Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một Số Biện Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Nhập Khẩu Nguyên Vật Liệu Tại Tổng Công Ty Vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.72 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập

Lời mở đầu
Trớc những biến đổi to lớn của nền kinh tế thế giới theo xu hớng khu
vực hoá và toàn cầu hoá, đã đa nền kinh tế Việt Nam đứng trớc những thách
thức lớn lao cũng nh mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển. Nếu biết nắm
bắt lấy những cơ hội ấy thì có thể coi đây là động lực để thúc đẩy nội lực của
đất nớc phát triển. Đồng thời nó cũng có thể trở thành tác động ngợc lại nếu
nh nắm bắt các cơ hội ấy không kịp thời hoặc không đúng cách. Vì vậy, trong
nền kinh tế mở hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể hội tụ cả hai tác
động trên. Nếu nh xuất khẩu góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc thì nhập
khẩu giúp cho quá trình tái sản xuất đợc mở rộng và hiệu quả, đồng thời nhập
khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng hoá trong nớc cha sản xuất đợc
hoặc sản xuất không có hiệu quả, đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đặc
biệt đối với Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đờng
công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc trong khi sản xuất công nghiệp cha phát
triển thì nhu cầu về hàng nhập khâủ vẫn còn cao. Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ xây dựng, Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
VINACONEX đã sớm khẳng định đợc vai trò của mình trong công cuộc xây
dựng đất nớc. Hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty không những mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế cả nớc.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh vực
xây dựng nhằm từng bớc nâng cao cơ sở hạ tầng trong nớc, việc đánh giá hoạt
động nhập khẩu nguyên vât liệu xây dựng và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động này có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết thực. Do đó em
xin chọn đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
nguyên vật liệu tại Tổng công ty VINACONEX. Đề tài tập trung nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu
của Tổng công ty VINACONEX trong nền kinh tế mở cửa Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng, các mặt u nhợc điểm của
hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu của Tổng công ty trong
những năm vừa qua để đề xuất các quan điểm, những giải pháp mới nhằm


hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu tại Tổng công ty
theo yêu cầu của nền kinh tế mở hiện nay.
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chơng
Chơng I: Cơ sở lý luận.
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Tổng công
ty VINACONEX.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
nguyên vật liệu tại Tổng công ty VINACONEX.

1


Chuyªn ®Ò thùc tËp

2


Chuyên đề thực tập
mục lục

Trang

Lời mở đầu.............................................................................1
Chơng I..................................................................................4
Cơ sở lý luận của nhập khẩu.................................................4
I - Thơng mại quốc tế........................................................4
1-Thơng mại quốc tế:...................................................4
2-Một số lý thyết về thơng mại quốc tế:.......................4
3-Vai trò của thơng mại quốc tế :.................................6
II- Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh

tế nớc ta:............................................................................7
1-Nhập khẩu:................................................................7
2-Vai trò của nhập khẩu:...............................................7
3-Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu.........................9
1-Nội dung của hoạt động nhập khẩu:........................10
2-Các nhân tố ảnh hởng đến nhập khẩu:....................20
Chơng II...............................................................................23
Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại tổng
công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-VINACONEX.
.............................................................................................23
I- Giới thiệu chung về tổng công ty:................................23
1- Quá trình hình thành và phát triển:........................23
2- Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty:.............27
3- Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban:..27
4- Các nguồn lực kinh doanh:.....................................30
5- Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty:...............................................................31
II- Thực trạng nhập khẩu nguyên vật liệu tại tổng công ty:
.........................................................................................33
1- Đặc điểm mặt hàng nguyên vật liệu nhập khẩu của
tổng công ty:................................................................33
2- Tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu vài năm gần
đây:..............................................................................33
3- Tổ chức thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu nguyên vật
liệu ở Tổng công ty VINACONEX trong thời gian qua:
.....................................................................................39
III- Kết luận rút ra từ thực trạng nhập khẩu nguyên vật
liệu tại Tổng công ty VINACONEX:...............................41
1- Những u điểm:.........................................................41
2- Những tồn tại và nguyên nhân:...............................43

Chơng III.............................................................................45
3


Chuyên đề thực tập

Một số biện pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu nguyên vật
liệu tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt NamVINACONEX.......................................................................45
I- Triển vọng thị trờng và phơng hớng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty:.........................................45
1- Triển vọng thị trờng:...............................................45
2- Định hớng sản xuất kinh doanh:.............................46
3- Định hớng nhập khẩu nguyên vật liệu :..................47
II- Biện pháp hoàn thiện nhập khẩu nguyên vật liệu tại
VINACONEX:.................................................................47
1- Chú trọng nghiên cứu thị trờng nhập khẩu và nắm
bắt xu hớng và nhu cầu của thị trờng trong nớc..........47
2- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh và hình thức
nhập khẩu:...................................................................48
3- Hoàn thiện công tác giao dịch, đàm phán và ký kết
hợp đồng:.....................................................................49
4- Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu:...........................49
5- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ:..................................................................50
6- Tạo động cơ làm việc cho cán bộ:..........................52
7- Một số biện pháp khác:...........................................53
III- Một số kiến nghị........................................................53
1- Kiến nghị đối với Bộ xây dựng................................53
2- Kiến nghị đối với Nhà nớc......................................54
Kết luận...............................................................................56

Chơng I
Cơ sở lý luận của nhập khẩu

a-

I - Thơng mại quốc tế
1-Thơng mại quốc tế:
Thơng mại quốc tế là quá trình phân phối và lu thông hàng hoá và dịch
vụ với nớc ngoài hoặc giữa các nớc với nhau thông qua quan hệ hàng hoá tiền tệ. Quan hệ tiền tệ dới hình thức buôn bán nhằm thoả mãn các nhu cầu
của khách hàng và ngời tiêu dùng nhằm mục đích kinh tế và thu lợi nhuận.
2-Một số lý thyết về thơng mại quốc tế:
a- Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối:
Theo quan niệm về lợi thế tuyệt đối do A.Smith phát hiện, một nớc chỉ
sản xuất các loại hàng hoá sử dụng tốt nhất các loại tài nguyên của nó. Đây là
cách giải thích đơn giản nhất về nguyên nhân của thơng mại quốc tế. Rõ ràng,
việc tiến hành trao đổi giữa các quốc gia phải tạo ra lợi ích cho cả hai bên.
Nếu một quốc gia có lợi còn quốc gia khác bị thiệt thì họ sẽ từ chối tham gia
vào thơng mại quốc tế.

4


Chuyên đề thực tập
Giả sử thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai hàng
hoá giống nhau A và B. Quốc gia thứ nhất có lợi thế tuyệt đối trong việc sản
xuất hàng hoá A, còn quốc gia thứ hai có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất
hàng B. Nếu mỗi quốc gia đều tiến hành chuyên môn hoá sản xuất mặt hàng
có lợi thế tuyệt đối, sau đó tiến hành trao đổi thì cả hai quốc gia đều có lợi.
Trong quá trình này, các nguồn lực đợc sử dụng một cách hiệu quả nhất, do đó
tổng sản phẩm của hai quốc gia sẽ tăng lên. Sự tăng thêm số sản phẩm này là

nhờ vào chuyên môn hoá và sẽ đợc phân bổ giữa hai quốc gia theo tỷ lệ trao
đổi ngoại thơng.
Tuy vậy, lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích đợc một phần nhỏ của thơng mại
quốc tế là thơng mại giữa các nớc đang phát triển và các nớc phát triển. Hiện
nay, phần lớn thơng mại quốc tế diễn ra giữa các quốc gia phát triển với nhau,
không thể giải thích đợc bằng lý thuyết lợi thế tuyệt đốí
b- Lý thuyết lợi thế so sánh:
*- Lợi thế so sánh - quy luật cơ bản của thơng mại quốc tế:
Theo quy luật lợi thế so sánh do D.Ricardo phát hiện, nếu một quốc
gia có hiệu quả thấp hơn so với quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các
loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để
tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào thơng mại quốc tế, quốc gia đó sẽ chuyên môn
hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi
nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế tơng đối) và nhập khẩu các loại hàng
hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi nhất (đó là những hàng hoá không có lợi
thế tơng đối).
Mô hình đơn giản của D.Ricardo dựa trên 5 giả thiết sau đây:
+Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất hai loại mặt hàng,
mỗi quốc gia có lợi thế về một mặt hàng.
+Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển trong
mỗi nớc, nhng không di chuyển giữa các nớc.
+Công nghệ sản xuất ở hai nớc là cố định.
+Chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải.
+Thơng mại hoàn toàn tự do giữa hai nớc.
*- Lợi thế tơng đối xét dới góc độ chi phí cơ hội:
Có thể giải thích lợi thế so sánh theo quan điểm về chi phí cơ
hội. Theo cách tiếp cận này, chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng các
hàng hoá khác phải cắt giảm để nhờng lại đủ các nguồn tài nguyên sản xuất
thêm một đơn vị hàng hoá thứ nhất. nh vậy quốc gia nào có chi phí cơ hội thấp
hơn trong sản xuất một loại hàng hoá thì họ có lợi thế tơng đối trong việc sản

xuất hàng hoá đó và không có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất hàng hoá
thứ hai.
b- Lý thuyết của Heckscher-Ohlin về lợi thế tơng đối:
*Các giả thiết của Heckscher-Olin:
+ Thế giới chỉ có hai quốc gia chỉ có hai loại hàng hoá(X và Y)
và chỉ có hai yếu tố là lao động và t bản.
+ Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất hàng hoá giống
nhau và thị hiếu của các dân tộc nh nhau.

5


Chuyên đề thực tập
+ Hàng hoá X chứa đựng nhiều lao động, còn hàng hoá Y chứa
đựng nhiều t bản.
+ Tỷ lệ giữa đầu t và sản lợng của hai loại hàng hoá trong 2
quốc gia là một hằng số. Cả 2 quốc gia đều chuyên môn hoá sản xuất ở mức
không hoàn toàn.
+ Cạnh tranh hoàn hảo trong thị trờng hàng hoá và thị trờng các
yếu tố đầu vào ở cả 2 quốc gia.
+ Các yếu tố đầu vào tự do di chuyển trong từng quốc gia nhng
bị cản trở trong phạm vi quốc tế.
+ Không có chi phí vận tải, không có hàng rào thuế quan và các
trở ngại khác trong thơng mại giữa 2 nớc.
* Hàm lợng các yếu tố sản xuất trong các hàng hoá và đờng giới
hạn khả năng sản xuất:
Chúng ta nói rằng hàng hoá Y là hàng hoá chứa đựng nhiều
t bản nếu tỷ số t bản/lao động (K/L) đợc sử dụng để sản xuất hàng hoá Y lớn
hơn hàng hoá X trong cả 2 quốc gia.
Chúng ta cũng nói rằng quốc gia thứ hai là quốc gia có sẵn

t bản so với quốc gia thứ nhất nếu tỷ giá giữa tiền thuê t bản trên tiền lơng
(r/w) ở quốc gia này thấp hơn so với quốc gia thứ nhất. Nh vậy, đờng giới hạn
khả năng sản xuất của quốc gia thứ hai sẽ nghiêng về OY và của quốc gia thứ
nhất nghiêng về phía OX.
3-Vai trò của thơng mại quốc tế :
Có thể nói, sự phát triển của lực lợng sản xuất gắn liền với sự phát
triển của thơng mại nói chung và của thơng mại quốc tế nói riêng. Từ khi xuất
hiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, loài ngời đã thấy đợc lợi ích của trao đổi
hàng hoá giữa các nớc.
Thơng mại quốc tế góp phần mở rộng thị trờng của mỗi quốc gia. Mỗi
quốc gia có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn, có thể sử dụng công nghệ tiên
tiến có năng suất lao động cao hơn, có thể phát huy tính kinh tế quy mô để
giảm giá thành của mỗi đơn vị sản phẩm, tức là thúc đẩy khả năng phát triển
sản xuất trong nớc.
Thơng mại quốc tế phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi
ngời, tổ chức, mọi đơn vị tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế. Khả năng
phát hiện chính xác mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng vì qua đó các luồng thông tin đợc khai thông, các mối quan hệ đợc sử
dụng tích cực.
Thơng mại quốc tế trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt
Nam hiện nay tất yếu dẫn đến cạnh tranh theo dõi kiểm soát lẫn nhau rất chặt
chẽ giữa các chủ thể kinh doanh thơng mại quốc tế. Chính nhờ sự cạnh tranh
này làm cho nền kinh tế nớc ta trong những năm gần đây có sự thay đổi đáng
kể theo chiều hớng tích cực, việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới đợc thờng
xuyên và có ý thức, đồng thời đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải đợc đào tạo nghiêm
túc.
Thơng mại quốc tế đa đến việc xoá bỏ nhanh chóng các chủ thể kinh
doanh hàng hoá lạc hậu, góp phần làm hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập

6



Chuyên đề thực tập
khẩu của Nhà nớc và các địa phơng thông qua các đòi hỏi hợp lý của các chủ
thể tham gia kinh doanh thơng mại quốc tế trong quá trình thực hiện.
II- Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu đối với nền
kinh tế nớc ta:
1-Nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.Nó
không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua
bán trong một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài một quốc gia.
Vậy thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua bán hàng hoá từ
các tổ chức kinh tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập
khẩu tại thị trờng nội địa hoặc tái xuất khẩuvới mục đích thu lợi nhuận và nối
liền sản xuất và tiêu dùng cùng với nhau.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại
tệ tiết kiệm để nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở
rộng và đời sống nhân dân trong nớc, đồng thời bảo đảm cho việc phát triển
nhịp nhàng và nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất trong
nớc,giải quyết sự khan hiếm của thị trờng nội địa.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều khâu nghiệp
vụ khác nhau, từ khâu nghiên cứu điều tra, tiếp cận thị trờng nớc ngoài, lựa
chọn bạn hàng, hàng hoá nhập khẩu, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp
đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành thủ tục thanh toán.
Mỗi khâu nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu thực hiện đầy đủ, kỹ càng và đặt
trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt đợc lợi thế...
2-Vai trò của nhập khẩu:
*- Đối với nền kinh tế quốc gia:
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động quan trọng của hoạt động
ngoại thơng nên nó tác động trực tiếp tới sản xuất và đời sống của mỗi quốc

gia. Mỗi quốc gia muốn tăng trởng và phát triển kinh tế cần phải có 4 điều
kiện là: nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhng không
phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện trên. Bởi vậy, nhập khẩu là con đờng
ngắn nhất giúp các nớc có đợc các điều kiện còn thiếu của nền kinh tế và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh tế. Nhập khẩu cho phép khai thác tiềm năng thế
mạnh của các nớc trên thế giới, bổ xung những hàng hoá mà trong nớc không
sản xuất đợc, sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu hoặc thay thế những hàng
hoá mà trong nớc có thể sản xuất đợc nhng không hiệu quả, làm cho thị trờng
hàng hoá trong nớc phong phú về chủng loại, quy cách và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Nhập khẩu cũng tạo điều kiện cho phân công lao
động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở
chuyên môn hoá sản xuất.
Đối với Việt Nam, một nớc mà trình độphát triển còn thấp thì vai trò
của nhập khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
+Nhập khẩu vốn, thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến thúc đẩy quá
trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. Nguồn vốn đợc nhập khẩu có

7


Chuyên đề thực tập
thể đợc hình thành từ các nguồn: đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), vay nợ, các
nguồn viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc.
+Nhập khẩu vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, vừa đáp ứng cho
các nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân, giúp giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động, cải thiện và nâng cao khả năng tiêu dùng,
mức sống của nhân dân.
+Nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối
quan hệ đối ngoại. Nhập khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao

chất lợng hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt
Nam ra nớc ngoài, cũng nh góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý, chính
sách xuất nhập khẩu của Nhà nớc và của mỗi địa phơng thông qua các đòi hỏi
hợp lý của các chủ thể tham gia nhập khẩu trong quá trình thực hiện.
*-Đối với doanh nghiệp:
Vai trò của nhập khẩu đợc khẳng định cùng với sự phát triển của
nền kinh tế cũng nh đối với các doanh nghiệp đó là:
+ Nhập khẩu giúp doanh nghiệp có đợc công nghệ sản xuất hiện
đại để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
+ Thông qua nhập khẩu, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài, dẫn đến việc hình thành
các liên doanh, liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc, từ đó giúp doanh
nghiệp có kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng nh trong việc hoạch định
các chiến lợc kinh doanh.
+ Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận
thông qua việc đáp ứng các nhu cầu của xã hội từ đó tăng vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp cũng nh tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, việc xuất nhập khẩu
mang lại nhiều lợi ích cũng nh những bất lợi cho mỗi quốc gia do nó phải đôí
đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham
gia không dễ dàng khống chế đợc. Vì vậy, để phát huy đợc vai trò của mình,
hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định, tức là các doanh
nghiệp phải thực hiện đúng các nguyên tắc trong hoạt động nhập khẩu sao cho
phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp cũng nh lợi ích cuả toàn xã hội:
+ Thứ nhất: nhập khẩu phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong sử
dụng vốn. Là một nớc đang phát triển, vốn là một trong những nhân tố mà
Việt Nam đang còn thiếu, bởi vậy yêu cầu tiết kiệm là một vấn đề cơ bản của
quốc gia cũng nh của doanh nghiệp.

+ Thứ hai: chỉ nhập khẩu những thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại,
tránh nhập khẩu những công nghệ lạc hậu mà các nớc đang tìm cách thải ra
hay không phù hợi với điều kiện nớc ta.
+ Thứ ba: nhập khẩu nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát
triển, tăng xuất khẩu. Nhập khẩu cần đi đôi với tranh thủ lợi thế của đất nớc
trong từng thời kỳ để thoả mãn nhu cầu trong nớc, vừa bảo hộ và mở rộng sản

8


Chuyên đề thực tập
xuất trong nớc đồng thời tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng
ngoài nớc và thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
3-Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu
Trong hoạt động nhập khẩu,có nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau
để doanh nghiệp có thể lựa chọn. Mỗi hình thức nhập khẩu có những u điểm
và nhợc điểm riêng, bởi vậy doanh nghiệp cần phải tuỳ từng trờng hợp mà áp
dụng hình thức nào cho có hiệu quả nhất. Sau đây là một số hình thức nhập
khẩu cơ bản và phổ biến nhất:
a- Nhập khẩu tự doanh:
Nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu mà trong đó doanh
nghiệp thực hiện toàn bộ quá trình nhập khẩu từ nghiên cứu thị trờng để mua
hàng hoá đến bán đợc hàng hoá và có doanh thu từ vốn của mình.
Hình thức nhập khẩu này có u điểm là nó đảm bảo tính tự chủ
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp chủ động trong
việc nhập hàng và tiêu thụ hàng hoá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên
cạnh đó, hình thức này cũng còn bộc lộ một số nhợc điểm nh: dễ xảy ra rủi ro,
sai lầm trong kinh doanh do một số công việc trong quá trình nhập khẩu
không đợc chuẩn bị tốt nh: nghiên cứu thị trờng hàng hoá trong nớc, về thị trờng nớc ngoài, về bạn hàng, về mặt hàng kinh doanh....
b- Nhập khẩu uỷ thác:

Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà trong đó công ty
đóng vai trò là ngời trung gian và tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
theo yêu cầu của ngời trong nớc uỷ thác. Trong hoạt động nhập khẩu này công
ty không phải sử dụng vốn của mình và sau khi hoàn thành công việc theo
thoả thuận thì đợc hởng phí uỷ thác.
Hình thức nhập khẩu này trớc đây đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động nhập khẩu của đa số công ty xuất nhập khẩu do nhu cầu nhập khẩu
của các đơn vị trong nớc rất lớn, trong khi đó không phải đơn vị nào cũng có
thể thực hiện nhập khẩu do họ không có chức năng hay do sự hạn chế về trình
độ cán bộ, tổ chức...bởi vậy một số công ty xuất nhập khẩu đã thực hiện nhập
khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác, góp phần vào việc giải quyết những vớng
mắc đó cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc nhâpj khẩu.
Tuy nhiên hiện nay tình trạng chung ở các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu là kim ngạch nhập khẩu uỷ thác đang giảm xuống do một số nguyên
nhân sau đây: sau khi nghị định 57/CP ra đời năm 1998 và có hiệu lực thì
nhiều doanh nghiệp đã có quyền nhập khẩu trực tiếp đa số các loại mặt hàng,
trong khi đó nghiệp vụ trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp ở các công ty ngày
càng đợc hoàn thiện. Mặt khác, do phí uỷ thác cao cũng nh một số nguyên
nhân khác cũng làm cho hình thức nhập khẩu này khônh còn là hình thức nhập
khẩu quan trọng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
c-Nhập khẩu đổi hàng:
Nhập khẩu đổi hàng là hình thức nhập khẩu mà trong đó nhập
khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng
hàng trao đổi có giá trị tơng đơng, ở đây mục đích không chỉ là nhập khẩu đợc

9


Chuyên đề thực tập
hàng hoá cần thiết mà còn là để tiêu thụ hàng xuất khẩu và đỡ phải vay vốn

ngoại tệ.
Khi dùng hình thức nhập khẩu này, doanh nghiệp đợc tính cả kim
ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, để đảm bảo hợp đồng đợc thực hiện, ngời ta đề ra một số biện pháp sau để đảm bảo thực hiện hợp
đồng nh sau:
+ Dùng th tín dụng thơng mại đối ứng.
+ Dùng ngời thứ ba để khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá.
+ Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc
giao hàng của hai bên và đợc kiểm tra, đánh giá lại ở cuối một kỳ nhất định.
+ Phạt về việc giao hàng thiếu hoặc giao hàng chậm.
c- Nhập khẩu tái xuất:
Nhập khẩu tái xuất là hình thức xuất khẩu trở ra nớc ngoài
những hàng hoá trớc đây đã nhập khẩu, cha qua chế biến ở nớc tái xuất.
Hình thức nhập khẩu này bao gồm cả hai hoạt động nhập khẩu
và xuất khẩu, với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu.
Hình thức nhập khẩu này có u điểm là nớc nhập khẩu sẽ đợc phần lời do
chênh lệch giữa giá bán với nớc nhập khẩu và nớc xuất khẩu, đồng thời nhận
đợc lãi suất tiền gửi trong thời gian hàng hoá lu chuyển giữa hai nớc xuất khâủ
và nhập khẩu.
Nhng hình thức này cũng có hạn chế, đây là hình thức nhập
khẩu rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá
cả, sự chính xác và chặt chẽ trong hợp đồng mua bán, ngoài ra có những quy
định rất chặt chẽ của Nhà nớc về hoạt động này.
Ngoài các hình thức nhập khẩu trên đây, hoạt động nhập khẩu
còn có một số hình thức khác nh gia công quốc tế, nhập khẩu liên doanh....
III- Nội dung của hoạt động nhập khẩu và các nhân tố
ảnh hởng:
1-Nội dung của hoạt động nhập khẩu:
Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ với nớc ngoài nhằm
phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện

đúng và đầy đủ các khâu nghiệp vụ trong quá trình kinh doanh.
a- Nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng là hoạt động đầu tiên cần thiết đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trờng. Đối với doanh nghiệp thơng
mại nhập khẩu để bán lại kiếm lời thì thị trờng nghiên cứu bao gồm cả thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.
* Nghiên cứu thị trờng trong nớc xác định mặt hàng nhập khẩu:
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị
trờng, so sánh và phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Từ đó giúp
doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu cụ thể về:
+ Mặt hàng mà thị trờng trong nớc cần.
+ Quy cách, chủng loại.
+ Số lợng.

10


Chuyên đề thực tập
+ Thời hạn tiêu dùng.
+ Giá cả.
+ Đờng biểu diễn chu kỳ sống của mặt hàng.
Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị trờng trong nớc có ý nghĩa
rất quan trọng cho việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trờng đầu
ra của doanh nghiệp.
* Nghiên cứu thị trờng quốc tế;
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế có rất nhiều ý nghĩa
trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là
trong công tác nhập khẩu hàng hoá của mỗi doanh nghiệp. Mục đích của công
việc này là lựa chọn đợc nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một cách
tốt nhất. Vì đây là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên cứu gặp phải một số
khó khăn và không đợc kỹ lỡng nh thị trờng trong nớc. Doanh nghiệp cần phải

biết các thông tin về:
- Môi trờng kinh doanh của nớc mà doanh nghiệp định nhập
khẩu bao gồm :
+ Điều kiện về chính trị và pháp luật.
+ Điều kiện về kinh tế: sự phát triển của nền kinh tế, sự phát
triển của ngoại thơng.
+ Điều kiện về vị trí địa lý: yếu tố này cho phép doanh nghiệp
giảm các chi phí vận tải, bảo hiểm.
+ Điều kiện về con ngời và tâm lý, tập quán thơng mại.
+ Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ.
Các điều kiện trên là những nhân tố không thể kiểm soát đợc đối với doanh
nghiệp nhng nó có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải điều khiển và đáp ứng các nhân
tố đó.
- Đối tác kinh doanh: trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay
khách hàng nói chung là những ngời có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp
nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, các hoạt
động hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật liên quan đến cung cấp hàng hoá.
Việc lựa chọn đối tác để giao dịch dựa trên cơ sở nghiên cứu:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm
vi kinh doanh để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên, khả năng
đặt hàng và liên doanh liên kết.
+ Sức mạnh về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác
cho phép thấy đợc những u thế trong thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
+ Thái độ và quan điểm kinh doanh, uy tín trong quan hệ
kinh doanh của đối tác.
Ngoài ra việc lựa chọn đối tác còn dựa vào kinh nghiệm của
ngời nghiên cứu và truyền thống mua bán của doanh nghiệp.
- Xác định và dự báo các biến động của quan hệ cung cầu hàng
hoá trên thị trờng thế giới:


11


Chuyên đề thực tập
Đây thực chất là việc nghiên cứu dung lợng thị trờng hàng hoá.
Nghiên cứu dung lợng thị trờng hàng hoá cần xác định nhu cầu và nguồn hàng
một cách thực tế, xác định toàn bộ lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng đôi với
sản phẩm kể cả dự trữ, xu hớng biến động trong từng thời điểm, từng vùng và
từng lĩnh vực sản xuất tiêu dùng. Cùng với việc nắm bắt nhu cầu là việc nắm
bắt khả năng cung cấp của thị trờng (bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính
chất, khả năng của sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán) và
tính chất thời vụ của sản xuất, tiêu dùng hàng hoá đó trên thị trờng thế giới để
có biện pháp thích hợp cho từng giai đoạn, đảm bảo cho việc nhập khẩu có
hiệu quả.
Dung lợng thị trờng không ổn định, nó chịu tác động của nhiều
nhân tố khác nhau trong những giai đoạn nhất định đó là: các nhân tố làm
dung lợng thị trờng biến động có tính chất chu kỳ nh sự vận động của nền
kinh tế, tính thời vụ của sản xuất, lu thông và phân phối hàng hoá. Các nhân tố
ảnh hởng lâu dài nh tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp, chính sách của
Nhà nớc, thị hiếu, tập quán của ngời tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay
thế.Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng nh hiện tợng
đầu cơ, các yếu tố tự nhiên: thiên tai, lũ lụt, hạn hán,..., các yếu tố về chính trịxã hội.
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu: xu hớng biến
động giá cả của hàng hoá trên thị trờng thế giới rất phức tạp. Trong cùng một
thời gian, giá cả hàng hoá có thể biến động theo những hớng trái ngợc nhau
với những mức độ nhiều ít khác nhau. Thêm vào đó là việc nắm bắt tình hình
và xu hớng biến động của giá cả thị trờng thế giới là hết sức khó khăn, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Giá cả tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần phải
luôn luôn theo dõi sự biến động của giá cả, đồng thời phải có biện pháp để
tính toán, xác định một cách chính xác, khoa học mức giá để nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động giá cả của mỗi loại
hàng hoá trên thị trờng thế giới cần phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự
đoán tình hình thị trờng hàng hoá cũng nh các nhân tố tác động đến giá.
Ngoài việc xác định tính toán giá nhập khẩu hợp lý, doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỷ suất
ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái thì việc lựa chọn mặt hàng
nhập khẩu là có hiệu quả.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới trong thơng mại quốc tế
nói chung và nhập khẩu nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng trong hoạt
động kinh doanh. Đó là bớc chuẩn bị, bớc tiền đề để xuất nhập khẩu hàng hoá
đợc thực hiện có hiệu quả do nó giúp doanh nghiệp lựa chọn đợc thị trờng,
mặt hàng kinh doanh, đối tác, giá cả, phơng phức thanh toán và tín dụng, luật
áp dụng.

12


Chuyên đề thực tập
Để nghiên cứu thị trờng , doanh nghiệp có thể thu thập thông tin
trong và ngoài nớc và có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau để nghiên
cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu tại văn phòng:
Thực chất đây là việc thu thập thông tin từ các nguồn t
liệu, cả xuất bản và không xuất bản. Đây là phơng pháp nghiên cứu phổ thông,
bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng đều phải sử dụng phơng
pháp này vì nó ít tốn kém về thời gian, chi phí và cho phép doanh nghiệp có
thể nhìn đợc khái quát thị trờng mặt hàng cần nghiên cứu. Tuy nhiên nó cũng

có nhợc điểm đó là thông tin không cập nhật, mức độ tin cậy có hạn và phơng
pháp mang tính lý thuyết.
- Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng:
Đây là phơng pháp thu thập thông tin thông qua việc quan
sát tiếp xúc với mọi ngời trên thơng trờng. Phơng pháp này khắc phục đợc các
nhợc điểm của phơng pháp trên nhng đây là phơng pháp nghiên cứu phức tạp
và rất tốn kém, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện đợc do nó
phụ thuộc vào khả năng tài chính cũng nh trình độ cán bộ nghiên cứu của
doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng, cần phải kết hợp cả
hai phơng pháp trên để hạn chế thiếu sót và phát huy đợc điểm mạnh của mỗi
phơng pháp, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trờng.

b- Lập phơng án kinh doanh:
Căn cứ vào những thông tin thu đợc trong việc nghiên cứu thị trờng,
lựa chọn đối tác và các quyết định, mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra để lập
phơng án kinh doanh.
Nội dung của nó bao gồm nhiều công việc bao gồm:
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu
+ Xác định số lợng hàng nhập khẩu.
+ Lựa chọn thị trờng, bạn hàng, phơng thức giao dịch,...
+ Đề ra các phơng pháp để đạt đợc mục tiêu kinh doanh.
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu.
c- Giao dịch và ký kết hợp đồng.
* Giao dịch, đàm phán trớc khi ký kết:
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng, trớc hết hai
bên phải đạt đợc những thoả thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình
đàm phán, hai bên sẽ đa ra những yêu cầu, ý muốn của mình để cùng xem xét,
thảo luận để cùng thống nhất làm căn cứ để soạn thảo một hợp đồng.
Thông thờng có ba hình thức đàm phán là:

- Đàm phán qua th tín: hai bên tiến hành giao dịch trao
đổi thông qua th từ, điện tín.
- Đàm phán qua điện thoại.

13


Chuyên đề thực tập
- Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: hai bên tiến hành trực
tiếp gặp gỡ, trao đổi, bàn bạc, thống nhất và ký kết hợp đồng.
Hình thức đàm phán qua th tín, điện thoại chỉ đợc sử dụng
trong trờng hợp đối tác là bạn hàng lâu năm, quan hệ tốt. Gặp gỡ trực tiếp để
đàm phán thờng áp dụng đối với những hợp đồng có giá trị lớn, nội dung phức
tạp, có nhiều khoản phải giải thích cặn kẽ.
Mỗi hình thức giao dịch đều có những u điểm và hạn chế
khác nhau, tuỳ theo từng trờng hợp mà doanh nghiệp sử dụng các hình thức
trên sao cho có đợc hiệu quả cao nhất.
Trong buôn bán quốc tế, những bớc giao dịch chủ yếu thờng
diễn ra nh sau:
- Hỏi giá: đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho
mình giá cả và các điều kiện để mua hàng.
Nội dung của hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách,
phẩm chất, số lợng, thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà ngời mua có
thể trả cho mặt hàng đó thờng đợc giữ kín, nhng để tránh mất thời gian hỏi đi
hỏi lại, ngời mua nên nêu rõ điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho
việc định giá nh: loại tiền thanh toán, phơng thức thanh toán, điều kiện cơ sở
giao hàng....
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá
song không nên hỏi quá nhiều nơi vì nh vậy sẽ tạo ra cơn sốt ảo về mặt hàng
đó mà diều này không có lợi cho ngời mua.

- Phát giá hay còn gọi là chào hàng: là việc ngời bán thể
hiện rõ ý định bán hàng của mình. Trong chào hàng ngời bán nêu rõ: tên hàng,
quy cách, phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao
hàng, thể thức giao nhận hàng, điều kiện thanh toán...
Có hai loại chào hàng là
+ Chào hàng cố định: là việc chào bán một loại hàng nhất định
cho một ngời mua nhất định. Nếu ngời mua chấp nhận chào hàng đó thì hợp
đồng coi nh đợc giao kết. Ngời chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề
nghị của mình.
+ Chào hàng tự do: là việc chào bán một lô hàng cho nhiều
khách hàng. Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn điều kiện của chào hàng tự
do không có nghĩa là hợp đồng đợc ký kết. Ngời mua cũng không thể trách
ngời bán nếu sau đó ngời bán không ký kết hợp đồng với mình vì chào hàng tự
do không ràng buộc trách nhiệm của ngời phát ra nó.
- Đặt hàng: lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía ngời mua đợc
đa ra dới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá
định mua và tất cả những nội dung cần thiết liên quan đến việc ký kết hợp
đồng.
Trên thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với những khách hàng có
quan hệ thờng xuyên.
- Hoàn giá: là mặc cả về giá cả hoặc các điều kiện giao hàng.
Khi ngời nhận đợc chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó sẽ đa

14


Chuyên đề thực tập
ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là trả giá. Trong buôn bán quốc tế,
mỗi lần giao dịch thờng trải qua nhiều lần trả giá mới đi đến kết thúc. Nh vậy
hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá.

- Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của
chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc xác
lập.
- Xác nhận: sau khi hai bên đã thống nhất thoả thuận với nhau
về các điều kiện giao dịch, có ghi lại mọi điều đã thoả thuận rồi gửi cho bên
kia thì đó là văn bản xác nhận. Xác nhận thờng đợc lập thành hai bản, bên lập
xác nhận ký trớc rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi
trả lại một bản.
Sau khi giao dịch đàm phán, nếu hai bên có thiện chí và có đợc
tiếng nói chung thì sẽ đi đến ký kết hợp đồng mua bán.
* Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận của những đơng
sự có quốc tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu
một khối lợng hàng hoá nhất định cho bên mua và bên mua có mghĩa vụ trả
tiền và nhận hàng.
Trong thơng mại quốc tế, hợp đồng đợc thành lập bằng văn
bản, đó là chứng từ cụ thể và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên mua và
bán. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện rõ ràng trong hợp
đồng sau khi hai bên đã ký kết trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì
vậy, hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có
tranh chấp, vi phạm hợp đồng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thống kê, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của các bên.
Có thể ký kết hợp đồng theo các cách sau:
+ Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán.
+ Bên mua xác nhận th chào hàng của bên bán.
+ Bên bán xác nhận đơn đặt hàng của bên mua.
Thông thờng một hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm
các điều khoản chính sau:
- Tên hàng: là một điều khoản quan trọng của hợp đồng. Nó
nói lên chính xác đối tợng mua bán trao đổi.

- Phẩm chất và cách xác định phẩm chất: là điều khoản quy
định mặt chất của hàng hoá mua bán.
- Số lợng, trọng lợng và cách xác định.
- Điều kiện giao hàng: quy định thời hạn giao hàng, địa điểm
giao hàng, phơng thức giao hàng và điều kiện cơ sở giao hàng.
- Giá cả và cách xác định: quy định đồng tiền tính giá, mức
giá, phơng pháp xác định giá cả, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.
- Điều kiện thanh toán: quy định đồng tiền thanh toán, địa
điểm thanh toán, thời hạn thanh toán và phơng thức thanh toán.

15


Chuyên đề thực tập
- Bao bì và ký mã hàng hoá: điều khoản này thờng quy định
chất lợng của bao bì, phơng thức cung cấp bao bì, giá cả của bao bì và những
yêu cầu ký mã hiệu trên bao bì.
- Kiểm tra và giám định hàng hoá: quy định cơ quan giám
định hàng hoá và bên thực hiện việc giám định hàng hoá.
- Quy định về giải quyết tranh chấp, phạt và bồi thờng thiệt
hại.
- Ngoài ra còn có một số các điều khoản khác nh lắp ráp,
bảo hành....
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục, tài liệu kỹ thuật. các
bản kê chi tiết,... tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
d- Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị kinh
doanh nhập khẩu với t cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp
đồng đó. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia
và quốc tế đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh

doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải tiến
hành các công việc sau:

Chuẩn bị
thủ tục
kinh doanh
xuất nhập

Mở
L/C

Đôn đốc
bên bán
hàng

Thuê tầu
(Nếu có
quyền)

Mua bảo
hiểm
(Nếu có
quyền )

Làm thủ
tục
hải quan

Nhận

hàng

Kiểm tra
hàng

Làm thủ
tục hải
quan

Giải
quyết
khiếu nại
nếu có

khẩu

* Chuẩn bị thủ tục kinh doanh xuất nhập khẩu:
Theo nghị định 57/CP ra ngày 31/7/98 của Chính phủ quy
định, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu không cần phải
xin giấy phép (trừ các hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kinh doanh có
điều kiện) mà thực hiện đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu với haỉ
quan tỉnh, thành phố. Trong đó đăng ký mã số hải quan cho hàng hoá xuất
nhập khẩu trong phạm vi đăng ký kinh doanh. Nghị định này cũng quy định
chi tiết danh mục các mặt hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kinh doanh có

16


Chuyên đề thực tập
điều kiện. Nh vậy, đối với những hàng hoá thông thờng khi tiến hành nhập

khẩu, doanh nghiệp không cần phải xin giấy phép.
Đối với những hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch, để nhập
khẩu doanh nghiệp phải có đợc giấy phân bổ hạn ngạch và thờng phải đăng ký
trớc khi ký hợp đồng. Để có đợc hạn ngạch nhập khẩu, doanh nghiệp phải xây
dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật xin cấp hạn ngạch đợc bộ chủ quản phê
duyệt và trình Chính phủ thông qua bộ Thơng mại.
* Mở th tín dụng (L/C):
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng
phơng thức tín dụng chứng từ thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo yêu cầu của
bên xuất khẩu. L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng theo yêu cầu
của khách hàng của mình cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất
trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu đề ra trong L/C.
Cơ sở pháp lý và nội dung để làm đơn xin mở L/C là hợp
đồng mua bán ký kết giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu.
Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C, ngân
hàng mở L/C sẽ lập ra một bức th tín dụng và qua ngân hàng đại lý của mình
để thông báo và chuyển th tín dụng đến cho ngời xuất khẩu.
* Đôn đốc phía bán giao hàng:
Để quá trình nhập khẩu đúng tiến độ nh đã quy định trong
hợp đồng thì phải đôn đốc phía bán giao hàng theo đúng số lợng, chất lợng,
quy cách, bao bì và đúng thời hạn. Việc giao hàng nh vậy mới đáp ứng đợc
phơng án kinh doanh đã đề ra, không bỏ lỡ cơ hội.
* Thuê tàu vận chuyển:
Hiện nay, do điều kiện nớc ta còn hạn chế nh đội tàu cha phát
triển, kinh nghiệm thuê tàu ít,... nên chúng ta thờng nhập khẩu theo điều kiện
CIF, tức là quyền thuê tàu thuộc về ngời xuất khẩu
Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB thì chúng ta phải thuê tàu
dựa vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng.
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán.

+ Điều kiện vận tải.
Tuỳ thuộc vào khối lợng và đặc điểm của hàng hoá chuyên
chở mà lựa chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo an toàn, thuận lợi, nhanh
chóng. Nếu hàng hoá có khối lợng lớn, hành trình không trùng với hành trình
của tàu chợ thì có thể thuê tàu chuyến.
* Mua bảo hiểm:
Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF thì bên nhập khẩu cũng
không phải mua bảo hiểm vì phí bảo hiểm đã có trong giá CIF (do bên xuất
khẩu mua).
Thông thờng trong mua bán quốc tế, hàng hoá chủ yếu đợc
vận chuyển bằng đờng biển, hành trình dài lênh đênh trên biển rất dễ xảy ra
rủi ro, h hỏng, mất mát. Vì vậy, việc mua bảo hiểm hàng hoá là rất cần thiết.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà
mua bảo hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao.

17


Chuyên đề thực tập
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo
hiểm. Có ba điều kiện bảo hiểm chính là: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A),
bảo hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều
kiện C). Cũng có một số điều kiện bảo hiểm phụ nh: vỡ, rò rỉ, không giao
hàng, h hại do móc cẩu,.... Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt
nh: bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động....
Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng.
+ Tính chất hàng hoá.
+ Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng.
+ Loại tàu chuyên chở.

* Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá nhập khẩu phải qua biên giới quốc gia nên phải
làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm các bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: ngời khai báo hải quan có trách
nhiệm tự khai và tự tính thuế các đối tợng làm thủ tục hải quan theo mẫu tờ
khai do Tổng cục trởng Tổng cục hải quan quy định. Yêu cầu của việc khai
này là phải trung thực và chính xác. Đối với hàng hoá nhập khẩu bộ hồ sơ
gồm:
+ Tờ khai hải quan.
+ Hợp đồng thơng mại.
+ Bản kê chi tiết (đối với hàng hoá không đồng nhất).
+ Hoá đơn thơng mại.
+ Vận đơn.
+ Các giấy tờ khác (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện hoặc có
quy định riêng)
- Xuất trình hàng hoá: ngời làm thủ tục hải quan phải
+ Xuất trình đầy đủ hàng hoá để cơ quan hải quan kiểm tra theo
thời gian và tại địa điểm quy định.
+ Bố trí phơng tiện và nhân công phục vụ việc kiểm tra hàng hoá
của cơ quan hải quan.
+Có mặt trong thời điểm kiểm tra hàng hoá.
- Thực hiện các quy định của hải quan: sau khi kiểm tra
giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định nh: cho hàng đợc phép
thông quan, không cho thông quan hoặc thông quan có điều kiện (phải sửa
chữa lại bao bì,...). Nghĩa vụ của chủ hàng là phải thực hiện nghiêm túc các
quy định đó.
* Giao nhận hàng hoá nhập khẩu:
Theo quy định của Chính phủ, các cơ quan vận tải (ga, cảng)
có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lu kho lu bãi và
giao hàng cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh nghiệp đã

nhận hàng đó.
* Kiểm tra hàng hoá:

18


Chuyên đề thực tập
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu sẽ làm thủ tục kiểm tra hàng
hoá. Hàng hoá nhập khẩu cần đợc kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo
chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm tra đó. Hàng hoá nhập
khẩu sẽ đợc các cơ quan sau kiểm tra:
+ Cơ quan giao thông (ga, cảng): các cơ quan này phải kiểm
tra niêm phong cặp chì trớc khi dỡ hàng hoá ra khỏi phơng tiện vận tải.
+ Đơn vị kinh doanh nhập khẩu: với t cách là một bên đứng
tên trên vận đơn phải lập th dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thâý hàng
hoá có tổn thất, phải yêu cầu lập biên bản giám định nếu hàng hoá thực sự có
tổn thất, thiếu hụt, không đồng bộ, không phù hợp với hợp đồng.
+ Cơ quan đặt hàng trong nớc (nếu cần thiết).
Ngoài ra các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ của
mình khi hàng hoá nhập khẩu yêu cầu phải đợc kiểm dịch.
* Làm thủ tục thanh toán:
Thanh toán là nghiệp vụ quan trọng trong việc thực hiện hợp
đồng nhập khẩu. Trong kinh doanh thơng mại quốc tế hiện nay có rất nhiều
phơng thức thanh toán khác nhau mà các bên có thể lựa chọn để áp dụng trong
việc thanh toán hợp đồng nh phơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ, phơng thức nhờ thu.
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng
L/C thì khi bộ chứng từ gốc từ nớc ngoài về đến ngân hàng mở L/C, nhà nhập
khẩu phải kiểm tra cẩn thận bộ chứng từ, nếu thấy hợp lệ thì trả tiền và lấy bộ
chứng từ đi nhận hàng.
* Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có):

Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng
nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, mất mát, không đúng với yêu cầu trong hợp đồng
về thời gian giao hàng, chất lợng... ngời nhập khẩu cần lập ngay hồ sơ khiếu
nại để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.
Tuỳ từng trờng hợp mà đối tợng bị khiếu nại có thể là ngời
bán, ngời vận tải hoăc công ty bảo hiểm. Hồ sơ khiếu nại bao gồm có đơn
khiếu nại và các bằng chứng về việc tổn thất. Việc khiếu nại nếu không đợc
giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau ở hội đồng trọng tài (nếu có
thoả thuận trong hợp đồng) hoặc ở toà án.
Ngoài các bớc nói trên, việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng
hoá là thiết bị toàn bộ cần có thêm các bớc cung cấp thiết bị, xây lắp công
trình và chạy thử đa vào sản xuất.
Thực hiện hợp đồng là khâu cuối cùng của hoạt động ngoại thơng
do nó phản ánh tổng hợp toàn bộ quá trình kinh doanh. Nếu nhà nhập khẩu
thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng thì sẽ đề cao uy tín của doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ với khách hàng, thể hiện đợc
tính doanh lợi, tính hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
e- Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu:
Sau khi kết thúc một hợp đồng nhập khẩu, để biết kết quả cụ thể
của thơng vụ, ngời nhập khẩu phải tiến hành đánh giá, nghiệm thu kết quả hợp

19


Chuyên đề thực tập
đồng. Ngoài việc hạch toán lỗ lãi còn phải đánh giá về bạn hàng, về thị trờng,
về mối quan hệ tiếp theo giữa doanh nghiệp với bạn hàng.
Qua việc đánh giá này để rút ra kinh nghiệm, mặt mạnh phát
huy, mặt yếu khắc phục nhằm đạt đợc hiệu quả cao hơn trong các thơng vụ sắp
tới.

2-Các nhân tố ảnh hởng đến nhập khẩu:
Nhập khẩu là một hoạt động liên quan đến nhiều yếu tố trong nớc và
quốc tế. Nó luôn luôn thay đổi do tác động tổng hợp của các nhân tố này trong
những giai đoạn nhất định. Bản thân hoạt động nhập khẩu này không thể tiến
hành tự động đợc mà phải do một chủ thể nhất định tiến hành, nên nó cũng
chịu ảnh hởng bởi các nhân tố của chủ thể.
a- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
* Chế độ chính sách, luật pháp trong nớc và quốc tế:
Chế độ chính sách, luật pháp là yếu tố mà doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải nắm chắc và tuân theo một cách vô
điều kiện. Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia
khác nhau, bởi vậy nó chịu tác động của chính sách, chế độ luật pháp của các
quốc gia đó. Đồng thời, hoạt động nhập khẩu cũng phải tuân theo những quy
định của luật pháp quốc tế.
* Môi trờng chính trị trong nớc và quốc tế:
Môi trờng chính trị trong nớc và quốc tế có ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nền chính trị ổn định
cho phép doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu nhanh chóng và hạn
chế đợc nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện.
* Tỷ giá hối đoái và tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu:
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập
khẩu. Mọi việc tính giá và thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu đều sử
dụng tới ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái quyết định mặt hàng, bạn hàng, phơng án
kinh doanh cũng nh quan hệ kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể gây nên sự biến động
lớn trong tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến
khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngợc lại. Tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập
khẩu giữa các mặt hàng thay đổi sẽ gây nên sự biến đổi trong cơ cấu hàng
nhập khẩu, từ đó dẫn đến sự thay đổi phơng án kinh doanh của các doanh

nghiệp nhập khẩu.
* Sự biến động của thị trờng trong nớc và quốc tế:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể coi nh chiếc cầu nối
thông suốt thị trờng trong nớc và quốc tế, tạo ra sự phù hợp, gắn bó, cũng nh
phản ánh tác động qua lại giữa các thị trờng. Khi có sự thay đổi về giá cả, nhu
cầu ở thị trờng này thì đồng thời tác động tới sự ứng xử của thị trờng kia.
Cũng nh vậy, thị trờng ngoài nớc quyết định tới sự thoả mãn
nhu cầu trong nớc, sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm
mới, về sự đa dạng của hàng hoá dịch vụ tác động rất lớn đến thị trờng nội địa.
* Nền sản xuất và thơng mại trong nớc:

20


Chuyên đề thực tập
Sự phát triển của sản xuất trong nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ với hàng hoá nhập khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế và làm giảm nhu cầu
hàng hoá nhập khẩu. Ngợc lại, nếu sản xuất trong nớc kém phát triển, không
thể sản xuất đợc những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì cầu về hàng hoá
nhập khẩu tăng lên.
Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nớc phát triển thì
hoạt động nhập khẩu bị thu hẹp mà nhiều khi để tránh sự độc quyền, tạo ra sự
cạnh tranh cho thị trờng trong nớc, hoạt động nhập khẩu đợc khuyến khích
phát triển. Trái lại, để bảo vệ sản xuất trong nớc, bảo vệ những ngành sản xuất
non trẻ, hoạt động nhập khẩu có thể bị thu hẹp và kiểm soát chặt chẽ.
Sự phát triển kinh tế nói chung và thơng mại nói riêng quyết
định tới sự chu chuyển và lu thông hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho nhập
khẩu phát triển.
* Giao thông vận tải - thông tin liên lạc:
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời công

việc vận chuyển và thông tin liên lạc. Sự phát triển trong lĩnh vực thông tin
liên lạc và giao thông vận tải là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động
nhập khẩu phát triển.
Thực tế cho thấy rằng, sự phát triển của hệ thống thông tin liên
lạc đã dơn giản hoá các khâu công việc của hoạt động nhập khẩu, giảm hàng
loạt các chi phí nhờ sự nhanh gọn, kịp thời, chính xác. Việc hiện đại hoá các
phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản... cũng góp phần làm cho quá trình
nhập khẩu đợc nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
* Hệ thống tài chính ngân hàng:
Ngày nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức
lớn mạnh, có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp vốn và thanh toán
quốc tế. Nó can thiệp đến hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng vừa tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tận dụng các cơ hội trong kinh doanh, vừa giúp doanh
nghiệp hạn chế các rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
* Khoa học công nghệ:
Đối với những hàng hoá tiêu dùng cho sản xuất, máy móc thiết
bị, hoạt động nhập khẩu bị chi phối mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Các nớc
phát triển thờng xuất khẩu máy móc sang các nớc đang phát triển, nơi mà
trình độ khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đang có nhu cầu
nhập khẩu thiết bị máy móc rất lớn để phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nóc.
b- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:
Nếu nh các nhân tố trên đều là các nhân tố mà doanh nghiệp phải
thích ứng thì các nhân tố bên trong doanh nghiệp là nhân tố mà doanh nghiệp
có thể kiểm soát đợc và nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đó chính là tiềm lực của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh

21



Chuyên đề thực tập
nghiệp bao gồm tiềm lực về tài chính, về con ngời, về uy tín của công ty và
của ban giám đốc, trình độ tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, mục tiêu kinh
doanh, khả năng theo đuổi mục tiêu cũng nh mối quan hệ của ban giám đốc
của công ty.
* Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính:
Trong kinh doanh nếu không có vốn, doanh nghiệp sẽ không
thể làm đợc gì ngay cả khi có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trờng vốn giúp
doanh nghiệp thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng
hơn, có điều kiện tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
Sự trờng vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính
xác do có điều kiện sử dụng các phơng tiện thu thập thông tin hiện đại. Ngoài
ra còn cho phép doanh nghiệp thực hiện tốt các công việc Marketing trên thị
trờng về giá cả, cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trờng nội địa, tạo
điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
* Nhân tố con ngời:
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên
trong công ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét
về tiềm lực doanh nghiệp thì con ngời là vốn quý nhất. Nếu có những cán bộ
nhanh nhạy, khéo léo, trình độ chuyên môn cao thì chắc chắn tất cả các khâu
của hoạt động nhập khẩu sẽ đợc thực hiện nhanh chóng, suôn sẻ, tránh đợc
những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Trong kinh doanh rủi ro xảy ra là chuyện
khó thể tránh khỏi chỉ có điều là xảy ra ít hay nhiều mà thôi.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh nhập khẩu là thờng xuyên
phải giao dịch với đối tác nớc ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh
doanh còn phải giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc
giao dịch, làm ảnh hởng đến hiệu quả công việc.
* Lợi thế bên trong doanh nghiệp:

Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trờng
là một điều kiện rất thuận lợi. Có uy tín với ngời xuất khẩu về việc thanh toán
đủ, đúng hạn sẽ thuận lợi cho những lần mua sau. Nếu có chức năng nhập
khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp có uy tín sẽ có nhiều doanh nghiệp trong nớc
uỷ thác việc nhập khẩu cho doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp sẽ dễ
tiêu thụ hơn các doanh nghiệp làm ăn không đứng đắn, mất uy tín với khách
hàng.
Ngoài ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong nhập khẩu
một sản phẩm nào đó sẽ lựa chọn đợc nguồn hàng tốt nhất phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng trong nớc do am hiểu về thị trờng, có những
mối quan hệ rộng, lâu năm.
Chính những điều đó làm cho hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn.

22


Chuyên đề thực tập

Chơng II
Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên
vật liệu tại tổng công ty xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam-VINACONEX.

I- Giới thiệu chung về tổng công ty:
1- Quá trình hình thành và phát triển:
Từ năm 1982, Bộ xây dựng đã có chủ trơng đa các đơn vị thi công xây
dựng đi làm việc ở nớc ngoài. Tổ chức đầu tiên đợc thành lập ở askhabat thuộc
nớc cộng hoà Tuốcmênia, Liên Xô cũ, sau đó đã mở rộng ra ở Algeria, Liên
Xô, Bulgari, Tiệp khắc, Iraq và một số nớc khác ở Đông Âu. Tại Algeria năm

1985 có hơn 1200 cán bộ công nhân viên, tại Bulgaria có trên 3500 cán bộ
công nhân thuộc 6 công ty....
Cùng với sự hình thành và phát triển của các công ty xây dựng ở nớc
ngoài, tháng 3 năm 1987 Bộ xây dựng đã quyết định thành lập Ban quản lý
hợp tác lao động và xây dựng nóc ngoài và sau đó hơn một năm, để phù hợp
với các chức năng nhiệm vụ đợc giao, chuyển đổi hẳn sang hoạt động kinh
doanh, hạch toán kinh tế, Bộ xây dựng có quyết định số 1118/ BXD TCLD
ngày 27/9/1988 chuyển ban quản lý hợp tác lao động và xây dựng nớc ngoài
thành Công ty dịch vụ và xây dựng nớc ngoài, tên giao dịch quốc tế là
VINACONEX.
Đến năm 1990 số lợng cán bộ công nhân ở nớc ngoài đã lên tới 13
nghìn ngời, làm việc trong 15 công ty xí nghiệp xây dựng. Để phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ mở rộng, phát triển hợp tác xây dựng với nớc ngoài, ngày
10/8/1991 Bộ xây dựng có quyết định số 432/BXD-TCLĐ chuyển Công ty
dịch vụ và xây dựng nớc ngoài thành Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng
Việt Nam VINACONEX.
Phát huy những thuận lợi của Tổng công ty: có đội ngũ cán bộ quản
lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đợc tuyển chọn kỹ để đa ra nớc ngoài
làm việc, tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến quốc tế cùng với sự năng động, nhạy
bén tiếp xúc với các thị trờng mới, từ năm 1990 Tổng công ty đã ký kết đợc
nhiều hợp đồng xây dựng công nghiệp và dân dụng lớn trong phạm vi cả nớc,
đa một lực lợng lớn công nhân và kỹ s ra nớc ngoài làm việc, đẩy mạnh xuất
nhập khẩu vật t -xe máy-thiết bị góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng và tích
luỹ của đơn vị.

23


Chuyên đề thực tập
Đến năm 1995, Tổng công ty đã đạt doanh thu trên 1000 tỷ đồng, đóng

góp nghĩa vụ cho Nhà nớc trên 49 tỷ đồng và trở thành một trong số những
doanh nghiệp thành đạt của Việt Nam.
Trên cơ sở những kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc quy mô cấp Tổng công
ty, Bộ xây dựng đợc sự uỷ quyền của Thủ tớng Chính phủ đã có quyết định
992/BXD-TCLD ngày 20/11/1995 về việc thành lập Tổng công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam-VINACONEX.
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam có tên giao dịch
quốc tế là : Vietnam import-export construction corporation
Tên viết tắt là: Vinaconex
Trụ sở chính : 34 Láng Hạ - Hà Nội
Nớc sở tại : Việt Nam
Ngày thành lập: 27/9/1988
Vốn pháp định: 192.991.000.000 đồng
Tổng số cán bộ và công nhân: 18.720 ngời
Trong đó:
Làm việc trong nớc 13.297 ngời
Làm việc ở nớc ngoài 5.423 ngời
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam bao gồm các đơn vị
sự nghiệp và các đơn vị phụ thuộc, Tổng công ty có t cách pháp nhân, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết
quả hoạt động kinh doanh trong số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu,
có tài sản và các quỹ tập trung, đợc mở tài khoản tại các ngân hàng trong nớc
và nớc ngoài theo quy định của Nhà nớc , đợc tổ chức các hoạt động theo điều
lệ của Tổng công ty. Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam chịu sự
quản lý của Bộ xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nớc khác theo pháp luật.
Tổng công ty có các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính sau:
+ Nhận thầu xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, cấp
thoát nớc, xử lý môi trờng, bu chính viễn thông, cầu đờng, sân bay, bến cảng,
đê, đập, hồ chứa, đờng dây điện, trạm biến thế... trong và ngoài nớc.

+ Cung cấp nhân lực đồng bộ, kỹ s, kỹ thuật viên, đốc công, công
nhân kỹ thuật... cho các hãng nhà thầu xây dựng nớc ngoài. Cung cấp lao
động với các ngành nghề khác nhau cho thị trờng lao động trên thế giới.
+ Xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật liệu xây dựng, trang thiết bị
nội thất và các hàng hoá khác.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng: cấu kiện bê tông, bê tông thơng
phẩm đá các loại... và các sản phẩm công nghiệp khác cho xây dựng.
+ T vấn khảo sát, thiết kế, đầu t, xây dựng và quản lý dự án.
+ Kinh doanh bất động sản, đầu t các dự án với phơng thức BOT.
+ Dịch vụ khách sạn và du lịch.
+ Hợp tác với các hãng nớc ngoài thành lập các liên doanh hoặc
hợp doanh để xây lắp các công trình trong và ngoài nớc, sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, cho thuê và bán các xe máy thiết bị xây dựng, thiết bị tự động hoá.
Đầu t các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, cấp nớc, thuỷ điện.

24


Chuyên đề thực tập
Để thực hiện các nhiệm vụ mới đợc giao, Tổng công ty đã huy động
mọi nguồn lực hiện có, tăng cờng năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi
công nhiều công trình xây dựng quy mô lớn trong cả nớc đồng thời đẩy nhanh
mọi hoạt động kinh doanh nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật t, mở rộng các hoạt
động kinh doanh khác có hiệu quả. Tổng công ty đã đầu t nhiều máy móc,
thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao cho
công tác xử lý nền móng, công tác bê tông, vận chuyển... nh khoan cọc nhồi,
máy ép cọc bản nhựa, các trạm trộn bê tông thơng phẩm đồng bộ với máy
bơm, xe vận chuyển bê tông, các loại cần trục tháp, cần trục bánh xích, bánh
lốp, các loại máy đào, xúc ủi, ván khuôn, giàn giáo kim loại... nhằm tăng tỷ
trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, tăng nhanh năng suất lao động, nâng

cao năng lực sản xuất.
Năm 1997, Tổng công ty đã đạt đợc doanh thu là 1245 tỷ đồng, đóng
góp nghĩa vụ cho Nhà nớc trên 67 tỷ đồng. Năm 1998 doanh số của Tổng
công ty là 1766 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nớc 70,7 tỷ đồng. Năm 1999
doanh số của Tổng công ty là 1780 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nớc 70,1 tỷ
đồng. Năm 2000 doanh số của Tổng công ty là 1948 tỷ đồng, nộp ngân sách
Nhà nớc trên 70 tỷ đồng. Năm 2001 doanh số của Tổng công ty là gần 2000 tỷ
đồng, nộp ngân sách Nhà nớc 71 tỷ đồng.
Tổng công ty cũng hết sức quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ s,
kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao với kỹ thuật
chuyên sâu.
Đến nay, Tổng công ty đã có những cán bộ, công nhân có trình độ giỏi
để thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, các công trình
xây dựng chuyên ngành nớc, các công trình kỹ thuật hạ tầng, các công trình
cầu cảng, đờng giao thông... đặc biệt là các nhà máy xi măng, hoá chất cơ
khí... thi công trợt các silo, ống khói cao, thi công xử lý nền móng, thi công
các công trình nhà máy nớc, hệ thống cấp thoát nớc, xây dựng và hoàn thiện
các công trình dân dụng có yêu cầu mỹ thuật cao...
Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã mở rộng quan hệ liên doanh,
hợp doanh với các nhà thầu xây dựng lớn, với các hãng kinh doanh nớc ngoài,
với các cơ sở nghiên cứu và sản xuất phát triển ở trong nớc. Đến nay đã và
đang triển khai hoạt động của các liên doanh về xây dựng nh:
Công ty liên doanh VINATA- liên doanh giữa VINACONEX và tập
đoàn TAISEI- Nhật Bản.
Công ty liên doanh VINALEIGHTON liên doanh giữa
VINACONEX và công ty LEIGHTON asia Co.Ltd ( úc- hongkong).
Hợp doanh TV 16 J/o giữa VINACONEX, tập đoàn TAISEI và Tổng
công ty Bạch Đằng.
Hợp doanh VIKOWA giữa VINACONEX và KOLON Hàn Quốc xây
dựng dự án nớc 1A Hà Nội.

Ngoài ra Tổng công ty cũng đã thiết lập các liên doanh về sản xuất vật
liệu xây dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu nh: liên doanh VINACONEXKOWA by MORWEAR, sản xuất và sử dụng các chất chống thấm, liên doanh
VINAROSE sản xuất các cấu kiện bê tông dự ứng lực, làm tổng đại lý của

25


×