Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Khoá luận tốt nghiêp Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU của công ty x20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.08 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành được bài khóa luận “Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi
trường đối với hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU của công ty X20” một
phần do sự cố gắng nỗ lực của bản thân trong quá trình học tập cộng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của nhà trường, thầy cô giáo trong quá trình giảng dạy. Cùng với sự giúp
đỡ, hợp tác của ban lãnh đạo công ty và các cán bộ công nhân viên trong công ty cổ
phần X20, đã giúp em hoàn thành được bài khóa luận này.
Em xin gửi lời chân thành tới ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong
khoa Thương mại quốc tế, thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế quốc tế cùng toàn thể
thầy cô giáo trong trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy và tạo điều
kiện, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Th.S Lê Quốc Cường đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sư giúp đỡ của Ban giám đốc công ty X20 đã tạo
mọi điều kiện cho em thực tập và viết bài tại công ty. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và các nhân viên của công ty
đã cung cấp cho em những thông tin thực tế cho bài viết.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thùy Linh

Nguyễn Thùy Linh

-1-

Lớp: K44E5



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN! 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
European Atomic Energy Community 6
European Economic Community 6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 7
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 7
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 8
1.3. Mục đích nghiên cứu 9
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 10
1.5. Phương pháp nghiên cứu 10
1.6. Kết cấu của khóa luận 10

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC TIÊU CHUẨN MÔI
TRƯỜNG VÀ CÁC TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
CỦA EU ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY LƯU THÔNG TRÊN THỊ
TRƯỜNG 11
2.1. Một số khái niệm về tiêu chuẩn môi trường 11
2.1.1. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường 11
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường 12


2.2. Các tiêu chuẩn liên quan đến môi trường của EU đối với hàng hóa lưu thông
trên thị trường 13
2.2.1. Tiêu chuẩn về quản lý môi trường 13
2.2.2. Bao bì và phế thải bao bì. 14
2.2.3. Nhãn hiệu sinh thái EU (Eco-label) 15
2.2.4. Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm có liên quan tới bảo vệ môi trường
16

2.3. Các tiêu chuẩn liên quan đến môi trường của EU đối với hàng dệt may trên
thị trường 17
2.3.1. Quy định về đảm bảo an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng 18
2.3.2. Quy định về bảo vệ môi trường 19
2.3.3. Quy định về ghi nhãn sản phẩm 20

2.4. Phân định nội dung nghiên cứu 22

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN X20 25
3.1. Tổng quan về Công ty CP X20 25
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP X20 25
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP X20 26

3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP X20 26
3.2.1. Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty CP X20 26
3.2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU đối với kết
quả kinh doanh của Công ty CP X20 28
Nguyễn Thùy Linh

-2-


Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

3.3. Thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu
sang thị trường EU của Công ty CP X20 30
3.3.1. Giới thiệu về thị trường EU 30
a.Liên minh Châu Âu (EU) 30
b.Đặc điểm và tập quán tiêu dùng của thị trường EU 31
3.3.2. Thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu sang
EU của Công ty CP X20 33

3.4. Đánh giá chung về việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với hàng dệt may
xuất khẩu sang EU của Công ty CP X20 39
3.4.1. Thành tựu đạt được 39
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế 40
3.4.3. Nguyên nhân 41

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CP X20 42
4.1. Định hướng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần X20
trong giai đoạn 2012 – 2015 42
4.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với
hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU của Công ty CP X20 43
4.2.1. Một số giải pháp đối với Công ty CP X20 43

4.2.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước và Hiệp hội Dệt may 45

KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

Nguyễn Thùy Linh

-3-

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Mức giới hạn đối với một số hóa chất trong bao bì…………………………….14
Bảng 3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2009, 2010, 2011…… 27
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm may mặc qua 3 năm 2009, 2010, 2011……...29
Bảng 3.3. Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường…………………………………….. 29
Bảng 3.4. Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ phần X20…………………………………… .33

Nguyễn Thùy Linh

-4-

Lớp: K44E5



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP X20………………………………….. 26
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty Cổ phần X20 năm 2011….. 30

Nguyễn Thùy Linh

-5-

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1
2

EU
WTO


3

ASEAN

4

ASEM

5

APEC

6

AIFTA

7

ECSC

8

EURATOM

9

EEC

10


REACH

11

SG

12

EMAS

13
14

NP
NPEs

Nguyễn Thùy Linh

Diễn giải bằng
tiếng Anh
European Union
World Trade Organization
Association of Southeast
Asian Nations
The Asia-Europe Meeting
Asia-Pacific Economic
Cooperation
ASEAN-India Free Trade
Area
European Coal and Steel

Community
European Atomic Energy
Community
European Economic
Community
Registration, Evaluation,
Authorization, Restriction
of Chemical substances
Schadstoffgepruft-Zeichen
Ecological Management
and Audit Scheme
Nonyl phenols
Nonyl phenol ethoxylates

-6-

Diễn giải bằng
tiếng Việt
Liên minh châu Âu
Tổ chức thương mại thế giới
Hiệp hội các nuớc Đông Nam
Á
Diễn đàn hợp tác Á–Âu
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Ấn Độ
Cộng đồng Than thép châu
Âu
Cộng đồng nguyên tử châu

Âu
Cộng đồng kinh tế châu Âu
Quy chuẩn về đăng kí, đánh
giá và cấp phép hóa chất
Kiểm tra các chất nguy hiểm
Chương trình kiểm định và
quản lý sinh thái

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, thương mại
quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong
nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nước,
duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại.
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang trong tiến trình hội nhập với khu vực và
thế giới, với phương châm đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá mối quan hệ kinh
tế thông qua con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự
phát triển. Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như: ASEAN
(1995), ASEM (1996), APEC (1998), AIFTA (2002)... và đặc biệt là gia nhập WTO
(2006) từ đó tạo thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu nhiều mặt hàng trong điều
kiện các rào cản thương mại được giảm bớt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
quốc gia.
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu quan

trọng của ta như dầu thô, hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ,
không thể không kể đến đóng góp to lớn của mặt hàng dệt may. Đặc điểm của
những mặt hàng này là sử dụng nhiều lao động và lao động không cần có kỹ thuật
cao, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thị trường xuất
khẩu hàng may mặc của Việt Nam tương đối đa dạng trong đó phải kể đến một số
thị trường chủ lực như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản… Trong đó thị trường EU là đối tác
thương mại quan trọng, là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ hai của Việt
Nam sau Hoa Kỳ. Tuy nhiên EU lại là thị trường có những yêu cầu rất khắt khe khi
nhập khẩu hàng dệt may, được thể hiện thông qua các hàng rào kỹ thuật phi thuế
tinh vi và phức tạp, đặc biệt là rào cản về môi trường. Ngày nay kinh tế ngày càng
phát triển, con người quan tâm nhiều hơn đến vấn đề môi trường. Hơn thế nữa, EU
lại khu vực kinh tế phát triển, mức sống rất cao, nên việc bảo vệ môi trường được
quan tâm đặc biệt. Rào cản môi trường là rào cản gây khó khăn rất lớn cho các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Do vậy doanh nghiệp dệt may Việt Nam muốn
thúc đẩy xuất khẩu cần đáp ứng các rào cản môi trường này.

Nguyễn Thùy Linh

-7-

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần X20, nhận thấy
EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của Công ty. Tuy nhiên ở Công ty X20 việc đáp ứng các quy định và

tiêu chuẩn môi trường của EU vẫn còn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự được
quan tâm. Hiện nay Công ty đang có chiến lược đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất
khẩu, đặc biệt là sang thị trường EU. Để thực hiện chiến lược này đòi hỏi Công ty
phải nghiên cứu, tìm hiểu về thị trường EU và đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường
đối với hàng dệt may của thị trường này.
Xuất phát từ vai trò của việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và tính cấp thiết
của nó đối với Công ty, em đã chọn đề tài khóa luận của mình là: “Giải pháp đáp
ứng tiêu chuẩn môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU của
Công ty X20.”

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đề tài đề cập và nghiên cứu các quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU
đối với hàng hóa nhập khẩu nói chung và hàng dệt may nói riêng. Các tiêu chuẩn về
môi trường ngày càng được quan tâm và triển khai thông dụng đối với hàng dệt may
nhập khẩu từ tất cả các nước trong đó có Việt Nam. Công ty Cổ phần X20 và các
doanh nghiệp xuất khẩu dệt may khác đã có những nhận thức về tầm quan trọng của
việc đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của EU. Tuy nhiên việc thực hiện các quy
trình sản xuất, cũng như về cơ sở hạ tầng, điều kiện khoa học công nghệ để đáp ứng
nâng cao hiệu quả đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của EU.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn môi trường
đối với hàng dệt may, như:
-

Nguyễn Thị Thu Trang, 2011, chuyên đề tốt nghiệp “Giải pháp đáp ứng tiêu

chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ
Gươm”, Đại học Thương Mại.
-

Đề tài tốt nghiệp, 2001, “Các rào cản môi trường đối với hàng dệt may xuất


khẩu Việt Nam”, Đại học Kinh tế quốc dân.
-

Lê Thị Liễu, 2011, luận văn tốt nghiệp “Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi

trường đối với hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của công ty may
Đức Giang”, Đại học Thương Mại.
Nguyễn Thùy Linh

-8-

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

-

Khoa Thương Mại Quốc Tế

ThS. Phạm Thị Lụa, 2011, “Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng

dệt may xuất khẩu của Việt Nam”, Đại học kinh tế - kỹ thuật công nghiệp.
-

Nghiêm Quỳnh Nga, 2003, “Vấn đề tiêu chuẩn chất lượng, môi trường và xã

hội đối với hàng hoá xuất khẩu sang EU”, Đại học Ngoại Thương.
Các đề tài trên đã đi sâu nghiên cứu những quy định, tiêu chuẩn môi trường

đối với hàng dệt may của EU cũng như các thị trường nhập khẩu khác và chỉ ra tầm
quan trọng của việc đáp ứng các tiêu chuẩn đó. Các đề tài cũng đã đưa ra được các
giải pháp cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam để đáp ứng các tiêu
chuẩn môi trường. Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp đó còn gặp nhiều khó
khăn, chưa phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp Việt Nam, do điều kiện
công nghệ còn chưa phát triển, nguồn nhân lực có trình độ thấp. Chính vì vậy các
doanh nghiệp dệt may còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc đáp ứng các quy định
về môi trường để thúc đẩy xuất khẩu. Cần phải có những giải pháp thiết thực và phù
hợp hơn với từng doanh nghiệp để vượt qua rào cản đó.
Đề tài “Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với hàng dệt may xuất
khẩu sang thị trường EU của Công ty X20.” sẽ tập trung nghiên cứu khả năng đáp
ứng các rào cản về môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU
của Công ty X20. Qua đó chỉ ra những thành công và tồn tại của Công ty để đưa ra
các đề xuất, kiến nghị mang tính khả thi đối với Công ty để tăng cường khả năng
đáp ứng các rào cản kỹ thuật, phát triển xuất khẩu sang EU.

1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài sẽ đi sâu tìm hiểu những quy định và tiêu chuẩn về môi trường của EU
đối với hàng hóa xuất khẩu nói chung và hàng dệt may nói riêng.
Từ việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty cùng với việc
kết hợp cơ sở lý luận chuyên ngành rút ra những kết luận, phát hiện những vấn đề
còn tồn tại trong việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của Công ty khi xuất khẩu
hàng dệt may sang EU.
Căn cứ vào chiến lược phát triển hiện tại của doanh nghiệp đưa các giải
pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của EU đối với
hàng dệt may xuất khẩu của Công ty cổ phần may X20.

Nguyễn Thùy Linh

-9-


Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Những tiêu chuẩn môi trường của EU đối với hàng dệt may và những biện
pháp mà Công ty X20 đã thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn đó. Từ đó đưa ra các
giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường của
EU.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Các tiêu chuẩn môi trường đối với hàng dệt
may của EU và tập trung vào xem xét, đánh giá tình hình đáp ứng các tiêu
chuẩn này của Công ty Cổ phần X20.
 Phạm vi về thời gian: phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu của Công ty trong
vòng 3 năm từ 2008 đến 2010.
 Phạm vi không gian nghiên cứu: Thị trường EU.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phương pháp lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tiễn,
tổng hợp số liệu, phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng.

1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, biểu đồ,
mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận được chia thành bốn
chương:

Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Lý luận chung về các tiêu chuẩn môi trường và các tiêu chuẩn
liên quan đến môi trường của EU đối với hàng dệt may lưu thông trên thị trường.
Chương III: Thực trạng đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường đối với hàng dệt
may xuất khẩu sang thị trường EU của Công ty Cổ phần X20.
Chương IV: Một số giải pháp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với
hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU của Công ty Cổ phần X20.

Nguyễn Thùy Linh

- 10 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC TIÊU CHUẨN MÔI
TRƯỜNG VÀ CÁC TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN MÔI
TRƯỜNG CỦA EU ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY LƯU
THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
2.1. Một số khái niệm về tiêu chuẩn môi trường
2.1.1. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường
Theo Luật Môi trường của Việt Nam:
"Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy
định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường".
Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học

liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực
kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển.
Những quy định chung về tiêu chuẩn môi trường.


Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển

và ven biển, nước thải v.v...


Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải (các chất thải) v.v...



Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong

sản xuất nông nghiệp.


Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.



Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa

dạng sinh học.


Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích


lịch sử, văn hoá.


Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác

khoáng sản trong lòng đất, ngoài biển v.v...
Tiêu chuẩn trong ngành dệt may bao gồm một số những quy định sau:
-

Tiêu chuẩn sau về vệ sinh an toàn lao động theo Quyết định 3733/2002/QĐ-

BYT của bộ trưởng bộ y tế thì các cơ sở dệt may phải thực hiện khảo sát môi trường
nơi làm việc của của doanh nghiệp với 21 tiêu chuẩn và 5 nguyên tắc và 7 thông số
Nguyễn Thùy Linh

- 11 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

vệ sinh lao động. Theo tiêu chuẩn này thì cần phải khảo sát về các yếu tố: Nhiệt độ,
độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, bụi trọng lượng thành phần, hơi khí độc...tại
nơi sản xuất
-

Tiêu chuẩn ISO 14000: một bộ các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường,


trong đó ISO 14001 và ISO 14004 là các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi
trường. ISO 14001 là các yêu cầu đối với hệ thống (mà theo đó việc đánh giá chứng
nhận các hệ thống quản lý môi trường sẽ được tiến hành), trong khi ISO 14004 là
các văn bản hướng dẫn xây dựng hệ thống theo các yêu cầu đó.
Có cấu trúc tương tự như Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO
9000, ISO 14000 có thể được áp dụng trong mọi loại hình tổ chức, bất kể với quy
mô nào.
-

Nhãn sinh thái: Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các

sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
hoặc quá trình sử dụng các sản phẩm đó". uy tín của sản phẩm và của nhà sản xuất.
Vì thế các sản phẩm có nhãn sinh thái thường có sức cạnh tranh cao và giá bán ra
thị trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại. Như vậy, nhãn sinh thái là
công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông qua phản ứng và tâm lý của khách
hàng. Do đó, rất nhiều nhà sản xuất đang đầu tư để sản phẩm của mình được công
nhận là "sản phẩm xanh", được dán "nhãn sinh thái" và điều kiện để được dán nhãn
sinh thái ngày càng khắt khe hơn. Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho
các sản phẩm tái chế từ phế thải (nhựa, cao su,...), các sản phẩm thay thế cho các
sản phẩm tác động xấu đến môi trường, các sản phẩm có tác động tích cực đến môi
trường hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó ảnh hưởng tốt đến môi
trường.
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường
o Mục đích:
- Giảm bớt hoặc kiểm soát ô nhiễm.
-

Kiểm soát, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và các nguyên vật liệu thay thế.


-

Giảm các tác động có hại của môi trường, tăng hiệu quả và giảm chi phí.

-

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường.

o Ý nghĩa:
Nguyễn Thùy Linh

- 12 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

-

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Đáp ứng nhu cầu khách hàng trong nước và quốc tế trong văn hoá tiêu dùng

sản phẩm sạch.
-

Tạo một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp và nâng cao uy tín và khả năng cạnh


tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
-

Quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên và giảm thiểu chất thải trong quá trình

sản xuất, giảm thiểu rủi ro và loại bỏ sự ô nhiễm môi trường.
-

Tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp.

-

Tạo mối quan hệ thân thiệt với cộng đồng dân cư và các cơ quan hữu quan.

-

Bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên và cộng đồng dân cư xung

quanh.
-

Phá bỏ được các rào cản thương mại trong xuất khẩu hàng hoá vào các thị

trường.

2.2. Các tiêu chuẩn liên quan đến môi trường của EU đối với hàng hóa
lưu thông trên thị trường
2.2.1. Tiêu chuẩn về quản lý môi trường
o EMAS: Chương trình kiểm định và quản lý sinh thái
Ủy ban châu Âu là một trong những bộ phận lập chính sách đầu tiên khởi

xướng các sáng kiến bảo vệ môi trường khi đưa ra bản dự thảo về Luật kiểm định
và quản lý sinh thái vào năm 1990. Bộ luật này bao gồm “Chương trình kiểm định
và quản lý sinh thái” – EMAS (Ecological Management and Audit Scheme) trong
các ngành công nghiệp hoạt động trong khối thị trường chung châu Âu. EMAS
được phát triển như một chương trình tự nguyện, đặc biệt nhằm khuyến khích phát
triển hệ thống quản lý ở các ngành công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm môi
trường cao.
Tiêu chuẩn quản lý môi trường của Anh, BS7750, là tiêu chuẩn quản lý môi
trường đầu tiên được ban hành để đáp ứng EMAS.
o ISO 14001: Tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường
Tháng 9/1996, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) công bố tiêu chuẩn
quốc tế về quản lý môi trường ISO 14001 với các quy định cụ thể. Tiêu chuẩn ISO
14001 là tiêu chuẩn phổ biến và đáng quan tâm nhiều hơn đối với các nhà xuất khẩu

Nguyễn Thùy Linh

- 13 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

ở các nước đang phát triển vì chỉ có các doanh nghiệp có trụ sở tại EU mới được
đăng ký EMAS. Các tiêu chuẩn quản lý môi trường được khuyển khích áp dụng tại
các cơ sở sản xuất trong khối EU, nhưng nếu doanh nghiệp nước ngoài đáp ứng
được các tiêu chuẩn đó thì sẽ rất thuận lợi khi thâm nhập vào thị trường này, nơi mà
việc giữ gìn và bảo vệ môi trường đang trở thành mối quan tâm lớn.

2.2.2. Bao bì và phế thải bao bì.
Trong vấn đề quản lý bao bì và phế thải bao bì, Liên minh châu Âu quy định
rất chặt chẽ trong chỉ thị 94/62/EEC bao gồm các quy định về thành phần bao bì và
những yêu cầu cụ thể đối với việc sản xuất bao bì.
o Quy định về quá trình sản xuất và thành phần bao bì
-

Bao bì phải được thiết kế, sản xuất, buôn bán theo cách thức cho phép tái sử

dụng hay thu hồi bao gồm tái chế hay hạn chế đến mức tối thiểu tác động đến môi
trường khi phế thải bao bì được bỏ đi.
-

Bao bì sẽ được sản xuất theo cách có thể hạn chế tối đa sự có mặt của nguyên

liệu và các chất độc hại do phát xạ, đốt cháy hay chôn bao bì, chất cặn bã.
-

Trên bao bì phải ghi rõ thành phần nguyên liệu được sử dụng chế tạo bao bì

để thuận tiện hơn trong việc thu gom, tái chế, tái sử dụng.
Bảng 2.1. Mức giới hạn đối với một số hóa chất trong bao bì

STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10

Các chất bị cấm hoặc hạn chế

Giới hạn

Pentachlorophenol (PCP)
≤ 0.01%
Benzene
≤ 0.01%
TEPA, TRIS, PBB
Cấm
Polychlorinated Biphenyles (PCBs), Terphenyles (PCTs)
Cấm
Asbestos
Cấm
Cadmium (Cd)
≤ 0.01%
Formaldehyde
1500 ppm (Đức)
Nickel (Ni)
0.5mg/cm2
Thủy ngân
Cấm
Zinc (Zn)
Cấm
(Nguồn: Chỉ thị 94/62/EEC của Liên minh châu Âu về bao bì và phế thải bao bì –

www.cbi.nl)

o Quy định về bao bì có thể tái sử dụng
-

Tính vật lý và các đặc trưng của bao bì phải cho phép sử dụng lại một số lần

nhất định trong điều kiện sử dụng được dự đoán trước là bình thường.
Nguyễn Thùy Linh

- 14 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

-

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Quá trình sản xuất bao bì phải đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao

động.
-

Phải đáp ứng yêu cầu đặc biệt về thu hồi bao bì khi bao bì không được tái sử

dụng trong thời gian dài và thành phế thải.
o Quy định về việc thu hồi và tái chế bao bì

-

Loại bao bì thu hồi dạng phế phẩm năng lượng phải thu được tối thiểu lượng

calo cho phép.
-

Từ 50-60% bao bì tính theo khối lượng phải được tái chế hay đốt để thu lại

năng lượng.
-

Loại bao bì không thể tái sử dụng hoặc tái sinh, phải đem đốt thì phải đảm

bảo các khí độc hại thải ra không làm ảnh hưởng đến môi trường.
Việc tuân thủ các quy định của thị trường EU về bao bì và phế thải bao bì
không những giúp đẩy mạnh xuất khẩu sang EU mà còn giảm thiểu ô nhiễm môi
trường ở Việt Nam từ rác thải sinh hoạt.
2.2.3. Nhãn hiệu sinh thái EU (Eco-label)
o Nhãn hiệu sinh thái EU – Eco-label
Hiện nay EU đã và đang thực hiện chương trình dán nhãn sinh thái
(Ecolabelling) cho sản phẩm. Mục đích của chương trình này là phát triển các sản
phẩm thân thiện với môi trường (sản phẩm có mức ảnh hưởng thấp nhất đến môi
trường). Các nhãn hiệu sinh thái được gắn lên sản phẩm dựa trên sự đánh giá đầy đủ
vòng đời của sản phẩm để đảm bảo rằng sản phẩm được thiết kế, sản xuất, đóng gói
bao bì,…sao cho có thể vất bỏ khi kết thúc vòng đời mà không làm ảnh hưởng đến
môi trường. Các nhà nhập khẩu và sản xuất sử dụng dấu xác nhận tiêu chuẩn môi
trường châu Âu trên cơ sở tình nguyện. Chi phí trả cho việc sử dụng các biểu tượng
môi trường này phụ thuộc vào doanh thu của sản phẩm đối với Công ty nhập khẩu
hay sản xuất sản phẩm đó và có thể thay đổi với mỗi quốc gia thành viên. Việc sử

dụng các biểu tượng như vậy cũng khuyến khích các ngành chế biến và sản xuất
phải duy trì việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên.
Đến nay có trên 21 nhóm sản phẩm nằm trong phạm vi chương trình gắn
nhãn hiệu sinh thái của EU. Bao gồm: Bột giặt; Bóng điện; Máy giặt; Giấy copy; Tủ

Nguyễn Thùy Linh

- 15 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

lạnh; Giầy dép; Máy tính cá nhân; Giấy ăn; Máy rửa bát; Máy làm màu đất; Nệm
trải giường; Sơn và vecni; Sản phẩm dệt; Nước rửa bát…
o Nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ
Tháng 6/1991, Cộng đồng châu Âu thông qua quyết định số 2092/91/EC về
tiêu chuẩn của nông nghiệp hữu cơ nhằm thúc đẩy phát triển của loại hình này. Cho
đến nay vẫn chưa có nhãn hiệu chung của EU cho các sản phẩm được sản xuất theo
phương pháp hữu cơ, mà chỉ có tiêu chuẩn và nhãn hiệu riêng cho từng quốc gia
thành viên, ví dụ như ở Đức là KRAV, ở Hà Lan là EKO... Tuy nhiên Ủy ban châu
Âu đã có quy định cụ thể về dán nhãn cho sản phẩm theo phương pháp hữu cơ. Các
nhãn hiệu phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
-

Những dấu hiệu trên nhãn mác thể hiện một cách rõ ràng rằng sản phẩm sản


xuất theo phương pháp hữu cơ. Có nghĩa là trên nhãn mác phải ghi rõ: (1) những
thành phần cấu thành sản phẩm tuân theo nguyên tắc của sản xuất hữu cơ, (2)
những thành phần sản phẩm được nhập khẩu từ nước thứ ba thì phải có nguồn gốc
từ nước thứ ba và có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc áp dụng các
phương pháp sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
-

Thể hiện rõ ràng hướng dẫn sử dụng và hạn sử dụng.
Các nhãn hiệu môi trường chứng minh đặc tính thân thiện với môi trường

của sản phẩm đang trở thành một quy định quan trọng của thị trường EU. Một mặt
tạo ra thách thức đối với hàng xuất khẩu Việt Nam, mặt khác tạo cơ hội cho Việt
Nam phát triển cao hơn nữa quy trình sản xuất không gây hại với môi trường trong
nước cũng như quốc tế.
2.2.4. Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm có liên quan tới bảo vệ môi
trường
o Quy định hàm lượng thuốc trừ sâu tối đa trong rau quả
Đây là quy định về an toàn thực phẩm với mục đích bảo vệ sức khỏe cộng
đồng. Khi xét về khía cạnh môi trường, quy định này cũng nhằm bảo vệ môi trường
vì nếu sản xuất nông nghiệp sử dụng thuốc trừ sâu an toàn và với hàm lượng cho
phép sẽ cung cấp những thực phẩm an toàn với sức khỏe và còn đảm bảo không gây
ô nhiễm môi trường, không khí, nguồn nước. Thực tế là trong sản phẩm nông
nghiệp có chứa hàm lượng thuốc trừ sâu quá mức cho phép, các chất này sau quá
Nguyễn Thùy Linh

- 16 -

Lớp: K44E5



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

trình tiêu dùng sản phẩm sẽ thải ra môi trường ở nước nhập khẩu và lượng thuốc trừ
sâu không phân hủy sẽ gây ô nhiễm môi trường. Dư lượng thuốc trừ sâu không
phân hủy là một trong những vấn đề nhạy cảm của hoạt động bảo vệ môi trường mà
EU quan tâm.
o Quy định kiểm tra thú y đối với thịt gia súc, gia cầm, thủy sản: Chỉ thị
91/493/EEC, chỉ thị 91/492/EEC, chỉ thị 96/23/EEC
Một số khâu trong quá trình nuôi trồng, chế biến và đưa các sản phẩm thịt
gia súc, gia cầm, thủy sản vào thị trường EU có ảnh hưởng đến môi trường. Sử
dụng quá nhiều kháng sinh, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong chăn nuôi gia súc,
gia cầm, thủy sản và xử lý chất thải ở các nhà máy chế biến thực phẩm chưa tốt
cũng gây ô nhiễm môi trường.
-

Chỉ thị 91/492/EEC: chương III “Nhập khẩu từ nước thứ Ba” có nêu: Các

nước thứ Ba xuất khẩu sang EU phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thực tế trong quá
trình sản xuất và đưa sản phẩm vào thị trường.
-

Chỉ thị 96/23/EEC quy định về giám sát một số hoạt chất và dư lượng của

chúng trong động vật sống và các sản phẩm động vật. Trong số các hoạt chất cần
giám sát có những chất gây ô nhiễm môi trường như: các hợp chất Chlor hữu cơ,
các hợp chất photpho hữu cơ, các độc tố nấm, thuốc nhuộm.
Ngoài ra EU còn thực hiện chính sách dư lượng bằng 0 với 10 chất kháng
sinh bị cấm hoàn toàn, trong đó có bảy chất gây ô nhiễm môi trường: CAP,

Chloroform, Chlorpromazine, Dimetridazole, Ronidazole, Metronidazole, FRZ
hoặc NF có chứa FRZ.

2.3. Các tiêu chuẩn liên quan đến môi trường của EU đối với hàng dệt
may trên thị trường
EU là một trong những thị trường có các rào cản đối với hàng may mặc chặt
chẽ nhất. Các nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển phải tuân thủ với luật của
EU khi xuất khẩu vào thị trường này.
Hiện nay rào cản môi trường của EU liên quan đến hàng may mặc chủ yếu
liên quan đến vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng. Những
quy định của EU gắn liền với tiêu chuẩn môi trường bao gồm một số quy định cụ
thể sau:
Nguyễn Thùy Linh

- 17 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

2.3.1. Quy định về đảm bảo an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng
-

Thông tư 2002/61/EEC về thuốc nhuộm azo trong các sản phẩm dệt và da:

EU cấm lưu thông các sản phẩm có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư. Thuốc
nhuộm azo thường được sử dụng để nhuộm các sản phẩm dệt và da (quần áo, sản

phẩm dùng trên giường, khăn lông, tóc giả, mũ, túi ngủ, găng tay, dây đeo, túi xách,
sợi và vải…), thuốc nhuộm azo có thể giải phóng một hoặc nhiều amin có thể gây
ung thư.
-

Thông tư 2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh nước

biển.
-

Thông tư 91/338/EC về Cadimi trong một số sản phẩm: các hợp chất Cadimi

là các chất gây ung thư. Cadimi có thể có mặt trong một số thuốc nhuộm hàng dệt
và da, và các hợp chất của Cadimi được sử dụng trong chất tráng PVC cho quần áo,
túi và các mặt hàng quảng cáo. EU cấm sản xuất và bán các sản phẩm có sơn có
chứa một lượng Cadimi cao hơn 0,01% theo khối lượng.
-

Thông tư 83/264/EC và 2003/11/EC về các chất làm chậm cháy: theo đó, EU

cấm sử dụng các chất làm chậm cháy (TRIS, TEPA, PBB- các chất này gây ung thư
và làm biến đổi gen, độc với sinh sản, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và hệ miễn dịch
của con người) trong các mặt hàng có tiếp xúc với da người như quần áo, quần áo
lót, khăn trải giường…; đồng thời cấm đưa ra bán các mặt hàng nếu các mặt hàng
này hoặc bộ phận của chúng có chứa chất làm chậm cháy brom hóa (penta BDE,
octa PDE- là chất tích lũy sinh học, gây ảnh hưởng đến môi trường và được tìm
thấy trong sữa mẹ với hàm lượng tăng dần) với nồng độ vượt quá 0,1% theo khối
lượng.
-


Thông tư 2003/53/EC, EU đã đặt ra những quy định hạn chế đối với việc sử

dụng những hóa chất dễ gây nguy hiểm, trong đó có nonyl phenols (NP) và nonyl
phenol ethoxylates (NPEs) là những hóa chất có ảnh hưởng đến tuyến nội tiết nếu
được sử dụng trong các sản phẩm dệt may.
-

Thông tư 94/27/EC về giới hạn Niken trong các vật trang sức và phụ kiện

may mặc.
-

Quy chuẩn EC 850/2004 về các chất hữu cơ bền vững gây ô nhiễm (POP):

các chất hữu cơ bền vững gây ô nhiễm là các chất bền vững trong môi trường, tích
Nguyễn Thùy Linh

- 18 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

lũy sinh học thông qua chuỗi thức ăn và có rủi ro gây ra tác động xấu đến sức khỏe
con người và môi trường. Quy chuẩn này cấm sản xuất, bán và sử dụng các chất
hữu cơ bền vững gây ô nhiễm ở EU.
-


Thông tư 2006/12/EC về các chất Perluorooctane Sulphonat (PFOS): PFOS

thường được sử dụng để tạo ra các chất chống bám dầu, mỡ và chống thấm nước.
Nghiên cứu gần đây cho thấy PFOS bền vững, tích lũy sinh học và độc với động vật
có vú. PFOS tiềm năng lan rộng đi rất xa và ảnh hưởng xấu đến môi trường. EU
cấm việc bán các sản phẩm trong thành phần có chứa PFOS vượt quá 0,1% theo
khối lượng.
-

Thông tư 91/173/EC về Pentaclophenol (PCP): PCP là chất được sử dụng để

tránh sự phát triển của nấm mốc và thối rữa do vi khuẩn gây ra. PCP có độ độc cao
cho hệ thủy sinh, nguy hiểm cho sức khỏe con người và bền vững trong môi trường.
EU cấm sử dụng PCP trong các sản phẩm quần áo hoặc phụ kiện.
2.3.2. Quy định về bảo vệ môi trường
o Quy chuẩn về đăng kí, đánh giá và cấp phép hóa chất (REACHRegistration, Evaluation, Authorization, Restriction of Chemical substances).
Để cải thiện việc bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, Ủy ban châu Âu
đã soạn thảo và ban hành REACH - một hệ thống quản lý hóa chất mới thay thế cho
40 luật về hóa chất ở EU. Đây là luật nghiêm ngặt nhất về hóa chất trên thế giới cho
đến nay. REACH có hiệu lực từ ngày 1/6/2007. Đưa ra danh mục khoảng 900 chất
được xếp loại theo mức độ độc hại và đề ra tỷ lệ cho phép tối đa trong sản phẩm.
Trong danh mục đó, có khoảng 200 loại có liên quan đến ngành dệt may, da giày.
REACH yêu cầu DN phải đảm bảo thông tin về hóa chất trong chuỗi cung ứng, cụ
thể như chất nào có trong sản phẩm, tổng khối lượng của chúng; những chất đó có
thuộc danh sách các chất có mối nguy hại cao (SVHCs) hay nằm trong danh sách
những chất cấm; sản phẩm có thải hóa chất ra môi trường?
Đối với ngành dệt may, ngành công nghiệp này thuộc số các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều hóa chất nhất hiện nay. Các loại sợi, vải, quần áo và các phụ
kiện dệt may có thể chứa các loại hóa chất khác nhau như: thuốc nhuộm, hóa chất

cơ bản, chất trợ dệt, các chất xử lý hoàn tất… do đó các nhà sản xuất, xuất khẩu,

Nguyễn Thùy Linh

- 19 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

nhập khẩu và kinh doanh hàng dệt may có bán tại châu Âu đều phải xem xét và tuân
thủ REACH.
Các nhà sản xuất hàng dệt may muốn xuất khẩu vào EU cần phải xem xét:
Có loại hóa chất nào có trong mặt hàng quần áo xuất khẩu của họ; Có loại hóa chất
nào trong số các hóa chất đó giải phóng ra khỏi mặt hàng một cách chủ định - Nếu
chất đó có chủ định giải phóng ra thì lượng dùng chất đó trong một năm có lớn hơn
một tấn không. Đồng thời xem xét nhà máy của mình có sử dụng hóa chất nào trong
danh mục các chất quan ngại cao của REACH không. Nếu có thì hóa chất đó có
trong sản phẩm với nồng độ vượt quá 0.1% khối lượng của sản phẩm…
o ISO 14001
Hiện nay tiêu chuẩn môi trường cho các quốc gia đang phát triển được áp
dụng nhiều nhất là ISO 14001. Đặc biệt là tại các quốc gia Châu Âu thì hệ thống
ISO 14001 là tiêu chuẩn tự nguyện mang tính chung nhất, được nhiều quốc gia áp
dụng nhất.
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì chương
trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được thiết lập.
Chương trình quản lý môi trường được thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu và chỉ tiêu

trở nên khả thi. Yếu tố cốt lõi của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố con người,
thời gian và biện pháp cần phải có để đạt được mục tiêu đề ra.
o Quản lý phế thải bao bì
EU đã ban hành Chỉ thị số 94/62/EC về “Bao bì và phế thải bao bì” nhằm
ngăn ngừa việc tạo ra chất thải bao bì, tái sử dụng, tái chế bao bì và giảm phần vứt
bỏ, tiêu huỷ cuối cùng của chất thải đó. Chỉ thị cũng quy định mức tối đa kim loại
nặng chứa trong bao bì và mô tả những yêu cầu cụ thể trong sản xuất và cấu thành
bao bì dùng trong ngành công nghiệp, thương mại, văn phòng, cửa hàng, dịch vụ,
hộ gia đình hoặc bất kỳ nơi nào khác, bất kể dùng nguyên liệu gì.
2.3.3. Quy định về ghi nhãn sản phẩm
Quy định về việc gắn mác sinh thái cho sản phẩm nhập khẩu vào EU không
mang tính bắt buộc. Nhưng sản phẩm được gắn nhãn sinh thái sẽ có nhiều cơ hội
trong thị trường EU hơn khi được khách hàng quan tâm và mua với mức giá cao
hơn.
Nguyễn Thùy Linh

- 20 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

o Thông tư 96/74/EC qui định cách thức ghi nhãn cho các sản phẩm dệt
may bán tại EU:
-

Quy định rằng tất cả các sản phầm dệt bày bán trên thị trường EU đều phải


có nhãn mác. Tiêu chuẩn nhãn mác bắt buộc này có thể xem như một hình thức của
việc dán nhãn đạt tiêu chuẩn.
-

Nhãn cần phải cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về thành phần xơ, sợi của

sản phẩm.
-

Nhãn bắt buộc phải được xem là một phần của chất lượng.

-

Phạm vi áp dụng:
Các sản phẩm chỉ gồm toàn sợi dệt.
Các sản phẩm dệt có chứa ít nhất 80% sợi dệt theo khối lượng.
Vải bọc đồ gỗ, ô, vật liệu che nắng, vật liệu trải sàn, thảm, lớp lót cho giày

dép, găng tay, bao tay...
o Nhãn sinh thái ở thị trường EU bao gồm 5 loại nhãn:
-

EU ecolabel: Nhãn hiệu EU Ecolabel được áp dụng cho drap trải dường và

áo thun (Theo Quyết định 96/304/EC). EU Ecolabel được áp dụng cho áo thun dệt
kim, áo thun trơn, cổ tròn, áo tay ngăn hoặc tay dài, được thiết kế để mặc ngoài trời.
-

Milieukeur: Các tiêu chuẩn tập trung vào tiến trình chế biến/tinh chế các sản


phẩm dệt. Các yêu cầu quy định về chất thải vào không khí và nước. Không cho
phép sử dụng cloride trong tẩy sản phẩm. Ngoài ra cũng quy định mức tối đa cho
phép đối với các loại kim loại nặng có trong sản phẩm cuối cùng và cũng có những
giới hạn đối với thuốc trừ sâu orgnochloride, EOX, các chất tạo màu và
formaldehyde.
-

OKO-Tex: Nhãn tiêu chuẩn OKO- Tex 100’ không kiểm tra toàn bộ quá

trình chế biến sản phẩm, chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng. Nhãn hiện này rất
thông dụng tại Đức.
-

SKAL: SKAL là một cơ quan kiểm định quốc tế độc lập đối với các phương

pháp sản xuất hữu cơ và cơ quan này sở hữu dấu xác nhận nhận đăng ký chính thức
EKO. SKAL được Chính phủ Hà Lan và Đức ủy quyền theo quy định ECC
2092/91. Hệ thống kiểm định của SKAL áp dụng trên toàn bộ dây truyền sản xuất
từ thu hoạch bông cho đến sản xuất ra sợi. Hệ thống tập trung vào các giai đoạn sản
Nguyễn Thùy Linh

- 21 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế


xuất và kiểm tra giai đoạn nào được cho phép, giai đoạn nào không. Và hệ thống
cũng có những tiêu chuẩn cho các tiến trình hoàn tất được cho phép như xử lý
không thấm nước, xử lý không co, phủ bên ngoài, tạo độ bền, thấm nước hoặc
không thấm nước… SKAL cũng định rõ những yêu cầu đối với sản phẩm cuối cùng
và đóng gói cho hàng dệt.
-

Nhãn SG: Nhãn SG (Schadstoffgepruft-Zeichen) không chỉ áp dụng cho

ngành dệt may, mà còn áp dụng cho nhiều nhóm sản phẩm khác. Nó quy định
những mức giới hạn cho các chất nguy hiểm như formaldehyde, pentachlorophenol
(PC), chlorified phenols (non –PCP), thuốc trừ sâu, arsen, chì, cadmium, thủy ngân,
nickel, chromium…

2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
o Những tiêu chuẩn môi trường của EU ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may của công ty X20
-

Quy định về các chất làm chậm cháy trong sản phẩm dệt: EU cấm sử dụng

các chất làm chậm cháy (TRIS, TEPA, PBB- các chất này gây ung thư và làm biến
đổi gen, độc với sinh sản, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và hệ miễn dịch của con
người) trong các mặt hàng có tiếp xúc với da người như quần áo, quần áo lót, khăn
trải giường.
-

Quy định về thuốc nhuộm azo trong các sản phẩm dệt và da: EU cấm lưu


thông các sản phẩm có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư. Thuốc nhuộm azo
thường được sử dụng để nhuộm các sản phẩm dệt và da (quần áo, sản phẩm dùng
trên giường, khăn lông, tóc giả, mũ, túi ngủ, găng tay, dây đeo, túi xách, sợi và
vải…), thuốc nhuộm azo có thể giải phóng một hoặc nhiều amin có thể gây ung thư.
Các quy định về hóa chất trong sản phẩm dệt may ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của công ty. Nguyên vật liệu nhập về phải đảm
bảo không chứa hóa chất độc hại, các hóa chất bị cấm bởi EU. Những nguyên liệu
dùng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang EU phải được kiểm định chặt chẽ, khác
với những nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước.
-

Quy định về bao bì và phế thải bao bì: yêu cầu giảm thiểu phế liệu bao bì

hoặc ưu ái các vật liệu bao bì từ nguyên liệu tái chế.
Nguyễn Thùy Linh

- 22 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

Quy định này yêu cầu việc sử dụng các loại bao bì có khả năng tái chế, giảm
thiểu phế liệu. Bao bì là vỏ ngoài của sản phẩm, rất dễ kiểm tra. Nếu X20 sử dụng
những loại bao bì khó phân hủy, gây ô nhiễm môi trường thì sản phẩm công ty sẽ bị
trả lại hoặc không được ưa chuộng. Giảm năng lực xuất khẩu.
-


Các quy định về môi trường làm việc: Các quy định về vận hành, sử dụng

máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm
không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí.
Các quy định này yêu cầu công ty phải đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho
người lao động. Việc đáp ứng điều kiện môi trường làm viêc cho lao động là yếu tố
liên quan mật thiết tới việc bảo vệ môi trường quanh khu vực sản xuất.
Bên cạnh các quy định trên còn có một số quy định về môi trường liên quan
đến hoạt động xuất khẩu của công ty X20, như các quy định về nhãn sinh thái.
Nhãn sinh thái tuy không bắt buộc nhưng nó lại ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu
của công ty. Ngày nay người tiêu dùng luôn dành sự ưu ái cho những sản phẩm thân
thiện với môi trường. Và nhãn sinh thái lại thể hiện được điều đó. Do vậy công ty
đang cố gắng xây dựng nhãn sinh thái cho sản phẩm của mình.
o Thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với hàng dệt may xuất
khẩu sang EU của công ty X20
-

Đáp ứng các tiêu chuẩn về hóa chất đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng:

Để đáp ứng các tiêu chuẩn này, công ty đã kiểm soát chặt chẽ quá trình nhập khẩu
nguyên vật liệu. Tìm kiếm những đối tác đáng tin cậy và phải có sự chứng nhận của
bên thứ ba như Viện dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, quy trình sản xuất của công
ty cũng được quy định chi tiết, chặt chẽ trong từng khâu.
-

Đáp ứng quy định bảo vệ môi trường: Cải tiến cơ sở hạ tầng, nâng cao cơ sở

vật chất kỹ thuật, cải tiến hệ thống máy móc nhà xưởng theo công nghệ tiên tiến
trên thế giới. Để tiết kiệm năng lượng và tạo ra ít phế phẩm hơn, đáp ứng phần nào

yêu cầu bảo vệ môi trường của các nước phát triển đặt ra.
-

Đáp ứng quy định về vệ sinh an toàn lao động: Công ty rất chú trọng cải

thiện điều kiện làm việc cho người lao động, triển khai lắp hệ thống làm mát bằng

Nguyễn Thùy Linh

- 23 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế

hơi nước cho các phân xưởng dệt may, lắp đặt hệ thống phun sương cho phân
xưởng nhuộm, hệ thống khử bụi, mùi cho phân xưởng dệt nhuộm và thường xuyên
mời chuyên gia về đánh giá chất lượng môi trường ở những khu vực sản xuất trực
tiếp, có lượng hóa chất cao...
o Một số giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty X20.
-

Đẩy mạnh việc quản lý hóa chất.

-

Triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn.


-

Thực hiện quản lý chuỗi cung cấp về khía cạnh sinh thái và môi trường.

-

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế.

-

Khuyến khích việc tái chế và sử dụng nguyên liệu tái chế bên cạnh việc giảm
thiểu tiêu hao nguyên vật liệu nguyên sinh vô ích.

-

Giảm thiểu phế liệu, rác thải độc hại và phát tán dung môi vào không khí
trong các công đọan sản xuất.

Nguyễn Thùy Linh

- 24 -

Lớp: K44E5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Thương Mại Quốc Tế


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU
SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN X20
3.1. Tổng quan về Công ty CP X20
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP X20
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, miền Bắc hoàn toàn giải
phóng. Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng quân đội chính quy hiện đại. Để
đáp ứng nhu cầu về trang phục quân đội, ngày 18 tháng 02 năm 1957, “Xưởng may
đo hàng kỹ”, gọi tắt là X20 - tiền thân của Công ty 20 ra đời.
Tháng 12 năm 1962, Tổng cục Hậu cần giao nhiệm vụ cho X20 theo quy chế
Xí nghiệp Quốc phòng. Đến tháng 4 năm 1968, Tổng cục Hậu cần ra quyết định số
136/QĐ xếp hạng 5 công nghiệp nhẹ cho Xí nghiệp may 20.
Ngày 12 tháng 02 năm 1992, Xí nghiệp may 20 được chuyển thành Công ty
may 20. Tháng 7 năm 1996, Công ty may 20 thành lập Xí nghiệp Dệt kim, cuối năm
1997 thành lập Xí nghiệp Dệt vải.
Ngày 17 tháng 3 năm 1998, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quyết định
số 319/1998/QĐ-QP về việc đổi tên Công ty may 20 thành Công ty 20. Quý
III/2003 tiếp nhận thêm các Xí nghiệp 20B, 20C từ Công ty Lam Hồng/Quân khu 4
và xí nghiệp may Bình Minh từ Công ty Việt Bắc/Quân khu 1 chuyển sang. Quý
IV/2001, Công ty 20 tiếp nhận các xí nghiệp 198, 199 của Công ty 198/Bộ Tổng
Tham mưu và Xưởng Mỹ Đình của Công ty 28/Tổng cục Hậu cần. Hiện nay Công
ty 20 là một trong những doanh nghiệp dệt may có quy mô lớn, năng lực mạnh của
quân đội nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung. Với những thành tích đạt
được trong 50 năm qua, Công ty đã hai lần vinh dự được Đảng và Nhà nước phong
tặng danh hiệu cao quý “Đơn vị Anh hùng lao động” vào năm 1989 và 2001.
Đến thời điểm này, Công ty 20 thực hiện các quyết định số 1360/QĐ-BQP
ngày 01/07/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc cổ phần hóa Công ty 20 thuộc Tổng
Cục Hậu Cần và quyết định số 3967/QĐ-BQP ngày 28/12/2007 của Bộ Quốc Phòng
về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty 20 thuộc Tổng Cục Hậu Cần thành


Nguyễn Thùy Linh

- 25 -

Lớp: K44E5


×