Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Theo dõi hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn rừng lai nuôi thịt và biện pháp phòng trị tại trại lợn xã tức tranh, huyện phú lương, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN TUẤN
TÊN ĐỀ TÀI:

“THEO DÕI HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở ĐÀN LỢN RỪNG LAI
NUÔI THỊT VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI TRẠI LỢN XÃ
TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bảo vệ
khóa luận nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận đều đã
được cảm ơn và các thông tin, tài liệu trích dẫn trong khóa luận này đã
được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 8 tháng 12 năm 2013
Sinh viên

Dương Văn Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước hết tôi xin chân thành cảm ơn
đến toàn thể các thầy, cô trong khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành
bổ ích và quý báu trong suốt quá trình học tập vừa qua..
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới tới TS. Bùi
Thị Thơm - Giáo viên khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt
quá trình thực tập và báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chú, anh, chị tại trại lợn rừng thuộc
Chi nhánh Công ty Nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo

điều kiện để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Tôi xin được dành lời cảm ơn tới gia đình, những người thân đã
động viên, chia sẻ và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa học và
khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin chúc toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn
nuôi thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo cùng
toàn thể anh chị em trại lợn rừng thuộc Chi nhánh Công ty Nghiên cứu
và phát triển động thực vật bản địa Tức Tranh - Phú Lương - Thái
Nguyên, cùng gia đình và bạn bè sức khỏe, đạt được nhiều thành tích cao
trong công tác.
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 12 năm 2013
Sinh viên

Dương Văn Tuấn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .......................................... 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ............................................................................. 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp................................ 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai ............................................................................... 2
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn ............................................................... 3

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 4
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT
động thực vật bản địa) ........................................................................ 7
1.1.3.1. Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã . 7
1.1.3.2. Ngành trồng trọt............................................................................... 8
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi .................................................................. 8
1.1.3.4. Công tác thú y của trại ..................................................................... 8
1.1.4. Đánh giá chung ................................................................................... 9
1.1.4.1. Thuận lợi .......................................................................................... 9
1.1.4.2. Khó khăn .......................................................................................... 9
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất .......................... 10
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ................................................. 10
1.2.1.1. Công tác giống ............................................................................... 10
1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ....................................... 10
1.2.1.3. Công tác thú y ................................................................................ 10
1.2.1.4. Công tác khác ................................................................................. 11
1.2.2. Biện pháp thực hiện .......................................................................... 11
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất .................................................................. 12
1.2.3.1. Công tác giống ............................................................................... 12
1.2.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ....................................... 12


iv
1.2.3.3. Công tác thú y ................................................................................ 17
1.2.3.4. Công tác khác ................................................................................. 21
1.3. Kết luận và đề nghị .............................................................................. 22
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................ 23
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 23
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 23

2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 25
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 25
2.2.1. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ....................................... 25
2.2.1.1. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ........................................... 26
2.2.1.2. Bệnh lý và lâm sàng của hội chứng tiêu chảy................................ 29
2.2.1.3. Chẩn đoán hội chứng tiêu chảy ..................................................... 32
2.2.1.4. Phòng và trị hội chứng tiêu chảy ................................................... 33
2.2.2. Một số kiến thức về thuốc điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn................... 36
2.2.3. Tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con trong và ngoài nước ..... 39
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 39
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 47
2.3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................. 48
2.3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...................................................... 48
2.3.2. Địa điểm, thới gian nghiên cứu ......................................................... 49
2.3.3. Nội dung nghien cứu49
2.3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ 49
2.3.3.2. Biện pháp điều trị ........................................................................... 49
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 49
2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ................................................... 49
2.3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm: ..................................................... 50
2.3.4.3. Phương pháp điều trị tiêu chảy cho lợn......................................... 51
2.3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu52
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 52
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở lợn thịt tại
trại lợn rừng tại xã Tức Tranh – Phú Lương – Thái Nguyên ........... 52
2.4.1.1. Tỷ lệ lợn thịt mắc tiêu chảy ở trang trại lợn rừng ......................... 52
2.4.1.2. Tỷ lệ lợn thịt mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 53
2.4.1.3. Tỷ lệ lợn thịt mắc tiêu chảy theo mùa ............................................ 55
2.4.1.4. Tỷ lệ lợn thịt mắc tiêu chảy theo tính biệt ...................................... 57

2.4.1.5. Biểu hiện lâm sàng lợn mắc bệnh ................................................. 57
2.4.3. Biện pháp điều trị .............................................................................. 59
2.4.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn và hiệu
quả điều trị lần 2 ............................................................................... 61


v
2.4.5. Đề xuất quy trình phòng tiêu chảy cho lợn ....................................... 62
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................ 63
2.5.1. Kết luận ............................................................................................. 63
2.5.2. Tồn tại ............................................................................................... 64
2.5.3. Đề nghị .............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 65


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cl

: Clostridium

CNTY

: Chăn nuôi thú y

Cs

: Cộng sự


Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Page

Sal

: Salmonella

Tr

: Trang

TT

: Thể trọng

WHO

: World Helth Organization


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Diện tích đất đai của xã Tức Tranh .............................................. 2
Bảng 1.2: Kết quả công tác tiêm phòng ...................................................... 18

Bảng 1.3: Kết quả công tác điều trị bệnh .................................................... 21
Bảng 1.4: Kết quả công tác khác................................................................. 22
Bảng 2.1: Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ........................... 52
Bảng 2.2: Tỷ lệ lợn thịt mắc tiêu chảy theo lứa tuổi ................................... 54
Bảng 2.3: Tỷ lệ lợn thịt mắc tiêu chảy theo mùa ........................................ 55
Bảng 2.4: Tỷ lệ lợn thịt mắc tiêu chảy theo tính biệt .................................. 57
Bảng 2.5: Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của lợn mắc tiêu chảy ................ 58
Bảng 2.6: Kết quả điều trị bệnh .................................................................. 59
Bảng 2.7: Tỷ lệ tái nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn và hiệu quả điều
trị lần 2 ............................................................................... 61


1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát
triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện
Phú Lương có các điều kiện tự nhiên như sau:
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi
của tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành
phố 30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Vị trí địa lí của xã như sau:
− Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc
− Phía Đông giáp xã Minh Lập và Phú Đô
− Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
− Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.

− Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc,
Minh Hợp, Đập Tràn.
− Vùng phía đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác Dài,
Gốc Gạo, Ngoài Tranh, Đồng Lòng.
− Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sông Găng, Đồng
Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
− Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường, Đồng
Tâm, Đồng Tiến.


2
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35 ha, trong đó diện tích đất
sử dụng là 2556,35 ha, chiếm 99,9% đất chưa sử dụng là 3 ha chiếm 0,1%
tổng diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ
rất nhỏ, đó là những vùng đất ven đường, ven sông.
Bảng 1.1: Diện tích đất đai của xã Tức Tranh
Diện tích đất

Loại đất

(ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

2559,35

100


Đất nông nghiệp

1180,3

46,11

Đất lâm nghiệp

791,67

30,95

Đất ở

428,3

16,74

156,08

6.08

3

0,12

Đất xây dựng các công trình phúc lợi xã
hội
Đất chưa sử dụng


(Nguồn số liệu: UBND xã Tức Tranh)
Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình quân
đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/người trong đó đất trồng lúa chỉ có
0,03 ha/ người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/ người.
Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sông, suối, ao,
đầm. Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ
sản vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km
dòng sông Cầu chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại
đất cát pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so
với các loại đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều


3
loại cây trồng lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha
chè, bình quân đạt 0,111 ha chè/ người.
Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh
đồng xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường
xuyên bị rửa trôi.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao
động về nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung
bình 25oC buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 – 38o C. Độ ẩm từ 75 – 82 %,
trời nắng gắt, thường xuyên có mưa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ
cuối tháng 10 đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa Đông Bắc, nhiệt
độ thấp, độ ẩm không khí thấp, lượng mưa không đáng kể, hay xuất hiện
sương muối, rét đậm rét hại gây nhiều khó khăn cho ngành trồng trọt, chăn
nuôi của xã và sinh hoạt của người dân. Mùa xuân trời thường ấm, mưa

phùn kéo dài, độ ẩm không khí cao tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây
bệnh dịch cho cây trồng và vật nuôi. Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ
thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát
triển cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn không nhỏ
cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
* Về nguồn nước
Xã Tức Tranh có sông Cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3 km, chỉ
chảy qua vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều,
làm cho công tác thủy lợi không thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn
lượng nước tưới của xã phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất
nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.


4
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản
xuất nông nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước
cung cấp nước cho mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời
sống nhân dân.
* Về giao thông
Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái
Nguyên – Phú Lương – Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thông
đang được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy
qua trung tâm xã, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, ngoài ra còn
có 5 km đường bê tông, 5 km đường cấp phối, còn lại là đường đất.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế:
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế cùng hoạt động.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng

lớn, đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số
hộ tham gia sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt
và chăn nuôi đã nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho
người dân.
Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi nên việc trồng
cây lâm nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã quan tâm
thực hiện.
Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ mới
đây mới được phát triển, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho cuộc
sống hàng ngày. Tuy nhiên hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể
góp phần đem lại bộ mặt mới cho xã.


5
Nhìn chung nền kinh tế của xã còn kém phát triển, vẫn mang tính tự
phát quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả còn
thấp, đời sống nhân dân còn chưa cao.
- Tình hình văn hóa xã hội:
Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 8.905 nhân khẩu trong đó
có hơn 80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công
nghiệp và dịch vụ.
Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả
các trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2012 – 2013
tổng số học sinh trong trường mầm non là 505 em, tổng số học sinh tiểu
học là 790 em, tổng số học sinh trung học cơ sở 656 em. Kết quả học sinh
đã tốt nghiệp lớp 9 là 160/165 em đạt 96.7%.
Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm.
Năm 2012 xã đã đưa vào hoạt động trạm y tế mới, góp phần phục vụ tốt
hơn cho người dân.
- Về trồng trọt

Ngành trồng trọt đã có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh
tăng vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây
mới có năng suất cao, tăng hiệu quả kinh tế.
Diện tích trồng lúa là 161,42 ha, rau màu là 39,58 ha, đất trồng cây
hàng năm là 200 ha. Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2013 tình hình
sản xuất trồng trọt như sau:
- Cây lương thực và cây hoa màu:
Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm xuân là 197 ha đạt 101,02%
kế hoạch trong đó: Diện tích lúa cao sản là 143 ha đạt 102,14%; Năng suất
lúa xuân đạt 53,87 tạ/ha x 161,3 ha = 868,92 tạ đạt 99,12%; Ngô đạt 35,5


6
tạ/ha, với diện tích 4,6 ha tương đương 16,33 tấn đạt 83,72%; Các loại cây
hoa màu khác như đỗ, lạc, mía... phát triển tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.
- Cây chè: Đây là loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập
chính cho người dân. Tổng diện tích trồng chè là 101,3 ha. Trong đó 6
tháng đầu năm do cây chè vừa trải qua thời kì lạnh kéo dài nên khả năng
sinh trưởng còn thấp, năng suất chưa cao. Giá chè cao hơn năm trước
nhưng giá phân bón vẫn cao nên lợi nhuận mà người dân thu được còn ít.
Mặc dầu vậy, người dân đang tập trung đầu tư để trồng, sản xuất và thâm
canh chè cành, một giống chè chất lượng cao đang được thị trường ưa
chuộng. Với sự đầu tư như vậy, thu nhập của người dân về cây chè chắc
chắn sẽ cao hơn.
- Cây lâm nghiệp: Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt năm 2008 dự án 661
đã được nghiệm thu, góp phần cung cấp cây giống cho địa phương.
- Về chăn nuôi:
Trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt được sự ổn định về cả số
lượng và chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào nuôi thử nghiệm

và cho khả năng thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống
hiện có. Theo số liệu điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm 6 tháng cuối năm
2013 như sau:
Tổng đàn trâu bò có 338 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc
khá tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu
hụt thức ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn
nuôi trâu bò của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị
trường. Vì thế các giống bò thịt có năng suất cao hơn như lai Sind, lai
Zebu… được người dân chú trọng chăn nuôi.


7
Tổng đàn lợn là 1.970 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận
dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương
thức bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa
phương thì các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi tại đây. Trong 6
tháng đầu năm 2013, do biến động của giá cả thị trường, thức ăn tăng giá,
giá lợn thịt giảm mạnh, cho nên đàn lợn của xã có xu hướng điều tiết giảm.
Tổng đàn gia cầm nuôi là 13.220 con, chủ yếu là các giống gia cầm
địa phương, gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được
nuôi ít hơn.
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
thuộc Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT
động thực vật bản địa)
1.1.3.1. Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức
Tranh, thuộc sự quan lí của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa công ty Cổ phần khai khoáng miền núi. Trại được xây dựng năm 2006 trên
diện tích 6 ha trong đó bao gồm:
- Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho:


0,05 ha

- Diện tích trồng cây ăn quả:

2 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi lợn:

0,35 ha

- Diện tích trồng cỏ:

2,5 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi hươu nai:

0,1 ha

- Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa:

1,0 ha

Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:


8
1.1.3.2. Ngành trồng trọt
- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn
trồng thêm lê, mận, mít.
- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp

giống ra thị trường.
- Cung cấp sản phẩm của trại cho thị trường.
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi
Chăn nuôi một số động vật như: Hươu Sao, lợn rừng, ngựa Bạch.
- Chăn nuôi hươu: Đây là hai đối tượng được nuôi sớm ở trại, hiện trại
có 10 con hươu. Đàn hươu được nuôi nhốt trong chuồng có sân vận động,
mục đích sản xuất con giống và lấy nhung.
- Hiện trại có 250 con lợn, có 3 đực giống, 25 lợn nái sinh sản, 8 lợn
nái hậu bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục
đích nuôi đàn lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn thịt
ra thị trường.
- Chăn nuôi ngựa Bạch: Từ tháng 2/2013 trại nhặp thêm 5 con ngựa
nâng tổng số ngựa của trại lên 28 con, với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm
ngựa bạch và cao Ngựa Bạch cung cấp cho thị trường.
1.1.3.4. Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
− Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công
nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động.
− Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: dọn phân ngày 1 lần, máng ăn
được rửa sau khi cho ăn, cống rãnh được khơi thông.
− Thường xuyên phun thuốc sát trùng Vetvaco-iotdin với tần suất 2
lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng


9
Vetvaco-iotdin, Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 ngày/lần, kết
hợp rắc vôi đường đi trong trại.
− Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vaccine vào vụ đông xuân và hè
thu thường vào tháng 2 – 3 và tháng 8- 9.

− Đối với ngựa và hươu chưa chú trọng đến công tác tiêm phòng
vaccine do không có vaccine.
Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá
trình sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong
trại. Đàn gia súc phát triển tốt.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
− Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nông với diện tích rộng,
đất đai phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi
đặc biệt là phát triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
− Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình năng động áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, đưa xã
phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện.
− Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nông
nghiệp đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
1.1.4.2. Khó khăn
− Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư
thưa, phân bố không đều gây khó khăn cho công tác quản lí và sản xuất,
cùng với đó quá trình bê tông hóa đường giao thông còn chậm ảnh hưởng
một phần không nhỏ tới hoạt động sản xuất và đi lại của người dân.


10
− Phong tục tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, bảo thủ,
trình độ dân trí còn thấp nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn
gặp nhiều khó khăn. Là một xã nghèo, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đời
sống nhân dân còn khó khăn chưa có vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất
trên quy mô lớn.
− Công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi chưa được triệt để, vệ sinh

phòng dịch chưa tốt, công tác tuyên truyền cho người dân còn hạn chế.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
Công tác phục vụ sản suất là phần không thể thiếu cho mỗi sinh viên
giúp sinh viên rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ, kiến thức của bản thân
do vậy trong quá trình hoạt động cần chăm chỉ, không ngừng học tập mọi
lúc mọi nơi.
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác giống
Tiến hành các nội dung công việc chính như chọn và ghép đôi giao
phối, phối giống cho lợn nái, chọn lọc lợn đực và cái làm giống cung cấp
cho các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn, tư vấn kỹ thuật chăn nuôi lợn rừng
cho người dân.
1.2.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
Trực tiếp chăm sóc đàn lợn nái và lợn thịt của trại. Bao gồm các
công đoạn như: Sản xuất và chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại và chăm
sóc nuôi dưỡng đàn lợn…
1.2.1.3. Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng:
Cùng cán bộ, nhân viên trong trại thực hiện tiêm phòng cho đàn lợn
theo quy định.


11
Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vaccine vào vụ đông xuân và hè
thu thường vào tháng 2 – 3 và tháng 8- 9.
- Các loại vắc xin được sử dụng: vắc xin dịch tả, tụ dấu, tai xanh, lepto…
- Công tác điều trị bệnh:
Tham gia cùng công nhân trại điều trị bệnh cho đàn lợn, hươu và
ngựa bạch. Trong quá trình điều trị thực hiện phương châm quan sát

thường xuyên, phát hiện sớm để điều trị, điều trị đúng quy trình quy định
cho từng loại bệnh.
1.2.1.4. Công tác khác
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những
nội dung đã đề ra, bản thân em đưa ra một số biện pháp thực hiện sau:
+ Tuân thủ nội quy của trường, khoa, của trại và giáo viên hướng dẫn.
+ Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại địa phương và cơ
sở thực tập.
+ Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của cán bộ
chuyên ngành chăn nuôi thú y cơ sở và ở những người chăn nuôi.
+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân em đã được học
ở trường để đưa vào thực tế sản xuất.
+ Tìm hiểu các phương thức chăn nuôi lợn và các bệnh hay gặp ở lợn
nhằm củng cố kiến thức cho bản thân.
+ Thực hiện đúng kỹ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra tìm hiểu
nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y, tư vấn
các kỹ thuật chăn nuôi cho người dân giúp họ chăn nuôi hiệu quả hơn.
+ Phỏng vấn, điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi
chuyên môn mà mình quan tâm.


12
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác giống
Công tác giống tại trại rất được chú ý, giúp cho đàn lợn phát triển
nhanh về số lượng và chất lượng của đàn lợn tại trại.
Lợn nái được đánh số thẻ và có sổ theo dõi sát sao về thời gian động
dục, ngày động dục, ngày phối giống, giờ phối giống, kiểm tra và cho phối
lại những nái không thụ thai.

Tại trại lợn nái được phối giống theo phương pháp nhảy trực tiếp,
khi lợn động dục cuối ngày thứ 2, cho lợn nái vào ô chuồng lợn đực để
phối trực tiếp. Thực hiện chế độ phối lặp vào buổi sáng hôm sau. Ghi chép
đầy đủ sổ sách các thông số như thời gian động dục, thời điểm phối giống,
lợn đực, số lần phối giống… Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em đã tiến
hành ghép đôi giao phối cho 17 con lợn nái, số nái phối đạt là 15, tỷ lệ phối
đạt là 88,23%.
Công tác chọn lợn giống được tiến hành trên những cá thể khỏe
mạnh cân đối, lợn cái chân đi móng, vai nở, mông nở, phàm ăn, da lông
bóng mượt, 2 hàng vú đều, khoảng cách rộng, âm hộ to vừa phải. Lợn đực
khỏe mạnh, phàm ăn, tính hăng cao, cà đều, to, mắt sáng, chân khỏe.
Trong quá trình thực tập, em đã tham gia tuyển chọn được 10 lợn
đực giống và 30 lợn nái hậu bị cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi trên địa
bàn các tỉnh miền núi phía Bắc.
1.2.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
Nhằm nâng cao trình độ và tay nghề với mỗi sinh viên trong quá
trình học tập tại giảng đường, sinh viên cần vận dụng các kiến thức đã học,
không ngừng học hỏi, chăm chỉ thực hành tại nơi thực tập. Em đã tiến hành
tham gia các công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt, lợn đực và lợn


13
nái của cơ sở. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại
như sau:
Trong quá trình làm việc hàng ngày, luôn tuân thủ đúng các quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng các loại lợn tại trại, bao gồm: Sáng sớm kiểm
tra đàn lợn, kiểm tra tình hình bệnh tật, sức khỏe của đàn lợn, sau đó tiến
hành chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại, nuôi dưỡng chăm sóc và điều trị
bệnh cho đàn lợn nếu có.
* Chăn nuôi lợn nái sinh sản

- Đối với lợn nái hậu bị: Tổng số là 8 con
Việc nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái hậu bị phải đúng kỹ thuật, đảm
bảo lợn không được quá béo hoặc quá gầy. Vì quá béo sẽ gây nên hiện
tượng nân sổi, còn quá gầy sẽ không động dục hay chậm động dục hoặc
động dục không đều đặn, giảm khả năng sinh sản, hay tốc độ sinh trưởng
chậm không đủ tiêu chuẩn phối giống (mặc dù đã đến tuổi phối giống). Cho
nên việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái hậu bị rất quan trọng.
Việc kiểm tra lợn động dục thường được tiến hành vào buổi sáng và
chiều tối.
Về nuôi dưỡng chăm sóc:Chế độ ăn của lợn hậu bị: Thức ăn tinh 0,50,6 kg/con/ngày, đậm đặc 0,05 – 0,06 kg/con/ngày, rau xanh từ 1-1,5
kg/con/ngày.
-

Chăn nuôi lợn nái chửa:
Trong thời gian có chửa lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi, hợp tử

bám và làm tổ ở tử cung và bắt đầu phát triển bình thường, các cơ quan bộ
phận liên quan (nhau thai, bọc ối, niệu, tử cung và bầu vú) đều được phát
triển trong thời gian 114 ngày. Do vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng chúng
phải phù hợp và đảm bảo để có số con sơ sinh cao; Khối lượng trung bình
của lợn con cai sữa cao; lợn con sinh ra khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt.


14
Lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng để tiết sữa nuôi
con sau này, không bị hao mòn lớn.
Lợn nái sau khi phối giống đã chắc chắn có chửa được nhốt vào
chuồng hạn chế thả ra sân để dễ chăm sóc và quản lý. Chế độ ăn cho lợn
như sau:
+ Trong giai đoạn chửa kỳ I bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy

khẩu phần ăn là 0,5 kg tinh/con/ngày, 0,05 kg đậm đặc/con/ngày, 1- 2,0 kg
thức ăn thô xanh/con/ngày.
+ Giai đoạn chửa kỳ II tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh vì vậy
cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn
con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh cao. Giai đoạn này cho ăn tăng 20%
khẩu phần so với lợn nái chửa kỳ I như vậy giai đoạn này khẩu phần ăn là
0,6 kg thức ăn tinh/con/ngày, 0,06 kg đậm đặc/con/ngày và 1-1,5 kg thức ăn
thô xanh.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa trong một ngày chúng ta
cần chú ý đến yếu tố khối lượng của cơ thể, thể trạng của lợn nái, tình trạng
sức khỏe, nhiệt độ môi trường. Lợn gầy cho ăn thêm 20% thức ăn tinh so với
lợn bình thường, mùa đông khi nhiệt độ dưới 150C cho ăn thêm 20 % thức
ăn tinh.
Lợn nái sau khi tách con 2 ngày đầu cho ăn 0,2 kg thức ăn tinh từ
ngày thứ 3 trở đi cho ăn 0,8 kg thức ăn tinh + 0,08 kg đậm đặc kg/con/ngày
đến khi động dục thì chuyển sang chế độ ăn của nái chửa kì I, tùy thuộc vào
thể trạng của lợn nái, lợn gầy cho ăn nhiều hơn 20% thức ăn tinh. Thức ăn
được nấu chín, trộn cùng thân cây chuối, cỏ voi hoặc cây ngô non băm nhỏ.
Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ và thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông. Lợn được nhốt vào chuồng có nền bằng phẳng, dễ
quan sát chăm sóc.


15
Mỗi ô chuồng có phiếu ghi rõ ngày phối giống, dự kiến ngày đẻ
để dễ dàng cho công tác quản lý và chăm sóc nhất là công tác đỡ đẻ khi
lợn đẻ.
-

Nuôi dưỡng lợn nái đẻ: 15 con

Mục đích nuôi dưỡng lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn,

lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt đủ khả năng tiết sữa nuôi
con sau này. Những nội dung chính của công tác này gồm:
+ Trực và đỡ đẻ cho lợn: Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ cho
lợn nái trong những trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện
của lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn
nái. Do lợn nái rừng thường dữ khi đẻ, không phải con nái nào cũng vào
được chuồng để làm công tác đỡ đẻ được do vậy cần lưu ý khi đỡ đẻ cho
lợn nái.
Một tuần trước khi lợn nái đẻ có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn
tùy thuộc vào thể trạng lợn nái, lợn nái khỏe một tuần trước khi đẻ giảm
1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 -3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Lợn nái yếu
thì không giảm mà cho ăn thức ăn dễ tiêu hóa.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ dừng cho ăn, cho uống nước tự do. Ngày lợn
nái đẻ cho ăn cháo loãng, số lượng bằng 1/4 ngày thường, tăng dần sau 3
ngày cho ăn theo chế độ lợn nái nuôi con, vào ngày nái đẻ để công tác đỡ
đẻ diễn ra thuận lợi cần chuẩn bị một số dụng cụ và thiết bị cần thiết như:
hộp xốp, kìm bấm nanh, kìm bấm tai, thuốc sát trùng, oxytoxin...
-

Nuôi dưỡng chăm sóc quản lý lợn nái nuôi con: 10 con
Chăn nuôi lợn nái nuôi con có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là

khâu cuối cùng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Giai đoạn này quyết định
chất lượng lợn con giống và hiệu quả kinh tế trong nghề chăn nuôi lợn nái.
Vì vậy trong chăn nuôi lợn nái nuôi con cần đạt được các yêu cầu: Lợn nái


16

nuôi con tiết nhiều sữa với chất lượng tốt; Cả lợn mẹ và con khỏe, lợn con
sinh trưởng nhanh, có số con và trọng lượng cai sữa cao; Tỷ lệ đồng đều
của đàn lợn con cao; Lợn mẹ ít bị hao mòn trong giai đoạn nuôi con và sớm
động dục lại sau cai sữa.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con không được thối mốc, biến chất hư
hỏng, thức ăn được nấu chín sau đó hòa cùng cây chuối, rau xanh đã phay
nhỏ cho ăn. Khối lượng thức ăn được tính tùy theo khối lượng lợn mẹ và số
lượng con sinh ra. Lợn nái đẻ từ 4 – 5 con, khối lượng lợn từ 40 kg – 50 kg
cho ăn 0,6 kg chất tinh + 0,06 kg đậm đặc + 1,5 - 2,0 kg thô xanh/con/ngày.
Khối lượng lợn mẹ 51 -70 kg cho ăn 0,8 kg chất tinh + 0,08 đậm đặc + 2 2,5 kg thô xanh/con/ngày.
Lợn nái khối lượng 40 -50 kg, đẻ 6 – 8 con cho ăn 0,8 kg thức ăn
tinh, 0,08 kg đậm đặc, 2-2,5 kg thô xanh/con/ngày. Lợn nái khối lượng 51
– 70kg cho ăn

kg 1,0kg chất tinh, 0,1kg đậm đặc, 2 – 3 kg thô

xanh/con/ngày.
Đối với những lợn nái tiết sữa kém thì cho ăn thêm đu đủ nấu chín
trong khoảng 3-5 ngày để kích thích tiết sữa.
* Chăn nuôi lợn đực giống
Lợn đực giống có tầm quan trọng đặc biệt trong cơ sở nhân giống.
Việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn đực giống góp phần nâng cao sức sống của
lợn đực, chất lượng tinh dịch và năng lực phối giống. Yêu cầu thức ăn cho
lợn đực không thối mốc, biến chất hư hỏng. Thức ăn được nấu chín sau đó
trộn với cây chuối, cây ngô non phay nhỏ cho ăn. Lượng thức ăn cung cấp
đảm bảo đủ để duy trì và tùy theo thời điểm phối giống. Thời kỳ cho phối
giống thì tăng lượng thức ăn tinh đồng thời bổ sung thêm mỗi ngày 1-2 quả
trứng gà. Thực hiện chế độ phối giống hợp lý, mỗi đực giống cho phối
giống tối đa 2 ngày/1 lần để đảm bảo chất lượng tinh dịch. Định kỳ mỗi



17
tháng một lần cho lợn ăn thêm 1 – 1,5kg ngô mầm. Hàng ngày vào lúc sáng
sớm hoặc chiều mát thả đực giống ra bãi chăn thả từ 30-60 phút rồi sau đó
lại lùa vào chuồng.
* Chăn nuôi lợn thịt
Những con lợn trong quá trình nuôi dưỡng có ngoại hình chưa đủ
tiêu chuẩn làm giống thì chuyển sang nuôi thịt, lợn thịt được thả tự do trong
sân chơi, có hàng rào ngăn cách với bên ngoài, có mái che để trú mưa trú
nắng, có máng ăn máng uống đầy đủ. Tẩy giun sán, ký sinh trùng, tiêm
phòng định kỳ cho đàn lợn thịt.
Khi lợn còn nhỏ, mỗi ngày cho lợn ăn 4 bữa (sáng, trưa và chiều
tối). Lợn lớn hơn giảm số bữa ăn, lợn trưởng thành cho ăn 2 bữa/ngày. Lợn
được ăn theo khẩu phần như sau: 0,4-0,5 kg thức ăn tinh + 0,04-0,05 kg
đậm đặc + 0,5 – 1 kg rau xanh/con/ngày. Đối với lợn từ 8 tháng tuổi trở lên
cho ăn 0,6-0,7kg thức ăn tinh + 0,06-0,07 kg đậm đặc/con/ngày. Khẩu
phần ăn thường tăng thêm các loại rau, cỏ tươi, thân chuối thái mỏng… để
hợp với thói quen thích ăn thức ăn xanh của lợn và cung cấp thêm sinh tố
cho lợn, đồng thời giảm chi phí.
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em đã tham gia chăm sóc được 5
đàn lợn thịt các loại với tổng số lợn là 140 con.
1.2.3.3. Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng.
Công tác tiêm phòng trong chăn nuôi là hết sức quan trọng giúp con
vật đề kháng tốt với bệnh tật. Trong quá trình làm đề tài đã tham gia thực
hiện tiêm phòng cho đàn lợn như sau:
Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vaccine vào vụ đông xuân và hè
thu thường vào tháng 2 – 3 và tháng 8- 9.



×