Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loài cây hồi nước làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KIỀNG VĂN VŨ

Tên đề tài
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY HỒI
NƯỚC (Limnophila rugosa (Roth) Merr. 1917 ) LÀM CƠ SỞ
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
LOÀI TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH
NAM XUÂN LẠC TỈNH BẮC KẠN ”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2009-2013

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S. Nguyễn Việt Hưng



Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức
đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy
hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S La Quang Độ và
Thầy giáo Th.S Nguyễn Viết Hưng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu một số

đặc điểm sinh học loài cây Hồi nước (Limnophila rugosa (Roth) Merr. 1917 )
làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài tại Khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Nam Xuân Lạc Tỉnh Bắc Kạn ”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Th.S La Quang Độ và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của các
ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Nam Xuân Lạc và người dân hai xã: Bản Thi và Xuân Lạc
tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất
đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S La Quang Độ
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh
đó tôi xin cảm ơn đến các ban nghành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo tồn
Nam Xuân Lạc và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận.

Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận

không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Kiềng Văn Vũ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2014
Người viết cam đoan

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

Kiềng Văn Vũ

Th.S Nguyễn Việt Hưng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

CS

: Cộng sự

D1,3

: Đường kính 1,3m

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

KBT

: Khu bảo tồn

KBTL&SCNXL

: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc

IUCN


: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

ÔDB

: Ô dạng bản

ÔTC

: Ô tiêu chuẩn

STT

: Số thứ tự

VQG

: Vườn quốc gia


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Tình hình dân số xã Xuân Lạc và xã Bản Thi ..........................................14
Bảng 4.1. Thống kê Sự hiểu biết của người dân về loài cây Hồi nước.....................22
Bảng 4.2.Một số đặc điểm về sử dụng loài cây Hồi nước` .......................................23

của người dân địa phương .........................................................................................23
Bảng 4.3: Kích thước trung bình cây Hồi nước tại khu vực nghiên cứu ..................25
Bảng 4.4: Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có Hồi nước phân bố.....................26
Bảng 4.5: Đặc điểm độ tàn che nơi có loài cây Hồi nước.........................................28
Bảng 4.6: Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ......................................................28
Bảng 4.7 Mật độ tái sinh của loài Hồi nước ở OTC 12 ............................................29
Bảng 4.8 Tổng hợp tái sinh khu vực có loài Hồi nước phân bố tự nhiên .................29
Bảng 4.9 Cấp chiều cao cây tái sinh OTC 12 ...........................................................30
Bảng 4.10: Tổng hợp độ che phủ của các OTC có cây Hồi nước phân bố ...............31
Bảng 4.11: Kết quả tổng hợp điều tra đất nơi phân bố loài Hồi nước ......................32
Bảng 4.12: Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các
tuyến điều tra .............................................................................................................33


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1: Ảnh cây tái sinh........................................................................................25
Hình 4.2: Ảnh cây trưởng thành................................................................................25
Hình 4.3: Ảnh Thân lá cây Hồi nước ........................................................................26
Hình 4.4: Ảnh Hoa và quả Hồi nước ........................................................................27
Hình 4.5: Ảnh Cây Hồi nước còn lại ........................................................................30
Hình 4.6: Ảnh Cây Hồi nước tái sinh dưới gốc mẹ ..................................................32
Hình 4.7: Ảnh Phát đốt rừng .....................................................................................36
Hình 4.8 Ảnh Rừng bị sử dụng làm nương bãi .........................................................36


MỤC LỤC
Trang


Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của khóa luận ..........................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ...........................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .................................................5
2.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................5
2.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................7
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu ..........................11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................................11
2.3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................11
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn .........................................................................12
2.3.1.3. Đặc điểm địa hình ........................................................................................12
2.3.1.4. Đặc điểm hệ động thực vật...........................................................................13
2.3.2. Tình hình dân cư kinh tế .................................................................................14
2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ......................................................................14
2.3.3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt ...........................................................14
2.3.3.2. Tình hình phát triển lâm nghiệp ...................................................................14
2.3.4. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương ..................15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............16
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................16
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................16
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương ...........................................16

3.3.2. Ngoại nghiệp ...................................................................................................17
3.3.1.1. Phỏng vấn người dân....................................................................................17


3.3.1.2. Phương pháp lập điều tra theo tuyến............................................................17
3.3.1.3. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (ÔTC) ..........................................................17
3.3.3. Phương pháp nội nghiệp (Phương pháp xử lý số liệu)....................................21
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .....................................................22
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Hồi nước ............22
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về loài cây Hồi nước ...........................................22
4.1.2. Đặc điểm sử dụng loài cây Hồi nước ..............................................................23
4.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài ...............................................................23
4.2.1. Đặc điểm về phân loại của loài Hồi nước trong hệ thống phân loại ...............23
4.2.2. Đặc điểm hình thái thân cây ............................................................................24
4.2.2.1. Cây tái sinh ...................................................................................................24
4.2.2.2. Cây trưởng thành ..........................................................................................24
4.2.2.3. Đặc điểm cấu tạo hình thái lá .......................................................................25
4.2.3. Đặc điểm cấu tạo hoa, quả ..............................................................................26
4.3. Một số đặc điểm sinh thái của loài. ....................................................................26
4.3.1. Các loài cây đi kèm .........................................................................................26
4.3.2. Đặc điểm độ tàn che nơi phân bố của loài Hồi nước phân bố ........................27
4.3.3. Đặc điểm về tái sinh của loài ..........................................................................28
4.3.4. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao .....................................................30
4.3.5. Đặc điểm cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có loài phân bố ..........................31
4.3.6. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố ...............................................32
4.4. Đặc điểm phân bố của loài .................................................................................32
4.4.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ...................................................32
4.4.2. Đặc điểm phân bố theo độ cao ........................................................................33
4.5. Sự tác động của con người đến khu vực nghiên cứu .........................................33
4.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài ..........................................35

4.6.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn ...............................................................................36
4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài ....................................................................36
PHẦN 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................38
5.1. Kết luận ..............................................................................................................38
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................38


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung và của
mỗi quốc gia nói riêng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ nhu cầu của
con người, rừng còn có chức năng bảo vệ môi trường và rừng là nơi lưu giữ các nguồn
gen động thực vật, phục vụ cho cho các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Rừng có
được những chức năng đó là nhờ có đa dạng sinh học (ĐDSH). ĐDSH là một trong
những nguồn tài nguyên quí giá nhất, vì nó là cơ sở của sự sống còn, thịnh vượng và
tiến hoá bền vững của các loài sinh vật trên hành tinh chúng ta. Nhưng hiện nay dân số
thế giới tăng, nhu cầu về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng quá mức và không khoa
học làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm ĐDSH. Chính
vì vậy loài người đã, đang và sẽ phải đứng trước một thử thách, đó là sự suy giảm về
ĐDSH dẫn đến làm mất trạng thái cân bằng của môi trường kéo theo là những thảm
họa như lũ lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy rừng, ô nhiễm môi trường sống, các căn
bệnh hiểm nghèo…xuất hiện ngày càng nhiều. Tất cả các thảm họa đó là hậu quả, một
cách trực tiếp hay gián tiếp của việc suy giảm ĐDSH.
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm ĐDSH của vùng Đông
Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam, nhiều
nhà khoa học trong và ngoài nước đều nhận định rằng Việt Nam là một trong 10
quốc gia ở Châu Á có tính đa ĐDSH cao do có sự kết hợp của nhiều yếu tố.
Tuy nhiên, tài nguyên rừng Việt Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng

do nhiều các nguyên nhân khác nhau như nhu cầu lâm sản ngày càng tăng, việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác quá mức, không đúng kế hoạch, chiến
tranh,… Theo số liệu mà Maurand P. công bố trong công trình “Lâm nghiệp Đông
Dương” thì đến năm 1943 Việt Nam còn khoảng 14,3 triệu ha rừng tự nhiên với độ
che phủ là 43,7% diện tích lãnh thổ. Quá trình mất rừng xảy ra liên tục từ năm 1943
đến đầu những năm 1990, đặc biệt từ năm 1976 -1990 diện tích rừng tự nhiên giảm
mạnh, chỉ trong 14 năm diện tích rừng giảm đi 2,7 triệu ha, bình quân mỗi năm mất
gần 190 ngàn ha (1,7%/năm) và diện tích rừng giảm xuống mức thấp nhất là 9,2
triệu ha với độ che phủ 27,8% vào năm 1990 (Trần Văn Con, 2001). Tính tới hết
năm 2010 - 2011 -2012 với nhiều nỗ lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng thông


2
qua nhiều Chương trình và Dự án, Tỷ lệ che phủ rừng của nước ta đạt 39,5% năm
2010, 40,2%năm 2011 phấn đấu năm 2013 đạt 40.7% (Tình hình thực hiện phát
triển kinh tế xã hội năm 2011, 2012 và quý 1 năm 2013) xong chủ yếu là rừng
trồng, rừng tự nhiên vẫn suy giảm. Việc mất rừng tự nhiên, dẫn tới đất đai bị suy
thoái do xói mòn, rửa trôi, sông hồ bị bồi lấp, môi trường bị thay đổi, hạn hán lũ lụt
gia tăng, ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống của nhiều vùng dân cư. Mất rừng còn
đồng nghĩa với sự mất đi tính đa dạng về nguồn gen động thực vật.
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc (KBTL&SCNXL) huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/03/2004 của UBND
tỉnh Bắc Kạn với diện tích 1.788 ha, nằm trong địa giới hành chính của xã Xuân Lạc,
Bản Thi và Đồng Lạc chủ yếu là rừng trên núi đá vôi có nhiều loài cây quý hiếm. Mặc dù
có diện tích nhỏ, nhưng KBTL&SCNXL là hành lang quan trọng nối liền Vườn quốc gia
Ba Bể với KBT (Khu bảo tồn) thiên nhiên Na Hang. Hiện trạng rừng ở KBT này còn
nguyên tương đối nguyên vẹn, nhiều nơi ít bị tác động bởi con người, còn lưu giữ nhiều
loài động vật quý hiến đang có nguy cơ bị tuyệt Chủng ở Việt Nam và trên thế giới như
Voọc đen má trắng, Vạc Hoa và các loài thực vật quý hiếm như Huỳnh đường, Nghiến,
Đinh, Thông pà cò các loài lan hài, Hồi nước... (2012) [5].

Núi đá vôi là hệ sinh thái rất đặc biệt của nước ta, nó chứa đựng một nguồn
tài nguyên sinh học vô cùng quí giá. Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt
Nam, KBTL&SC NXL là vùng núi đá vôi liền kề với VQG Ba Bể, KBT Nà Hang
Tuyên Quang. Tuy nhiên trong thực tế nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác
động mạnh bởi sức ép của các làng bản xung quanh. Vì vậy, công tác bảo tồn tính
đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen quí cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác tại KBT đã được tỉnh Bắc Kạn rất quan tâm. Cũng như các KBT khác, KBTL
& SCNXL huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn là nơi lưu giữ những nguồn gen và các
loài động thực vật có giá trị, đặc biệt loài cây Hồi nước. Để tìm hiểu một số loàithực
vật quý, hiếm đó tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học loài cây Hồi nước (Limnophila rugosa (Roth) Merr. 1917) làm cơ sở đề xuất
các biện pháp bảo tồn và phát triển loài tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc Tỉnh Bắc Kạn ”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đề xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ Loài Hồi nước
và bảo tồn nguồn gen loài thực vật quý hiếm còn tồn tại trong KBT.


3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu được sự hiểu biết của người dân địa phương về loài Hồi nước
trong khu vực nghiên cứu.
- Xác định được một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài Hồi
nước, từ đó đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Hồi
nước, một trong những loài cây rừng quý hiếm có trong KBT .
1.4. Ý nghĩa của khóa luận
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Việc nghiên cứu giúp tôi củng cố lại và bổ sung thêm kiến thức đã học. Qua đó
giúp tôi làm quen với việc nghiên cứu khoa học, viết và trình bày báo cáo khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Thấy được sự đa dạng của các loài thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên
cứu, và sự suy giảm của các loài thực vật trong những năm qua, từ đó đánh giá được
sự tác động của con người đối với tài nguyên rừng.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm bảo tồn loài cây Hồi nước cùng các loài
thực vật quý hiếm khác tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
- Đây là tài liệu tham khảo cho những người có nhu cầu tìm hiểu về các vấn
đề đã được nêu trong khóa luận.


4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi
trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
∗ Cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là
cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường...là cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con
người và thế giới tự nhiên.
∗ Cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp,
cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của đất
nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn ĐDSH cần
phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển bền vững hoặc tác động của
biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH .v.v.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978, Việt

Nam cũng công bố trong Sách đỏ (Sách đỏ Việt nam, 1986) [2] để hướng dẫn,
thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên phân chia ra các thứ
hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên(EW)
Nhóm các loài nguy cấp được chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân hạng
chính sau:
+ Cực kì nguy cấp(CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp:


5
+ Ít nguy cấp: (LR)
- Phụ thuộc bảo tồn: (LR/cd)
- Sắp bị đe dọa: (LR/nt)
- Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+ Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)
Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã ban
hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [11]. Nghị định quy định các loài động, thực
vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính:
+ IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại (IA đối với thực vật rừng).
+ IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại (IIA đối với thực vật rừng).
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại KBTL&SCNXL huyện
Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo
tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho

thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, một
trong những loài thực vật cần được bảo tồn là loài cây bản địa đa tác dụng Hồi
nước tại KBT, đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến nghiên cứu và
thực hiện khóa luận (Dự án phát triển ngành lâm nghiệp, (2012) [4] Đối với bất
kỳ công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân
bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân
Lạc tỉnh Bắc Kạn, tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh học loài Hồi nước, thống kê số
lượng, tình hình sinh trưởng và đặc điểm sinh thái học của loài tại địa bàn nghiên cứu.
Đây là cơ sở thứ hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Các hoạt động hướng tới phát triển bền vững và bảo tồn Đa dạng sinh học ở
các vùng đá vôi ở Việt Nam cũng như ở nhiều nơi khác trên thế giới hiện còn gặp
nhiều khó khăn do những mâu thuẫn về lợi ích đến từ nhiều phía. Những vùng này
thường có phong cảnh đẹp, hữu tình, truyền thống văn hoá dân tộc giàu bản sắc, tài
nguyên rừng phong phú, nhất là các sinh vật quý hiếm mà chỉ có ở vùng núi đá vôi,
hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi,v.v. Nhưng công cuộc phát triển kinh tế-xã hội ở đó
chủ yếu mới chỉ chú trọng đến tăng trưởng kinh tế mà chưa chú ý đúng mức đến


6
bảo vệ môi trường, bảo tồn các loài động thực vật nhất là các loài quý hiếm v.v. Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO)Văn phòng
UNESCO Hà Nội, 2005 [12].
CIFOR (Centrer for Internationl Forestry Resarch) thành lập năm 1993, trụ
sở chính tại Bogor, Indonesia với hoạt động chính là hướng tới một thế giới mà ở đó
rừng được trú trọng trong các định hướng chính sách, và con người nhận thức được
giá trị thực sự của rừng trong việc bảo đảm sinh kế và các dịch vụ từ rừng.
Ở một số nước đã tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm đưa mối quan hệ giữa
con người lên một mức độ khác. Qua đó con người có những tác động tích cực vào

rừng đem lại hiệu quả về mặt quản lí, rừng không bị suy giảm, con người được
hưởng lợi nhiều từ rừng. Trong các chương trình các nước quy định quyền sử dụng
đất của người dân. Tại Ấn Độ, nhà nước chỉ giao đất không có rừng cho các cộng
đồng địa phương, đất Lâm nghiệp do nhà nước quản lý hoặc theo hình thức cộng
quản. Hiện nay Philippines, Thái Lan, Trung Quốc đã cấp giấy phép sử dụng đất
cho các cá nhân theo các chương trình lâm nghiệp xã hội.
Các tổ chức hợp tác bảo vệ rừng như chương trình hợp tác của TFAP
(Tropical Forestry Action Plan), kế hoạch hành động bảo vệ rừng nhiệt đới và
ITTA, Hiệp ước quốc tế về gỗ nhiệt đới. Các công ước quốc tế đã được ký kết nhằm
mục đích bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học như: công ước Cites
1973, IUCN (International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources) - liên minh quốc tế về bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.Nghị định
Thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozon (1987). Tháng 9 năm 1991, hội
nghị lâm nghiệp thế giới lần thứ X tại Pari đã vạch ra chiến lược toàn cầu hóa về
bảo vệ rừng. Năm 1991, Hiệp hội thế giới về bảo vệ thiên nhiên (IUCN) và quỹ bảo
vệ động vật hoang dã (WWF) đã đưa ra đề xuất tăng diện tích rừng được bảo vệ lên
10% vào thế kỷ XXI. Những công ước quốc tế đã được kí kết nhằm mục đích bảo
vệ tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới như: Công ước bảo vệ
di sản văn hóa thế giới (1973), công ước về buôn bán các loài đang có nguy cơ tuyệt
chủng (Công ước Cites, 1973) , công ước bảo vệ các vùng đất ướt Ramar, Nghị định
thư montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone (1987), ngày 5/6/1992 Công ước
đa dạng sinh học được kí kết và có 170 nước tham gia.
Limnophila rugosa là một loài thực vật có hoa trong họ mã đề Loài này
được (Roth) Merr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1917. có tên khoa học là


7
Limnophila rugosa (Roth) Merr. Loài này được phân bố ở các nước trên thế giới
như: Ấn Độ, Nê pan, Mianma, Nam Trung quốc, Thái Lan, Lào, bán đảo Malaixia,
Inđônêxia, Philippin, Tân Ghinê và đến Polynêdi. Người ta thường gặp chúng trong

các bãi cỏ dọc theo sông hồ, ruộng rạch, ở cao độ thấp tới 1500m. Đang được các
nhà khoa học nghiên cứu sử dụng làm gia vị, dược liệu, thuốc chữa bệnh như: Lậu,
suy nhược, cảm mạo, viêm đau hầu họng, phổi nóng sinh ho, viêm nhánh phế quản,
đau dạ dày, dùng ngoài trị bệnh mụn.
2.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng
Đông Nam Á, nhiều nhà khoa học đã nhận định rằng rừng Việt Nam là một trong
top 10 quốc gia châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Việt Nam được
thế giới công nhận là 1/16 quốc gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao, trong
đó có hệ động thực vật hoang dã điển hình của rừng nhiệt đới. Trên thực tế, việc
bảo tồn, bảo vệ rừng đặc dụng là đóng góp tích cực của Việt Nam đối với việc bảo
vệ môi trường và đa dạng sinh học trên toàn cầu, nhưng đang bị chính con người tàn
phá và hủy diệt. Để đạt được những thành quả đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chính sách, bộ luật, chương trình dự án nhằm quản lí bảo vệ và phát triển nguồn tài
nguyên rừng.
Các nghiên cứu về bảo tồn
Cụ thể là luật quản lí bảo vệ và phát triển rừng năm 1994, tháng 7/1993 luật
đất đai ra đời quy định cụ thể các điều khoản chính sách về đất đai.
Sách đỏ Việt Nam lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức công bố, trong
thời gian từ 1992 đến 1996 và năm 2007, đã thực sự phát huy tác dụng, được sử
dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn
tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ,
bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên nước ta trong
giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một loạt
các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo tồn của
Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992), Nghị định 48/2002/NĐ-CP
(2002) và Nghị Định 32-CP (2006). Nghị định 32/2006 CP được Thủ tướng Chính phủ
ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006 nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp

quý hiếm cần được bảo vệ. Theo Nghị định này, các loài thực vật được chia thành 2


8
nhóm; nhóm Ia là nhóm thuộc diện nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại, nhóm IIa là nhóm bị hạn chế khai thác sử dụng. Nhóm Ia có 15 loài và tất cả các
loài trong hai chi: Lan kim tuyến (Anoectochilus spp.), chi Lan hài (Paphiopedilum
spp.). Nhóm IIa có 37 loài và và tất cả các loài trong hai chi: Tuế (Cycas spp.) Và chi
Lan một lá (Nervilia spp.) (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Tổng cục lâm
nghiệp, tháng 12 năm (2010) [1].
Đến năm 2008, hệ thống KBT thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc
dụng (bao gồm 30 Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan,
20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 KBT biển chứa đựng các hệ sinh thái,
cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh cao, với diện tích trên 2,26 triệu ha, đại diện
cho hầu hết các hệ sinh thái quan trọng trên cạn, đất ngập nước và trên biển. Tuy nhiên
hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng chưa mang lại hiệu quả
thiết thực, tác động của người dân tới nguồn tài nguyên rừng là rất lớn, nhiều vụ vi phạm
lâm luật vẫn xảy ra, hàng ngàn ha rừng vẫn đang bị tàn phá, các hoạt động buôn bán
động thực vật quý hiếm ngày càng trở nên gay gắt đẩy nhiều loài đến nguy cơ tuyệt
chủng cao (Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế - IUCN Việt Nam (2008), Cục kiểm
lâm và viện điều tra quy hoạch rừng) [13].
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc theo đánh giá của WWF Chương trình
Việt Nam (2008) [14]. Đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cho KBT có giá trị bảo tồn cao
liên quan đến việc duy trì đa dạng sinh học ở mức độ loài. Có ba tiêu trí mà Bộ
Công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao Việt Nam đã đề ra: (1) Là khu rừng
đặc dụng, (2) Có nhiều loài bị đe dọa và nguy cấp, (3) Có các loài đặc hữu.
Các mối đe dọa đối với tài nguyên thực vật hiện nay là rất lớn không loại trừ
các KBT và VQG. Để đánh giá mức độ tác động của con người đã có nhiều tài liệu
đã đề cập tới. Bộ Công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao Việt Nam đã khuyến
cáo nên đánh giá theo các tiêu chí chính sau:

- Mất loài, thay đổi quần xã.
- Mất rừng, tình trạng manh mún.
- Tăng độ lắng đọng trầm tích, tần suất hạn hán nhiều hơn.
- Sản lượng lâm sản ngoài gỗ giảm sút
- Mất đi những địa điểm có tầm quan trọng
Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội, 2000, Bài giảng Bảo tồn đa dạng
sinh học đã đưa ra con người có thể gây nên các tác động ngắn hạn hoặc dài hạn.


9
Tác động tức thời như chăn thả quá mức có thể làm mất nguồn thức ăn cho động vật
hoang dã. Tác động lâu dài làm mất đi sự tái sinh tự nhiên của các loài cây thân gỗ
và lau sậy chiếm ưu thế. Cũng như đối với các dạng điều tra khác, điều quan trọng
là chúng ta phải hiểu sâu sắc các mục tiêu đánh giá tác động của con người và vật
nuôi lên các sinh cảnh. Chỉ khi đó ta mới thu thập thông tin một cách chính xác và
kịp thời để lên kế hoạch quản lý. Một chiến lược quản lý KBT hoàn chỉnh bao gồm
việc giám sát mức độ "quấy nhiễu sinh cảnh" do tác động của con người để dự báo
được mức độ tác động trong tương lai và thực thi các biện pháp chống lại. (Chương
trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội ) [3].
Đứng trước thực trạng trên Đảng và nhà nước ta đã đặt ra mục tiêu đối với
công tác quản lí bảo vệ rừng là: Rừng phải có chủ, hạn chế tình trạng phá rừng, đốt
nương làm rẫy, đưa người dân tham gia vào công tác bảo vệ nguồn tài nguyên rừng
với trương trình phát triển kinh tế xã hội đất nước theo hướng bền vững.
Nghiên cứu về sinh thái, phân loại
- Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là
cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa
suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) đã nêu tóm
tắt khái niệm và ý nghĩa cử việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác động

qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua quá
trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài thực vật
thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính
được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc,
nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng
các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường (Lê Mộng Chân, 2000) [6]. Cây
Huỳnh đường một loài cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao cần được nghiên cứu bảo
vệ và chăm sóc nhằm lưu giữ và phát triển nguồn gen cây rừng.
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ suy giảm với tốc độ rất nhanh
nhiều loài động thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong đó có rất nhiều
loài quý hiếm không chỉ ở Việt Nam mà trên cả thế giới, hiện nay với sự tác động
mạnh mẽ của con người với cái lợi ích trước mắt mà đã quên hết đi tất cả những gì
mà thiên nhiên đã mang lại cho chúng ta, sự cấp bách như vậy tôi đã tiến hành
nghiên cứu tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc thuộc tỉnh Bắc Kạn, tại KBT


10
này nhiều khu rừng nhiều loài động thực vật bị tàn phá và săn bắt không thương
tiếc. Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu đặc tính sinh học nhằm bảo tồn các loài quý
hiếm là một vấn đề rất được chú ý nó chỉ là giúp một phần nhỏ vào công tác bảo tồn
nhưng qua hoạt động này sẽ giúp ta duy trì và bảo tồn được thêm một loài thực vật
đang bị khai thác nhiều chỉ còn lại số lượng ít, hy vọng sau kết quả nghiên cứu này,
nhiều loài cây khác cũng sẽ được nghiên cứu và bảo tồn.
Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng của các loài thực vật bản địa hoang
dại hữu ích, ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, Lecomte - một nhà nghiên cứu của
Pháp đã đề cập, xác định được nhiều loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích có giá
trị trong cuốn “Thực vật chí đại cương Đông Dương” trong đó có ở Việt Nam [15].
Đỗ Tất Lợi (1991) [9] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” - tái
bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang dại hữu ích

làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay. Theo Hà Thu Chử (1996) [7] tới nay
Việt Nam đã thống kê được 5 chi và 30 loài cây song bao gồm: Chi mây nếp
(Calamus) có 19 loài và 1 loài phụ; chi hèo (Daemonrops) có 4 loài; chi phướn
(Korthalsia) có 2 loài; chi mây rúp (Myriapis) có 1 loài; chi song lá bạc
(Plectocomia) có 2 loài và chi song voi (Plecomomiopsis) có 1 loài. Ngoài ra tác giả
và các cộng sự đã đưa ra định nghĩa, phân loại các loài thực vật bản địa hoang dại
hữu ích, giới thiệu về một số nhóm các loài thực vật bản địa dại hữu ích có giá trị ở
Việt Nam, tổ chức và quản lý các loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích, những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển các loài thực vật bản địa hoang dại
hữu ích. (Nghị định chính phủ 32/2006/NĐ-CP, (2006) [11].
Theo Triệu Văn Hùng và cộng sự (2007) [8] ở Việt Nam có thể có đến 200
loài tre trúc, bước đầu xác định có 22 chi với 122 loài đã được giảm định tên, trong
đó có rất nhiều loài có giá trị sử dụng và kinh tế cao cần được nghiên cứu phát triển.
24 Tác giả đã giới thiệu 40 loài tre trúc thông dụng về phân bổ, đặc điểm hình thái,
sinh thái và công dụng để làm cơ sở tham khảo cho nghiên cứu và sản xuất.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001) [10] cũng đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh
thái phân bổ và công dụng của 194 loài tre ở Việt Nam và 3 giống: Bát độ, Điềm
trúc và Tạp giao có xuất xứ từ Trung Quốc.
Triệu Văn Hùng cùng các tác giả khác (2007), đã mô tả hình thái, phân bố,
công dụng, kỹ thuật gây trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản của 299 loài thực
vật bản địa hoang dại hữu ích.


11
Họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae) là họ thực vật có hoa bộ hoa mõm
sói(Scrophulariales), lớp cây làm thuốc, ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) ngành
Ngọc Lan gồm khoảng 1.200.000 loài thuộc 362 họ.
Cây thảo, mọc đứng, cao 30 – 60cm, có thân ngầm bò trong bùn. Thân hình
trụ nhẵn. Lá mọc đối, hình mác, đầu nhọn hoặc hơi tù, mép có răng cưa, nhẵn hoặc
có lông ở gân mặt dưới, phiến lá soi lên có những chấm trong (túi tiết tinh dầu).

Cụm hoa hình đầu, ngắn, mọc ở kẽ lá; hoa màu hồng lam, họng vàng, môi dưới có
lông. Quả thuôn dài, nhẵn. Hạt có cánh, đầu bằng. Mùa hoa và quả: tháng 4 – 6.
Cây mọc hoang ở các ruộng nước, suối. có nhiều ở Quảng Ninh, Bình Định,
Thanh Hóa. Cả cây Hồi Nước phơi khô chứa tinh dầu với hàm lượng 3,27% (ở thời
điểm cây ra hoa). Thành phần chính của tinh dầu là anethol với hàm lượng 96,4%.
Nhân dân địa phương thường hái phần thân mọc vượt ra khỏi mặt nước của
cây Hồi Nước, rửa sạch, phơi trong râm hay sấy nhẹ cho khô. Mỗi ngày dùng 8 –
10g dược liệu băm nhỏ, hãm với nước sôi, uống để chữa đau bụng. Có thể cắt lấy
tinh dầu và dùng theo giọt.
Thành phần hóa học: Lá chứa tinh dầu có mùi như mùi Húng quế, Hồi.
Thành phần, tác dụng: Hồi nước có vị cay, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt
giải biểu, khư phong trừ thấp, làm ngừng ho và giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây thường được dùng làm rau gia vị ăn
với bánh xèo, dùng làm thơm thức ăn và gội đầu cho thơm tóc.
Các công trình nghiên cứu loài cây Hồi nước tại KBT loài và sinh cảnh
Nam Xuân Lạc hiện nay chưa có công trình nào. Chính vì vậy, để bảo Loài cây
quý hiếm này cần phải có kế hoạch đầu tư khoa học và công nghệ để khảo sát,
đánh giá, và bảo vệ cây Hồi nước để nguồn lợi trên mang lại lợi ích về kinh tế và
đồng thời góp phần gìn giữ một nguồn gen cây rừng quý hiếm một cách chủ
động và tích cực.
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc có diện tích là: 1.788 ha, diện tích
vùng đệm 7.508ha. Diện tích rừng tự nhiên chiếm trên 92% tổng diện tích KBT,
diện tích rừng ở đây chủ yếu nằm trên núi đá. KBT Loài và sinh cảnh Nam Xuân


12
Lạc nằm chủ yếu trên địa phận các xã Bản Thi, Xuân Lạc, Đồng lạc huyện Chợ Đồn

tỉnh Bắc Kạn, có tọa độ địa lý 220o17’-22o19’ và 105o28’-105o33’E.
- Phía Bắc giáp thôn Bản Eng và Bản Tưn xã Xuân Lạc huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Tây giáp xã Thanh Tương và Vĩnh Yên huyện Na Hang, tỉnh tuyên Quang.
- Phía Đông giáp Thôn Cốc Tộc xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Nam giáp thôn Phia Khao, thôn Khuổi Kẹn xã Bản Thi - Chợ Đồn - Bắc Kạn.
KBT cách trung tâm thị trấn Bằng Lũng huyện Chợ Đồn 35km về phía Bắc, giao
thông đi lại khó khăn. Đây là khu rừng còn tương đối nguyên vẹn với hệ sinh thái đa dạng,
phong phú và nối liền với KBT thiên nhiên Na Hang (Tuyên Quang). KBT nằm trên diện
tích của xã Xuân Lạc và giáp với xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
* Khí hậu: Theo số liệu khí hậu thuỷ văn của huyện Chợ Đồn thì khu vực xã
Xuân Lạc và xã Bản Thi có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè từ tháng 4 đến tháng
10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 20,100C; nhiệt độ trung bình cao nhất
26,70C vào tháng 7; nhiệt độ trung bình thấp nhất là 13,50C vào tháng 1.
- Lượng mưa trung bình là 153mm phân bố không đều giữa các tháng trong
năm, tập trung vào tháng 6, 7 lên tới 340 mm.
* Thuỷ văn: Trong khu vực có một con suối chính bắt nguồn từ xã Vĩnh Yên
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang chảy theo hướng Tây - Bắc, qua các thôn Nà
Dạ, Bản Eng, Bản Tưn, Bản Ó và Tà Han của xã Xuân Lạc rồi đổ ra Hồ Ba Bể với
chiều dài suối dài khoảng 9km, thường có nước quanh năm nhưng về mùa đông thì
mực nước thấp hơn. Ngoài ra còn nhiều khe suối nhỏ bắt nguồn từ các đỉnh núi cao
đổ xuống suối Tà Han.
2.3.1.3. Đặc điểm địa hình
KBT loài sinh cảnh Nam Xuân Lạc có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh,
chủ yếu là rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, với độ cao trung bình từ
400m đến 800m so với mực nước biển, đỉnh Tam Sao cao nhất 1.159m, đi lại khó
khăn và chia thành 2 vùng rõ rệt:
- Vùng núi đá: Đây là vùng rừng phân bố tập trung trên núi đá vôi, nơi có địa
hình phức tạp, gồm nhiều đỉnh núi cao, dốc lớn từ 25 ÷ 300, có nơi đến 450, đường



13
đi lại khó khăn, tài nguyên rừng khu vực này nhìn chung đã bị tác động bởi người
dân địa phương.
- Vùng núi đất: Nằm tập trung ở các thung lũng giữa các đỉnh núi cao, độ cao
trung bình từ 400 ÷ 600m, vùng này có tiềm năng để phát triển nông - lâm nghiệp.
2.3.1.4. Đặc điểm hệ động thực vật
* Về thực vật
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc là hệ sinh thái rừng kín thường xanh
cây lá rộng ẩm cận nhiệt đới ở phía Bắc Việt Nam có giá trị bảo tồn cao. Tại đây có
nhiều loài cây gỗ quý, các loại cây có giá trị dược liệu, các loài đặc hữu như: Các
loài gỗ quý Thông pà cò (Pinus kwangtungensis) Thường tập trung trên các đỉnh núi
KBT, Chò đãi (Annamocarya sinensis) thường tập trung dọc các khe suối ẩm và
thung lũng, Huỳnh đường (Dysoxylum loureiri), Nghiến (Excentrodendron
tonkinense) là loài đặc hữu của miền Bắc Việt Nam và miền Nam của Trung Quốc,
Đây cũng là loài chiếm ưu thế ở các sườn núi đá vôi khu vực Nam Xuân Lạc. Các
loài cây dược liệu quý Mã hồ (Mahonia nepalensis), Hồi nước (Limnophila rugosa

(Roth) Merr. 1917), Bát giác liên (Podophyllum tonkinense)..., Hoàng tinh cách
(Disporopsis longifolia) phân bố rải rác trong KBT. Các loài Lan Hài: Tiên hài
(Paphiopedilum hirsutissimum), Hài mạng đỏ tía (Paphiopedilum micranthum), Lan
Kim tuyến (Anoectochilus setaceus)..., và Tuế (Cycas balansae) cũng là những đối
tượng quan trọng của công tác bảo tồn trong khu vực.
* Về động vật
Theo kết quả nghiên cứu sơ bộ của tổ chức BirdLife năm 2000 đã ghi nhận
tổng số 373 loài động vật thuộc 70 họ, 22 bộ, 5 lớp trong đó 34 loài thú (có 8 loài
Dơi), 159 loài chim, 19 loài bò sát, 14 loài ếch nhái và 150 loài bướm ở khu vực
Nam Xuân Lạc. Trong đó có 20 loài quý hiếm bao gồm 9 loài thú, 1 loài chim, 9
loài bò sát và 1 loài ếch nhái. Có 11 loài bị đe dọa cấp toàn cầu ghi trong Danh lục

Đỏ IUCN (2000) gồm 3 loài bậc EN, 4 loài bậc VU, 2 loài bậc LR/nt và 2 loài bậc
DD. Các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trong KBT loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc được liệt kê một số trong các loài này có thể không còn tồn tại. Đặc biệt,
hệ động vật đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng trong những năm gần đây do nạn khai
thác gỗ, săn bắn động vật hoang dã trái phép trong KBT.


14
2.3.2. Tình hình dân cư kinh tế
Khu bảo tồn nằm trên địa bàn của xã Xuân Lạc và xã Bản Thi với tổng số
986 hộ, 4750 khẩu, phần lớn là đồng bào Dao và Tày.
Bảng 2.1: Tình hình dân số xã Xuân Lạc và xã Bản Thi
Mật độ
STT

Tên xã

Số hộ

Số khẩu

dân số
người/km2

Số hộ nghèo
Số hộ

%

1


Xuân lạc

628

3247

38

340

54,14

2

Bản Thi

358

1503

23

105

29,3

986

4750


445

45,13

Tổng số

(Nguồn: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, năm 2009)
(Chú thích: Tỉ lệ hộ nghèo được xác định theo chuẩn nghèo của Bộ lao động
- Thương binh và xã hội áp dụng cho khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình
quân: 400.000 VND/người/tháng)
Cư dân trong vùng chủ yếu sống tập trung thành các bản, những hộ ở trên
cao rải rác đã chuyển xuống thấp sống cùng bản làng, phần lớn trong số họ đến định
cư ở khu vực này vào những năm 1979 - 1980.
2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
2.3.3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với tổng diện tích. Trong
đó đất trồng lúa, màu bình quân 383m2/khẩu. Sản phẩm trồng trọt chủ yếu là Lúa
nước, Ngô, Lúa nương, Sắn, …
Ruộng nước được phân bố nơi thấp gần khu dân cư, ven suối và một số diện
tích nhỏ ruộng bậc thang. Năng suất lúa thấp do kỹ thuật canh tác chưa cao phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, giống chưa được cải thiện. Lúa nương được canh tác trên
các sườn đồi hoặc núi thấp. Do đất dốc và hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
nên năng suất không cao và bấp bênh. Diện tích lúa nương thường không ổn định do sự
du canh qua nhiều vùng khác nhau quanh các điểm dân cư.
2.3.3.2. Tình hình phát triển lâm nghiệp
Trong khu vực không có hoạt động sản xuất lâm nghiệp của các Lâm trường,
Khai thác gỗ của nhân dân mà chủ yếu là thu hái lâm sản tự phát. Trước đây, lâm
sản chính do người dân khai thác từ rừng chủ yếu là gỗ, các loài động vật để phục
vụ làm nhà và làm nguồn thực phẩm, đôi khi trở thành hàng hoá. Hiện nay, người



15
dân chủ yếu thu hái nguồn lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu tại chỗ.Hoạt động
khai thác củi đun: người dân thường lấy cành khô, cây khô từ KBT, đặc biệt để có
củi khô thì sau những lần đi lấy củi họ đều chặt một số cây tươi trong khu vực để
lần sau lại có củi khô.
Người dân địa phương đặc biệt là người dân tộc thiểu số thường thu hái các loại
thảo dược để dùng cho mục đích chữa bệnh. Nhìn chung, việc thu hái cây thuốc của
các thầy Lang là không nhiều và không ảnh hưởng lớn đến sự đa dạng sinh học, sự bền
vững vì nó phụ thuộc vào nhu cầu của người bệnh đi tìm thầy Lang.
2.3.4. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương
* Thuận lợi:
- KBT Nam Xuân Lạc huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn có diện tích đất đai
rộng lớn và tính chất đất còn tốt do vậy đây là một trong những điều kiện thuận lợi
cho sự đa dạng về thành phần loài và hệ sinh thái của địa phương.
- KBT có hệ thống ban quản lý với số lượng lớn và chất lượng cao do vậy việc
bảo tồn được duy trì và phát triển tốt, đóng góp lớn vào công tác bảo tồn đa dạng
sinh học cho KBT.
- Địa hình phức tạp hiểm trở do vậy việc khai thác trái phép và các hoạt động
làm suy giảm giá trị đa dạng sinh học ít.
- Khí hậu là điều kiện thuận lợi để KBT lưu giữ và bảo tồn một số loài động
thực vật đặc hữu.
* Khó khăn:
- Một số hộ dân còn sống và làm nương bãi trong vùng lõi KBT khu vực
Lũng Trang Và Khuổi Lịa.
- KBT có hệ động thực vật còn tương đối phong phú là nơi nhòm ngó của
các đối tượng khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên.
- Địa hình hiểm trở khiến cho công tác quản lý và bảo vệ còn gặp khó khăn.
- KBT rộng nhưng số kiểm lâm viên địa bàn thì quá ít không đáp ứng được

nhu cầu về bảo vệ của KBT.
- Người dân sống một phần chủ yếu dựa vào rừng nên cần có thời gian thay
đổi lối sống này.
- Dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số nên trình độ dân trí chưa cao,
chủ yếu là trồng trọt và khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong rừng làm cho diện
tích rừng bị giảm đi nhanh chóng.
- Kinh tế kém phát triển chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp.


16
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số đặc điểm sinh học và tình trạng của loài cây loài Hồi nước
(Limnophila rugosa (Roth) Merr. 1917) phân bố tự nhiên tại Khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Nam Xuân Lạc- Chợ Đồn- Bắc Kạn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ được thực hiện tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
trong diện tích rừng tự nhiên thuộc các xã Bản Thi và Xuân Lạc
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, tiến hành điều tra khảo sát địa điểm đã chọn tại
các khu vực rừng tự nhiên trong KBT với các nội dung chính sau:
- Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Hồi nước.
- Một số đặc điểm sinh học của loài cây Hồi nước:
+ Đặc điểm nổi bật về phân loại, hình thái của loài. (Rễ, thân, lá, hoa,...)
+ Một số đặc điểm sinh thái của loài:
- Đặc điểm phân bố của loài:
+ Theo độ cao
+ Trạng thái rừng

- Tác động của con người tới khu bảo tồn và loài cây nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn các loài Hồi nước tại khu
vực nghiên cứu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Công tác chuẩn bị
- Giấy bút, bảng hỏi , địa bàn, GPS, phấn, dây nylon...và liên hệ với chính
quyền ở địa điểm thực tập.
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương
- Thu thập các số liệu có sẵn: Bản đồ, các tài liệu nghiên cứu về thực vật, hệ sinh thái
rừng ,... tại KBT và các nghiên cứu có liên quan từ trước đến nay.


17
3.3.2. Ngoại nghiệp
3.3.1.1. Phỏng vấn người dân
- Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài thực vật trong khu
vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn. Tôi sử dụng
công cụ RRA để đánh giá, những người được phỏng vấn gồm những người đã từng
khai thác và sử dụng các loài cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong khu vực để sử dụng
cho sinh hoạt, phục vụ sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán. những người am
hiểu các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm lâm
trong khu bảo tồn (bảng phỏng vấn tại phụ lục 1).
3.3.1.2. Phương pháp lập điều tra theo tuyến
- Tuyến điều tra được lập từ chân lên tới đỉnh, đi qua các trạng thái rừng. Tiến
hành lập OTC đại diện cho các trạng thái rừng trong khu vực. Theo điều kiện thực tế tiến
hành lập các tuyến điều tra theo 2 khu vực chính Lũng Trang và Lũng Lỳ .
Trên tuyến điều tra đánh dấu toạ độ các loài quý hiếm. Các số liệu thu thập
được ghi vào mẫu bảng:
Mẫu bảng 3.1: Mẫu bảng điều tra các loài cây theo tuyến (Phụ lục 2)
- Loài cây sinh sống cùng loài Hồi nước đang điều tra trong tuyến điều tra:

- Loài Hồi nước gần khu vực các loài cây khác:
Khi gặp loài cây trong đối tượng nghiên cứu, tiến hành đo đếm chi tiết các
đặc điểm hình thái, để làm cơ sở cho việc nhận biết và phân loại loài cây cần nghiên
cứu với các loài cây khác. Các số liệu thu được ghi theo các mẫu bảng sau:
Mẫu bảng 3.2: Bảng thu thập số liệu hình thái thân(Phụ lục 2)
Tiến hành đo đếm kích thước dài, rộng của 10 lá ở các vị trí khác nhau đông
– tây – nam – bắc. Lấy kết quả trung bình và mô tả các đặc điểm của lá ở từng vị trí
như trong bảng sau:
Mẫu bảng 3.3: Bảng thu thập số liệu hình thái lá (Phụ lục 2)
3.3.1.3. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (ÔTC)
Do địa hình khó khăn ở vùng núi nên chúng tôi không thể lập ô tiêu chuẩn
theo một số hình cơ bản như hình chữ nhật 40 x 50m có diện tích 2000m2
Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ quản lý khu vực của cán bộ quản lý để
xác định sơ bộ và thiết lập ô tiêu chuẩn. Các ô tiêu chuẩn sẽ được thiết lập ở gần các


×