Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Lý Luận Và Thực Tiễn Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm Hà Nội - Agrexport

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.66 KB, 54 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân hà nội
Khoa luật kinh doanh

------***------

Chuyên đề thực tập
Đề tài:

lý luận và thực tiễn hoạt động nhập khẩu tại
công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm
hà nội-AGREXPORT

Giáo viên hớng dẫn: Dơng Nguyệt Nga
Khơng Quỳnh Hơng
Sinh viên thực hiện: T.N.H
Lớp: Luật kinh doanh 39A

Hà Nội
4 - 2001


Báo cáo chuyên đề thực tập

Lời nói đầu
Nớc ta tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế còn lạc hậu về thuần nông cơ sở vật chất còn thấp kém. Do vậy
trong chiến lợc phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nớc khẳng định trong cơng lĩnh
Đại hội VII là xây dựng nền kinh tế mở, hớng mạnh về xuất khẩu, khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển.
Việt Nam từ khi thực hiện chính sách mở cửa, phát triển kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc thì hoạt động xuất


nhập khẩu ngày càng phong phú đa dạng, giữ một vai trò quan trọng hoà nhập
vào nền kinh tế thế giới. Trong lĩnh vực này việc áp dụng pháp luật vào kí kết
và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu đã đóng góp một phần quan trọng trong
nền kinh tế tạo điều kiện công nghiệp hoá hiện đại hoá và hoà nhập vào nền
kinh tế thế giới. Trong lĩnh vực này việc áp dụng vào ký kết và thực hiện các
hợp đồng xuất nhập khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Đã có rất nhiều doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nớc và doanh
nghiệp t nhân tham gia hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu kể từ khi thực hiện đổi mới nền kinh tế, nhng số doanh nghiệp
thành công trong lĩnh vực này không nhiều. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thất bại trong kinh doanh nhng chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp ít chú trọng
tới công tác áp dụng pháp luật vào kí kết và thực hiện hợp đồng.
Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây
cùng với việc áp dụng pháp luật vào kí kết và thực hiện vẫn là những mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng nông sản và đã có nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu đợc kí kết
trong thời gian qua, thông qua chuyên đề này em muốn nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế việc áp dụng pháp luật vào kí kết, thực hiện các hợp đồng nhập khẩu
nông sản thực phẩm tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm Hà NộiAGREXRORT để đa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc ký kết và thực
hiện hợp đồng nhập khẩu hàng nông sản của Công ty này.
Đợc sự giúp đỡ của Công ty mà trực tiếp là Phòng kế hoạch thị trờng cộng
với sự hớng dẫn của cô giáo Dơng Nguyệt Nga và cô giáo Khong Quỳnh Hơng
đề tài này này em xin viết về Hợp đồng lý luận và thực tiễn hoạt động nhập
2


Báo cáo chuyên đề thực tập
khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội trên tinh
thần đó nội dung đề tài nghiên cứu có bố cục gồm 3 chơng:

+ Chơng I: Chế độ pháp lý về hợp đồng nhập khẩu.
+ Chơng II: Thực tiễn về hợp đồng nhập khẩu tại Công ty xuất nhâp
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội.
+ Chơng III: Giải pháp hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng nhập
khẩu tại Công ty AGREXPORT.

3


Báo cáo chuyên đề thực tập

Mục lục
Lời nói đầu ......................................................................................... 2
Chơng I Chế độ pháp lý về hợp đồng nhập khẩu ..............................4
I. Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu ........................................4
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng xuất nhập khẩu ...................5
1.1 Khái niệm ....................................................................................5
1.2 Đặc điểm .....................................................................................6
2.Vai trò và ý nghĩa của hợp đồng nhập khẩu ....................................7
II. Những quy định của pháp luật về hoạt động xuất nhập khẩu .......9
1. Cơ chế cấp giấy phép xuất nhập khẩu ............................................9
2.Thủ tục hải quan và lệ phí hải quan ................................................10
1. Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng ...........................................10
2. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế .......................................12
III. Chế độ hợp đồng nhập khẩu ......................................................12
1. Chế độ ký kết ...............................................................................12
1. Chế độ thực hiện .........................................................................16
2.

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng ............................................17


3.

Vấn đề giải quyết tranh chấp trong thơng mại quốc tế ............20

IV. Nguồn luật điều chỉnh ...............................................................24
1. Điều ớc quốc tế ..........................................................................24
2. Tập quán thơng mại quốc tế ......................................................25
4


Báo cáo chuyên đề thực tập
3. Tiền lệ pháp (án lệ) về thơng mại ...............................................26
4. Luật quốc gia ................................................................................26
Chơng II Thực tiễn hoạt động nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu nông sản
thực phẩm
I. Khái quát chung về công ty ..........................................................28
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...............................28
2. Cơ cấu kinh doanh và cơ cấu quản lý ..........................................31
II. Thực tiễn áp dụng chế độ hợp đồng nhập khẩu hàng nông sản thực phẩm ở
công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội ......................34
1. Chế độ ký kết ..............................................................................34
2. Chế độ thực hiện hợp đồng ..........................................................36
III. Kết quả hoạt động của công ty AGREXPORT - HANOI .........40
Chơng III Giải pháp hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng nhập khẩu tại
công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội .
I.

Những kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng xuất
nhập khẩu .............................................................................42


1. Về phía nhà nớc .........................................................................42
2. Về phía công ty ............................................................................46
Kết luận............................................................................................50
Tài liệu tham khảo............................................................................51

5


B¸o c¸o chuyªn ®Ò thùc tËp

6


Báo cáo chuyên đề thực tập

Chơng I
Chế độ pháp lý về hợp đồng nhập khẩu
I. Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu đã có rất nhiều thay đổi từ khi Đại hội Đảng
cộng sản Việt Nam họp lần thứ VI vào tháng 12 năm 1986 đã khẳng định phải
xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Tháng 10 năm 1987 Hội đồng bộ trởng (nay
là chính phủ) đã ban hành quyết định 217/HĐBT về việc mở rộng quyền tự
chủ kinh doanh cho các xí nghiệp quốc doanh. Trớc năm 1986 do cơ chế quản
lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, các vùng, các địa phơng của Việt
Nam thờng có các thị trờng riêng rẽ, không buôn bán, không qua lại với nhau.
Mỗi địa phơng có trách nhiệm cung cấp một số mặt hàng nhất định cho nhà nớc theo chỉ tiêu và họ nhận đợc một số hàng hoá vật t, thiết bị để sản xuất. Do
vậy việc quan hệ với các địa phơng khác là không cần thiết. Việc các hoạt
động thơng mại trong nớc cùng với các hoạt động ngoại thơng bị ngăn cản

ngay trong vùng làm cho hoạt động xuất nhập khẩu bị khép chặt không thể
phát triển đợc. Vì vậy, hợp đồng ngoại thơng cùng với các vấn đề liên quan
đến nó hoàn toàn xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nớc.
Từ năm 1989, Việt Nam đã chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở, thực
hiện đa phơng hoá, đa dạng hoá kinh tế ngoại thơng... đa nền kinh tế Việt Nam
từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế giới. Về cơ bản, hoạt động kinh tế đối
ngoại dần dần đợc thực hiện phù hợp với xu thế chung của thế giới chung và
khu vực. Nhìn chung, kinh tế đối ngoại đã có những bớc phát triển đáng ghi
nhận. Cả về chiều rộng và chiều sâu. Để hội nhập với các quốc gia trên thế
giới, Việt Nam đã thực hiện chính sách đối ngoại đúng đắn, linh hoạt mềm dẻo
trên nguyên tắc độc lập tự chủ, đôi bên cùng có lợi. Vì thế thị trờng của Việt
nam ngày càng mở rộng, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát
triển kinh tế. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế trong nớc ngày
càng thông thoáng và khắc phục có hậu quả những biến động bất lợi về tình
hình quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trờng đa phơng thức, mở rộng đầu t với
nớc ngoài, thu hút thêm đợc nhiều vốn tín dụng, học hỏi thêm đợc các công
nghệ kỹ thuật tiên tiến, phơng thức quản lý, đào tạo và bồi dỡng công nhân,
7


Báo cáo chuyên đề thực tập
cán bộ quản lý và kinh doanh. Xem xét bối cảnh quốc tế đã ảnh hởng trực tiếp
đến nớc ta trong mấy năm qua thì sự ảnh hởng tích cực nói trên không những
đã cải thiện đợc hình ảnh của Việt Nam trên trờng quốc tế mà còn tạo cho Việt
Nam một vị thế mới trong quan hệ kinh tế và cũng không còn phụ thuộc vào
một thị trờng duy nhất.
Tuy nhiên trong quan hệ với các nớc t bản chúng ta còn gặp khá nhiều
khó khăn mà do nguyên nhân chính là cha nắm vững pháp luật và tập quán
quốc tế cộng với sự hạn chế về nghiệp vụ xuất khẩu, đã ảnh hởng tới hiệu quả
về mặt kinh tế và uy tín của chúng ta trong nền kinh tế.

Để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu, yêu cầu đặt ra là
không chỉ hiểu biết và chấp hành đúng pháp luật và tập quán quốc tế mà còn
phụ thuộc vào cơ chế điều tiết bằng pháp luật của nhà nớc. Việc pháp luật quy
định nh thế nào, yêu cầu các chủ thể phải tuân thủ những gì khi tham gia với t
cách là một bên chủ thể của hợp đồng ngoại thơng chính là đã thể hiện quan
điểm chính sách ở tầm vĩ mô đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Nếu phù hợp nó sẽ thúc đẩy các
hoạt động này phát triển, ngợc lại hiệu quả kinh tế kém sẽ là điều không tránh
khỏi.
Vì thế việc tìm hiểu và tuân thủ pháp luật quốc tế và t pháp quốc tế nói
chung cũng nh chế độ pháp lý của nhà nớc điều chỉnh về hoạt động ngoại thơng nói riêng là việc làm rất cần thiết, góp phần vào công cuộc xây dựng xã
hội chủ nghĩa.
Hợp đồng ngoại thơng là hợp đồng kinh tế có yếu tố nớc ngoài, đây là sự
thoả thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao tài sản,
chuyển quyền sở hữu cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ
nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng xuất khẩu.
1.1
Khái niệm.
Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng mua bán hàng hoá trong đó các
bên kí kết có trụ sở thơng mại ở các nớc khác nhau, hàng hoá đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác hoặc việc trao đổi ý chí kí kết hợp đồng giữa các bên kí
kết đợc thiết lập ở các nớc khác nhau.
- Theo pháp luật Việt Nam hợp đồng là các bên có quốc tịch khác nhau.
- Hàng hoá (đối tợng của hợp đồng) đợc di chuyển từ nớc này sang nớc
khác.
8


Báo cáo chuyên đề thực tập
- Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thơng là ngoại tệ đối với

một hoặc cả hai bên ký kết hợp đồng.
Định nghĩa trên nêu rõ:
- Chủ thể của hợp đồng là bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên
nhập khẩu). Họ có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau. Bên bán
giao một giá trị nhất định và để đối lại bên mua sẽ phải trả một đối giá
cân xứng với giá trị đã đợc giao.
- Đối tợng của hợp đồng là tài sản, do đợc đem ra mua bán nên tài sản
này biến thành hàng hoá. Hàng hoá này cuãng có thể là hàng hoá đặc
định và cũng có thể là hàng hoá đồng loại.
- Khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu của hàng
hoá. Đây là sự khác biệt so với hợp đồng thuê mớn (vì hợp đồng thuê
mớn không tạo ra sự di chuyển quyền sở hữu), so với hợp đồng biếu
tặng (vì hợp đồng biếu tặng không có sự cân xứng giữa nghĩa vụ và
quyền lợi).
1.2

Đặc điểm:

- Luật là luật quốc gia, các điều ớc quốc tế và các tập quán quốc tế khác
về thơng mại và hàng hải.
- Các bên tham gia kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các thơng nhân có quốc tịch khác nhau và có trụ sở thơng mại ở các nớc
khác nhau.
- Hàng hoá là đối tợng của hơp đồng đợc chuyển từ nớc này sang nớc
khác hoặc giai đoạn chào hàng hoặc chấp nhận chào hàng có thể đợc
thiết lập ở các nớc khác nhau.
- Nội dung của hợp đồng bao gồm quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua ở
các nớc khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mau bán hàng hoá quốc tế phải
là ngoại tệ đối với một bên trong quan hệ hợp đồng.

- Phơng thức thanh toán là những phơng thức thanh toán quốc tế chủ
yếu nh: tín dụng chứng từ, mở tài khoản, nhở th chuyển tiền.v.v.
Trên cơ sở đó ta nhận thấy sự khác nhau giữa hợp đồng xuất khẩu và hợp
đồng mua bán trong nớc khác nhau ở những điểm sau:

9


Báo cáo chuyên đề thực tập
- Hàng hoá đối tợng của hợp đồng đợc di chuyển ra khỏi biên giới quốc
gia.
- Đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với ít nhất một bên.
- Các bên kí kết có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau.
2. Vai trò và ý nghĩa của hợp đồng xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh
doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là cả một hệ thống các
quan hệ buôn bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả ở bên trong và bên
ngoài nhẵm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế trong nớc, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Do đó
những hoạt động thơng mại quốc tế này có thể đem lại những hiệu quả đột
biến rất cao, hoặc có thể gây ra những thiệt hại vì nó phải đơng đầu với một hệ
thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia nhập khẩu không dễ
gì chống chế đợc.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thơng. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất trong nớc. Nhập khẩu để
bổ sung các hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đợc hay sản xuất không
đáp ứng đọc nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghiã là hàng hoá mà trong
sản xuất không có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay của nớc ta vai trò quan trọng của
nhập khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Nhập khẩu tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá đất nớc, bởi vì:
+ Nhập khẩu sự đồng bộ về kỹ thuật nên sẽ tạo ra dây chuyền hiện đại
kéo theo sự đổi mới trong đội ngũ cán bộ và quản lý, tạo ra kỷ luật lao động
chặt chữ trong đội ngũ công nhân, gây dựng ý thức lao động hiệu quả.
+ Nhập khẩu các nghành có mối quan hệ bổ sung với nghành công nghiệp
hoá nhờ nhập khẩu.
+ Nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng vào cho sản xuất
nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Đồng thời thông qua nhập khẩu, Việt
Nam sẽ tham gia vào thị trờng cạnh tranh thế giới, điều này đòi hỏi sự năng
động, sáng toạ của từng doanh nghiệp.

10


Báo cáo chuyên đề thực tập
+ Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống nhân dân. Nhập
khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất và thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân
dân về hàng tiêu dùng. Nhập khẩu máy móc thiết bị, đầu t xây dựng nhà máy
là nơi thu hút hàng triệu lao động, vừa giải quyết công ăn việc làm, hạn chế tệ
nạn xã hội, vừa tạo ra thu nhập tăng dần mức tiêu dùng trong nớc, đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh.
-+Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế,
đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định.
-+Nhập khẩu có vai trò tích cực đến xuất khẩu: nhập khẩu giải quyết tình
trạng thiếu nguyên liệu trong nớc, tạo đầu vào cho sản xuất. Nhập khẩu hiện
đại hoá công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, đảm bảo các tiêu
chuẩn quốc tế để xuất khẩu, đồng thời giảm các hao phí, tiết kiệm nguyên liệu
đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trong nớc trên thị trờng quốc tế.

+Nhập khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mỗi doanh
nghiệp, mỗi tổ chức, mỗi ngành nghề địa phơng, mỗi cán bộ tham gia hoạt
động hoạt động nhập khẩu. Nhờ nhập khẩu mà các nguồn thông tin đợc khai
thông, các mối quan hệ đợc sử dụng tích cực.
-+Nhập khẩu trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần còn dẫn tới
liên doanh giữa các chủ thể trong và ngoài nớc một cách tự giác xuất phát từ
lợi ích của cả hai bên tạo ra sức mạnh cho chủ thể trong nớc một cách thiết
thực.
Nớc ta là một nớc có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhng không
phải chúng ta có đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Nhà nớc luôn luôn
khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng trong nớc không sản xuất đợc, đặc biệt
là các loại nguyên vật liệu. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất
nớc, khi mà máy móc thiết bị đợc cải tiến thì việc nhập khẩu nguyên liệu càng
trở nên cấp thiết.
Ngoài ra nhập khẩu nguyên liệu còn giúp cho các doanh nghiệp sản xuất
tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm hao phí từ đó giảm giá thành sản phẩm. Đó là
điều rất quan trọng, bởi vì trong điều kiện kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
muốn tồn tại phải quan tâm đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá
thành sản phẩm. Nhập khẩu nguyên liệu còn là cầu nối giữa sản xuất của ta với
tiêu dùng thế giới. Nhập khẩu nguyên liệu sẽ đem đến cơ hội cho chúng ta
phát triển những ngành tiềm năng, là động lực ban đầu để nâng cao xuất khẩu
11


Báo cáo chuyên đề thực tập
hàng hoá với chất lợng cao, mẫu mã phong phú, dần dần hội nhập vào thị trờng
quốc tế.
II. Những quy định của pháp luật về hoạt động xuất nhập khẩu.
1. Cơ chế giấy phép xuất nhập khẩu
a. Điều kiện để đợc cấp giấy phép nhập khẩu

Là doanh nghiệp đợc phép thành lập theo đúng pháp luật và cam kết
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
Doanh nghiệp phải có mức vốn huy động tối thiểu tính bằng tiền Việt
Nam tơng đơng 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập
khẩu và tơng đơng 100.000 USD với một số doanh nghiệp khác.
Có đội ngũ cán bộ dủ trình độ kinh doanh, ký kết và thực hiện hợp đồng
mua bán ngoại thơng.
Chỉ có các hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài của
các chủ thể hội đủ các yêu câù trên mới đợc gọi là hợp pháp và có hiệu lực
pháp lý.
b. Thủ tục cấp phép xuất nhập khẩu hàng hoá từng chuyến.
Trớc đây, doanh nghiệp đều phải đến xin phép nhập khẩu tại cơ quan có
thẩm quyền mỗi khi muốn nhập khẩu một lô hàng. Quy định này đã tạo nhiều
thủ tục phiền hà, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu. Để khắc phục tình trạng này ngày 15/12/1995 Chính phủ đã ban
hành nghị định 89/CP bãi bỏ hoàn toàn thủ tục cấp cho hàng hoá xuất nhập
khẩu chuyến kể từ ngày 1/2/1996. Theo quy định của nghị định này thì mọi
doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc phép xuất nhập khẩu theo nhu cầu của mình
đối với hàng hoá ngoài danh mục hàng hoá cấm nhập và một số hàng hoá đợc
quy định trong điều 2 và điều 3 của nghị định. Các doanh nghiệp đã có giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu, khi tiến hành nhập khẩu thì không phải xin
phép xuất nhập khẩu ở bất kỳ cơ quan nào mà chỉ phải đến hải quan làm thủ
tục hải quan để xuất nhập khẩu (điều 4-Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995).
2. Thủ tục hải quan và lệ phí hải quan:

12


Báo cáo chuyên đề thực tập
(Nghị định số 16 ngày 27/3/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục hải

quan).
Thủ tục là các công việc mà ngời làm thủ tục hải quan và nhân viên hải
quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đối tợng làm thủ tục
hải quan khi xuất khẩu, xuất nhập cảnh hoặc quá cảnh.
Giám sát hải quan là việc hải quan kiểm soát hàng hoá, hành lý, phơng
tiện đang trong thời gian, địa điểm thuộc phạm vi kiếm soát của hải quan. Có
hai hình thức giám sát: giám sát trực tiếp là giám sát đợc thực hiện bởi nhân
viên hải quan; giám sát gián tiếp là việc giám sát đợc thực hiện thông qua niêm
phong, cặp chì và thực hiện các biện pháp kỹ thuật khác.
Bên cạnh việc quản lý luân chuyển, giám sát hàng hoá, hoạt động của cơ
quan hải quan cũng có nghĩa và mục đích khác nhau nh tăng thu cho ngân
sách nhà nớc ngăn chặn các hoạt động tiêu cực, góp phần đảm bảo an ninh
quốc gia...
Tuy nhiên, một số vấn đề luôn đợc coi là bức xúc, khó giải quyết đang
ảnh hởng đến chủ trơng xuất nhập khẩu của nhà nớc đó là vấn đề thủ tục hải
quan và cách thức làm việc của cán bộ hải quan. Tuy Nhà nớc và Tổng cục hải
quan đã có những cố gắng trong cải cách hành chính, cải cách thủ tục hải quan
không còn phù hợp gây phiền hà, sách nhiễu, tạo điều kiện nảy sinh những tiêu
cực trong công tác của đội ngũ cán bộ hải quan song đây đó tiêu cực vẫn nảy
sinh làm thiệt hại rất nghiêm trọng tới lợi ích quốc gia. Việc sửa đổi ban hành
những thủ tục hải quan hợp lý trên tinh thần đơn giản, gọn nhẹ nhng vẫn đảm
bảo đợc sự quản lý, kiểm tra, giám sát đợc hàng hoá xuất nhập khẩu là rất cần
thiết đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực không chỉ của ngành hải quan mà còn là sự
phối hợp của các ngành có liên quan nh Bộ Thơng mại, Tổng cục thuế. Mới
đây trong quyết định của Thủ tớng Chính phủ số 19/2000 QĐ-TTG ngày
03/02/2000 về bãi bỏ Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ khai thuế hải quan.
3. Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT).
Chế độ thuế nhập khẩu là tổng hợp các quy phạm pháp luật về thuế
trong hoạt động nhập khẩu, thuế nhập khẩu chính là một biện pháp kinh tế đợc
nhà nớc sử dụng để điều tiết toàn bộ hoạt động nhập khẩu, tác động trực tiếp

13


Báo cáo chuyên đề thực tập
hoặc gián tiếp đến các hợp đồng ngoại thơng về hàng nhập khẩu cả về đối tợng
chịu thuế và các chủ thể nộp thuế.
- Về đối tợng chịu thuế: là hàng nhập khẩu với t cách là đối tợng của
hợp đồng ngoại thơng giữa doanh và thơng nhân nóc ngoài.
- Về chủ thể nộp thuế: các thơng nhân với t cách là chủ thể của hợp
đồng nhập khẩu thì đồng thời cũng là chủ thể nộp thuế nhập khẩu.
Theo pháp luật về thuế nhập khẩu hiện hành các trờng hợp đợc miễn
thuế bao gồm:
- Hàng viện trợ không hoàn lại.
- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội trợ triển lãm.
- Hàng xuất nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đợc hởng
tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ớc
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia hoặc đã ký kết.
Nh vậy, chế độ thuế xuất nhập khẩu có tác dụng nh thế nào đến các hợp
đồng mua bán ngoại thơng là do cách điều chỉnh chế độ, mục tiêu phát triển
của nền kinh tế. Gần đây, Nhà nớc đã ban hành gnhị định 94/CP ngày
17/11/1998 quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 04/1998QH/10 ngày 20/5/1998. Đây là văn
bản mới nhất hiện tại đợc sửa đổi, bổ sung luật thuế xuất nhập khẩu theo chiều
hớng có lợi hơn cho các chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu, thúcc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu diễn ra một cách mạnh mẽ và sôi động hơn.
Một chế độ thuế mới liên quan đến hoạt động nhập khẩu hiện nay (áp
dụng từ ngày 1/1/1999) đó là thuế giá trị gia tăng (VAT), đợc quốc hội thông
qua ngày 10/9/1997. Theo đó mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế là đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng. Nh vậy, cũng nh luật thuế
nhập khẩu, luật thuế giá trị gia tăng cũng điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp

đến ngời nhập khẩu tuỳ thuộc vào mục đích của họ.
4. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.

14


Báo cáo chuyên đề thực tập
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là hành vi do tổ chức,
cá nhân vi phạm những quy định của luật thuế, Pháp lệnh về thuế, những quy
định về lập chứng từ mua bán hàng hoá, mở và ghi sổ kế toán, những quy định
về các khoản thu phí, lệ phí và các quy định hiện hành về các khoản thu khác
của Ngân sách Nhà nớc nhng cha đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, phải
bị xử phạt hành chính.
Mọi tổ chức cá nhân Việt Nam nếu có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế đều bị xử phạt theo Nghị định số 22/CP ngày 17/2/1993 của
Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế. Nếu tổ chức, cá
nhân nớc ngoài nếu có vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Trờng hợp điều
ớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện
theo điều ớc đã ký.
III. Chế độ hợp đồng nhập khẩu.
1. Chế độ ký kết.
Điều 80 luật thơng mại quy định hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các
thơng nhân nớc ngoài đợc ký kết giữa một bên là thơng nhân Việt Nam và một
bên là thơng nhân nớc ngoài.
Đối với các thơng nhân là cá nhân. Họ phải có tên trong giấy kinh
doanh hoặc trong sổ đăng ký kinh doanh mới có quyền ký kết hợp đồng mua
bán. Các trờng hợp thơng nhân là pháp nhân, ngời đại diện hợp pháp của pháp
nhân (đại diện đơng nhiên hoặc đại diện uỷ quyền) tiến hành đàm phán và ký
kết hợp đồng.
Các cá nhân đăng ký kinh doanh hoặc đại diện đơng nhiên của pháp

nhân có thể uỷ quyền cho ngời khác để thay mình kí kết hợp đồng bằng một
giấy uỷ nhiệm. Trong trờng hợp uỷ quyền kí kết, hợp đồng chỉ có hiệu lực
pháp luật khi ngời đợc uỷ quyền tuân thủ tất cả các nội dung đã quy định trong
giấy uỷ quyền.
Hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài có thể ký kết
bằng phơng thức: ký kết trực tiếp hoặc ký kết gián tiếp.

15


Báo cáo chuyên đề thực tập
+ Ký kết bằng phơng thức trực tiếp: ngời đại diện có thẩm quyền của các
bên trực tiếp gặp nhau, cùng bàn bạc, thơng lợng và thoả thuận thống nhất về
nội dung của hợp đồng và cùng ký tên vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng đợc
xác lập và phát sinh hiệu lực và pháp lý từ thời điểm các bên có mặt và ký kết
vào hợp đồng.
+ Ký kết bằng phơng thức gián tiếp:
Các bên gửi cho nhau những tài liệu giao dịch nh công văn hoặc điện
báo đơn đặt hàng, đơn chào hàng... trong đó ghi rõ nội dung công việc cần
giao dịch, trình tự ký kết hợp đồng theo phơng thức này bao gồm 2 giai đoạn:
a. Đề nghị lập hợp đồng.
Bên đề nghị đa ra các điều khoản chủ yếu của hợp đồng, thể hiện trong
bản chào hàng hoặc chào mua hàng, đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng
hoá trong một thời gian nhất định, để bên đợc đề nghị xem xét quyết định lập
hợp đồng. Đề nghị lập hợp đồng phải xác định điều kiện để sự tuyên bố huỷ bỏ
đề nghị ký kết có hiệu lực.
b. Chấp nhận đề nghị
Bên đợc đề nghị trả lời bằng văn bản cho bên đề nghị trong thời hạn đề
nghị bằng một thông báo chấp thuận toàn bộ các nội dung đã nêu trong chào
hàng. Thời hạn trách nhiệm của bên chấp nhận đề nghị bắt đầu từ thời điểm

chấp nhận đề nghị đợc chuyển đi cho bên chào hàng.
Trờng hợp bên chào hàng có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung
chủ yếu của đề nghị kinh doanh thì hành vi đó đợc coi là từ chối đề nghị và
hình thành một đề nghị mới. Hợp đồng chỉ đợc coi là ký kết nếu ngời đợc đề
nghị hợp đồng chấp nhận mọi sửa đổi bổ sung do ngời đề nghị đa ra.
Điều 54 của Luật Thơng mại quy định một chấp nhận đề nghị không có
hiệu lực trong trờng hợp bên đề nghị nhận đợc chấp nhận đề nghị sau đó khi
hết thời hạn chấp nhận đề nghị trừ khi bên đề nghị thông báo ngay cho bên đợc
đề nghị về việc chấp nhận của mình.

16


Báo cáo chuyên đề thực tập
Điều 50 của Luật Thơng mại quy định nội dung chủ yếu của hợp đồng
bao gồm các điều khoản sau:
- Tên hàng:
Xuất phát từ đặc điểm của hợp đồng mua bán có nhân tố nớc ngoài, nên
tên gọi hàng hoá rất đa dạng, trong thực tiễn ký kết hợp đồng cần phải đa vào
điều khoản tên hàng mô tả hàng hoá nh ghi tên thơng mại, tên khoa học và tên
thông dụng của hàng hoá, tên hàng kèm theo địa danh sản xuất; tên hàng kèm
theo công dụng của chúng, tuỳ theo mỗi đối tợng của hợp đồng mà các bên
chọn cách ghi tên hàng cụ thể khi ký kết hợp đồng.
- Số lợng:
Điều khoản về số lợng cần ghi chính xác số lợng hàng hoá có thể quy
định về số lợng hàng hoá kèm độ dung sai. Do tính phức tạp của hệ thống đo lờng đợc áp dụng trong thơng mại quốc tế, các bên kí kết càn phải thoả thuận
chọn và áp dụng những đơn vị tính phổ biến và dễ hiểu để tránh những hiểu
lầm đáng tiếc trong các giao dịch của mình.
- Quy cách chất lợng:
Các bên của quan hệ hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn việc xác lập

quy cách, chất lợng của hàng hoá theo một trong các cách sau:
+ Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn; Các phẩm cấp, tiêu
chuẩn, ví dụ: ISO 9001,9002, TCVN... là cơ sở để xác định chất lợng hàng
hoá.
+ Mua bán hàng hoá theo catalogue cho đặc thù của loại hàng hoá mà
các bên có thể thoả thuận chọn cách thức mua bán theo calogue và calogue đợc giữ làm cơ sở để so sánh với chất lợng hàng hoá đợc giao.
+ Mua bán hàng hoá theo mẫu: Ngời bán có nghĩa vụ phải giao hàng
cho ngời mua theo đúng mẫu. Mẫu hàng sẽ làm cơ sở để đối chứng với hàng
hoá đợc giao. Nếu các bên phải thoả thuận áp dụng cách thức này thì mẫu sẽ
phải bảo quản, lu trữ theo nguyên tắc chọn ba mẫu nh nhau, do bên bán, bên
mua và bên thứ ba (trung gian) cất giữ. Tất cả các mẫu này đều phải có xác
17


Báo cáo chuyên đề thực tập
nhận của các bên, đợc niêm phong và bảo quản theo đúng yêu cầu kỹ thuật đối
với mẫu.
- Giá cả:
Các bên có thể xác định cụ thể hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc quy
định cách xác định giá, cách tính giá, giá trị trong hợp đồng phải biểu thị rõ về
đơn giá, tổng giá trị, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán. Để đề phòng
sự mất giá của đồng tiền, cần quy định về điều khoản đảm bảo giá trị đồng tiền
trong thời hạn nhất định để thanh toán, điều khoản bảo lu về giá cả để phòng
rủi ro khi có sự cố tăng giá kể từ khi hợp đồng đã xác lập cho đến khi các bên
thực hiện hợp đồng.
Đối với hợp đồng mua bán có nhân tố nớc ngoài, điều kiện của cơ sở
của giá cả có vai trò quan trọng trong lĩnh vực thanh toán, xác định giá. Điều
kiện cơ sở sẽ ấn định phạm vi của các bên trong thi hành hợp đồng và không đợc tách với giá hàng hoá. Chẳng hạn nếu các bên lựa chọn điều kiện cơ sở là
FOB( giao trên tàu) thì bên bán chịu mọi phí tổn đóng gói hàng hoá, vận
chuyển đến lan can mạn tàu do bên mau chỉ định, bên mua phải thuê tàu, mau

bảo hiểm và chịu mọi chi phí dỡ hàng hoá. Nếu điều kiện cơ sở là CIF thì bên
bán hàng còn phải chịu thêm chi phí thuê tàu, mua bảo hiểm hàng hoá.
- Phơng thức thanh toán:
Xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các bên có quyền lựa chọn
một trong những phơng thức thanh toán sau:
Phơng thức thanh toán nhờ thu
Phơng thức thanh toán trả chậm
Phơng thức trả tiền trớc
Phơng thức tín dụng chứng từ
- Địa điểm và thời gian giao nhận hàng:

18


Báo cáo chuyên đề thực tập
Thời gian giao hàng trong hợp đồng mua bán với thơng nhân ngời nớc
ngoài là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho ngời
mua. Thời hạn giao hàng có thể đợc các bên quy định là giao ngay hàng trong
thời gian nhất định, giao một lần, giao một chuyến, giao nhiều chuyến hoặc
thời hạn cuối cùng mà hàng phải xong. Tuy nhiên, ngời bán chỉ có thể giao trớc thời hạn, giao hàng từng phần khi có thoả thuận trong hợp đồng, đợc ngời
mua chấp nhận.
Địa điểm giao hàng cần đợc xác định rõ ràng trong hợp đồng mua bán
và địa điểm này tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở, ví dụ khi so sánh hai điều kiện
giao hàng CIF( tiền hàng, phí bảo hiểm và cớc phí) và DDU( giao hàng thuế
cha trả), trong hợp đồng mua bán theo điều kiện CIF trách nhiệm gaio hàng
của bên bán đợc hình thành khi hàng hoá đợc giao lên tàu ở cảng đi. Theo điều
kiện của DDU bên bán chịu mọi rủi ro cho tới tận khi hàng tới cảng đến và
thanh toán toàn bộ cớc phí tới cảng đến...
2. Chế độ thực hiện.
2.1 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng

Sau khi hợp đồng đã đợc xác lập và có hiệu lực pháp lý, các bên phải
thực hiện đúng nghĩa vụ của ,mình theo điều khoản nội dung của hợp kinh tế
nh các điều khoản về số lợng, chất lợng, thời hạn, địa điểm, phơng thức giao
hàng, giá cả thanh toán. Bên cạnh nguyên tắc thực hiện đúng nghĩa vụ, hợp
đồng phải đợc thực hiện trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.
2.2 Thực hiện hợp đồng về nội dung
Các bên sau khi đã ký kết hợp đồng cần phải thực hiện những cam kết
về mặt nội dung, và thờng tiến hành những thủ tục sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu.
- Mở tín dụng th (nếu hợp đồng qui định phơng thức thanh toán này)
- Thuê tàu, mua bảo hiểm hàng hoá.
- Giao/ nhận hàng.
19


Báo cáo chuyên đề thực tập
- Làm thủ tục hải quan.
- Kiểm tra hàng hoá.
Thanh toán hợp đồng
3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
a. Căn cứ phát sinh trách nhiệm pháp lý
Vi phạm sẽ phát sinh hiệu quả pháp lý là họ phải gánh chịu những hậu
quả bất lợi về tài sản. Tuy nhiên muốn kết luận một bên vi phạm hợp đồng, cần
phải xem xét các yếu tố:
+ Có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng đã
ký.
+ Bên vi phạm hợp đồng có lỗi.
+ Thiệt hại mà bên vi phạm phải gánh chịu có nguyên nhân trực tiếp là
hành vi trái pháp luật của bên vi phạm hợp đồng.
- Các trờng hợp miễn trách nhiệm về việc không thực hiện các nghĩa vụ

hợp đồng. Theo điều 77 Luật thơng mại đã dẫn, các trờng hợp miễn
trách nhiệm bao gồm:
+ Nếu một bên không thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ mà các
bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là sẽ đợc miễn trách nhiệm.
+ Do bất khả kháng: trờng hợp xảy ra sau khi ký kết hợp đồng do nh sự
kiện có tính chất bất thờng xảy ra mà các bên không lờng trớc đợc, không thể
vợt qua đợc.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài.
Do hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân nớc ngoài là một trong
14 hành vi thơng mại đợc quy định trong luật thơng mại 1997 nên có khi vi

20


Báo cáo chuyên đề thực tập
phạm hợp đồng đã ký, bên vi phạm cũng gánh chịu chế tài đã đợc luật quy
định.
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
- Phạt vi phạm.
- Bồi thờng thiệt hại.
- Huỷ bỏ hợp đồng.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng:
Là việc bên có quyền lợi vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng
hợp đồng hoặc áp dụng biện pháp khác để hợp đồng đợc thực hiện và bên vi
phạm chịu phí tổn thất, chế tài áp dụng trong trờng hợp là:
- Giao hàng thiếu, cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng.
- Giao hàng kém chất lợng.
Phạt vi phạm:
Là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản
tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng, nếu trong hợp đồng không thoả

thuận hoặc pháp luật có quy định
Quyền đòi tiền vi phạt vi phạm phát sinh do hành vi:
+ Không thực hiện hợp đồng.
+ Thực hiện không đúng hợp đồng.
Các bên có thể thoả thuận mức phạt đối với một vi phạm hoặc tổng mức
phạt đối với một vi phạm, nhng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm
của hợp đồng.
Bồi thờng thiệt hại.

21


Báo cáo chuyên đề thực tập
Là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền thiệt
hại do vi phạm hợp đồng gây ra. Bồi thờng giá trị thiệt hại bao gồm giá trị tổn
thất trực tiếp, thực tế và những lợi ích khác đáng lẽ đợc hởng, bị bỏ lỡ, mà bên
có quyền lợi bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm hợp đồng gây ra.
Điều 320 Luật thơng mại cũng quy định các căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thờng thiệt hại là: có hành vi vi phạm hợp đồng, có mối quan hệ
giữa hành vi và thiệt hại, có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
Một số vấn đề các bên cần lu ý khi áp dụng chế tài bồi thờng thiệt hại:
+ Bên đòi bồi thờng phải có nghĩ vụ chứng minh tổn thất và mức độ tổn
thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra (Điều 231).
+ Bên có quyền lợi bị vi phạm đợc lựa chọn một trong hai chế tài là phạt
vi phạm hoặc bồi thờng thiệt hại đối với cùng một vi phạm, nếu các bên không
thoả thuận khác (Điều 134).
Huỷ hợp đồng
Điều 235 luật thơng mại quy định, bên có quyền lợi bị vi phạm tuyên bố
huỷ hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là điều kiện để huỷ hợp đồng mà
các bên đã thoả thuận. Đây là một quy định mới so với pháp lệnh hợp đồng

kinh tế (28/9/1989) về các trờng hợp áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Chế tài
huỷ hợp đồng mua bán hàng hoá, theo luật thơng mại, do các bên thoả thuận
và đợc ghi hợp đồng trong điều khoản; điều kiện huỷ hợp đồng.
Khi vi phạm hợp đồng xảy ra, phù hợp với điều kiện huỷ hợp đồng đã
thoả thuận, bên huỷ hợp đồng có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên kia
biết về việc huỷ hợp đồng (Điều 236).
Việc huỷ hợp đồng sẽ dẫn tới hậu quả pháp lý sau:
+ Các bên không phải tiếp tục thực hiện và nghĩa vụ đã thoả thuận trong
hợp đồng.

22


Báo cáo chuyên đề thực tập
+ Mỗi bên có quyền đòi lại lợi ích cho việc đã thực hiện cho phần nghĩa
vụ thoả thuận trong hợp đồng. Nếu do việc huỷ hợp đồng mà các bên đều có
nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ của họ phải đợc thực hiện đồng thời.
+ Quyến đòi bồi thờng thiệt hại do huỷ hợp đồng thuộc về bên thiệt hại.
Trong thực tiễn mua bán hàng hoá quốc tế, để bảo vệ lợi ích của mình
nên các bên đều muốn áp dụng luật quốc gia làm nguồn luật điều chỉnh hợp
đồng. Trong trờng hợp luật quốc gia cha huy động đầy đủ hoặc các bên không
thoả thuận đợc về lựa chọn luật nớc nào để điều chỉnh hợp đồng, một điều ớc
quốc tế có liên quan đợc dẫn chiếu áp dụng, làm quan hệ pháp lý cho quan hệ
hợp đồng đó.
4. Vấn đề giải quyết tranh chấp trong thơng mại quốc tế.
Các tranh chấp trong thơng mại quốc tế là điều khó tránh khỏi, vì việc
giải quyết tranh chấp là việc điều chỉnh các bất đồng, các xung đột dựa trên
những căn cứ và bằng những phơng thức khác nhau do các bên lựa chọn. Các
nhà kinh doanh và những đại diện về pháp lý của họ khi đàm phán để soạn
thảo và ký kết các hợp đồng thơng mại quốc tế cần đặc biệt chú ý đến việc lờng tróc những tranh chấp có thể xảy ra để đa vào hợp đồng một những điều

khoản về giải quyết tranh chấp. Chỉ cần một so suất nhỏ, không thận trọng
trong quá trình đàm phán sẽ có thể gây tổn thất rất lớn khi giải quyết tranh
chấp phát sinh sau này.
4.1 Thơng lợng trực tiếp các bên tranh chấp.
Để tránh đợc những tổn thất có thể xảy ra ngay từ khi bắt đầu có dấu
hiệu phát sinh tranh chấp, các bên tự nguyện và nhanh chóng liên hệ với nhau,
gặp gỡ với nhau để thơng lợng, tìm cách tháo gỡ bất đồng với mục đích chung
là giữ gìn mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp và lâu dài giữa họ. Thơng lợng
chính là sự tự nguyện của các bên ngồi lại cùng đàm phán và thoả thuận chung
về bất đồng phát sinh , cũng vừa là một hình thức giải quyết tranh chấp. Theo
quy định của Luật thơng mại của một số nớc, nhất là một số nớc Châu á nh
Trung Quốc, Việt Nam thì việc giải quyết thông qua thơng lợng giữa các bên
đợc đặt lên hàng đầu, bắt buộc các bên phải thực hiện, trong trờng hợp không

23


Báo cáo chuyên đề thực tập
đạt đợc kết quả mới sử dụng các phơng thức khác (Khoản 1, Điều 239 Luật thơng mại Việt Nam).
Việc giải quyết tranh chấp bằng thơng lợng đợc tiến hành trên cơ sở
thoả thuận giữa các bên, dựa vào các bằng chứng chứng minh tranh chấp phát
sinh, đồng thời dựa vào điều khoản quy định trong hợp đồng mà hai bên đã ký
kết. Từ đó tiến hành thơng lợng, thoả thuận để tháo gỡ những bấ đồng.
4.2 Hoà giải các tranh chấp thơng mại quốc tế.
Khi việc thơng lợng trực tếp giữa các bên tranh chấp trong quan hệ thơng mại quốc tế không đem lại kết quả, các bên không thể thống nhất đợc với
nhau để tháo gỡ những bất đồng thì khi đó các bên có thể thoả thuận với nhau
để đi đến một thoả thuận khác là nhờ ngời thứ ba, ngời thứ ba này sẽ làm trung
gian đứng ra giải quyết, giúp các bên giải quyết những mâu thuẫn.
Phơng thức này là hoà giải tranh chấp nhờ đến ngời thứ ba, phơng thức
hoà giải đợc rất nhiều nhà kinh doanh, các luật gia của nhiều nớc quan tâm

nghiên cứu và sử dụng trong thực tiễn của thơng trờng quốc tế do có tính u việt
hơn so với các phơng thức giải quyết khác. Khi tranh chấp xảy ra có nhiều khi
các bên không muốn gặp nhau, lúc này sự xuất hiện của ngời thứ ba là rất cần
thiết, họ sẽ giúp các bên tiến hành các cuộc gặp gỡ trao đổi, hơn nữa ngời thứ
ba là ngời ngoài cuộc nên có thế sáng suốt hơn, khách quan hơn. Còn so với
phơng thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục t pháp tại toà án thì phơng thức
này vừa giảm chi phí cho các bên, vừa đảm bảo bí mật cũng nh giảm bớt sự
căng thẳng cho các bên trong quan hệ hợp đồng.
4.3 Giải quyết tranh chấp theo thủ tục t pháp tại toà án.
Toà án không có thêm quyền xét xử đơng nhiên đối với các tranh chấp
phát sinh từ các hợp đồng trong ngoại thơng vì một trong các bên đơng sự hợp
đồng là ngời nớc ngoài đối với bên kia. Toà án chỉ có thêm quyền xét sử khi
trong hợp đồng của các bên đơng sự quy định giao tranh chấp cho toà án xét sử
chứ không giao tranh chấp cho trọng tài giải quyết; mặt khác, trong các điều ớc quốc tế có liên quan cũng không quy định giao tranh chấp cho trọng tài giải
quyết. Toà án còn có thẩm quyền xét xử khi trong điều ớc quốc tế có liên
quan quy định giao tranh chấp cho toà án xét xử. Nh vậy, muốn kiện tới toà án
24


Báo cáo chuyên đề thực tập
nào thì ngời đi kiện phải căn cứ vào hợp đồng, điều ớc quốc tế có liên quan đã
quy định cụ thể toà án nào các bên phải nộp đơn kiện tới.
Sau khi lựa chọn xong toà án giải quyết và luật áp dụng, nhận đợc đơn
kiện, toà án sẽ tiến hành thủ tục tố tụng. Tuỳ theo truyền thống pháp luật của
từng nớc mà thủ tục tố tụng của toà án thơng mại có những điểm khác nhau.
Quá trình xét sử có thể do thẩm phán tự điều tra, thu thập chứng cứ, nhng cũng
có thể do luật s làm đại diện cho các bên đa ra. Sau khi thu thập đủ chứng cứ,
thẩm phán sẽ đánh giá xem xét và ra bản án.
Việc công nhận và thi hành bản án là bớc tố tụng cuối cùng và rất khó
khăn bởi hiện nay cha có một điều ớc quốc tế nào công nhận thi hành bản án

của toà án nớc ngoài, mà các quốc gia tự có những thoả thuận với nhau trên
nguyên tắc có đi có lại.
4.4 Giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài.
Để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thơng mại quốc tế, có hai
loại trọng tài đợc thành lập, trọng tài ngoại thơng và trọng tài hàng hải. Trọng
tài ngoại thơng giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán ngoại
thơng, còn trọng tài hàng hải giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
chuyên trở hàng hoá bằng đờng biển. Năm 1963 ở Việt Nam cũng có hai hội
đồng trọng tài quốc tế đặt bên cạnh phòng thơng mại Việt Nam là: hội đồng
trọng tài quốc tế ngoại thơng và hội đồng trọng tài quốc tế hàng hải-đây là
những tổ chức phi chính phủ.
Đến tháng 4 năm 1993 tến hành hợp nhất hai hội đồng trọng tài quốc tế
này. Nghị định ngày 18/4/1993 đã thành lập ở Việt Nam một trung tâm trọng
tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam.
Hiện nay ở hầu hết các nớc đều có trọng tài thờng trực tức là những hội
đồng trọng tài hoạt động thờng xuyên theo cơ chế. Ngoài ra, còn có trọng tài
đặc biệt ( trọng tài ad hoc) là loại trọng tài đợc thành lập để giải quyết một vụ
kiện cụ thể, sau khi giải quyết xong thì giải tán. Xu hớng hiện nay ngời ta thờng giao tranh chấp cho trọng tài giải quyết và khi kiện tới trọng tài đỡ phải
làm nhiều thủ tục phiền phức, tranh chấp đợc giải quyết nhanh gọn hơn, trọng
tài tinh thông về nghiệp vụ hơn nên giải quyết đúng đắn, hợp lý, phán quyết
25


×