Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

giáo trình dạy nghề dẫn CHƯƠNG TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.35 KB, 35 trang )

Trường trung cấp CN&TT Nam Định

BÀI 1: NHẬP MÔN DẪN CHƯƠNG TRÌNH
1. Thế nào là dẫn chương trình?
Người dẫn chương trình (hay còn gọi là MC viết tắt từ tiếng Anh: Master
of Ceremonies) là người giới thiệu, dẫn dắt, kết nối toàn bộ nội dung trong
một chương trình.
Ví dụ: Chương trình bản tin thời sự, giao lưu ca nhạc, trò chơi truyền
hình, hội diễn văn nghệ, lễ khai giảng, đại hội…
2. Vai trò của người dẫn chương trình.
- Người dẫn chương trình là người xâu chuỗi cả chương trình, kêu gọi
khán thính giả hãy lắng nghe nội dung chương trình, nắm vững từng phần của
chương trình, tạo không khí sôi động, đẩy mạnh tiết tấu của chương trình.
- Người dẫn chương trình ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất
bại của chương trình,
- Người dẫn chương trình tạo nên thương hiệu cho chương trình, là linh
hồn của một chương trình. Khi nhắc đến một chương trình thì mọi người hay
nhắc đến người dẫn chương trình hoặc ngược lại, nói đến người dẫn chương
trình thì người ta sẽ biết là chương trình nào, nội dung là gì.
- Người dẫn chương trình là nhịp cầu nối giữa chương trình với công
chúng báo chí và ngược lại. Thông qua người dẫn chương trình, khán thính
giả có thể hiểu được nội dung thông tin sự kiện theo một mục đích chủ đề
nhất định
3. Những yêu cầu đối với người dẫn chương trình.
- Phải có bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Phải được đào tạo qua lớp dẫn chương trình.
- Nắm chắc nội dung, cách thức, yêu cầu của chương trình.
- Người dẫn chương trình phải có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm
phong phú.
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình


1

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định
-

Người dẫn chương trình cần có khả năng phân tích và quan sát vấn đề

một cách thấu đáo và sâu sắc, đưa ra những ý kiến, đánh giá chính xác về các
vấn đề được đề cập.
- Phải là người có bề dày kinh nghiệm và có uy tín để có thể điều phối và
phát huy tối đa năng lực của từng thành viên trong chương trình.
- Khả năng diễn đạt lưu loát, diễn cảm, hài hước và lịch sự.
- Có khả năng xử lý tình huống, phán đoán nhanh và sáng tạo
- Có ngoại hình ưa nhìn, ăn mặc phù hợp với từng chương trình. Người
dẫn chương trình chính là “hình ảnh đại diện” của chương trình. Người dẫn
chương trình thường xuất hiện với một hình ảnh nghiêm túc với trang phục
phù hợp và gương mặt được trang điểm hết sức tự nhiên.
- Có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của cơ thể, nó bao gồm: tư thế, cử chỉ,
điệu bộ, sự liên hệ của mắt…
- Tác phong làm việc : khoa học, chính xác, cụ thể và cầu thị
- Phẩm chất đạo đức: nhiệt tình, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Luôn tự tin vào bản thân
Có 8 chữ vàng trong nghiệp vụ dẫn chương trình: "Chính xác - Linh
hoạt - Truyền cảm - Nhiệt tình". Tám chữ vàng này cũng là yêu cầu của
nghiệp vụ. Chính xác về thông tin. Linh hoạt về ứng xử tình huống. Truyền
cảm về diễn đạt. Nhiệt tình xuất phát từ tinh thần trách nhiệm.
4. Các lưu ý khi dẫn chương trình.

- Khi có một người nào đó phát biểu sai kiến thức, nói dài quá thời gian
cho phép… có thể nhờ bộ phận âm thanh cúp tiếng giúp xem như có sự cố,
sau khi sửa lại âm thanh ta có thể xin lỗi và sang nội dung khác.
- Khi ta hoặc một người nào đó nói sai, nhằm lời, hát lạc giọng… tự tắt
micrô để mọi người xem có sự cố, không lưu ý đến sự việc, ta tranh thủ
chuyển sang đề tài khác hoặc hát lại, nói lại…
- Khi cầm micrô trong tay phải lưu ý các điều sau:
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

2

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

+ Không để đầu micrô quay về hướng mặt loa, âm thanh sẻ hú, có khi hư
luôn cả micrô dễ gây ác cảm với người phụ trách âm thanh và đại biểu.
+ Không vỗ tay khi có micrô trên tay, dễ làm hư micrô.
+ Không sử dụng micrô để nói chuyện linh tinh, hát ngêu ngao dễ làm
người khác không hài lòng.
+ Không được nói trong hậu trường khi chưa tắt micrô.
+ Đối với các loại micrô có công tắt trực tiếp khi cần sử dụng thì mở nếu
không thì nên tắt cho tiện.
- Trong chương trình các tiết mục hát, đọc thơ, kể chuyện… nên bố trí có
người tặng hoa sẽ làm không khí buổi lễ hưng phấn lên. Nếu có lễ phát
thưởng, ca, kể chuyện, nhất là đối thoại… nên nhờ người khác phỏng vấn (các
câu hỏi phải do ta chuẩn bị) cũng là cách làm cho chương trình sinh động
thêm.
- Trước khi ca một bài, mời một người lên phát biểu… nên có lời dẫn để

chương trình thêm phong phú; tuy nhiên cũng lưu ý cần tránh nói nhiều quá
sẽ làm loãng nội dung.
- Khi cần khán giả đồng tình với người dẫn chương trình về một vấn đề
nào đó thì thay vì nói: Các bạn, các đồng chí… có đồng ý với tôi không? Nên
nói: Tôi tin rằng các bạn, các đồng chí sẽ đồng ý với tôi là… tránh đi các phản
ứng ngược lại điều mình muốn nghe từ khán giả.
- Các chương trình có tính chất vui chơi, giải trí và quy mô lớn… nên bố
trí 2 người dẫn chương trình tuy có cực hơn ở phần viết kịch bản, tập dợt…
nhưng cũng chính điều đó làm cho quy mô, hình thức được nhân lên nhiều
lần, người dự cảm thấy sinh động hơn.
- Phải gặp gở các nhân vật xuất hiện trong chương trình, trong kịch bản
để tạo cảm giác gần gũi, tạo thêm sự tự tin khi xuất hiện, đặc biệt là có thêm
nhiều “chất liệu” để khai thác tình huống “đắt giá” về nhân vật.
- Dẫn chương trình phải luôn ăn mặc nghiêm túc, phải khác và đẹp hơn ở
những người tham dự, đó là cách tạo cảm tình ở của người dẫn.
– Luôn tự tin vào chính khả năng mình là điều không thể thiếu dành cho
công việc của người dẫn chương trình, chính nó sẽ đưa bạn nhanh chóng tiến
đến sự thành công.
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

3

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu hỏi: Thế nào là người dẫn chương trình? Trình bày vai trò của
người dẫn chương trình.

Bài tập tình huống: Trong khi dẫn chương trình, người dẫn giới thiệu
nhầm tên khách mời. Nếu là bạn, bạn sẽ xử lý như thế nào?

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

4

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

BÀI 2: KỸ NĂNG DIỄN ĐẠT
1. Phương pháp phát âm:
1.1. Phương pháp luyện thở
Khi phát ra âm thanh, thì hơi thở là động lực chính của phát âm. Thanh
đới là cơ quan chấn động để phát ra âm. Thở là mấu chốt khống chế phát ra
âm.
Trạng thái chuẩn bị thở:
- Chuẩn bị về tâm lý: Thở là luyện tập của cơ thể, khi tập thở phải có
trạng thái ổn định, tình cảm phải bình tĩnh không xúc động, tinh thần phải đầy
đủ, tích cực.
- Chuẩn bị tư thế:
+ Thế ngồi: Ngồi về phía trước ghế vị trí ½, để tiện cho 2 chân để chắc
chắn trên mặt đất, nửa người trên ở tư thế thẳng ngay ngắn.
+ Thế đứng: Hai chân đứng rộng ngang vai, chân thẳng, trọng tâm cân
đối ở giữa. Lưng thẳng, không được cong, vẹo, phải tưởng tượng ra như có
một vật thẳng ngay trên đỉnh đầu. Hai vai để tự nhiên, thả thẳng.
Dù là thế đứng hay thế ngồi thì đầu phải ngay ngắn, thẳng cổ không
được ngẹo đầu, hơi cúi xuống một chút.

1.2. Động tác hít vào
Hai vai thả trùng, tự nhiên. Hai lỗ mũi đồng thời hít khí sâu vào phổi.
Khi hít vào, phần lưng sau phải mở ra, tạo ra một chỗ chứa khí nhiều hơn và
đó là nơi khống chế khí hít vào.
Khi hít vào ở bụng dưới có cảm giác là cơ bụng “ kéo thẳng”, tức là cơ
thành bụng hơi căng ra không được trùng mềm ( không phải là bên trong cơ
bụng, cũng không phải ưỡn lồi bụng ra) để có thể dựa vào độ cứng nhất định
của cơ bụng để đứng vững.

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

5

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

Sau khi hít vào không nên thở trùng ngay lập tức, hãy chờ vài giây sau
mới nhả trùng bụng mình có thể cảm nhận được một lát thế “căng” của cơ
thành bụng dưới. Lúc hít vào không được vươn vai cao quá, lồng ngực không
được phập phồng, nếu có hiện tượng như vậy thì hãy thở ra hết và tập lại từ
đầu.
1.3. Động tác thở ra
Trạng thái thở ra phải tự nhiên không bị gò bó nhưng để thở ra tốt phục
vụ cho nói và phát thanh- truyền hình thì lại cần có sự khống chế. Thở ra phải
ổn định, dài hơi, đều đặn, mạnh yếu là theo ý muốn của con người.
Thở ra là động tác phát ra âm thanh, độ khó khống chế khá lớn.
Hơi thở ra của nam phải đạt được 60 giây trở lên, với nữ phải đạt được
45 giây trở lên.

1.4. Luyện tập phát âm
Trên cơ sở đã luyện tập hít thở bắt đầu phát âm, ở giai đoạn này tạm thời
không bắt buộc là phát ra là ở âm nào, âm chữ nào cũng được. Miệng phải mở
to, nên tập là những nguyên âm đơn trước như: a, e, o..
Âm phát ra bắt đầu từ mức yếu nhất dần dần mạnh to lên đạt đến mức
bình thường hoặc có thể nhỏ hơn một chút so với bình thường nhưng không
nên quá to, cố gắng giữ lâu thời gian phát âm để thử xem thời gian một lần
hơi là bao lâu.
Mục đích của việc luyện tập này là ở chỗ tìm ra một cảm giác âm thanh
trong suốt, trong sáng nhất.
Nếu lúc phát âm, thấy chỗ nào căng thẳng khác thường thì đó là âm
không chính xác như: hồi hộp, cảm giác bị nghẹt hơi thở, họng bị căng thẳng,
khàn thở hoặc phần bụng căng thẳng cũng đều là không chính xác, nên luyện
tập lại.
Các nguyên tắc của việc luyện âm:
Luyện xoay quanh khẩu lệnh
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

6

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

Luyện âm phải có kế hoạch
Luyện được chứ không luyện hỏng, luyện chậm chứ không luyện nhanh
Luyện âm phải luyện từ và câu
Các bài luyện sửa lỗi phát âm
Các âm cơ bản để tập luỵên lỗi sai phát âm:

- “ r ”;
- “ oi, ôi, ơi ”;
-“ op, ôp, ơp ” ;
-“ưu, u”;
-“ ân, ưng”;
-“ e, ê ”;
-“ tr, ch”;
-“ s, x”;
-“ v, d, gi ”;
-“ uyên, iên”;
-“ oi, oai ”;
-“ ot, oat ”;
-“ h,q”
2. Nhả chữ
Trên cơ sở tập phát âm các nguyên âm tốt rồi sẽ tiến lên một bước là
luyện tập từng âm tiết, đó chính là từng chữ một. Nếu phân chia kỹ ra thì mỗi
chữ đều có đầu chữ, bụng chữ và đuôi chữ.
Khi nhả âm đầu chữ trong từ là phần mở đầu của âm, đó cũng là âm
thanh mẫu chủ yếu. Với cơ sở âm thanh phát ra đúng, rõ ràng thì điều yêu cầu
chung về phát âm là nhẹ nhàng và ngắn gọn, người tập phải luyện một cảm
giác ngậm chắc, đẩy ra cho quen thuộc khi phát âm
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

7

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định


Khi nhả âm phần bụng chữ ( đây là phần chủ yếu của một chữ), tức là
nguyên âm chính trong từ, cần phải phát cho vang vọng, dễ nghe. Yêu cầu khi
nhả âm phần bụng chữ là thời gian nhả âm cần dài hơn một chút và trạng thái
mở của vòm miệng phải tương đối đầy đủ. Đặc biệt cần chú ý những nguyên
âm chủ yếu trong từ như âm “i ”không được phát ra quá ư là gấp gáp, căng
thẳng.
Nhưng cũng phải phân biệt rõ trong từ có mấy âm tiết và các âm giống
nhau trong một từ đơn hay kép, ở đầu, ở giữa hay cuối từ để phát âm cho
chính xác.
3. Kỹ năng diễn đạt:
3.1. Trọng âm
a. Vị trí trọng âm
Khi đọc và dẫn chương trình, câu từ trong lời nói không phải bao giờ câu
từ nào cũng giống nhau về độ nặng- nhẹ, nhanh- chậm, cao- thấp. Có từ trọng
yếu, có từ thứ yếu, có rất nhiều các tầng thứ khác nhau. Những từ được người
dẫn chương trình nhấn mạnh gọi là “trọng âm”.
Khi thể hiện trạng thái chỉnh thể của cả câu, trọng âm của câu từ thường
hay rơi vào từ cuối câu. Nếu như chỉ cần nói rõ một trạng thái chỉnh thể thì
chỉ cần nhấn mạnh thêm một chút vào từ cuối câu, lúc này trọng âm thể hiện
không mạnh lắm.
Ví dụ trong câu: “Trong tay tôi đang cầm một quyển sách”. Nếu muốn
nói rõ trạng thái nào, người đọc sẽ tập trung nhấn mạnh vào vị trí của từ đó để
nói rõ lên một tổng thể, trạng thái của người cầm quyển sách.
Mặt khác, trong cùng một câu vị trí của trọng âm khác nhau sẽ thể hiện
được hàm ý câu từ khác nhau. Trọng âm này chính là trọng âm logic. Hay nói
cách khác, khi vị trí trọng âm khác nhau sẽ sinh ra một ý nghĩa có phần khác
nhau trong câu.
- Tôi cầm một quyển sách trong tay..................................ai cầm?
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình


8

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

- Tôi cầm một quyển sách trong tay.............................vị trí cầm?
- Tôi cầm một quyển sách trong tay........................phương thức?
- Tôi cầm một quyển sách trong tay..............................số lượng?
- Tôi cầm một quyển sách trong tay.........................cầm cái gì?
Từng từ từng vị trí trông câu không có sự thay đổi nhưng về ý nghĩa của
câu đã có phần nào thay đổi đi ít nhiều theo vị trí trọng âm được thể hiện của
người dẫn chương trình.
Như vậy, trọng âm là một từ hay cụm từ thể hiện ý nghĩa hạt nhân của
câu nói.
b. Tìm và xác định trọng âm
Việc đi tìm và xác định trọng âm có một số phương pháp sau đây:
Từ ngữ bằng nhau và so sánh khả năng chính là trọng âm trong câu.
Ví dụ: “ Cần phải kết hợp thực tiễn công tác của chúng ta...., phải kết
hợp thực tiễn cuộc sống của chúng ta...., phải kết hợp sự thay đổi trong khu
vực của chúng ta....”, Các thành phần ngang nhau “ thực tiễn công tác, thực
tiễn cuộc sống, sự thay đổi trong khu vực” là những thành phần ngang nhau
về ngữ pháp và đó chính là trọng âm cần chú ý trong câu.
Chú ý: trong câu có nội dung so sánh ngang nhau thì phần trùng lặp nhắc
lại không phải là trọng âm. Trong câu trên thì “ phải kết hợp ...” được nhắc lại
3 lần, nó không phải là trọng âm chính trong câu.
Trong câu so sánh thì từ ngữ của vật được so sánh, từ tượng thanh,
những từ ở trong hoàn cảnh đặc định, khẳng định, phủ định như “ là, có, ở,
không, chưa...”cần phải xác định rõ ràng trong khi đọc để nó có thể là từ

trọng âm hoặc không phải từ trọng âm trong khi liên hệ ý nghĩa cả câu để có
thể xác định trạng thái đọc và thể hiện.
Khi có những từ ngữ có tính hô ứng trước sau giúp cho mạch văn phát
triển nội dung thì đó cũng có thể là từ trọng âm của câu.
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

9

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, thường hay có hiện tượngphản
thoại, phản nghĩa, nói là “tốt” nhưng thức tế là “xấu”, nói đông thường chỉ
tây, nói anh nhưng lại ám chỉ anh ấy...Ý nghĩa như vậy cần thể hiện ra trên
thực tế là thể hiện trọng âm trên văn bản. Cách nói như vậy là phương thức
nói phản thoai, phản nghĩa bằng sự thể hiện trọng âm.
Trọng âm phản nghĩa là hình trạng đặc thù của việc thể hiện trọng âm.
Ví dụ: “ Như vậy là hại tới bách tính, nhưng anh ta vẫn rêu rao ở mọi
nơi là lúc nào cũng lo lắng cho mọi người, đem lợi lại cho mọi người”. Trong
câu này,” lo lắng , đem lợi” là trọng âm phản nghĩa. Khi thể hiện thì đồng
thời với việc nhấn mạnh trọng âm nên có một giọng điệu phủ định nữa thì câu
nói sẽ nổi bật, người nghe sẽ cảm thấy lý trí.
Việc tìm được những trọng âm đúng trong câu cũng tương ứng với việc
tìm ra đầu mối để thể hiện phần chủ yếu của văn bản. Người dẫn chương trình
khi phát hiện đúng trọng âm sẽ giúp cho phần đọc sống động, hấp dẫn hơn.
c. Diễn đạt trọng âm
Diễn đạt trọng âm có 3 thủ pháp chính.
Một là: kéo dài âm chữ.

Hai là: lên giọng.
Ban là: âm lượng mạnh hơn
Thông thường 2 cách trước thì hay kết hợp sử dụng, cách thứ 3 thì hay
dùng khi kết hợp cả 3 thủ pháp với nhau. Kéo dài âm chữ ( dài giọng) và lên
giọng để diễn đạt các từ ngữ trọng âm, đó cũng chính là sự nhả chữ từng chữ
và âm đọc trọng âm kéo dài. Sự thể hiện cụ thể ở đây là sự chặt chẽ tiết tấu
giữa cấp âm nhả chữ từng chữ, có thể thấy trọng âm được thể hiện bật ra qua
sự so sánh như vậy.
3.2. Tiết tấu ( ngữ điệu)
Tiết tấu là tiêu chí của chu kỳ biến hoá vận động chất. Trong đời sống,
một ngày có 3 bữa: sáng- trưa- tối. Hoặc nếu ta nhìn ra xa thấy núi non có cao
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

10

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

có thấp. Trong kiến trúc thành phố , đường xá nhà cửa có thấp có cao, hình
thức khác nhau. Về nghệ thuật, thì tiết tấu thể hiện rõ ràng nhất. Tiết tấu, âm
điệu trong âm nhạc làm cho người ta cảm động, tiết tấu trong vũ hội làm cho
người ta hưng phấn, tiết tấu trong thơ ca làm người ta say mê hoặc là căng
thẳng hoặc thư giãn. Tiết tấu ở bất kỳ lĩnh vực nào đều có biến hoá. Nếu tiếu
tấu đơn điệu sẽ gây nhàm chán.
Khi người dẫn chương trình nói, tiết tấu chủ yếu thể hiện ở sự thay đổi
cao thấp của giọng nói nặng nhẹ của giọng nó, nhanh chậm của giọng nói.
Tiết tấu ngôn ngữ của người dẫn chương trình là những yếu tố không ngừng
biến đổi, không trùng lặp được hiện ra.

Nói về tiết tấu của người dẫn chương trình là nói về cả một quá trình thể
hiện của người đó trên phát thanh- truyền hình. Thông thường, tổng thể tiết
tấu thuộc về một loại hình tiết tấu hoặc thâm trầm, hoặc thanh thoát, hoặc
chậm rãi, hoặc cao giọng...Điều này căn cứ vào nội dung cụ thể cần đọc , cần
nói để quyết định. Cũng có thể là sự khác nhau giữa nội dung các văn bản,
chương trình để quyết định loại hình tiết tấu nào cho phù hợp nhất, diễn cảm
nhất.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu hỏi:
1. Trình bày các phương pháp phát âm và cách luyện tập phát âm
2. Hãy nêu các thủ pháp cơ bản khi diễn đạt trọng âm.
3. Tiết tấu thể hiện như thế nào trong việc thể hiện ngôn ngữ của người
dẫn chương trình?
Bài tập: Tìm và xác định trọng âm trong các mỗi câu sau (phát tài liệu
cho học sinh).

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

11

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

BÀI 3: CÁC BƯỚC DẪN CHƯƠNG TRÌNH.
Bất cứ một chương trình nào thì kỹ năng dẫn chương trình đều được thực
hiện qua các bước cơ bản sau:
1. Chuẩn bị về nội dung và chuẩn bị về hình thức.

1.1. Chuẩn bị về mặt nội dung.
Chuẩn bị nội dung chính là việc chuẩn bị kịch bản của chương trình.
- Đối với chương trình có format sẵn (đó là các chương trình mua bản
quyền nước ngoài có cấu trúc sẵn) thì kịch bản chương trình phải theo bản
quyền.
- Đối với chương trình không có format sẵn thì người dẫn chương trình
phải tìm hiểu nội dung chương trình bao gồm: nội dung chương trình là gì?
Chương trình gồm những phần nào? Từ đó chuẩn bị các cách dẫn dắt để kết
nối chương trình cho sinh động, hấp dẫn. Đó chính là nghệ thuật biên soạn
lời dẫn giúp người dẫn chương trình biết cách khai thác triệt để đề tài, sẽ nói
những gì trong chương trình và biết cách sử dụng ngôn từ cho phù hợp.
- Đối với những chương trình có từ 2 người dẫn trở lên thì người dẫn
phải trao đổi, phân chia các nội dung dẫn của từng người để có thể phối hợp
với nhau một cách hòa quyện và nhịp nhàng.
1.2. Chuẩn bị về mặt hình thức.
Chuẩn bị hình thức: Người dẫn chuẩn bị trang phục và trang điểm
(make up) phù hợp với từng chương trình.
Ví dụ:
+ Với chương trình bản tin thời sự thì người dẫn cần sử dụng trang phục
nghiêm túc, đứng đắn (người dẫn chương trình là nữ sẽ mặc áo dài hoặc veste,
người dẫn chương trình là nam thì mặc comple).

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

12

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định


Biên tập viên Hoài Anh trong chương trình thời sự
+ Với chương trình ca nhạc thì người dẫn có thể mặc áo dài hoặc váy.
Tuy nhiên không nên quá cầu kỳ, phản cảm.

MC Thanh Bạch trong một chương trình giao lưu ca nhạc.
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

13

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

MC Tuấn Anh và Hồng Phượng dẫn chương trình ca nhạc.
Chuẩn bị để xử lý những sự cố bất ngờ xảy ra: Nói nhịu, nói vấp, quên
tên khách mời.
+ Đối với trường hợp nói nhịu, nói vấp thì phải bình tĩnh nói lại.
+ Đối với việc quên tên khách mời thì người dẫn vẫn phải giữ bình tĩnh
để xem lại kịch bản và nhắc lại tên khách mời cho chính xác.
2. Thực hiện dẫn chương trình
Lời dẫn phụ thuộc vào từng dạng chương trình: bản tin thời sự, ca nhạc,
game show… Sau đây giới thiệu cách chung nhất được áp dụng với đa số các
dạng chương trình hiện nay gồm 3 phần cơ bản:
- Lời dẫn chào mở đầu: Có 2 cách chào mở đầu
+ Mở đầu đơn giản: Lời đầu tiên Dương Thuỷ xin … gửi tới quý vị lời
chào nồng nhiệt nhất.
+ Mở đầu chuyên nghiệp: Chào mừng quý vị đến với chương trình Quà
tặng âm nhạc hôm nay (dừng 2s nói tiếp câu chào đơn giản)

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

14

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

- Lời dẫn phần nội dung:
+ Lời mở đầu mỗi phần: “Kính thưa quý vị” (Ví dụ: Kính thưa quý vị,
hoà chung không khí tưng bừng cả nước, hôm nay…)
+ Lời kết thúc mỗi phần: “cảm ơn” (Ví dụ: Cảm ơn những chia sẻ vô
cùng ý nghĩa của nhà báo Lại Văn Sâm/ Cảm ơn tiết mục biểu diễn của nhóm
3 con mèo/Cảm ơn quý vị đại biểu, các vị khách quý đã đến tham dự chương
trình ngày hôm nay).
+ Giới thiệu người quan trọng: “Xin trân trọng” (Ví dụ: Đến tham dự
chương trình ngày hôm nay chúng tôi xin trân trọng giới thiệu nhà báo Lại
Văn Sâm, Trưởng Ban Văn hoá – Thể thao – Giải trí Đài Truyền Hình Việt
Nam/ Xin trân trọng kính mời nhà báo Lại Văn Sâm lên trao hoa và phần
thưởng).
+ Xưng hô khi giao lưu: “Thân mến” (Ví dụ: Hương Giang thân mến, có
phải bạn cũng đang muốn nói đôi lời quý vị khán giả).
Lưu ý: Nên sử dụng ngôn từ linh hoạt không nên lạm dụng nói mãi một
câu theo mô típ này, để trở thành máy nói (Ví dụ: thay vì nói mãi một câu:
“Kính thưa quý vị” có thể đổi thành “Quý vị thân mến”…).
- Kết thúc chương trình: Cảm ơn + Chúc + Tạm biệt và hẹn hò. (Ví dụ:
Ca khúc Tạm biệt đã khép lại chương trình của chúng ta ngày hôm nay. Một
lần nữa Xin cảm ơn quý vị đại biểu các vị khách quý. Chúc quý vị thật nhiều
sức khoẻ. Xin chào và hẹn gặp lại)


Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

15

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

15 nguyên tắc vàng đối với người dẫn chương trình
Trước khi dẫn
1) Ghi ý tưởng ra giấy
Sau khi đã liệt kê tất cả những ý tưởng muốn đề cập, bạn hãy soạn ra
một sơ đồ để từ đó có thể theo dõi một cách thật tự nhiên (logic). Bạn có thể
loại bớt một vài ý tưởng để giữ cho phần trình bày của bạn được gắn bó. Bạn
cũng nên chuẩn bị vài mẩu chuyện hay cách nói ẩn dụ đểm làm cho sự diễn
đạt có vẻ ứng khẩu tự nhiên.
2) Lặp lại to giọng
Hãy đọc to bài nói chuyện để ghi nhớ cũng để xem nó có dài lê thê hay
buồn bã không. Nên đứng trước gương để xem bạn có nói nhanh, đơn điệu
hay quá kịch liệt chăng.
3) Chọn trang phục thích hợp
Trang phục tốt là trang phục thích nghi với công chúng và nhất là làm
cho bạn thoải mái. Nếu bị dị ứng với cà vạt, bạn chớ nên đeo vào ngày này.
Nên chọn các trang phục mà bạn thường mặc: rộng và nhẹ để không quá
nóng. Tránh bó người trong chiếc quần dài hay một chiếc váy khiến bạn
không thể thở nổi.
4) Ăn nhẹ
Không có gì tệ hại hơn là vừa nói chuyện mà bụng vừa đói meo hay sôi

lên sùng sục. Nên nhấm nháp chút gì đó để tỉnh táo, dĩ nhiên phải ăn thứ dễ
tiêu. Trước khi bắt đầu, bạn cũng có thể nhai một mẩu đường hay chocolate.
Không nên uống rượu bia, nước có gaz, cà phê vì chúng có thể khiến bạn nói
năng không suôn sẻ. Dĩ nhiên, uống một li nước là tốt.
Năm phút trước khi bắt đầu
5) Nên vào phòng thay đồ
Nhìn qua một lượt trang phục, răng, cửa quần và nút áo có đóng khuy kĩ
chưa? Cà vạt, cổ áo có bẻ gập đúng chưa.
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

16

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

6) Bỏ hết đồ vật trong túi ra
7) Hít, thở
Thư giãn bằng cách thở sâu, thở bằng bụng là cách hiệu quả nhất. Hít
vào sâu bằng cách phình bụng và thở ra thật dài trong khi tập trung tư tưởng.
8) Làm thông giọng
Trong khi tìm cách tập trung trước khi nói chuyện, bạn có thể đứng yên
một chỗ, nhưng tốt hơn là nói vài câu với cử tọa chung quanh. Điều này
không chỉ cho phép bạn thư giãn mà còn là cách để "khởi động" và thông
giọng cho rõ ràng.
Trong khi trình bày
9) Nên bắt đầu bằng một câu hài hước
Không nên bắt đầu một cách nghiêm trang quá. Hãy vào đề bằng một
câu nói hài hước, một giai thoại để thu hút sự chú ý của thính giả và làm

không khí đỡ căng thẳng. Sau đó hãy trình bày với mỗi thính giả bằng cách
nhìn vào mắt họ và tìm cách thuyết phục họ với tư cách cá nhân. Nếu phòng
rộng và có nhiều người, bạn nên lần lượt "ghé mắt" vào tất cả.
10) Nói ít, nhưng nói hay
Cũng như việc pha trò, những câu nói ngắn gọn lại là những câu hay
nhất. Loại bỏ những gì thừa thải và hãy dùng những từ ngữ mà ai cũng hiểu.
Như thế, bạn không có nguy cơ đánh mất dần khá giả "ở giữa đường". Hãy
tránh lối nói trích dẫn "như ông X đã nói... " vì chúng chỉ làm nặng nề đề tài
mà thôi.
11) Thay đổi giọng nói
Để lôi cuốn thính giả, giọng nói cần rành rọt, thong thả. Do vậy, phụ nữ
cần giữ cho giọng tương đối trầm và ngược lại, nam giới cần giữ giọng cho
cao hơn một chút. Giọng nói phải thay đổi đa dạng như một cuộc trò chuyện
thường ngày, với những lúc nghỉ, lúc nói nhanh và những thay đổi về âm
điệu.
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

17

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

12) Hãy cử động
Bằng cách phối hợp cử chỉ và lời nói, bạn sẽ thuyết phục được mọi
người hơn. Bàn tay giữ một vị trí rất quan trọng, với điều kiện không để
chúng vung vẩy đủ mọi hướng. Không nên ngại ngùng bước tới bước lui bày
tỏ các thí dụ bằng điệu bộ và đôi lúc sử dụng tấm bảng để phác họa các sơ đồ
nhỏ trực tiếp. Tuy nhiên cũng đừng lạm dụng quá.

13) Duy trì sự chú ý của công chúng
Mở miệng ngáp, ghế kêu răng rắc, nhiều người tụm năm tụm ba nói
chuyện... đó là những dấu hiệu cho thấy công chúng bắt đầu mệt mỏi. Không
có gì tốt hơn là bạn hãy nói nhanh để kết thúc mau hơn. Hãy phát triển một thí
dụ khôi hài... sử dụng một ẩn dụ độc đáo để làm cho mọi người cười. Nhờ
cách này sự chú ý của thính giả sẽ tự trở lại.
14) Hãy nói chậm khi có sự cố
Quên, lúng túng,... là điều thường gặp khi trình bày. Lúc này, nên nói
chậm lại để làm khớp lại vấn đề. Chẳng hạn, bạn có thể bám vào ý tưởng sau
cùng mà bạn vừa phát triển trong khi tìm lại mạch trình bày.
15) Nở nụ cười khi kết thúc
Kết thúc tốt đẹp là kết thúc kèm theo một nụ cười và một câu nói vui
nhộn. Điều tốt nhất mà bạn có thể hy vọng là một tràng cười vang lên trong
phòng. Điều này sẽ để lại một kỉ niệm tốt đẹp, nhưng không xóa nhòa mục
đích thật sự của bài nói chuyện.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu hỏi: Hãy nêu các bước chung khi dẫn một chương trình.
Bài tập: Hãy viết lời mở đầu và kết thúc cho chương trình Chào mừng
ngày nhà giáo Việt Nam 20-11 tại trường bạn.
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

18

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

BÀI 4: KỸ NĂNG THỂ HIỆN

1. Thể hiện bằng ngôn ngôn ngữ.
Ngôn ngữ của người dẫn chương trình cần đảm bảo các yêu cầu:
+ Ngôn ngữ tự nhiên, gần gũi, thân mật: Người dẫn chương trình có vai
trò giao tiếp với khán giả, vì vậy ngôn ngữ cần gần gũi, tạo được thiện cảm
cho người nghe.
+ Ngôn ngữ nói lưu loát, thể hiện khả năng hoạt khẩu, có thể nói trôi
chảy, xử lý các tình huống bằng ngôn ngữ nhanh nhạy.
+ Ngôn ngữ có tính giao tiếp với khán giả: người dẫn chương trình có
vai trò giao tiếp với khán giả, vì vậy ngôn ngữ cần có tính giao tiếp, đối thoại.
+ Từ ngữ sáng tạo, sinh động: người dẫn chương trình cần có vốn từ ngữ
phong phú, có khả năng vận dụng ngôn ngữ sáng tạo.
- Những điều cần tránh trong ngôn ngữ:
+ Không nói sai, nói vấp.
+ Không nói cứng nhắc, thiếu gần gũi, tự nhiên.
+ Không nói máy móc, thiếu sáng tạo.
2. Thể hiện bằng giọng điệu
Đối với người dẫn chương trình thì việc thể hiện bằng giọng điệu rất
quan trọng. Chất giọng thể hiện ở:
- Cách phát âm chuẩn, rõ ràng, tròn rõ tiếng. Đây là yêu cầu đầu tiên đối
với người dẫn chương trình. Một số người dẫn chương trình có nhược điểm
hay nói díu lời, nghĩa là phát âm một số từ nhiều âm tiết nhưng không tách
biệt rõ ràng các âm tiết. Điều này cần phải tránh vì khiến người nghe không rõ
lời, rõ tiếng.
- Cách nói dứt khoát, ngắt nghỉ đúng chỗ. Đối với người dẫn chương
trình cần có lối nói dứt khoát, biết ngắt nghỉ để tạo nên những điểm nhấn.
- Chất giọng có âm vang, có ngữ điệu
Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

19


Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

+. Giọng nói có âm vang sẽ cuốn hút,hấp dẫn người nghe, giọng nói nhỏ,
trầm buồn sẽ rất kém hấp dẫn.
+ Giọng nói có ngữ điệu trầm bổng, lúc lên cao lúc xuống thấp nhằm
mục đích nhấn mạnh tạo sự tươi vui, sôi động hay lắng đọng.
- Giọng nói có sức truyền cảm, sức thuyết phục. Giọng nói cần truyền
được cảm xúc đến người nghe làm người người nghe đồng cảm với người dẫn
chương trình: niềm tự hào, sự xúc động, sự suy tư…
3. Thể hiện bằng hình thể ( cử chỉ và trạng thái cơ thể)
- Người dẫn chương trình ngoài ngôn ngữ nói còn phải thể hiện bằng các
động tác trên cơ thể: bao gồm động tác tay, đầu, mắt, miệng, cách đứng, cách
di chuyển. Các động tác cần phối hợp thật nhịp nhàng tự nhiên với nhau.
Ví dụ: khi công bố tin vui thì miệng cười mắt cười, mắt hướng lên; ngực
hơi dướn lên tạo sự vui mừng chào đón…
- Đối với người dẫn chương trình truyền hình, động tác cơ thể phần lớn
là động tác tay. Động tác tay chia ra 3 động tác khác nhau: nắm tay, bàn tay
và ngón tay.. Hướng của động tác có thể là hướng lên, xuống, trái, phải,
thẳng… Phương hướng của động tác có thể có dạng: hợp lại, tách ra, đẩy, lùi,
thu về, giơ lên, ấn xuống, chuyển, quay…Những yếu tố này kết hợp với nhau
sẽ có nhiều động tác tay rất phong phú sắc thái.
Mỗi người dẫn chương trình cần phải luyện cho mình một thế tay riêng,
tạo ra một thế tay độc đáo góp thêm vào việc tạo ra một cá tính riêng của
mình khi dẫn chương trình.

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình


20

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

MC Bình Minh với động tác tay tự nhiên
Trong quá trình nói chuyện thì động tác tay của người dẫn chương trình
phải luôn tự nhiên kèm theo với ngôn ngữ phát ra, không nên tùy tiện câu nào
nói cũng có động tác. Động tác tay phải thích hợp từng lúc với ngôn ngữ phát
ra.
- Động tác đầu: Người dẫn chương trình có hướng đầu thẳng tự nhiên,
không nên cúi, không nên ngẩng cao. Có thể sử dụng một số động tác đầu
như: gật đầu nhẹ, đầu hơi nghiêng, hay có thể lắc đầu.
- Hướng mắt: hướng mắt nhìn thẳng vào khán giả, ánh mắt tươi tỉnh, thể
hiện sự tự tin, tập trung vào chương trình, ánh mắt thể hiện được cảm xúc: sự
suy tư, niềm vui, tự hào, lo lắng…

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

21

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

MC Thanh Bạch và Đoan Trang với phong thái tươi vui


Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

22

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

- Tư thế đứng: Tư thế đứng thẳng, khoảng cách hai chân hợp lý, không
đứng chụm chân, không để hai chân quá xa, tay cầm mic, kịch bản phía trước.

Dẫn chương trình ở tư thế đứng.

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

23

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

- Tư thế ngồi: Ngồi với tư thế lưng và đầu thẳng, ở vị trí giữa ghế, không
ngồi một bên ghế, không nên ngồi hết chỗ, thường ngồi ở nửa ngoài ghế, hai
tay để ở tay vịn của ghế, hoặc lên đùi, hoặc trên mặt bàn nếu có bàn phía
trước. Đối với chân cần để nghiêm túc, không rung chân. Khi bắt đầu ngồi
cần nhẹ nhàng, cẩn thận, không nên vội vàng, nên chú ý đến trang phục khi
ngồi.


Dẫn chương trình tư thế ngồi.
- Động tác di chuyển: dẫn chương trình giao lưu ca nhạc, gameshow cần
di chuyển một cách hợp lý trên sân khấu. Động tác đi nhanh, nhẹ nhàng, tự
nhiên, đầu ở tư thế thẳng, mắt nhìn thẳng. Di chuyển đúng lúc, đúng chỗ,
không đi lại quá nhiều trên sân khấu.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Trình bày các yêu cầu và những điều cần tránh trong việc thể hiện
ngôn ngữ của người dẫn chương trình.
2. Chất giọng của người dẫn chương trình được thể hiện qua những yếu
tố nào?
3. Cử chỉ và trạng thái cơ thể của người dẫn chương trình được thể hiện
như thế nào?

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

24

Lưu hành nội bộ


Trường trung cấp CN&TT Nam Định

BÀI 5: KỸ NĂNG DẪN MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH
1. Kỹ năng dẫn bản tin.
1.1. Thế nào là bản tin?
Bản tin là dạng chương trình thông báo, phản ánh những tin tức có tính
thời sự, nóng hổi.
1.2. Kết cấu của bản tin.
Nhạc hiệu
Lời xướng

Lời giới thiệu nội dung chương trình
Phần tin chi tiết
Lời chào kết
1.3. Kỹ năng dẫn bản tin:
- Kỹ năng đọc
+ Trước khi đọc bản tin, người dẫn cần đọc trước nội dung bản tin, sau
đó tìm ra những từ khó như từ khoa học, kỹ thuật, những từ nước ngoài giúp
người dẫn đọc không sai và đọc chính xác.
+ Đọc nhanh: Tốc độc đọc trung bình 3 từ/giây.
+ Đọc lưu loát, diễn cảm: Đọc tin, bài không những phải có tốc độ nhanh
mà phải đọc lưu loát không vấp váp, thể hiện trọng âm và ít ngắt ngừng và thể
hiện được sự biến đổi âm điệu trong lúc đọc.
- Kỹ năng thể hiện ngôn ngữ hình thể:

Giáo trình NPT: Dẫn chương trình

25

Lưu hành nội bộ


×