1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động
nhưng nhìn chung đã có những bước phát triển vô cùng mạnh mẽ và Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Cùng với sự ra đời và phát triển
của thị trường chứng khoán, ngành kiểm toán Việt Nam đã có những bước
tiến dài với những thành tựu đáng kể. Là một công ty hoạt động chính trong
lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế và các dịch vụ liên
quan, Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ AA được thành lập nhằm đáp ứng
những yêu cầu bức thiết của nền kinh tế thị trường hiện nay
Là một trong những công ty kiểm toán có uy tín của kiểm toán độc lập
nói chung và của ngành kiểm toán Việt Nam nói riêng, công ty AA đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể trên bước đường xây dựng và phát triển của
mình. Với đội ngũ nhân viên chất lượng cao, giỏi chuyên môn và tận tình
trong công việc, AA đã và đang dần tạo được uy tín và thương hiệu trên thị
trường kiểm toán tại Việt Nam.
Do đó, việc được thực tập tại phòng kiểm toán BCTC của Công ty AA là
một cơ hội tốt đối với các sinh viên chuyên ngành kiểm toán để có thể học hỏi
những kinh nghiệm thực tế quý giá về kiểm toán, về môi trường làm việc
chuyên nghiệp tại công ty cũng như cơ hội được vận dụng những kiến thức đã
được học ở nhà trường vào thực tiễn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty AA- chi nhánh Hà Nội, em nhận
thấy trong các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh thì doanh thu là một
trong những khoản mục có vị trí quan trọng. Đó là do mối quan hệ mật thiết
giữa chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu khác như giá vốn hàng
bán, lợi nhuận, tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu, phải trả..... đây
là những chỉ tiêu thường có sự biến động và khả năng xảy ra sai phạm lớn. Vì
vậy, kiểm toán khoản mục doanh thu là một trong những phần hành rất quan
trọng đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán BCTC nào.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu trên
BCTC và qua thời gian thực tập tại công ty, em chọn đề tài chuyên đề là:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện”.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu, tìm hiểu nội dung của kiểm toán
doanh thu bán hàng trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại công ty AA. Qua việc
tìm hiểu này để rút ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán
doanh thu do công ty AA thực hiện. Đồng thời đề ra phương hướng và kiến
nghị nhằm hoàn thiện quy trình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị đối với kiểm toán khoản mục
doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Tiến sĩ Phạm Tiến Hưng cùng
Ban Giám đốc và các anh chị kiểm toán viên công ty TNHH Kiểm toán Mỹchi nhánh Hà Nội đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập
này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Đặc điểm của doanh thu ảnh hưởng đến kiểm toán
1.1.1 Đặc điểm doanh thu
1.1.1.1 Đặc điểm
a) Khái niệm
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính định nghĩa, “Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”.
b) Phân loại
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Chuẩn mực áp dụng trong kế toán các
khoản doanh thu và thu nhập khác, doanh thu được phân loại( theo phát sinh
từ các giao dịch và nghiệp vụ ) thành : doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia. Trong đó :
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng là doanh thu bán sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra và bán các hàng hóa mua vào.
- Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ là doanh thu do thực hiện
công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia là
doanh thu nhận được từ các hoạt động như cho vay, đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, các hoạt động cho người khác sử dụng tài sản hoặc từ các hoạt động
nắm giữ cổ phiếu hay góp vốn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra còn doanh thu còn được chia thành doanh thu nội bộ, doanh
thu từ các hoạt động bất thường…
Liên quan đến doanh thu doanh thu báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn có các chỉ tiêu về các khoản giảm trừ
doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh trong kỳ của
doanh nghiệp làm doanh thu bị giảm trừ, tập trung vào 3 khoản sau:
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Ngoài ra, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biêt và thuế GTGT: Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp,
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số
doanh thu trong kỳ báo cáo
c) Cách xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu
Cách xác định
• Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-)
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán
=
hàng và cung cấp
−
Các khoản giảm
trừ doanh thu
dịch vụ
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng ( GTGT ) phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh
thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn GTGT;
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có tình thuế
GTGT và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường.
Điều kiện ghi nhận
• Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán;
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó
1.1.1.2
Đặc điểm kiểm soát nội bộ doanh thu
1.1.1.3
Đặc điểm kế toán doanh thu
a) Chứng từ và tài khoản sử dụng khi hạch toán doanh thu
+ Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng thanh toán
hàng đại lý, thẻ quầy hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý, báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch
vụ, các chứng từ thanh toán, tờ khai thuế GTGT, chứng từ kế toán liên quan
khác.
+ Tài khoản sử dụng: Loại tài khoản doanh thu có 6 tài khoản, chia thành
3 nhóm
• Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 03 tài khoản
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản
cấp hai:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ;
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tài khoản
cấp hai:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
7
• Nhóm TK 52 - Có 01 tài khoản
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
• Nhóm TK 53 - Có 2 tài khoản
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
b) Quy trình hạch toán doanh thu
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Sơ đồ: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK133
TK 511.512
Doanh thu áp dụng thuế VAT
TK 521.531.532
tính theo phương pháp trực tiếp
Doanh thu áp dụng thuế VAT khấu trừ
Doanh thu hàng Cuối kỳ kết chuyển
bán bị trả lại, doanh thu hàng trả
giảm giá
lại hoặc giảm giá
TK 3331
Thuế VAT phải nộp
TK 3387
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
doanh thu
kỳ này
doanh thu ghi
nhận trước
TK642
TK 131.136
Doanh thu
Xóa sổ nợ phải thu khó đòi
chưa thu tiền
TK 139
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Ảnh hưởng đặc điểm của doanh thu đến kiểm toán
Muốn thực hiện kiểm toán có hiệu quả thì KTV cần phải nắm rõ đặc diểm
của doanh thu. Cụ thể là:
- Doanh thu muốn ghi nhận thì phải thỏa mãn những điều kiện nhất định
đòi hỏi KTV phải có hiểu biết sâu về các quy định cũng như bản chất
nghiệp vụ mới có thể xác định chính xác doanh thu
- Một doanh nghiệp có thể có nhiều hoạt động kinh doanh, do đó doanh
thu có thể có nhiều loại, KTV phải tìm hiểu cách phân loại của đơn vị
sau đó đối chiếu với sự hiểu biết của mình cũng như các quy định của
pháp luật.
- Một vấn đề quan trọng nữa là việc hạch toán doanh thu, trên thực tế,
một nghiệp vụ bán hàng hay cung cấp dịch vụ có thể nảy sinh nhiều
vấn đề (thu tiền trước, cho chịu…), doanh nghiệp cần sử dụng đến
nhiều tài khoản, phương pháp hạch toán khác nhau cũng như cách ghi
nhận, lưu trữ thông tin, giấy tờ…
1.2
Những lý luận cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Ý nghĩa kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán BCTC
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu có tính chất trọng yếu trên Báo cáo
kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định nên kiểm toán doanh thu là 1 điều
cần thiết.
Thực hiện kiểm toán tài chính, các BCTC được phân chia thành các phần
hành kiểm toán cơ bản: Phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình. Dù có
phân chia như thành khoản mục hay chu trình thì doanh thu bán hàng cũng
đều liên quan mật thiết đến các khoản mục hay chu trình khác. Vì vậy, kiểm
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán khoản mục doanh thu bán hàng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
kiểm toán BCTC.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán BCTC
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là KTV và công ty kiểm toán có thể đưa
ra “ý kiến xác nhận BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán hiện
hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên khía cạnh trọng yếu không?”
Mục tiêu trên được cụ thể hóa đối với kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng như sau:
- Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu đã ghi sổ phải thực sự dựa trên các
nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có thật.
- Mục tiêu đầy đủ: Doanh thu bán hàng được ghi nhận đầy đủ.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Doanh thu thuộc quyền sở hữu của đơn vị
và hàng hóa dịch vụ cung cấp thuộc quyền sở hữu của khách hàng.
- Mục tiêu tính toán, đánh giá: Doanh thu phải được tính giá đúng đắn,
ghi nhận chính xác số lượng, đơn giá hàng hóa dịch vụ cung cấp.
- Mục tiêu phân loại và hạch toán: Doanh thu trong kỳ được phản ánh
đúng đắn, ghi nhận chính xác số lượng, đơn giá hàng hóa dịch vụ cung cấp.
- Mục tiêu phân loại và hạch toán: Doanh thu trong kỳ được phản ánh
đúng đắn, phản ánh đúng đắn tài khoản theo quy định.
Như vậy, ta có thể thấy khi thực hiện cuộc kiểm toán doanh thu bán
hàng, KTV thực hiện việc thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và
phù hợp để đảm bảo các yêu cầu:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như công tác hạch toán doanh thu tại
đơn vị đã đảm bảo việc hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý và theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thông qua thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV chứng minh mọi
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu bán hàng đã hạch toán phản ánh
đầy đủ.
- Đảm bảo doanh thu được phân loại đúng đắn, tính toán chính xác.
1.2.3 Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán BCTC
- BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC.
- Các sổ sách, tài liệu kế toán như: Bảng cân đối phát sinh, sổ tổng hợp, sổ
chi tiết các tài khoản liên quan, sổ nhật ký bán hàng…
- Các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh như: hợp đồng kinh tế
về bán hàng và cung cấp dịch vụ, hợp đồng, chứng từ vận chuyển hàng hóa,
đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, biên bản bàn giao, hóa đơn bán hàng và cung
cấp dịch vụ, biên bản thanh lý hợp đồng…
- Các tài liệu liên quan khác.
1.2.4 Sai phạm thường xảy ra đối với kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Cách thức gian lận cũng như sai sót của doanh nghiệp liên quan đến
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là rất đa dạng, cụ thể như sau:
+ Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu
thực tế, cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu
chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã
phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các
chứng từ kế toán. Chẳng hạn:
• Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua .
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp
dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hoàn
thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán .
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán
+ Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán , báo cáo kế toán thấp hơn so
với doanh thu thực tế, cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh
thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy
định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách , báo cáo kế toán thấp
hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán, chẳng han:
• Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận
thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào
các tài khoản khác.
• Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa
hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác .
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán
1.3
Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
Quy trình chuẩn của một cuộc kiểm toán BCTC như sau :
Sơ đồ : Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
Giai đoạn 1
Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn 2
Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn 3
Kết thúc kiểm toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán BCTC
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải
được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Có ba lý do chính cho việc lập kế hoạch
kiểm toán một cách đúng đắn: giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và thích hợp; giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý; và để tránh những
bất đồng với khách hàng.
Sơ đồ: Trình tự lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương
pháp kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi
ro kiểm soát
Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.1 Công việc chuẩn bị trước khi lập kế hoạch kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
•
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV cần đánh giá khả
năng chấp nhận một thư mời kiểm toán dựa vào việc xem xét tính liêm chính
của ban Giám đốc (BGĐ) công ty khách hàng bởi đây là một bộ phận chủ
chốt của hệ thống kiểm soát nội bộ. Tính liêm chính của BGĐ rất quan trọng
đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ BGĐ có đủ thẩm quyền quyết định dẫn
đến việc phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu diếm các thông tin dẫn đến
những sai sót trọng yếu có thể có trên BCTC.
•
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Thông qua việc kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán, KTV có thể đánh giá rủi ro của hệ thống
KSNB của khách hàng, làm cơ sở cho việc tìm hiểu các sai sót trọng yếu có thể
có trên BCTC.
•
Liên lạc với KTV tiền nhiệm: Đối với khách hàng mới của công
ty, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV các năm trước thực hiện
để hỗ trợ cho công việc lập kế hoạch kiểm toán, KTV có thể liên lạc với
KTV tiền nhiệm để có thể nắm vững hơn tình hình hoạt động của khách
hàng. Khi liên lạc với KTV tiền nhiệm cần chú ý tới một số vấn đề sau:
Những vấn đề cần tính liêm chính của BGĐ, những bất đồng giữa BGĐ với
KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn
đề quan trọng khác và các lý do thay đổi KTV của khách hàng. Đối với khách
hàng cũ, hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh
giá có thể phát sinh những rủi ro nào khiến KTV và công ty kiểm toán phải
ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng đó.
•
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Đây là
hoạt động nhằm xác định người sử dụng BCTC của khách hàng và mục đích
sử dụng của họ. KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm cuộc kiểm toán đã được thực
hiện trước đó (đối với khách hàng cũ).
•
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: cần chú ý tới
các vấn đề sau: trình độ hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ, có tính độc lập
trong việc thực hiện kiểm toán đối với khách hàng, có đầy đủ kinh nghiệm
và sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng để thực hiện kiểm
toán.
•
Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi công ty kiểm toán quyết
định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng công việc tiếp theo là ký kết hợp
đồng kiểm toán, nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm
toán.
1.3.1.2 Thu thập thông tin cơ sở
• Tìm hiểu ngành nghề hoạt động của công ty: Theo chuẩn mực kiểm
toán Việt nam số 310 – Hiểu biết về tình hình kinh doanh có hướng dẫn: “Để
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ
về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp
vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh
hưởng trọng yếu đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán”.
Những nội dung cụ thể mà KTV phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm: Hiểu biết chung về nền kinh tế, môi trường và lĩnh
vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán, nhân tố nội tại của đơn vị được
kiểm toán. Trong nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán cần chú ý tới các
đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị,
khả năng tài chính, môi trường lập báo cáo, yếu tố luật pháp…
• Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung: Kết quả của các cuộc kiểm toán trước chứa đựng rất nhiều thông tin về
công việc hoạt động kinh doanh của khách hàng, cơ cấu tổ chức và các đặc
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điểm trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, hồ sơ kiểm toán chung của công
ty kiểm toán đã có những thông tin thường xuyên của các khách hàng. Hồ sơ
này có các tài liệu liên quan đến sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính
sách tài chính kế toán. Bằng việc tìm hiểu này KTV sẽ có được những nét
khái quát ban đầu về khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán.
• Tham quan nhà xưởng: Để quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh cung cấp cho KTV một cái nhìn tổng thể và trực diện về công ty khách
hàng, tạo điều kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề
cần quan tâm, giúp KTV có được nhận định ban đầu về phong cách quản lý của
BGĐ hay tính hệ trọng trong việc tổ chức.
• Nhận diện các bên hữu quan: Các bên hữu quan là các bộ phận trực
thuộc, các chủ sở hữu chính của công ty khách hàng hay bất kỳ một cá nhân
hay tổ chức nào mà khách hàng có quan hệ, có ảnh hưởng đáng kể tới chính
sách kinh doanh và quản trị của công ty khách hàng. Việc nhận diện này được
thực hiện thông qua phỏng vấn BGĐ, nhân viên trong công ty hay xem sổ theo
dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng nhằm hoạch định một kế hoạch kiểm toán
phù hợp.
• Sử dụng chuyên gia bên ngoài: Nhằm đánh giá một cách chính xác
những yêu cầu kỹ thuật chuyên môn của công ty khách hàng. Khi có kế hoạch
sử dụng tài liệu của chuyên gia thì KTV và công ty kiểm toán phải xác định
năng lực chuyên môn và đánh giá tính khách quan của chuyên gia.
1.3.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thông qua việc phỏng vấn BGĐ nhằm xem xét các quy trình mang tính
pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các
tài liệu mà KTV cần hướng tới bao gồm:
• Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• BCTC năm hiện hành, BCTC năm trước, báo cáo kiểm toán, tài liệu
thanh tra, kiểm tra.
• Biên bản họp hôi đồng quản trị, hội đồng cổ đông hay họp BGĐ
• Các tài liệu quan trọng khác: Hợp đồng mua hàng hóa, các cam kết
quan trọng liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm của khách hàng
1.3.1.4 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Chuẩn mực kiểm toán số 520- Quy trình phân tích: “Quy trình phân
tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm
ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến”.
Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán
được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính:
• Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở
so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC
+ So sánh số liệu doanh thu giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với
nhau để tìm ra những biến động bất thường. Việc so sánh áp dụng với cả chỉ
tiêu tương đối và chỉ tiêu tuyệt đối.
+ So sánh số liệu doanh thu thực tế với số liệu doanh thu dự án
• Phân tích dọc ( Phân tích tỷ suất): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu với các khoản mục doanh thu trên
BCTC, các tỷ suất thường được dùng là tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng vốn
kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu, tỷ lệ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trên tổng doanh thu, tỷ suất hiệu quả kinh doanh…
1.3.1.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán doanh
thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Đánh giá tính trọng yếu: bao gồm 2 bước:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Việc ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu là việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV
- Phân bổ ước lượng ban đầu đó cho khoản mục doanh thu: Mục đích của việ
phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp
phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo
tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu.
• Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán
mong muốn. Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào mức độ mà cá
nhân, tổ chức bên ngoài tin tưởng vào BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp
khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán công bố. Đánh giá rủi ro
kiểm toán dựa vào căn cứ đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro
phát hiện.
Giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau.
Mối quan hệ này quan trọng khi KTV xác định bản chất thời hạn và phạm vị
của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
1.3.1.6 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đây là công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một
cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ quy định:
• Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng: Cần
xem xét 4 yếu tố cơ bản như môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các
thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
- Môi trường kiểm soát: Bao gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức,
chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, ủy ban kiểm soát, môi trường bên ngoài.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán trong đơn vị bao
gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán và hệ thống báo cáo kế toán.
- Các thủ tục kiểm soát do BGĐ đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm
đạt được bốn mục tiêu quản lý cụ thể của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thủ
tục kiểm soát được lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản nguyên tắc phân công
phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn
- Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị
tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ quản trị trong
nội bộ doanh nghiệp.
• Đánh giá rủi ro kiểm soát: Là một trong những bước của việc đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực
hiện theo trình tự nhất định và được khái quát qua bốn bước cơ bản sau:
- Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết
trên giấy tờ làm việc của KTV
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản
mục.
- Thực hiện thủ tục kiểm soát
- Tổng kết việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
1.3.1.7 Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
• Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện: Được lập cho mọi cuộc kiểm
toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm
toán. Bao gồm: hiểu biết về hoạt động của khách hàng, hiểu biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và mức trọng yếu, nội dung, lịch trình và
phạm vi của thủ tục kiểm toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Xây dựng chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán được lập
và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng.
- Thủ tục kiểm soát được thực hiện như cụ thể hóa các mục tiêu kiểm
soát nội bộ cho các khoản mục được khảo sát, nhận diện các quá trình kiểm
soát đặc thù làm giảm rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu kiểm soát nội bộ;
thiết kế các thủ tục kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù.
- Thủ tục phân tích để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài
khoản doanh thu đang được kiểm toán. Trên cơ sở đó, KTV sẽ quyết định mở
rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích được thực
hiện bao gồm các bước sau: xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng có
thể có, tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần kiểm tra, xác định số chênh
lệch có thể chấp nhận được, xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm
tra, kiểm tra số chênh lệch trọng yếu và đánh giá kết quả kiểm tra
- Thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện theo qui trình như đánh giá
tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục đang được kiểm toán trên
BCTC nhằm xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần được thu thập, thiết
kế, dự đoán kết quả của thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích, thiết kế, thiết kế
các thủ tục kiểm tra chi tiết để thỏa mãn sáu mục tiêu mà khoản mục doanh thu
đã đề cập.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán BCTC
1.3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát với khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ và các thủ tục kiểm soát thực hiện:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Tính có thật của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
đã ghi sổ: KTV tiến hành kiểm tra các hóa đơn bán hàng, chứng từ vận
chuyển và đơn đặt hàng đã phê chuẩn của khách hàng. Xem xét chuỗi liên tục
các hóa đơn bán hàng đó và có các chứng từ chứng minh kèm theo. Xác minh
việc lập bảng cân đối bán hàng thu tiền có được tiến hành thường xuyên
không. KTV có thể gửi thư xác nhận tới người mua để tiến hành đối chiếu.
• Doanh thu bán hàng được phê chuẩn đúng đắn: KTV tiến hành kiểm
tra các khoản doanh thu bán chịu của khách hàng với việc vận chuyển hàng
hóa, với giá bán và các khoản giảm trừ doanh thu. Khi đó KTV cần tiến hành
rà soát các quyết định về chính sách chung cùng những thay đổi cụ thể thương
vụ. KTV sẽ xem xét bảng kê hay sổ chi tiết bán hàng đối với từng khách
hàng, đối chiếu với hợp đồng mua bán, vận chuyển và các chứng từ khác phê
chuẩn việc xuất kho hàng hóa, phương thức bán hàng. Đồng thời KTV tiến
hành xem xét về quyền hạn, chức vụ của những người phê duyệt
• Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ: Kiểm tra việc đánh số đối
với các hóa đơn bán hàng có được thực hiện theo quy trình thống nhất đã quy
định không, các hóa đơn có được đánh số liên tục không, xem xét tính đầy đủ
của chứng từ vận chuyển đi kèm với hóa đơn, đơn đặt hàng của khách hàng
và việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách kế toán.
• Doanh thu bán hàng được tính toán đánh giá đúng: KTV sẽ tiến
hành đối chiếu giá trên hóa đơn với chính sách giá cả của doanh nghiệp, sự
phê duyệt giá của từng thương vụ cũng như kiểm tra việc tính giá đã được ghi
đúng đắn cho từng loại hàng hóa.
• Doanh thu được phân loại phù hợp: Kiểm tra việc xây dựng và sử
dụng sơ đồ tài khoản áp dụng đối với khoản mục doanh thu. Xem xét việc ghi
chép vào các tài khoản một số nghiệp vụ làm giảm doanh thu bán hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ: Kiểm tra trình tự lập
chứng từ và ghi sổ đúng thời gian phát sinh doanh thu
• Doanh thu bán hàng được tổng hợp, cộng dồn chính xác: Kiểm tra
việc lập và cân đối số doanh thu thực hiện cho các tháng, đối chiếu nội bộ các
khoản doanh thu của các khách hàng, xem việc cách ly trách nhiệm ghi sổ
doanh thu bán hàng và các khoản phải thu của khách hàng
Kết quả các khảo sát về hoạt động kiểm soát nội bộ đối với doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là căn cứ để KTV đưa ra quyết định về phạm vi
các thử nghiệm cơ bản một cách thích hợp.
1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích về doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
• Phân tích ngang:
- So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của từng hàng hóa,
dịch vụ giữa kỳ này với kỳ trước để tìm ra những biến động bất thường và đi
sâu tìm hiểu nguyên nhân của các biến động đó.
- So sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá trên
tổng doanh thu của kỳ này so với kỳ trước. Doanh nghiệp không có thay đổi
trong các chính sách về giá… so với kỳ trước thì nếu có những biến động bất
thường thì KTV cần tìm hiểu kỹ nguyên nhân của những biến động đó.
- So sánh số dư của các khách hàng có giá trị lớn giữa các kỳ để phát
hiện doanh thu bị ghi khống, so sánh doanh thu thực hiện của khách hàng với
doanh thu của các công ty khác trong ngành có cùng quy mô
- So sánh số liệu doanh thu thực tế và số liệu ước tính của KTV
• Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
tương quan của các chỉ tiêu với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trên Báo cáo tài chính. Các tỷ suất tài chính thường được dùng là: Tỷ
lệ doanh thu thuần trên tổng nguồn vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận gộp
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên doanh thu; tỷ lệ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên tổng doanh
thu.
Các yếu tố gây nên sự biến động đương nhiên của thông tin tài chính lệ
thuộc vào loại thông tin tài chính cụ thể
- Sự thay đổi quy mô kinh doanh theo kế hoạch đã được phê chuẩn sẽ
dẫn đến tăng hay giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Số lượng
hàng bán ra thay đổi cũng có thể do phù hợp thị hiếu của người mua hay do
chính sách bán hàng có sự thu hút
- Sự biến động của giá cả trên thị trường, do quan hệ cung cầu hay do
chất lượng hàng hóa thay đổi. Giá bán biến động sẽ dẫn đến doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ cũng thay đổi theo.
- Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trên thị trường sẽ dẫn đến sự biến
động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sự biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không
xuất phát từ các tác động có tính đương nhiên sẽ có khả năng gây ra sai phạm.
Các nghi ngờ về khả năng sai phạm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ cần được xác định rõ theo cơ sở dẫn liệu là mục tiêu để tiếp tục thực hiện
các bước kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và số dư tài khoản.
1.3.2.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
KTV phải tiến hành chọn mẫu xác suất hoặc chọn mẫu phi xác suất.
Bảng: Các thủ tục kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu kiểm toán
Thủ tục kiểm toán chủ yếu
1. Tính có thật của khoản - Kiểm tra chứng từ (HĐBH) tương ứng với khoản
doanh thu bán hàng và doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế toán tổng hợp và
cung cấp dịch vụ đã ghi chi tiết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sổ (Nghiệp vụ bán hàng - Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng
đã ghi sổ phải thực sự tương ứng với nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên.
phát sinh)
- Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng nói trên có
chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển tương ứng
hay không.
- Kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các chuyến
hàng tương ứng trên các sổ nghiệp vụ (Nhật ký bảo
vệ, Nhật ký vận chuyển, Thẻ kho…)
- Kiểm tra danh sách khách hàng và xin xác nhận từ
khách hàng về nghiệp vụ bán hàng (Nếu xét thấy
cần và có thể có khả năng nhận được sự phúc đáp)
- Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua bút toán ghi sổ
đồng thời trên các sổ tài khoản tương ứng.
KTV tiến hành chọn mẫu để kháo sát, đặc biệt lưu ý
đối với các nghiệp vụ bán hàng bất thường, khách
hàng mới hoặc trường hợp bán hàng với số tiền lớn.
2. Sự tính toán, đánh giá - Kiểm tra số lượng hàng đã bán ghi trên hóa đơn
đúng đắn, hợp lý
bán hàng; so sánh với số liệu tương ứng trên hợp
đồng thương mại đã được phê chuẩn hay trên kế
hoạch bán hàng đã được phê chuẩn và số liệu trên
chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển.
- Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên Hóa đơn bán
hàng đã được phê chuẩn; trường hợp cần thiết KTV
có thể tham khảo giá cả thị trường của cùng mặt
hàng, cùng thời điểm bán hoặc thảo luận hay yêu
cầu nhà quản lý đơn vị giải trình.
- Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra tỷ
giá ngoại tệ đã ghi nhận trên hóa đơn bán hàng bằng
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc đối chiếu với tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng công
bố tại thời điểm bán hàng là rất sẵn có.
- KTV kiểm tra kết quả của phép tính doanh thu của
đơn vị ngay trên hóa đơn bán hàng. Nếu xét thấy cần
thiết, KTV có thể tính toán lại và tự đối chiếu với số
liệu trên hóa đơn bán hàng.
3. Sự phân loại và hạch - Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ
toán đầy đủ, chính xác
ràng và tính đầy đủ, chính xác đồng thời xem xét
việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng vào các sổ
theo dõi doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng.
- So sánh số lượng bút toán ghi nhận doanh thu bán
hàng với số lượng các hóa đơn bán hàng. Kiểm tra
tính liên tục của số thứ tự của các hóa đơn bán hàng
đã hạch toán trên sổ ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận
doanh thu với từng hóa đơn bán hàng tương ứng về
các yếu tố tương ứng.
- Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế
toán của tài khoản tương ứng.
4. Sự phân loại và hạch - Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt
toán đúng kỳ
niên độ và hạch toán, tổng hợp doanh thu bán hàng
của đơn vị.
- So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ
vào sổ kế toán với ngày phát sinh nghiệp vụ tương
ứng.
5. Sự cộng dồn và báo - Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp lũy kế
cáo
số phát sinh trên từng sổ kế toán chi tiết cũng như sổ
kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
- Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền
CQ46/22.05