Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.45 KB, 15 trang )

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ - PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc lập đề án Quy hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là luận chứng phát triển các ngành kinh
tế, các lĩnh vực xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội một cách hợp
lý trên phạm vi lãnh thổ trong một thời gian xác định, thể hiện tầm nhìn và bố trí chiến
lược về mặt thời gian và không gian nhằm chủ động đạt được mục tiêu của chiến lược
phát triển một cách có hiệu quả nhất.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là căn cứ quan trọng để thực hiện sự nhất
quán trong phát triển kinh tế- xã hội của mỗi địa phương, vì vậy đây là một trong những
căn cứ để xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của địa phương. Quy hoạch
tổng thể cũng là cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp và phối hợp hoạt động giữa các
ngành, các lĩnh vực của địa phương trong phát triển kinh tế xã hội.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, vì vậy, việc triển khai xây dựng “Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội Tp.Việt Trì” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn lớn.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tp.Việt Trì được nghiên cứu, xây dựng và
triển khai thực hiện sẽ định hướng khai thác các tiềm năng, thế mạnh, thúc đẩy sự phát
triển nhanh, bền vững của kinh tế- xã hội của thành phố trong thời gian đến năm 2020,
tạo điều kiện cho Việt Trì phát triển mạnh mẽ hơn nữa, khắc phục và sửa chữa những
điểm còn hạn chế, phấn đấu làm những mục tiêu chưa đạt được để cố gắng hòa nhập với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế- xã hội chung của tỉnh Phú Thọ theo mục tiêu, định hướng đã đặt ra.
2. Những căn cứ pháp lý để xây dựng đề án Quy hoạch
- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ- CP
- Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP
- Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/05/2007 hướng dẫn định


mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm
2020


- Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến 2010 và tầm nhìn đến 2020

- Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- Quyết định số 1063/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh
quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.
PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TP.VIỆT TRÌ
1. Vị trí địa lý kinh tế:
Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du lịch về với cội
nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang - kinh đô đầu tiên của người Việt và là cửa
ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc, gồm 13 phường nội thị: Bạch Hạc, Bến Gót, Thanh
Miếu, Thọ Sơn, Gia Cẩm, Tiên Cát, Tân Dân, Nông Trang, Vân Cơ, Dữu Lâu, Minh
Phương, Minh Nông, Vân Phú và 10 xã ngoại thị: Sông Lô, Trưng Vương, Phượng Lâu,
Thuỵ Vân, Thanh Đình, Chu Hoá, Hy Cương, Kim Đức, Hùng Lô và Tân Đức ); phía
Đông giáp với huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc); phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường (Vĩnh
Phúc), huyện Ba Vì (Hà Nội); phía Tây giáp huyện Lâm Thao; phía Bắc giáp huyện Phù
Ninh.
Việt Trì là vùng đất nằm ở vị trí chuyển tiếp từ địa hình đồi núi sang đại hình đồng
bằng, đỉnh của tam giác châu thổ sông Hồng. Từ trung tâm Thành phố nhìn về phía Tây
Nam là núi Ba Vì, phía Đông Bắc là dãy núi Tam Đảo. Ở phía Tây- Tây Bắc Thành phố
là núi Nghĩa Lĩnh, nơi có đền thờ các vua Hùng.
2. Điều kiện tự nhiên.


a. Đất đai: Về mặt địa chất, đất đai ở Việt Trì thuộc vùng đất cổ có niên đại cách đây từ
50 đến 200 triệu năm. Theo tài liệu khảo cổ học cách ngày nay khoảng 2 vạn năm, ở
đây đã có sự định cư của người Việt cổ. Khoảng 4000 năm trước Vua Hùng đã chọn
nơi này làm đất đóng đô của nhà nước Văn Lang. Trải qua biết bao thăng trầm của
lịch sử, vùng đất Việt Trì đã nhiều lần thay đổi ranh giới hành chính và sự phân cấp
quản lý hành chính.
b. Khí hậu: Thành phố Việt Trì nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có một mùa
đông lạnh sâu sắc với trên ba tháng nhiệt độ xuống dưới 18 độ C, nét đặc trưng của
Miền Bắc Việt Nam.
• Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 độ C.
• Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.600 đến 1.800 mm.


Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn, khoảng 85 – 87%.
c. Địa hình: Việt Trì thuộc khu vực trung du và miền núi phía Bắc nên địa hình không
bằng phẳng, xen kẽ đồng ruộng với các đồi núi thấp. Độ cao trung bình trên 100m, độ
dốc lớn.
d. Khoáng sản: Hiện nay Việt Trì không có nhiều tài nguyên khoáng sản tự nhiên để khai
thác, chỉ có nguồn cát sỏi được khai thác ở sông Hồng.
3. Kinh tế - Xã hội.
a. Dân số:
Thành phố Việt Trì hiện nay có 11.175,11ha diện tích tự nhiên với dân số là 283.995
người (năm 2013). Dân cư ở đây có đời sống cao, trình độ học vấn cao. Thành phố tập
trung nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp tạo công ăn việc làm cho nhiều người nên
một phần lớn nguồn nhân lực ở đây là ở các nơi khác đổ về. Bên cạnh đó Việt Trì cũng là
một thị trường tiêu thụ lớn và đa dạng.
b. Kinh tế:
Việt Trì là thành phố công nghiệp đầu tiên của miền Bắc Việt Nam. Thành phố có nhiều
tiềm năng phát triển công, nông, thương nghiệp và dịch vụ. Các ngành công nghiệp phát

triển gồm có: hóa chất, giấy, may mặc,... Trên địa bàn thành phố tập trung nhiều nhà máy,
xí nghiệp, công ty có quy mô sản xuất công nghiệp với tỷ trọng lớn, hằng năm đóng góp
một lượng lớn nguồn ngân sách của tỉnh và giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Các khu công nghiệp tại Việt Trì
• Khu công nghiệp Thụy Vân
• Khu công nghiệp Bạch Hạc
• Khu công nghiệp nam Việt Trì
Kể từ ngày thành lập đến nay, sau gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, kinh tế- xã
hội của Thành phố liên tục phát triển, bộ mặt đô thị có nhiều khởi sắc, đời sống của nhân
dân được cải thiện và từng bước được nâng cao. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết
toàn dân ngày càng được tăng cường và củng cố, quốc phòng an ninh được giữ vững.
Thành phố Việt Trì được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân. Sau 9 năm được công nhận là đô thị loại 2, Thành phố đã thực sự
chuyển mình, đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực và đến nay đã
hội tụ đầy đủ các điều kiện đề nghị công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc Tỉnh. Đến nay,
trên địa bàn Thành phố đã có 1.600 doanh nghiệp các loại. Các ngành dịch vụ tiếp tục
phát triển đa dạng, chất lượng từng bước được nâng lên, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Thành phố đã thực hiện có kết quả khâu đột phá là
công tác quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Thành phố đã triển khai
đầu tư xây dựng 116 công trình các loại, làm thay đổi nhanh chóng diện mạo đô thị của
Thành phố.



c. Xã hội:
• Giáo dục: theo thống kê thì trên địa bàn Tp.Việt Trì có 9 trường trung học phổ thông,
3 trường Đại học, 4 trường cao đẳng, 3 trường trung cấp đó là còn chưa kể đến trường
mầm non và trung học cơ sở.
• Y tế: có khoảng 7 bệnh viện chủ yếu, trong đó có bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ với
quy mô 1.300 giường bệnh.

• Giao thông: Việt trì với vai trò là thành phố công nghiệp, vị trí là thành phố ngã 3
sông, là thành phố lễ hội về với cội nguồn nên trong những năm gần đây cơ sở hạ tầng
của thành phố được đầu tư xây dựng khá đồng bộ. Nhiều tuyến đường được đầu tư cải
tạo, nâng cấp, xây mới theo đúng tiêu chuẩn đường nội thị đảm bảo giao thông luôn
được thông suốt. Việc vận chuyển hàng hoá thuận lợi trên cả đường ôtô, đường sắt,
đường sông,... Thành phố Việt Trì có các hệ thống cảng sông: Cảng Bạch
Hạc(Phường Bạch Hạc), Cảng Việt Trì(Phường Bến Gót), Cảng Dữu Lâu
(Phường Dữu Lâu). Thành phố Việt Trì có quốc lộ 2 nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh
thuộc tiểu vùng Tây Bắc, đồng thời còn có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy
qua nơi này.
• Danh lam thắng cảnh – Văn hóa – Du lịch: Thành phố Việt Trì là trung tâm du lịch
của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh miền núi phía Bắc. Nơi đây có khu di tích lịch sử Đền
Hùng nổi tiếng hàng năm đón trên 6 triệu lượt khách hành hương về đây vào mỗi dịp
10/3(ÂL) và nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa đẹp khác.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI TP.VIỆT TRÌ GIAI ĐOẠN
2000-2013
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, những năm gần đây, thành phố Việt Trì
luôn duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt 13,6%/ năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm
tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ; quan hệ sản xuất được củng cố, các thành
phần kinh tế được quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Đến nay, trên địa bàn Thành phố đã
có 1.600 doanh nghiệp các loại. Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển đa dạng, chất lượng
từng bước được nâng lên, cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân
dân. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 17,8%/ năm. Các dự án tôn tạo
thuộc khu di tích lịch sử Đền Hùng được tập trung đầu tư phát triển, đã tạo điểm nhấn
quan trọng, thúc đẩy việc triển khai các dự án du lịch, dịch vụ khác trên địa bàn Thành
phố, tạo tiền đề vững chắc để xây dựng thành phố du lịch- lễ hội về với cội nguồn của
dân tộc Việt Nam.
Thành phố đã thực hiện có kết quả khâu đột phá là công tác quy hoạch và phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Thành phố đã tích cực huy động các nguồn lực cho đầu tư

và phát triển; riêng năm 2010 đã huy động gần 2.700 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng bình quân


11%/ năm. Từ năm 2000 đến hết 2010, Thành phố đã triển khai đầu tư xây dựng 116
công trình các loại, làm thay đổi nhanh chóng diện mạo đô thị của Thành phố.
Sự nghiệp giáo dục- đào tạo tiếp tục phát triển, đạt được kết quả toàn diện cả về quy mô,
loại hình, chất lượng dạy và học, góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, bổ sung
nguồn nhân lực cho Thành phố và các địa phương khác. Đến nay, Thành phố có 55/75
trường đạt chuẩn Quốc gia, 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, 75% số phòng học
được cao tầng hóa, cơ sở vật chất trường học được củng cố và tăng cường. Hiện trên địa
bàn Thành phố có 3 trường Đại học (Đại học Hùng Vương, Đại học Dự bị dân tộc Trung
ương và Đại học Công nghiệp) và 4 trường cao đẳng đang xây dựng đề án nâng cấp lên
đại học. Bên cạnh đó, Thành phố đã tổ chức triển khai tốt các nhiệm vụ trên lĩnh vực văn
hóa, thông tin, thể thao; trung bình hàng năm có 86,5% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình
văn hóa. Công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa được chú trọng, góp phần tích
cực vào việc tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước; đồng thời phục vụ có hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tỉnh
và Thành phố. Công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số- gia đình- trẻ em,
giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã hội có nhiều tiến bộ. Tính đến hết năm
2010, tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố còn 4%.
Công tác quốc phòng- an ninh được tăng cường, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo. Hàng năm, Thành phố luôn đảm bảo 100% chỉ tiêu kế
hoạch tuyển quân. Thành phố luôn thực hiện có hiệu quả kế hoạch tấn công trấn áp tội
phạm, tỷ lệ phá án hàng năm đạt trên 70%, trong đó các vụ trọng án đạt 100%.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI TP.VIỆT TRÌ ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
A. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Các quan điểm phát triển.
- Bảo đảm nguyên tắc phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh và cả nước, của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, phù hợp với bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc
phòng, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; trên cơ sở phát huy các lợi thế của thành phố và phát triển
thị trường. Huy động tối đa nội lực, gắn với thu hút mạnh nguồn lực bên ngoài, nhất
là vốn đầu tư và khoa học công nghệ; khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, nâng tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu
kinh tế của thành phố, tạo cơ cấu kinh tế bền vững theo hướng: Công nghiệp -Dịch
vụ-Nông nghiệp.


- Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và bảo vệ di sản văn hóa, bảm đảm phát
triển bền vững, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và di sản văn hóa.
- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, đi đôi với nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị.
- Coi trọng chiến lược phát triển con người, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân
lực, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại tương xứng với đô thị
loại I, nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao, phát triển toàn diện và tạo sự
liên kết chặt chẽ với các nơi khác.
2. Các mục tiêu phát triển.
a. Mục tiêu tổng quát:

- Mục tiêu nhằm cụ thể hóa định hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Việt Trì nói
riêng và Tỉnh Phú Thọ nói chung giai đoạn 2010 đến 2020; nâng tầm vị thế đô thị Việt
Trì thành trung tâm kinh tế năng động của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch yêu cầu đánh giá vị trí và vị thế của đô thị trong mối
liên hệ vùng trong vai trò đô thị cửa ngõ phía Bắc của vùng Thủ đô Hà Nội, một trong
những đô thị trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc, trung tâm tổng hợp của
tỉnh Phú Thọ, từ đó liên kết về kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng đến các đô thị

như thành phố Thái Nguyên, Yên Bái, Vĩnh Yên, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội.
- Trọng tâm là đẩy nhanh quá trình phát triển các Khu công nghiệp, các cụm, điểm công
nghiệp gắn với quá trình phát triển đô thị, phát triển nông - lâm nghiệp bền vững.
- Có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội đáp ứng tốt nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, địa hình, thổ nhưỡng… bên cạnh đó, đánh giá hiện trạng
kinh tế - xã hội và dân cư, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng xây dựng,
đánh giá các dự án chương trình đang triển khai. Về định hướng quy hoạch sử dụng
đất và kế hoạch sử dụng đất đai, cần xác định ranh giới nội thị, vùng phụ cận và ngoại
thị trong địa giới hành chính thành phố Việt Trì, đề xuất quy hoạch sử dụng đất cho
các khu chức năng, các hạng mục công trình chính theo cấu trúc phân khu đã lựa
chọn. Dành quỹ đất phù hợp cho các chức năng văn hóa, dịch vụ đô thị và du lịch bảo
đảm diện tích đất nông nghiệp. Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan đến
xây dựng và sử dụng đất từng khu vực.
b. Mục tiêu cụ thể:
• Tăng trưởng phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006 - 2015 là 15,5%/năm.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2015 - 2020 là 16%/năm.


- GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2015 là 59,6 triệu đồng và năm 2020 là
227,2 triệu đồng.
- Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: Công nghiệp - xây
dựng chiếm 64%; dịch vụ chiếm 35%; nông, lâm nghiệp chiếm 1%; đến năm 2020: Công
nghiệp-xây dựng chiếm 59%; dịch vụ chiếm 40%; nông, lâm nghiệp 1%.
- Quản lý và tổ chức tốt nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố. Phấn đấu đảm bảo
tốc độ tăng thu ngân sách địa phương đạt 15%/năm giai đoạn 2006 - 2015 và 18%/năm
giai đoạn 2015 - 2020.
• Phát triển xã hội:
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, văn hóa thể thao và giá trị văn hóa tinh thần của

nhân dân.
- Phấn đấu 100% phường, xã đạt chuẩn y tế quốc gia vào năm 2010; Bảo đảm trên 98%
trẻ em được tiêm chủng. Bảo đảm 100% dân số được bảo hiểm y tế; tỷ lệ bác sỹ và
giường bệnh/vạn dân là 9 bác sĩ và 28 giường bệnh; đến năm 2020 là 11 bác sỹ và 30
giường bệnh.
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 6,15% vào năm 2010. Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên giai đoạn 2011-2015 là 0,9-0,8%; giai đoạn 2016-2020 dưới 0,8%.
- Đến năm 2015: Tỷ lệ gia đình văn hoá trên 80% số hộ gia đình, 75% số khu dân cư,
90% số cơ quan đạt danh hiệu văn hoá các cấp. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 dưới 4%,
đến năm 2020 còn dưới 3%.
- Đến năm 2015 có 100% các tuyến đường giao thông xã, liên xã, đường liên thôn được
cứng hoá bề mặt; 100% số khu dân cư được sử dụng điện lưới quốc gia an toàn; 100%
khu dân cư được phủ sóng phát thanh, truyền hình; 99% số dân được dùng nước sạch.
.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào năm 2015 và đạt trên 65% vào năm
2020.

• Phát triển bảo vệ môi trường và quốc phòng – an ninh:
- Đến năm 2010, phấn đấu đạt 4 m2 cây xanh/người. Thu gom từ 70%-80% các loại rác
thải sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp. Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất mới áp dụng công
nghệ sạch hoặc trang thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
50% số xã, phường được xử lý rác thải; 100% cơ sở y tế xử lý được chất thải nguy hại.
- Bảo đảm vững chắc an ninh quốc phòng trên toàn địa bàn.
B. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ CÁC SẢN
PHẨM CHỦ LỰC.
Tỉnh Phú Thọ vừa phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì đến năm
2030 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và tạo lập cơ sở xây dựng thành phố hiện đại,
tương xứng với vai trò, vị trí là đô thị Trung tâm cấp vùng (vùng Trung du và miền núi


phía Bắc và vùng thủ đô Hà Nội). Phạm vi điều chỉnh quy hoạch là toàn bộ địa giới hành

chính thành phố Việt Trì, gồm 23 đơn vị hành chính, trong đó 13 phường và 10 xã, có
diện tích 11.175ha, với quy mô dân số hiện tại 283.995 người. Dự báo đến năm 2030, dân
số toàn đô thị khoảng 50 vạn; trong đó, dân số nội thành khoảng 35-40 vạn, tỷ lệ đô thị
hóa 75%. Đây là thành phố tỉnh lỵ, là trung tâm hành chính tổng hợp của tỉnh Phú Thọ và
là một trong những trung tâm khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể
thao, du lịch, đầu tầu thúc đẩy sự phát triển của vùng Trung du miền núi Bắc bộ; là một
cực quan trọng trong mô hình phát triển đa cực của vùng thủ đô Hà Nội, là thành phố lễ
hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam gắn với du lịch sinh thái đặc trưng của vùng Tây
Bắc; là đầu mối giao lưu, đô thị cửa ngõ quan trọng về phía Bắc của vùng Thủ đô Hà
Nội; là địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng cũng như của cả
nước.
Đặc biệt, cấu trúc không gian đô thị của thành phố sẽ được xây dựng thành trục kết
nối không gian đô thị từ cửa ngõ phía Nam thành phố đến Khu di tích lịch sử Đền Hùng;
hai trục còn lại hướng song song gắn với khai thác tổ chức không gian của tuyến đường
sắt, nhà ga đường sắt và nút cao tốc Hà Nội – Lào Cai đi qua địa bàn tỉnh Phú Thọ...
Cơ cấu phát triển đô thị cũng được điều chỉnh theo phương án phát triển hài hòa, kế thừa
và đột phá.
1. Các trọng điểm phát triển chủ yếu.
- Trọng điểm thứ nhất: đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch và nâng cao chất lượng cơ cấu
trong công nghiệp bằng phát triển các ngành chủ lực như: phát triển các ngành có lợi thế
về tài nguyên; phát triển nhanh công nghiệp cơ khí, điện tử, hóa chất, công nghiệp phụ
trợ gắn với khu công nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ xây dựng
khu công nghiệp tập trung, phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng có nghề;
- Trọng điểm thứ hai: phát triển dịch vụ và du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng;
trong đó, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, tập trung phát triển
một số ngành dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, viễn thông, công nghệ
thông tin, các trung tâm dịch vụ lớn;
- Trọng điểm thứ ba: phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên phát triển
vùng kinh tế Việt Trì – Lâm Thao – Phù Ninh – thị xã Phú Thọ và các khu, cụm công
nghiệp. Hoàn thành việc triển khai thực hiện các dự án trọng điểm về giao thông.

- Trọng điểm thứ tư: nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng tiềm lực
khoa học công nghệ. Phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học, cao đẳng và dạy nghề
của Thành phố đạt trình độ quốc gia và quốc tế.
2. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực.
a) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:


- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu công nghiệp để thu hút các dự án vào các ngành, lĩnh
vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh và có vai trò đột phá trong phát triển kinh tế của
thành phố;
- Thực hiện đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
phấn đấu có nhiều sản phẩm có thương hiệu, bảo đảm tồn tại và phát triển trong cạnh
tranh, hội nhập quốc tế. Tập trung phát triển tiểu thủ công nghiệp, gắn với công nghiệp
hóa nông nghiệp nông thôn. Phát triển và khôi phục các làng nghề truyền thống, thủ công
mỹ nghệ.
b) Phát triển các ngành dịch vụ
- Phát triển đồng bộ và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế như: vận tải, du lịch, bưu chính viễn thông, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, thị trường bất động sản,..v.v…; các dịch vụ mới có
hàm lượng trí tuệ cao và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và đời sống
nhân dân;
- Khai thác tiềm năng du lịch trên cơ sở phát huy các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn để đa dạng hóa sản phẩm các loại hình du lịch.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, du lịch và hoạt động xuất nhập khẩu; phát triển trung
tâm thương mại lớn, sàn giao dịch, trung tâm đấu giá, trung tâm triển lãm, hội chợ ở
Thành phố Việt Trì; phát triển nhanh mạng lưới chợ đầu mối, chợ nông thôn;
- Mở rộng các hoạt động hợp tác kinh doanh với các địa phương trong và ngoài nước.
Tập trung phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có thế mạnh của Thành phố như:
giấy, vật liệu xây dựng, sản phẩm may mặc, hóa chất, các mặt hàng thủ công, mỹ
nghệ.v.v..

c) Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản:
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hóa, phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của Thành phố. Thực hiện có hiệu
quả các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm.
- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng tập trung phát
triển các ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng tỷ trọng công nghiệp
trong cơ cấu kinh tế nông thôn và tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước, đa dạng hóa
các nguồn vốn nhằm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
d) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu:
- Về giao thông: đầu tư đồng bộ các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đường thủy,
đường giao thông nông thôn và hệ thống giao thông đô thị; các đường vào khu công
nghiệp, khu đô thị, khu du lịch. Cải tạo, nạo vét, khơi thông các tuyến vận tải sông Lô,
sông Hồng, sông Đà, nâng công suất của cảng Việt Trì; cải tạo, nâng cấp các hệ thống


nhà ga và di chuyển tuyến đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố Việt Trì; xây dựng,
nâng cấp một số nhà ga đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch.
- Đầu tư tăng năng lực tưới tiêu các công trình thủy lợi; kiên cố hóa kênh mương, các dự
án thủy lợi vùng đồi; hệ thống hồ, đập, cống tự chảy, các bờ bao, hệ thống đê sông đáp
ứng yêu cầu sản xuất và giảm nhẹ thiên tai;
- Về phát triển lưới điện: đầu tư mở rộng, nâng công suất các trạm 220 KV, 110 KV và hệ
thống lưới truyền tải; bảo đảm 100% số hộ được dùng điện, cung ứng đủ nhu cầu điện
năng phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Về thông tin liên lạc: đầu tư hạ tầng về công nghệ thông tin, viễn thông bảo đảm 100%
số xã,phường có điểm truy nhập Internet công cộng và có các điểm bưu điện văn hóa xã,
phường; 100% các bệnh viện và các trường trong hệ thống giáo dục được kết nối
Internet.
- Về hạ tầng đô thị: đầu tư mở rộng và phát triển hệ thống đường nội thị, các điểm vui
chơi, quảng trường và các khu đô thị mới; đầu tư mở rộng trung tâm thành phố phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển đô thị và điểm dân cư của Tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

- Về hạ tầng các khu, cụm công nghiệp: tập trung thu hút vốn đầu tư, từng bước hoàn
thiện hệ thống các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, chú trọng phát triển nhanh các
khu, cụm công nghiệp trong thành phố và dọc hành lang các tuyến đường quốc lộ theo
quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020 của Tỉnh;
- Về thương mại, dịch vụ: tập trung đầu tư hạ tầng du lịch, dịch vụ để hình thành các
tuyến du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Đền Hùng, Đền Mẫu Âu Cơ, Đền Lạc Long
Quân, Chùa Thiên Quang. Xây dựng Trung tâm hội nghị, khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc
tế, phát triển hệ thống siêu thị và xây dựng chợ đầu mối, chợ thương mại. Xây dựng một
số khu vui chơi giải trí phục vụ cho người nước ngoài.
đ) Về các lĩnh vực xã hội:
- Về giáo dục, đào tạo và dạy nghề: tập trung nguồn lực xây dựng Trường Đại học Hùng
Vương, đầu tư nâng cấp một số trường cao đẳng thành đại học và một số trường trung
học chuyên nghiệp thành cao đẳng, nâng cấp, thành lập thêm một số cơ sở đào tạo, dạy
nghề và tăng cường cơ sở vật chất các trường thuộc hệ thống giáo dục. Duy trì, nâng cao
chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở và hoàn thành mục
tiêu phổ cập bậc trung học vào năm 2015. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, dạy nghề theo hướng chuẩn hóa. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn và trên chuẩn. Tăng
cường công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh hoạt động
hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực;
- Về lĩnh vực y tế, dân số: xây dựng và hiện đại hóa các bệnh viện đa khoa và chuyên
khoa đạt tiêu chuẩn cấp vùng, các trung tâm y tế dự phòng và phòng khám đa khoa khu


vực; các trạm y tế xã, phường đạt tiêu chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các
chương trình quốc gia về y tế. Phát triển y tế cộng đồng và các loại hình dịch vụ khám,
chữa bệnh chất lượng cao. Tăng cường công tác khám, chữa bệnh; chủ động phòng,
chống các dịch bệnh, cơ bản loại trừ các bệnh truyền nhiễm; thực hiện tốt công tác dân số
gia đình và trẻ em; nâng cao chất lượng dân số, cải tạo giống nòi và nâng cao tuổi thọ, cải
thiện môi trường sống ở đô thị và nông thôn một cách bền vững;

- Về văn hóa – thông tin, thể dục – thể thao: đầu tư các công trình văn hóa, thể thao của
thành phố góp phần xây dựng tỉnh thành một trong những trung tâm văn hóa thông tin,
thể thao hàng đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
trong việc phát triển văn hóa nhằm huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư, nâng cấp cơ
sở vật chất, các thiết chế văn hóa, bảo tồn, tôn tạo di sản văn hóa. Khôi phục, bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa vùng đất Tổ. Đầu tư tôn tạo, xây dựng các di tích lịch sử
thời kỳ Hùng Vương, các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu trung tâm
văn hóa, y tế, thể thao của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Nâng cao chất lượng hoạt
động báo chí, xuất bản, văn học nghệ thuật.v.v….;
- Các lĩnh vực xã hội khác: thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, giảm tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị, nâng cao thời gian sử dụng lao động ở nông thôn; đẩy mạnh xuất
khẩu lao động.
e) Phát triển khoa học, công nghệ.
- Về phát triển khoa học và công nghệ: phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động
khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, tạo động lực đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm về khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên phát triển các cơ sở nghiên cứu
khoa học trên địa bàn gắn với việc đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học; tăng
cường tiếp thu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào các ngành, lĩnh vực mà
Thành phố có lợi thế. Nghiên cứu xây dựng và vận hành khu đô thị công nghệ .
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai các hoạt động nghiên cứu ứng dụng
khoa học và công nghệ. Hoàn thiện mô hình quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000: 2001 tại các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp. Thực hiện tốt các quy
định về đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
g) Về an ninh, quốc phòng
Tăng cường và củng cố tiềm lực quốc phòng gắn với chiến lược phòng thủ của tỉnh Phú
Thọ và liên tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Gắn phát triển kinh tế với củng cố an ninh, quốc
phòng, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Tăng cường đầu
tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất cho các khu căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương trong



khu vực phòng thủ và các cơ sở đào tạo quân sự, quốc phòng trên địa bàn; bảo đảm tính
cơ động, sẵn sàng chiến đấu cao và chủ động đối phó với mọi tình huống.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và sức mạnh của quần chúng trong
việc kiềm chế, giảm tội phạm, giữ vững an ninh xã hội trên địa bàn. Chủ động đấu tranh,
phòng ngừa, ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ
của các thế lực thù địch. Tập trung lực lượng đấu tranh giải quyết tốt các tệ nạn xã hội.
Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ trật tự xã hội trên địa bàn; tăng cường cán bộ an
ninh cơ sở; an ninh nhân dân.
C. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ – XÃ HỘI
Định hướng phát triển không gian đô thị :

- Tập trung đầu tư phát triển toàn diện thành phố Việt Trì, trọng tâm là đầu tư kết cấu

-

-

-

-

hạ tầng đô thị, phát triển công nghiệp công nghệ cao, du lịch - dịch vụ, giáo dục - đào
tạo và các thiết chế văn hóa - thể thao đồng bộ, hiện đại, từng bước trở thành một
trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ.
Thành phố sẽ được xây dựng trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu cho đô thị loại I, phù hợp
với tính chất đô thị trung tâm vùng, đô thị du lịch. Đồng thời phát triển các dự án đã
được khẳng định tại quy hoạch năm 2005; xây dựng trung tâm Logistic cấp vùng;

chuyển đổi mô hình sản xuất công nghiệp từ "Nâu sang Xanh"; tổ chức không gian
phía ngoài đê sông Hồng và sông Lô thành các không gian xanh, du lịch sinh thái,
resort...
Mạng lưới giao thông sẽ được đầu tư phát triển đồng bộ và hiện đại, đảm bảo kết nối
nội ngoại vùng thuận lợi, giải quyết vấn đề giao thông đặc biệt tại các ngày có lễ hội,
phát triển mạnh giao thông công cộng như xe buýt nhanh, đường sắt đô thị trên cao./.
Về định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị, Nhiệm vụ
điều chỉnh quy hoạch đặc biệt lưu ý tổ chức không gian cho trục lễ hội dẫn đến Đền
Hùng, trục kết nối khu vực Đền Hùng đến cửa ngõ Việt Trì, ngã ba sông khu vực
phường Bạch Hạc, tập trung nghiên cứu không gian hệ thống các điểm chợ truyền
thống, nghiên cứu bảo đảm phù hợp không gian văn hóa truyền thống đặc trưng của
vùng đất Tổ Hùng Vương; giải quyết vấn đề quy hoạch nông thôn mới trong quy
hoạch chung thành phố và vấn đề sử dụng đất cho an ninh, quốc phòng.
Cùng với đó là đề xuất tổ chức không gian các khu vực xây dựng phát triển mới như
phía Bắc, phía Nam và Tây Nam; tổ chức không gian các khu chức năng khác như du
lịch, công nghiệp, trường đào tạo, các khu vực nông thôn. Đồng thời, đề xuất bố cục
không gian kiến trúc cảnh quan tổng thể toàn thành phố và theo phân vùng chức năng,
theo các trục không gian, đưa tối đa không gian cảnh quan núi và sông Hồng, Lô vào
không gian đô thị.


-

Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch cũng yêu cầu đề xuất tổ chức không gian các khu
trung tâm đô thị, cửa ngõ đô thị, các tuyến phố chính, các trục không gian chính,
quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong đô thị, nhấn
mạnh các nét cảnh quan đặc trưng của Việt Trì kết hợp chặt chẽ từ yếu tố tự nhiên
sông, núi và đồng bằng… các liên kết về giao thông và hạ tầng kỹ thuật giữa các khu
vực.


- Phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp: sản xuất lương thực, thực phẩm, trồng
cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là nông nghiệp ven đô; phát triển nuôi trồng thủy
sản; chăn nuôi gia súc, gia cầm; phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch lễ hội về cội
nguồn và phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm ở các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
D. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN, DỰ ÁN ĐẦU TƯ.

• Ngày 30/11, tại Phú Thọ, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân dân hai
tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc khởi công xây dựng cầu Việt Trì mới.
Dự án xây dựng cầu Việt Trì mới dành riêng cho giao thông đường bộ, qua sông Lô,
trên Quốc lộ 2 theo hình thức BOT với tổng mức đầu tư hơn 1.900 tỷ đồng, thời gian
thi công 18 tháng. Cầu có tổng chiều dài trên 736,5m, rộng 22,5m được thiết kế bằng
bêtông cốt thép và bêtông cốt thép dự ứng lực (tuổi thọ 100 năm). Điểm đầu kết nối
vào Quốc lộ 2 mới thuộc địa phận xã Việt Xuân huyện Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc).
Trước mắt, cầu kết nối với đường trục chính Hùng Vương vào thành phố Việt Trì; giai
đoạn hoàn chỉnh kết nối với đường Âu Cơ vành đai thành phố Việt Trì.
• Xây dựng Công viên Văn Lang: với tổng diện tích khoảng 100ha, hiện nay giai đoạn I
của dự án đã hoàn thiện với diện tích 1,5 ha tổng kinh phí 52.819 tỷ đồng.
• Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, dịch vụ tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng: tổng
diện tích khoảng 1000ha
CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Đối với nguồn vốn ngân sách: huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân
sách địa phương và sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương để đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn; có chính sách phù hợp để huy động tối đa nguồn
vốn từ quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu
khác;
- Đối với các nguồn vốn bên ngoài: cùng với việc làm tốt công tác thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), tranh thủ các nguồn vốn ODA để tập trung cho các dự án giao



thông, thuỷ lợi, y tế; nước sinh hoạt; xử lý nước thải, vệ sinh môi trường; phát triển lưới
điện nông thôn, hạ tầng đô thị.
- Đối với nguồn vốn huy động của dân và doanh nghiệp: có cơ chế, chính sách để động
viên, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Tập trung phát triển quy mô và mạng lưới đào tạo, tăng cường năng lực đào tạo của các
trường. Đẩy mạnh kết hợp đào tạo và nghiên cứu khoa học, liên thông giữa đào tạo và sử
dụng lao động xuất khẩu, chú trọng việc liên kết đào tạo nghề đối với người lao động.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục và dạy
nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa và mở rộng hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực cho
phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề sản xuất, kinh doanh, tạo động lực khuyến
khích người lao động phát huy sức lực, trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả lao động. Có
chính sách thu hút nguồn lao động chất lượng cao từ các địa phương khác đến làm việc
tại Thành phố.
3. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
Gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ mới vào các ngành sản xuất và dịch vụ. Tăng cường đầu tư kinh phí
cho công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng đại trà những tiến bộ khoa học vào sản
xuất.
Tăng cường các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường, huy động sự tham gia đóng
góp của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và có chính sách ưu đãi trong việc huy động
vốn đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; đồng thời nâng cao trách nhiệm, tăng cường
sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong việc
bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo đảm giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm phát
triển kinh tế - xã hội bền vững.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, làm khâu đột phá
cho thời kỳ từ nay đến năm 2020
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng xây dựng thể chế về kinh tế, về tổ chức và

hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước phù hợp với điều kiện của thành phố và đáp
ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, xây dựng
mạng lưới các tổ chức dịch vụ pháp lý trên địa bàn để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân dễ dàng tiếp cận pháp luật, dùng pháp luật để bảo vệ các quyền và lợi ích của mình.
- Tăng cường việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức gắn với việc
sắp xếp, kiện toàn, nâng cao năng lực điều hành của chính quyền các cấp, xây dựng hệ


thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tăng cường tính chủ động, sáng tạo và tự chịu
trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong thực thi nhiệm vụ.
5. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hợp tác và mở rộng thị trường
- Tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, văn hóa, đào tạo nguồn nhân
lực .v.v…, nghiên cứu xây dựng và đề xuất với Chính phủ cho thực hiện cơ chế đặc thù
để nâng cao hiệu quả hợp tác thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Quan tâm mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu
mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc.
KẾT LUẬN
Đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Việt Trì đến năm
2020, tầm nhìn đến 2030” được xây dựng nhằm xác lập tầm nhìn mục tiêu, định hướng,
các phương án và giải pháp phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội của thành
phố đến năm 2020. Đề án này được lập ra để chúng ta biết được các mục tiêu, kế hoạch 5
năm và 10 năm, từ đó cố gắng phấn đấu đạt được những mục tiêu đó để đưa thành phố
phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, bền vững hơn nữa. Để việc thực hiện quy hoạch một
cách thành công thì một phần lớn cũng phải phụ thuộc vào cộng đồng dân cư, các cấp cán
bộ quản lý cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu thực tế và đưa ra các phương án phù
hợp với mục tiêu, chiến lược, kế hoạch đã đưa ra. Như vậy, việc thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Việt Trì hàng năm, 5 năm hoặc 10 năm để
Việt Trì phát triển là đô thị loại I xứng tầm quốc gia mới hiệu quả một cách tối ưu nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (Nguyễn Thị Vòng – Đỗ Văn

Nhạ - Đoàn Công Quý)
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
- Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- />


×