Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu quy trình công nghệ sơ chế và bảo quản dược liệu cốt khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.56 KB, 71 trang )

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

HA VN DNG

Tờn ti:

Nghiên cứu quy trình công nghệ sơ chế và bảo quản
dợc liệu cốt khí

KhóA LUậN THựC TậP TốT NGHIệP

H o to
Chuyờn ngnh
Khoa
Khoỏ hc

: Chớnh quy
: Cụng ngh Thc phm
: CNSH-CNTP
: 2010-2014

Thỏi Nguyờn, nm 2014


I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

HA VN DNG

Tờn ti:



Nghiên cứu quy trình công nghệ sơ chế và bảo quản
dợc liệu cốt khí

KhóA LUậN THựC TậP TốT NGHIệP

H o to
: Chớnh quy
Chuyờn ngnh
: Cụng ngh Thc phm
Khoa
: CNSH-CNTP
Khoỏ hc
: 2010-2014
Ging viờn hng dn: TS. Nguyn Minh Nguyt
Vin C in Nụng nghip v Cụng ngh sau thu hoch

KS. Phm Thu Phng
Khoa CNSH - CNTP - Trng i hc Nụng Lõm Thỏi Nguyờn

Thỏi Nguyờn, nm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại Viện cơ điện và Công nghệ
sau thu hoạch,126 phố Trung Kính - Trung Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội, để hoàn
thành được đợt thực tập tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ hết sức tận tình của các thầy cô trong khoa CNSH & CNTP
cùng toàn thể các cô chú, anh chị cán bộ trong Viện cơ điện và Công nghệ sau
thu hoạch

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Minh
Nguyệt, Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch đã tạo điều kiện
cho tôi được thực tập và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phạm Thu Phương - Giảng viên khoa
CNSH & CNTP, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo
và giúp đỡ tôi làm khóa luận này.
Đồng cảm ơn các thầy cô trong khoa CNSH & CNTP, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Cảm ơn
các cô chú, anh chị cán bộ trong Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau
thu hoạch đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập ở đó.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình tôi và các bạn bè của tôi đã giúp đỡ
và động viên tôi rất nhiều những lúc tôi gặp khó khăn.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp của tôi
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các quý thầy cô trong khoa
CNSH & CNTP Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thông cảm và đóng
góp ý kiến giúp cho báo cáo tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 30 ngày 5 tháng năm2014
Sinh viên

Hứa Văn Dưỡng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Độ tan của Emodin trong một số dung môi hữu cơ ở 250C ...................15
Bảng 2.2. Tính thấm khí của màng PVC (tại nhiệt độ 30oC)...................................18
Bảng 3.1 Dụng cụ thí nghiệm .....................................................................................19
Bảng 3.2. Hệ số trọng lượng của dược liệu Cốt khí..................................................23
Bảng 3.3 Thang điểm đánh giá cảm quan..................................................................24

Bảng 3.4. Chất lượng sản phẩm tính theo điểm ........................................................24
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của nồng độ diêm sinh đến chất lượng Cốt khí ....................28
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của thời gian xông đến chất lượng Cốt khí ...........................30
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch natri thiosulphate đến chất lượng cốt
khí .........................................................................................................................32
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của thời gian ngâm natri thiosulphate đến chất
lượng cốt khí .....................................................................................................34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế độ sơ chế nguyên liệu trước sấyđến chất lượng của
cốt khí ...................................................................................................................36
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của chế độ sấy đến chất lượng cốt khí...................................39
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sấy đến chất lượng dược liệu cốt khí ........40
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của mức chân không đến chất lượng cốt khí ........................41


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: cấu trúc hóa học của emodin ......................................................................15
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ diêm sinh đến dư lượng lưu huỳnh và
hàm lượng emodin sau sấy..................................................................................28
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ diêm sinh đến giá trị cảm quan của cốt
khí .........................................................................................................................29
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian xông diêm sinh đến dư lượng lưu
huỳnh và hàm lượng emodin của Cốt khí.........................................................30
Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian xông diêm sinh đến chất lượng cảm
quan Cốt khí.........................................................................................................31
Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ dung dịch natri thiosulphate đến dư
lượng lưu huỳnh và hàm lượng emodin của Cốt khí củ sau sấy ....................32
Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ dung dịch natri thiosulphate đến giá trị
cảm quan của Cốt khí củ sau sấy .......................................................................33
Hình 4.7 Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian ngâm dung dịch natri thiosulphate đến

dư lượng lưu huỳnh và hàm lượng emdin của Cốt khí sau sấy. .....................34
Hình 4.8 Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian ngâm dung dịch natri thiosulphate đến
giá trị cảm quan của Cốt khí sau sấy. ................................................................35
Hình 4.9. Biểu đồ so sánh chất lượng sau sấy của mẫu Cốt khí xử lý xông và
ngâm trước sấy ....................................................................................................37
Hình 5.0. Biểu đồ so sánh chất lượng cảm quan của mẫu Cốt khí xử lý ở 2 chế độ
sấy hồng ngoại và đối lưu...................................................................................39
Hình 5.1. Biểu đồ ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất sấy đến chất lượng cốt khí .40
Hình 5.2 Sơ đồ công nghệ quy trình sơ chế và bảo quản dược liệu cốt khí ...........44


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CT
HPD
HPLC

Nguyên nghĩa
Công thức
Sấy bơm nhiệt
Sắc ký lỏng hiệu năng cao

PVC
TCVN

Polyvinyl clorua
Tiêu chuẩn Việt Nam


MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Yêu cầu nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2
1.4.1 Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 3
2.1. Tổng quan về cây dược liệu nói chung ............................................................. 3
2.1.1. Khái niệm chung về dược liệu ........................................................................ 3
2.1.2. Một số cây dược liệu ở Việt Nam [7] ............................................................ 3
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi chất lượng dược liệu trong quá
trình sơ chế và bảo quản ............................................................................................ 6
2.2.1. Biến đổi sinh lý ................................................................................................ 6
2.2.2. Biến đổi về vật lý ............................................................................................. 6
2.2.3. Biến đổi về hoá học ......................................................................................... 6
2.2.4. Biến đổi về sinh hoá ........................................................................................ 7
2.2.5. Biến đổi về hoạt độ nước và sự phát triển của vi sinh vật ........................... 7
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sấy và bảo quản
dược liệu ...................................................................................................................... 7
2.3.1. Tình hình thế giới............................................................................................. 7
2.3.2. Tình hình trong nước ....................................................................................... 8
2.4. Tổng quan về dược liệu Cốt khí củ .................................................................12
2.4.1. Đặc điểm thực vật, phân bố, thu hái.............................................................12
2.4.2. Đặc tính dược liệu của cốt khí củ .................................................................13
2.4.3. Thành phần hóa học của cốt khí củ ..............................................................14
2.4.4. Kỹ thuật sơ chế và bảo quản Cốt khí hiện nay............................................16
2.4.5. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩn Cốt khí .....................................................16
2.5. Tổng quan về diêm sinh và Natri thiosunfat ..................................................16
2.5.1. Tổng quan về diêm sinh ................................................................................16



2.5.2. Natri thiosufat.................................................................................................17
Natri thiosulfat là một hợp chất tinh thể không màu thường ở dạng ngậm 5
nước, Na2S2O3.5H2O................................................................................................17
2.6. Màng Polyvinyl clorua (PVC) .........................................................................18
2.6.1. Tính chất hóa lý của màng PVC...................................................................18
2.6.2. Ưu điểm của màng PVC khi sử dụng làm màng bảo quản dược liệu ......18
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....19
3.1. Đối tượng (vật liệu) và phạm vi nghiên cứu...................................................19
3.1.1 Vật liệu .............................................................................................................19
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu: Quy mô phòng thí nghiệm.........................................19
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu....................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................20
Nội dung2.Nghiên cứu công nghệ sấy cho dược liệu Cốt khí. ............................20
3.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................20
3.4.1 Phương pháp thu nhận và xử lý nguyên liệu Cốt khí tiền sấy ....................20
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .....................................................................21
3.4.3. Phương pháp đánh giá cảm quan bằng phép thử cho điểm .......................22
3.4.4. Phân tích lưu huỳnh tồn dư trong cốt khí củ [14] .......................................25
3.4.5. Phân tích xác định hàm lượng Emodin trong cốt khí củ ............................25
3.4.6. Phương pháp sử lý số liệu. ............................................................................26
3.4.7. Bảo quản Cốt khí củ ......................................................................................27
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................28
4.1 Ảnh hưởng của hàm lượng sinh xông đến chất lượng Cốt khí......................28
4.2. Ảnh hưởng của thời gian xông sinh đến chất lượng của cốt khí ..................30
4.3. Ảnh hưởng của nồng độ muối natri thiosulphate...........................................32
4.4. Ảnh hưởng của thời gian ngâm natri thiosulphate đến chất lượng cốt khí ....33
4.5. Phân tích, đánh giá để lựa chọn phương án xử lý nguyên liệu tiền sấy .......36
4.5. Ảnh hưởng của chế độ sấy đến chất lượng Cốt khí. ......................................37

4.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng Cốt khí. ...................................40
4.7. Ảnh hưởng của áp suất chân không khi bảo quản đến khối lượng và giá trị
cảm quan ...................................................................................................................41


PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................43
5.1. Kết luận ..............................................................................................................43
5.2. kiến nghị.............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................45


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi với những cánh rừng nguyên
sinh chạy dọc theo đất nước. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm cây
cốt khí phát triển quanh năm. Đó là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và
quý giá. Theo các nhà thực vật học, nước ta có khoảng 12000 loài cây thuộc
2500 chi và 300 họ trong đó có hơn 5000 loại cây thuốc. Năm 2002 các
GS.TS trường Đại học Dược Hà Nội, Viện dược liệu Trung ương trong quá
trình thực hiện điều tra, bảo tồn và phát triển cây thuốc, bài thuốc dân gian
của đồng bào dân tộc Việt Nam, đã nhận thấy tiềm năng rất to lớn của cây
thuốc trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đây thực sự là lợi
thế của ngành dược Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là
bối cảnh dược liệu nhập khẩu liên tục mắc phải các vấn đề về chất lượng như
bị rút bớt hoạt chất, bị nhiễm hóa chất bảo quản.
Cây cốt khí (Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc.), họ Rau răm
(Polygonaceae) của Đông Á gồm Nhật Bản, Trung Quốc và Triều Tiên là một

loài thuốc quý trong cả Đông y lẫn Tây y. Cốt khí củ có vị đắng và chua, tính
mát, có tác dụng khu phong, hoạt huyết, tiêu viêm, kháng sinh, chống virus,
lợi tiểu, lợi sữa, chống ho, tiêu đờm.
Tuy nhiên Cốt khí củ khi được thu hoạch về thường được sơ chế và bảo
quản thủ công, gây ra hiện tượng hư hỏng, mốc mọt dược liệu. Làm giảm chất
lượng dược liệu, có thể gây nguy hiểm đến người bệnh khi sử dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
quy trình công nghệ sơ chế và bảo quản dược liệu cốt khí ”.
1.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Xây dựng được quy trình công nghệ sơ chế và bảo quản dược liệu
cốt khí.
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nồng độ diêm sinh để xông
sinh trước tiền sấy đến chất lượng cốt khí.


2

- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nồng độ muối ngâm và thời
gian ngâm dược liệu cốt khí trước tiền sấy đến chất lượng cốt khí.
- Đánh giá được thời gian bảo quản của dược liệu cốt khí sau khi sấy và
bảo quản màng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được quy trình công nghệ sơ chế và bảo quản dược liệu cốt khí
sau thu hoạch, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa khoa học
Sơ bộ đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian bảo quản dược
liệu cốt khí qua các phương pháp sơ chế tiền sấy (xông sinh, ngâm muối),
phương pháp sấy và bảo quản, qua đó làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Biết và hiểu rõ hơn về cách bảo quản dược liệu cốt khí, các thao tác kỹ

thuật cũng như các thông số quy trình công nghệ trong quá trình thực hiện đề tài.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sau khi xây dựng quy trình công nghệ sơ chế và bảo quản dược liệu
cốt khí, quy trình sẽ được chuyển giao tới các cơ sở chế biến dược liệu cốt
khí đê bảo quản, tạo nguồn nguyên liệu cho ngành Y.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về cây dược liệu nói chung
2.1.1. Khái niệm chung về dược liệu
Dược liệu (cây thuốc) là một dạng đặc biệt của tài nguyên sinh vật,
thuộc tài nguyên có thể tái sinh (phục hồi), bao gồm hai yếu tố cấu thành là
cây cỏ và chi thức sử dụng chúng để làm thuốc và chăm sóc sức khỏe.
Cây thuốc khác với cây cỏ bình thường ở chỗ nó được dùng để làm
thuốc. Suy rộng ra đối với cây rau, cây để nhuộm, cây gia vị …v.v. cũng như
vậy. Tính từ sau danh từ “cây” chỉ công dụng của cây đó. Với định nghĩa này,
một cây thuốc cần có hai yếu tố cấu thành, đó là bản thân là Cây cỏ, là nguồn
gen hay yếu tố vật thể và tri thức để sử dụng cây đó để chữa bệnh, là yếu tố
phi vật thể.
Hai yếu tố này luôn đi kèm với nhau. Các sinh vật quanh ta rất nhiều,
nếu không biết sử dụng chúng để làm thuốc (cũng như các ứng dụng khác
trong đời sống) thì chúng chỉ là những sinh vật hoang dại sống trong tự nhiên.
Ngược lại, khi một cây đã biết dùng làm thuốc nhưng sau đó lại mất đi chi
trức sử dụng (hoặc đưa đến một nơi mà không ai biết dùng) thì nó cũng chỉ là
cây cỏ hoang dại trong tự nhiên . [12]
2.1.2. Một số cây dược liệu ở Việt Nam [7]
2.1.2.1. Cây Ba Kích

Tên khoa học: Morinda officinalis How, thuộc họ: Cà phê - Rubiaceae.
Có tên gọi khác là Dây ruột gà, Ba kích thiên, Liên châu ba kích, Chẩu phóng
xì, Sáy cáy (Thái),... Dây leo, sống nhiều năm, thân non màu tím, có lông,
cành non có cạnh. Lá mọc đối, cứng nhọn, hình ngọn giáo thuôn dài 6 - 14cm,
rộng 2,5 - 6 cm, lúc non màu xanh, có lông dài ở mặt dưới, sau đó ít lông và
có màu trắng mốc. Quả tròn khi chín màu đỏ. Cây mọc hoang ở nhiều vùng
rừng thứ sinh, trung du và miền núi các tỉnh phía Bắc, dưới tán một số kiểu
rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh, nay trở nên thứ sinh gồm cây bụi và dây
leo chằng chịt hoặc ở bờ nương rẫy. Độ cao phân bô khoảng 100m so với mặt
biển. Càng lên cao cây càng thưa dần, đến độ cao khoảng 1000m thì hầu như


4

hiếm gặp. Có nhiều nhất ở các tỉnh Quảng Ninh, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà
Giang, Lạng Sơn.
Thành phần hóa học: Rễ tươi chưa chất đường, nhựa, axit hữu cơ,
vitamin C, tinh dầu, anthraglycosid, phytosterol. Nhưng trong ba kích khô
không thấy có vitamin C.
Bộ phận dùng: Rễ củ phơi hay sấy khô.
Công dụng: Ba kích là vị thuốc bổ dương ủy, phong thấp cước khí, tăng
cường sinh dục nam, chữa nhức xương khớp, đau khớp, đau lưng và kinh
nguyệt không đều. Liều dùng: 12- 15 g, dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu
uống, cũng có thể phối hợp với các vị thuốc khác.
2.1.2.2. Cây Cốt Khí (Hổ Tượng Căn)
Tên khoa học: Polygonum cuspidatum Sieb. Et Zucc, thuộc họ: Rau
răm (Polygonaceae). Cây thảo sống quanh năm, cao 1 - 1,5m. Rễ phình thành
củ cứng màu vàng nâu. Thân có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le, có
bẹ chìa ngắn. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở nách lá. Quả khô có 3
cạnh. Cây mọc ở vùng Đông Á ôn đới, mọc hoang ở vùng đồi núi nước ta và

thường được trồng nhiều ở nhiều nới để lấy củ làm thuốc.
Bộ phận dùng: Rễ củ, phơi hay sấy khô.
Công dụng: Cốt khí củ được dùng chữa phong thấp tê bại, đau nhức gân
xương, chấn thương, ngã sưng đau ứ huyết, kinh nguyệt bế tắc, chữa mụn nhọt.
Liều dùng 8 - 20 g/ngày, dưới dạng thuốc sắc, hoặc ngâm rượi uống
thường phối hợp với các vị thuốc khác.
2.1.2.3. Củ mài
Tên khoa học: Dioscorea persimilis Prain et Burkill, thuộc họ Củ nâu
(Dioscoreaceae). Có tên khác là Hoài sơn, Sơn dược. Dây leo quấn; thân
nhẵn, hơi có góc cạnh, màu đỏ hồng, thường mang những củ nhỏ ở nách lá
(dái mài). Rễ củ đơn độc hoặc từng đôi, ăn sâu vào đất đến hàng mét, hơi
phình ở phía gốc, vỏ ngoài có màu nâu xám, thịt mềm màu trắng. Lá mọc so
le hay mọc đối, hình tim, đôi khi hình mũi tên, không lông, dài 10cm, rộng
8cm, nhẵn, chóp nhọn, có 5 - 7 gân gốc. Cụm hoa đơn tính gồm các bông
khúc khuỷu, dài 40cm, mang 20 - 40 hoa nhỏ màu vàng; hoa đực có 6 nhị.


5

Quả nang có 3 cánh rộng 2cm. Hạt có cánh mào. Cây mọc hoang phổ biến ở
miền Bấc và miền Trung của nước ta cho tới Huế. Còn phân bố ở Trung
Quốc, Lào và Campuchi. Cũng được trồng nhiều ở đồng bằng để đáp ứng nhu
cầu lớn về dược liệu, có thể trồng bằng gốc rễ hoặc hái mài về mùa xuân.
Thành phần hóa học: Củ mài chứa tinh bột 63,25%, protein 6,75% và
gluxit 0,45%. Còn có mucin là một protein nhớt và một số chất khác như
allantoin, cholin, arginin, men maltose, sanponin có nhân sterol.
Bộ phận dùng: Củ đã loại bỏ vỏ
Công dụng: Kiện tỳ vị, ích tâm phế, bổ thận, chỉ tả lỵ.
Liều dùng: 10 - 20 g một ngày và thường dùng phối hợp với các vị
thuốc khác, sắc uống.

2.1.2.4. Địa Liền
Tên khoa học: Kaempferia galanga L, thuộc họ: Gừng (Zingiberaceae).
Có tên khác là Sơn nại, Tam nại, Thiền liền, Sa khương, Faux galanga (Pháp),
Galanga Resurrectionily Rhizome (Anh). Cây thân thảo sống lâu năm, thân rễ
hình trứng, gồm nhiều củ nhỏ. Lá 2 - 3 cái một, mọc xòe ra trên mặt đất, có
bẹ, phiến rộng hình bầu dục, thót hẹp lại thành cuống, mép nguyên hơi có
lông ở mặt dưới. Hoa trắng pha tím, không cuống mọc ở nách lá. Toàn cây
nhất là thân rễ có mùi thơm và vị nồng. Cây mọc hoang và được trồng ở một
số địa phương nước ta.
Thành phần hóa học: thân rễ chứa tinh dầu (2,4 - 3,9%), trong đó có pmethoxytranscinnamat ethyl, axitp-methoxytranscinnamic,axit transcinnamic,
p-methoxysyren, axit p-coumaric, n-pentadecan, borneol, camphen.
Bộ phận dùng: Thân rễ (củ) phơi hay sấy khô.
Công dụng: Có tác dụng làm nóng, chữa đau ngực, ăn uống khó tiêu,
nôn mửa, cảm sốt.
2.1.2.5. Hà Thủ Ô Đỏ
Tên khoa học: Fallopia multiflora là một loài hà thủ ô thân mền, thuộc
họ Rau răm (Polygonaceae), bộ Cẩm chướng (Caryophyllales). Tên gọi khác
là Dạ hợp, Giao đằng, Thủ ô, Địa tinh, Khua lình (Thái), Mằn năng ón (Tày),
Xạ ú sí (Dao). Rễ củ hình tròn, dài, không đều, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi
theo chiều dọc, hay chặt thành từng miếng ta. Mặt ngoài có những chỗ lồi lõm


6

do các nếp nhăn ăn sâu tạo thành. Mặt cắt ngang có lớp bần mỏng màu mâu
sẫm, mô mềm vỏ có màu đỏ hồng, có nhiều bột, ở giữa có lõi gỗ. Vị chát. Cây
mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền núi tuwg Nghệ An trở ra, có nhiều ở Lai
Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang...
Thành phần hóa học: Củ hà thủ ô chứa 1,7% anthraglycosid trong đó có
emodin, physcion, chrysophanol, 1,1% protein, 45,2% tinh bột, 3,1% lipit,

4,5% chất vô cơ, 26,45 các chất tan trong nước, lecitin.
Bộ phận dùng: Rễ củ hay còn gọi là củ, sau khi đã chế biến.
Công dụng: Hà thủ ô chữa suy thận, thiếu chức năng gan, thần kinh suy
nhược, đau lưng và gối, đại tiện ra máu. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với
các vị thuốc khác.
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi chất lượng dược liệu trong
quá trình sơ chế và bảo quản
2.2.1. Biến đổi sinh lý
Nguyên liệu dược liệu sau thu hoạch vẫn diễn ra quá trình sinh lý với sự
hô hấp bằng hấp thụ khí O2, thải ra khí CO2 và nước, đồng thời là quá trình thải
nhiệt. Quá trình diễn biến sinh lý này luôn đi đôi với quá trình biến đổi về sinh
hoá trong nguyên liệu tươi với xu hướng làm tăng tốc độ già hoá, tăng độ chín
và dẫn đến sự biến đổi về nội chất và cơ tính như khô héo, mềm nhũn, nhăn
nheo... Mặt khác vi sinh vật và nấm mốc cũng là tác nhân gây nên hư hỏng và
chóng bị phân huỷ dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc và mùi vị của sản phẩm.
2.2.2. Biến đổi về vật lý
Tạo cho sản phẩm bị cong vênh, nứt nẻ, biến cứng bề mặt khi tốc độ
sấy cao, sự đông tụ protein ở nhiệt độ sấy > 600C, sự biến tính của tinh bột khi
nhiệt độ > 800C, những biến đổi này dẫn đến sự thay đổi cấu trúc của sản
phẩm, giảm khả năng hoàn nguyên khi ngấm nước.
2.2.3. Biến đổi về hoá học
Phản ứng tạo màu không do enzym như phản ứng caramen hoá và phản
ứng melanoid. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng tạo màu không do enzym
như độ ẩm, nhiệt độ, độ pH, xảy ra ở nhiệt độ 80 - 90°C. Phản ứng oxy hóa
lipit với loại giàu chất béo trong và sau quá trình sấy dễ bị ôi khét, tạo nên vị lạ.


7

2.2.4. Biến đổi về sinh hoá

Thường xảy ra ở giai đoạn đầu của quá trình sấy với sự hoạt động mạnh
mẽ của các hệ enzym nhất là các enzym oxy hoá khử gây biến đổi xấu đến chất
lượng của vật liệu sấy. Trong giai đoạn sấy chính sự hoạt động của enzym
giảm theo xu hướng độ ẩm vật liệu giảm. Giai đoạn sau sấy một số enzym nhất
là enzym oxy hoá khử không bị hoàn toàn đình chỉ mà còn tiếp tục hoạt động
yếu trong thời gian bảo quản và tới một giai đoạn có thể phục hồi khả năng
hoạt động. Trong thực tế cho thấy nếu các enzym không mất hoạt tính do xử lý
sơ bộ hoặc do tác dụng của nhiệt độ trong quá trình sấy và bảo quản có thể dẫn
đến sự tạo màu do hoạt động của enzym polyphenoloxidaza gây ra sự sẫm màu
hoặc thuỷ phân lipid làm giảm chất lượng của sản phẩm.
2.2.5. Biến đổi về hoạt độ nước và sự phát triển của vi sinh vật
Bào tử vi sinh vật hầu như không bị tiêu diệt trong quá trình sấy. Hoạt
độ nước (aw) có tác động trực tiếp đến sư hoạt động của các hệ vi sinh vật,
trong đó mỗi loại vi sinh vật có một giá trị aw thấp nhất mà nếu dưới đó thì
chúng không phát triển lâu dài được. Chỉ số họat độ nước có thể dự đoán
được các loại vi sinh vật có khả năng phát triển hoặc không phát triển ở giá trị
aw nhất định.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sấy và bảo
quản dược liệu
2.3.1. Tình hình thế giới
Một số kết quả nghiên cứu và công nghệ sấy dược liệu:
- Theo nghiên cứu của Siew kian chin các cộng sự về đánh giá ảnh
hưởng của 4 phương pháp sấy khác nhau (sấy đông lạnh, sấy chân không, sấy
khí nóng và sấy bơm nhiệt) với đối tượng dược liệu Nấm Linh chi đỏ đến khả
năng bảo tồn hàm lượng hoạt chất Ganoderic acid và polysaccharides là những
thành phần có tính dược lý chính của Linh chi dễ bị tổn thất trong quá trình sấy.
Kết quả cho thấy: sấy đông lạnh có thể bảo tồn hầu hết các thành phần hoạt
chất trong quá trình sấy cao nhất, tiếp đến là sấy bơm nhiệt có khả năng có thể
giữ lại 94% của Ganoderic acid thô và 88,5% hàm lượng polysaccharides.
Trong khi, sấy chân không có thể giảm thiểu tổn thất về các thành phần hoạt



8

tính ở mức tương đương bơm nhiệt nhưng nó đòi hỏi thời gian sấy dài hơn, với
chi phí cao hơn. Mặt khác sấy đối lưu bằng không khí nóng cho thấy mức tổn
thất đáng kể của các thành phần hoạt chất trong quá trình sấy, cụ thể chỉ giữ lại
72% của Ganoderic acid thô và 82% của polysaccharides.
- Theo nghiên cứu của Kirsti Pääkkönen về sấy hồng ngoại cho các loại
thảo dược, kết quả nghiên cứu cho thấy: các loại dược liệu là cây bạc hà
(piperita L.), hoa bài (Agastache foeniculum L.), rau mùi tây (Petroselinum
crispum L.) và bạch chỉ (Angelica archangelica L.) đã được tiến hành với chế
độ sấy 35 - 50oC với các phương pháp sấy khác nhau là hồng ngoại, vi sóng
và đối lưu khí nóng. Hàm lượng dầu và các chỉ tiêu vi sinh của nguyên liệu
tươi và khô được xác định bằng tổng số vi khuẩn coliform. Kết quả cho thấy
rằng bức xạ hồng ngoại có tiềm năng để sấy khô các loại thảo mộc so với 2
phương pháp đối chứng bằng giảm được thời gian sấy, độ ẩm sản phẩm đồng
đều, chi tiêu vi sinh vật tổng số và nấm men của sấy vi sóng và hồng ngoại
được cải thiện đáng kể so với sấy đối lưu.
2.3.2. Tình hình trong nước
2.3.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dược liệu tại Việt Nam
Việt Nam là khu vực có khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp để trồng và phát
triển các loại cây dược liệu, theo Đỗ Tất Lợi cho thấy tính đa dạng của dược
liệu có nguồn gốc từ các loại cây cỏ, rau, hoa, củ, quả (thảo dược) và được
phân bố trồng ở khắp mọi miền từ miền núi, trung du đến đồng bằng [7] .
Theo báo cáo của Viện Dược liệu (2007): nhu cầu sử dụng dược liệu tại
Việt Nam cần 59.548 tấn/năm, trong đó: Phục vụ cho công nghiệp Dược:
20.986 tấn (chiếm 35%); Y học cổ truyền: 18.452 tấn (chiếm 31%); Xuất
khẩu kể cả chiết suất và tinh dầu 20.110 tấn (chiếm 34%). Số liệu này chưa đề
cập đến nhu cầu cho sản xuất thực phẩm chức năng hiện khai thác trong tự

nhiên khoảng 12.100 tấn; Từ nguồn dược liệu trồng với 136 loài khoảng
15.606 tấn. Nguồn dược liệu nhập khẩu hàng năm khoảng 31.842 tấn (chiếm
tới 54% tổng số nhu cầu sử dụng).
Điều này cho thấy việc khai thác và trồng dược liệu ở nước ta chưa
được quan tâm đầu tư tương xứng với tiềm năng của nó. Mặt khác, sản xuất


9

còn tự phát, thiếu công nghệ sơ chế và bảo quản dược liệu là nguyên nhân dẫn
đến tổn thất sau thu hoạch về cả lượng và chất.
2.3.2.2. Thực trạng tình hình sơ chế và bảo quản dược liệu tại Việt Nam
Theo thống kê tỷ lệ số dược liệu bị mốc mọt 15 - 20%, tỷ lệ khối lượng
dược liệu bị mốc 12 - 28%. Nấm mốc làm giảm chất lượng dược liệu, tiết men
phân huỷ hoạt chất trong dược liệu, tiết các độc tố (mycotoxin) đặc biệt là các
aflatoxin trong dược liệu. Nấm mốc và độc tố nấm gây bệnh nấm (viêm giác
mạc, viêm màng trong tim,...), gây bệnh dị ứng do tiếp xúc bào tử nấm, gây
bệnh độc tố nấm do ăn, uống phải mycotoxin (ngộ độc, nhiễm độc, tổn
thương gan, ung thư gan). Những loại độc tố trong nấm như trên không bị diệt
ở nhiệt độ cao (160 - 170oC) do đó nếu trong trường hợp nấu chín thì độc tố
aflatoxin vẫn tồn tại mà không bị phân huỷ.
2.3.2.3. Phương pháp sấy xông sinh
Phương pháp sấy xông sinh hiện đang được sử dụng phổ biến ở các làng
nghề, cơ sở chế biến dược liệu tại nông thôn, miền núi. Sấy xông sinh là công
nghệ sấy cổ truyền nhờ cơ chế đốt lưu huỳnh tạo khí SO2 để trộn với dòng tác
nhân sấy nhằm làm khô nguyên liệu, tiêu diệt vi sinh vật và nấm mốc. Mặt khác
còn có tác dụng cải thiện cấu trúc, màu sắc sản phẩm nhờ quá trình sunfit hoá.
Ưu điểm:
+ Dược liệu bảo quản được lâu, hạn chế được sự gây hại của nấm mốc,
màu sắc sáng, thể chất đẹp, phù hợp để sơ chế và bảo quản các dược liệu dễ bị

hư hỏng như Hoài sơn, Cúc hoa…
+ Hiệu quả cao trong bảo quản chế biến dược liệu với chi phí thấp, do
vậy phương pháp này vẫn được sử dụng phổ biến ở nhiều nước và được quy
định trong Dược điển của các nước đó như Việt Nam, Trung Quốc…
Hạn chế:
+ Dư lượng hoá chất có gốc lưu huỳnh trong sản phẩm khó kiểm soát
được quá trình xông sấy là nguy cơ tiềm ẩn đến sức khoẻ người bệnh
+ Trang thiết bị sử dụng sấy xông sinh dược liệu rất thô sơ, thủ công (
buồng sấy được làm từ cót ép quây lại, đậy nắp bằng vải hoặc nilon), thậm chí
tiến hành xông sinh ngay ngoài đường, không xử lý khí thải. Mặt khác nhiên


10

liệu đốt là than, khói than cũng chứa nhiều khí thải độc hại và bụi than kết
hợp khí SO2 trộn trong khí ẩm thải ra ngoài môi trường gây độc hại trực tiếp
đến người lao động và nguy cơ có thể tạo nên những “cơn mưa acid” tác động
sấu đến môi trường.
2.3.2.4. Sấy bơm nhiệt
Nguyên tắc hoạt động của công nghệ HPD (heat pump drying) có tác nhân
sấy tuần hoàn kín: dòng tác nhân sấy là không khí được tuần hoàn kín trong buồng
sấy, mỗi chu kỳ tuần hoàn được thực hiện 2 quá trình trao đổi nhiệt ẩm với giàn
nóng và giàn lạnh của một hệ thống máy lạnh 2 chiều.Trạng thái của không khí ẩm
sau khi đi qua giàn lạnh được làm lạnh xuống điểm đọng sương và tách ẩm, tiếp tục
đi qua giàn nóng được sấy hoàn nhiệt và tạo nên trạng thái không khí có độ ẩm
thấp. Với nguyên tắc này HPD tạo ra được tác nhân sấy là không khí khô (độ ẩm
tương đối thấp) ở nhiệt độ thấp có thể bằng hoặc dưới nhiệt độ của môi trường
(trong phạm vi nhiệt độ sấy phù hợp < 60oC), điều mà đối với các phương pháp sấy
bằng gia nhiệt thông thường khó tạo được độ ẩm không phí thấp ở nhiệt độ thấp và
phụ thuộc nhiều vào khí hậu môi trường.

Ưu điểm:
+ Có thể sấy ở dải nhiệt độ thấp (10 - 60oC )
+ Hạn chế được sự biến đổi chất lượng về màu sắc, mùi vị, thành phần
vi lượng.
+ Hạn chế khả năng sản phẩm bị oxy hoá gây mùi lạ.
+ Hạn chế sự nhiễm khuẩn và tạp chất từ môi trường.
+ Chế độ sấy ổn định không bị thay đổi do tác động của thời tiết.
+ Tiết kiệm năng lượng do tận dụng triệt để năng lượng nhiệt 2 chiều
của máy lạnh.
+ Hiệu suất tách ẩm cao (1 - 4 kgH20/1kWh) phụ thuộc vào trạng thái
ẩm của vật sấy.
Hạn chế:
+ Nhiệt độ sấy thấp trong miền nhiệt độ phù hợp cho sự hoạt động của
các hệ vi sinh vật và nấm mốc, do vậy cần kết hợp với giải pháp xử lý nguyên
liệu tiền sấy.


11

+ Khả năng tách ẩm thấp với những vật có kích thước lớn, hoặc có đặc
tính ẩm liên kết cao.
+ Động lực tách ẩm rất yếu khi độ ẩm của vật sấy giảm vào giai đoạn
cuối của quá trình sấy (w = 15-20%), khó tách được ẩm có liên kết cao so với
các phương pháp sấy nhiệt độ cao.
2.3.2.5. Sấy hồng ngoại
Nguyên tắc hoạt động: nhờ bức xạ hồng ngoại hấp thụ năng lượng chọn
lọc giải tần hẹp với bước sóng trong khoảng = 4,5 - 8,5 nm, nhờ khả năng
hấp thụ năng lượng có đặc tính chọn lọc, dùng để sấy khô nông sản thực
phẩm. Ở một giải bước sóng nhất định, nước hấp thụ năng lượng tối đa, có thể
coi là vật "đen tuyệt đối", các phân tử nước hấp thụ năng lượng bức xạ hồng

ngoại có bước sóng chọn lọc sẽ bay hơi và đem theo nhiệt dư, còn các chất
hữu cơ khác hấp thụ rất ít, có thể coi như "trong suốt".
Ưu điểm:
+ Có thể sấy ở dải nhiệt độ thấp (thậm chí nhiệt độ sấy có thể bằng
nhiệt độ của môi trường).
+ Hạn chế được sự biến đổi chất lượng về màu sắc, mùi vị, thành phần
vi lượng.
+ Hạn chế quá trình oxy hoá gây mùi lạ trong sản phẩm sấy.
+ Có tác dụng diệt và hạn chế sự phát triển của vi sinh vật trong quá
trình sấy (do vi sinh vật cũng bị xuất nước một số bị chết, một số chuyển sang
giai đoạn tiềm sinh).
+ Động lực tách ẩm cao do có khả năng hấp thụ với những vật có độ
dày và liên kết ẩm cao.
Hạn chế:
+ Tổn thất năng lượng nhiệt cao khi ứng dụng sấy đối lưu kiểu hở.
+ Quá trình sấy độ ẩm sản phẩm giảm dần, nếu công suất bức xạ không
đổi dẫn đến sự chuyển đổi sang năng lượng nhiệt, cần có giải pháp điều khiển
quá trình thích hợp để hạn chế lãng phí về năng lượng


12

2.3.2.6. Sấy đối lưu
Sấy đối lưu là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng cách cấp nhiệt
cho ẩm bay hơi. Trong đó cả hai quá trình truyền nhiệt và truyền ẩm đều được
thực hiện bằng phương pháp đối lưu
Sấy đối lưu gồm 4 quá trình diễn ra đồng thời: truyền nhiệt cho vật liệu,
dẫn ẩm trong lòng vật liệu, chuyển pha và tách ẩm vào môi trường xung quanh.
Ưu điểm:
+ Có thể sấy được ở dải nhiệt độ rộng: 30-100oC

+ Chi phí vận hành, thay thế, bảo dưỡng thấp
Hạn chế:
+ Gây hiện tượng cứng vỏ nguyên liệu
+ Tốc độ sấy chậm
2.4. Tổng quan về dược liệu Cốt khí củ
2.4.1. Đặc điểm thực vật, phân bố, thu hái
2.4.1.1 Tên gọi
Tên khoa học: Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc.
Họ: Rau răm (Polygonaceae).
Tên khác: Hổ trượng, Điền thất, Nam hoàng cầm.
2.4.1.2. Hình thái
Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5 - 1 m. Rễ củ dạng thuôn dài, mọc
nghiêng dưới đất, vỏ ngoài màu nâu đen, ruột màu vàng. Thân hình trụ thẳng,
nhẵn, có những đốm màu tím hồng. Lá mọc xo le, có cuống ngắn, hình trứng
dài 5 - 12 cm, rộng 3,5 - 8 cm, gốc tròn hoặc hơi bằng, đầu tù hơi nhọn, mép
nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm, bẹ chìa ngắn.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm, ngắn hơn lá. Hoa nhỏ màu trắng,
đơn tính, hoa đực và hoa cái riêng; bao hoa có 5 phiến rời nhau; hoa đực có 8
nhị; hoa cái có bầu ba góc.
Quả 3 cạnh, màu nâu đỏ khi chín. [15]
2.4.1.3 Đặc điểm sinh học
Cốt khí củ có nguồn gốc ở vùng á nhiệt đới và ôn đới ẩm. Vì vậy, cây
mọc tự nhiên ở việt nam chỉ thấy rải rác ở vùng núi, có độ cao trên 1500 m;


13

khí hậu mát quanh năm, nhiệt độ 15 - 18oC, về mùa đông thường khá lạnh.
Tuy nhiên, do được thuần hóa lâu ngày, cốt khí củ đã được trồng ở vùng đồng
bằng, nơi có điều kiện khí hậu ấm hơn tới 4 - 5oC.

Cốt khí củ là cây có sức sống dai, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè.
Mùa hoa quả từ tháng 6 đến tháng 10; cây có hiện tượng rụng lá và bán tàn lụi
trong mùa đông; tái sinh từ hạt và từ phần thân, rễ đem trồng.
Kỹ thuật nhân giống, gây trồng: Cây có thể trồng bằng hạt. Tuy nhiên,
trong nhân dân thường được trồng bằng cách: sau khi lấy phần rễ củ làm
thuốc, phần gốc được tách ra thành các nhánh. Ngoài ra, còn tận dụng các
đoạn đầu của rễ củ (dài 4 - 5 cm). Tất cả đem ủ trong cát ẩm đến khi mọc
mầm mới đem trồng
Ở tỉnh Hưng Yên và Hải Dương, cốt khí củ được được trồng trên ruộng
cao thoát nước. Thời vụ trồng vào tháng 2 - 3 hoặc có thể sớm hơn. Cự ly
trồng 30 x 40 cm/khóm. Cây trồng chăm sóc đơn giản, ít sâu bệnh, ngoại trừ
bệnh muội trắng hoặc muội đen. Cây trồng sau 18 - 24 tháng cho thu hoạch.
Phân bố: Việt Nam: Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát), Lai Châu (Phong Thổ,
Sìn Hồ…), Hưng Yên (Như Quỳnh, Văn Lâm). Hiện được trồng dải rác ở
nhiều tỉnh thuộc đồng bằng và trung du miền núi Bắc Bộ. Thế giới: Trung
Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào.
2.4.2. Đặc tính dược liệu của cốt khí củ
2.4.2.1. Đặc điểm chung
Dược liệu là rễ phơi khô của cây Cốt khí củ Polygonum cuspidaatum
Sieb.et Zucc., họ Rau răm Polygonaceae [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9].
Rễ (quen gọi là củ) hình cong queo, đường kính 0,5 - 1,5 cm, được cắt
thành miếng dày khoảng 1 - 2 cm. Mặt ngoài nâu xám, sầm sùi, nhăn nheo
theo chiều dọc, có các mấu đột lồi lên chia củ thành từng gióng. Mặt cắt
ngang màu vàng bẩn, hầu hết phần lõi ở giữa rỗng hoặc nếu không rỗng thì thì
có màu nâu sẫm, thể chất nhẹ, hơi cứng [4, 5, 6, 8, 9, 10].
2.4.2.2. Đặc tính dược lý
Cốt khí củ được dùng chữa phong thấp tê bại, đau nhức gân xương,
chấn thương, ngã sưng đau ứ huyết, kinh nguyệt bế tắc, sau khi đẻ huyết hôi



14

bị tích trong tử cung, bụng chướng, đái dắt, đái buốt, đái ra máu. Còn dùng trị
mụn nhọt, lở ngứa và dùng làm thuốc cầm máu trong trường hợp vết thương
chảy máu. [1, 3, 5, 7, 8, 9].
2.4.3. Thành phần hóa học của cốt khí củ
Trong rễ Cốt khí củ có chứa các dẫn chất anthranoid ở dạng tự do và dạng
kết hợp glycosid hàm lượng 0,1 - 0,5 %. Các thành phần đã xác định:
chrysophanol, emodin, physcion, emodin 8-β-glucosid. Ngoài các dẫn chất
anthranoid, trong rễ Cốt khí củ còn có polydatin là một stilben glucosid khi thủy
phân cho resveratrol, trong rễ còn có tanin. Trong đó, emodin được xác định là
thành phần chính của dược liệu [1, 2, 3, 5, 7, 9].
2.4.3.1. Dẫn chất anthranoid
Anthranoid hay anthraquinon là những hợp chất nằm trong nhóm lớn
hydroxiquinon. Những hợp hất quinon là những sắc tố, được tìm thấy chủ yếu
trong nghành nấm, địa y, thực nạt bậc cao nhưng cũng còn tìm thấy trong
động vật. Căn cứ vào số vòng thơm đính thêm vào nhân quinon mà người ta
xếp thành benzoquinon, naphtoquinon và naphtacenquion hay còn gọi là
anthracyclion (4 vòng).
Các anthraquinon hay anthranoid khi tồn tại dưới dạng glycosid thì
được gọi là anthraglycosid hay anthracenosid. Cũng như các loại glucosid
khác, anthraglycosid khi bị phân hủy thì giải phóng ra phần aglycon và phần
đường. Các dẫn chất anthraquinon trong tự nhiên chủ yếu là các dẫn chất
9,10-anthracendino, được công bố trong khoảng 30 họ thực vật khác nhau chủ
yếu là những cây hai lá mầm và trong các họ Caesalpiniaceae, Rhamnaceae,
Rubiaceae, Polygonaceae [9]
2.4.3.2. Emodin
Đặc điểm và tính chất của Emodin
Emodin là một anthraquinon tự do có trong một số vị dược liệu như đại
hoàng, cốt khí củ, hà thủ ô, muồng trâu, chút chít ….[1]

Công thức phân tử: C15H10O5
Phân tử lượng: 270,24
Emodin có cấu trúc hóa học như hình 1.2


15

OH

O

OH

OH

OH
O

Hình 2.1: cấu trúc hóa học của emodin
Tên khoa học: 1,3,8 - tri hydroxy - 6 - methyl - 9, 10 - anthracenedione.
Tính chất:
+ Bột kết tinh hoặc tinh thể hình kim màu vàng cam
+ Nhiệt độ nóng chảy khoảng 2560C - 2570C
+ Không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ (ether, ether
dầu hỏa,clorofom, benzen, aceton). Tan trong dung dịch kiềm, dung dịch natri
cacbonat, dung dịch amoniac [9, 18].
+ Độ tan của Emodin trong một số dung môi hữu cơ ở 250C (tính theo
g/100 ml dung môi) được thể hiện ở bảng 2.1 [18]:
Bảng 2.1: Độ tan của Emodin trong một số dung môi hữu cơ ở 250C
TT


Dung môi hữu cơ

Độ tan của Emodin
(g/100 ml)

1

Ether

0,140

2

Clorofom

0,071

3

Carbon tetraclorid

0,010

4

Carbon bisulfid

0,009


5

Benzen

0,041

Tác dụng dược lý của Emodin
Emodin có tác dụng lợi niệu do ức chế Na+,K+, ATPase [1]. Thử
nghiệm trên chuột cho thấy emodin có khả năng bảo vệ gan , phục hồ hoạt
động của tế bào gan nhiễm mỡ, cải thiện tuần hoàn gan, gảm các biểu hiện
bệnh lý của gan [20]. Emodin cũng có khả năng chống ung thu phổi, ung thư
gan, ung thư cổ ở người do tác dụng ức chế biến đột gen, gây độc với tế bào


16

ung thư [16]. Emodin có tác dụng lên màng sinh học, có ái lực cao với các
màng phospholipid vì thế có khả năng kháng virus, vi khuẩn [17]. Ngoài ra
Emodin còn có khả năng chống loãng xương [19]
2.4.4. Kỹ thuật sơ chế và bảo quản Cốt khí hiện nay
Sơ chế: Trước khi dùng được ngâm mềm, rửa sạch, thái phiến, phơi
khô, sao vàng.
Bảo quản: Đóng bao, để nơi khô.
2.4.5. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩn Cốt khí
Độ ẩm không quá 12%; tro toàn phần không quá 5%; Tro không tan
trong acid hydrocloric không quá 1%. Chất chiết được trong dược liệu không
ít hơn 11,0% tính theo dược liệu khô kiệt
Dư lượng SO2 < 150 ppm trong 100 g dược liệu khô tuyệt đối [16]
2.5. Tổng quan về diêm sinh và Natri thiosunfat
2.5.1. Tổng quan về diêm sinh

2.5.1.1. Nguồn gốc
Diên sinh còn gọi là sinh, diêm vàng, hoàng nha, lưu hoàng, thạch lưu
hoàng, oải lưu hoàng, tên khoa học là sulfur. Là một nguyên tố sẵn có trong
thiên nhiên hay do chế từ những hợp chất có lưu huỳnh trong thiên nhiên. Lưu
huỳnh có thể tồn tại dưới dạng tự do, hay sunphun như pyrit, sunphua kẽm,
hoặc sunphua các kim loại khác, sunphua hydro...[bộ muôn hóa cơ 1987]. Tùy
theo nguồn gốc và cách chế biến khác nhau, lưu hoàng có khi là bột vàng, có
khi là những cục to không đều màu vàng tươi, hơi có mùi đặc biệt, ít tan trong
nước, trong rượu và ete, tan nhiều hơn trong dầu. Khi đốt lên cháy với ánh lửa
xanh và tỏa ra mùi khét khó thở [7].
2.5.1.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chủ yếu của diêm sinh là chất sulfur nguyên chất, tùy
theo nguồn gốc và cách chế tạo, có thể có những tạp chất như: đất, vôi, asen, sắt.
Thành phần hóa học của natri thiosulfat là muối của Na+ và gốc acid S2O322.5.1.3. Công dụng và liều dùng
Diêm sinh được dùng trong cả đông y và tây y. Theo tài liệu cổ, diêm
sinh có vị chua, tính ôn, có độc, vào hai kinh tâm và thận. Có tác dụng bổ hòa,
tráng dương, bổ mệnh môn chân hóa, lưu lợi đại đường, sát trùng. Dùng trong
những trường hợp liệt dương, lỵ lâu ngày, người già yếu, hư hàn mà bị đại tiện,


×