Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị bệnh của hai loại thuốc multibio và norfacoli tại trang trại lợn tư nhân bùi ngọc tuấn, xã quảng hải, huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.6 KB, 59 trang )

59
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ GIANG

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON VÀ SO SÁNH
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CỦA HAI LOẠI THUỐC MULTIBIO VÀ
NORFACOLI TẠI TRANG TRẠI LỢN TƯ NHÂN BÙI NGỌC TUẤN, XÃ
QUẢNG HẢI, HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 41 - TY
: 2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Từ Trung Kiên
Bộ môn: Cơ sở - Khoa Ch¨n nu«i Thó y
Tr−êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn

Thái Nguyên - 2013




52
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
- Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trại lợn tư nhân Bùi Ngọc
Tuấn, xã Quảng Hải, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Tôi đã nhận được
sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy, các cô trong khoa đã tận
tình giảng dạy và dìu dắt tôi trong suốt thời gian qua.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến: Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên trong trại, cùng tập thể các thầy, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn
thành bản khóa luận này đúng thời gian.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Từ Trung Kiên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành Báo cáo
Thực tập tốt nghiệp của mình.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình
cảm, sự động viên vô cùng quý báu trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu
và quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong công
tác và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Trương Thị Giang



53
MỞ ĐẦU
Để trở thành một Bác sỹ Thú y trong tương lai, ngoài việc tự trang bị
cho mình một lượng kiến thức về mặt lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải
qua giai đoạn tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp
là một khâu quan trọng đối với tất cả sinh viên các trường Đại học nói chung
và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần
thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà
trường và trong thực tế, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”.
Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình rèn luyện giúp cho sinh viên tác
phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư thật sự,
có trình độ, năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng, phát triển nông
thôn nói riêng và đất nước nói chung.
Được sự nhất trí của Nhà trường và Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, được sự phân công của
thầy, cô giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến hành thí nghiệm đề tài: “Tình
hình nhiễm bệnh lợn con phân trắng và so sánh hiệu quả điều trị bệnh của hai
loại thuốc Multibio và Norfacoli tại trang trại lợn tư nhân Bùi Ngọc Tuấn xã
Quảng Hải, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Từ Trung Kiên.
Cùng sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước
đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong bản khóa luận này không
tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự đóng góp
quý báu của thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi
được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên


Trương Thị Giang


54
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất chăn nuôi lợn của trại trong 3 năm 2010-2012 . 4
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng vacxin của trại ..................................................... 10
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 13
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 36
Bảng 2.2: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo cá thể .............................. 38
Bảng 2.3: Tình hình mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi. ................................ 39
Bảng 2.4: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo tháng trong năm .......................... 40
Bảng 2.5: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 41
Bảng 2.6: So sánh hiệu lực của hai phác đồ điều trị ....................................... 42
Bảng 2.7: Sinh trưởng tích lũy của lợn con qua các giai đoạn ....................... 43
Bảng 2.8: Hạch toán chi phí thuốc thú y ......................................................... 44

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo tháng trong năm .............. 40


55

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

G

: Gam

Kg

: Kilôgam

LMLM

: Lở mồm long móng

Ml

: Mililít

Nxb

: Nhà xuất bản

PTH

: Phó thương hàn


SS

: Sơ sinh

TT

: Thể trọng

THT

: Tụ huyết trùng


56
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .............................................. 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ................................................................................. 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn .......................................................... 1
1.1.1.3. Giao thông, thuỷ lợi ...................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ................................................................... 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư quanh trại .......................................................... 2
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại .................................................................. 3
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại ..................................................... 3
1.1.3. Tình hình sản xuất ............................................................................... 4
1.1.3.1. Đối với ngành trồng trọt ................................................................ 4
1.1.3.2. Đối với ngành chăn nuôi ............................................................... 4
1.1.3.3. Công tác thú y của trại. ................................................................. 5

1.1.4. Đánh giá chung .................................................................................... 5
1.1.4.1. Thuận lợi ....................................................................................... 5
1.1.4.2. Khó khăn ....................................................................................... 6
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT . 6
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất .................................................................. 6
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi ........................................................................ 7
1.2.1.2. Công tác thú y ............................................................................... 7
1.2.1.3. Công tác khác ................................................................................ 7
1.2.2. Biện pháp thực hiện ............................................................................. 7
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................... 7
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi ........................................................................ 7
1.2.3.2. Công tác thú y ............................................................................... 9
1.2.3.3. Công tác khác .............................................................................. 13
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 13
1.3.1. Kết luận .............................................................................................. 13


57
1.3.2. Đề nghị ............................................................................................... 14
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................ 15
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 15
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn ................................................. 16
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 16
2.2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................. 16
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ ............... 16
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa. .................................. 17
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt ............................................ 19
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch. ............................................... 20
2.2.1.5. Các thời kỳ quan trọng của lợn con ............................................ 21

2.2.2. Những hiểu biết về vi khuẩn E. coli .................................................. 21
2.2.2.1. Đặc điểm hình thái ...................................................................... 22
2.2.2.2. Đặc điểm nuôi cấy ....................................................................... 22
2.2.2.3. Đặc tính sinh hóa. ........................................................................ 22
2.2.2.4. Cấu trúc kháng nguyên................................................................ 23
2.2.2.5. Độc tố .......................................................................................... 23
2.2.2.6. Sức kháng của mầm bệnh............................................................ 24
2.2.3. Những hiểu biết về bệnh lợn con phân trắng (Colibacillsis)............. 24
2.2.3.1. Tình hình dịch tễ của bệnh .......................................................... 24
2.2.3.2. Đường nhiễm bệnh ...................................................................... 25
2.2.3.3. Quá trình sinh bệnh ..................................................................... 26
2.2.3.4. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con................................. 27
2.2.3.5. Triệu chứng lâm sàng. ................................................................. 28
2.2.3.6. Bệnh tích ..................................................................................... 29
2.2.3.7. Phòng bệnh .................................................................................. 30
2.2.3.8. Chữa bệnh.................................................................................... 31
2.2.4. Giới thiệu về thuốc sử dụng trong nghiên cứu .................................. 32
2.2.4.1. Thuốc Multibio ............................................................................ 32
2.2.4.2. Thuốc Norfacoli .......................................................................... 32


58

2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................... 33
2.2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 33
2.2.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................. 34
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 35
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................... 35
2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 35
2.3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................. 35

2.3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 35
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.3.1. Phương pháp điều tra lợn con nhiễm bệnh phân trắng. .............. 35
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trị của hai
loại thuốc. ................................................................................................. 36
2.3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi. ................................................................... 36
2.3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 37
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................. 38
2.4.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con của Trang trại..................... 38
2.4.2. Tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi. .................. 38
2.4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 40
2.4.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ............................. 41
2.4.5. Hiệu lực điều trị của hai thuốc........................................................... 41
2.4.6. Ảnh hưởng của các loại thuốc tới khả năng sinh trưởng của lợn con
qua các giai đoạn.......................................................................................... 42
2.4.7. Hạch toán chi phí thuốc thú y ............................................................ 44
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 45
2.5.1. Kết luận .............................................................................................. 45
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................ 45
2.5.3. Đề nghị ............................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 46
II. Tài liệu dịch ................................................................................................ 48
III. Tài liệu nước ngoài.................................................................................... 48


1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn tư nhân Bùi Ngọc Tuấn đóng trên địa bàn thôn 6, xã Quảng
Hải, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Nằm cách Thị trấn Quảng Xương
6 km, cách thị xã Sầm Sơn 7 km và cách thành phố Thanh Hóa 13 km.
Quảng Hải là xã nằm ở phía đông của huyện Quảng Xương, ven vịnh
Bắc Bộ với chiều dài 1,5 km bờ biển.
Phía đông giáp biển Đông.
Phía nam giáp xã Quảng Lưu.
Phía tây giáp các xã Quảng Lưu và Quảng Nhân.
Phía bắc giáp các xã Quảng Giao và Quảng Đại.
Xã Quảng Hải có 11 thôn, xóm và gồm 4 làng: Làng Bào, Làng Bùi,
Làng Đới, Khang Bắc được phân bố đều trên địa bàn xã.
Nhìn chung, đây là một vị trí khá thuận lợi để một trại chăn nuôi lợn phát
triển, do cách xa khu công nghiệp, bệnh viện, trường học và đường giao thông
chính nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và thông thương.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Quảng Hải nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa khí hậu thay đổi chia làm
4 mùa rõ rệt. Với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600 - 2300 mm, mỗi
năm có khoảng 90 - 130 ngày mưa. Nhiệt độ trung bình 24 - 250C. Độ ẩm tương
đối 85 - 87%, số giờ nắng bình quân khoảng 1600 - 1800 giờ. Hướng gió phổ biến
mùa Đông là Tây bắc và Đông bắc, mùa hè là Đông và Đông Nam.
Hiện tại nguồn nước sản xuất và sinh hoạt của trại được lấy từ giếng khoan
và máy bơm. Nước giếng khoan được bơm lên bể chứa với trữ lượng khoảng 120
- 150 m3/ngày đêm.
Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy, nhìn chung rất thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có
những giai đoạn điều kiện khí hậu thay đổi thất thường như:



2
Về mùa đông khí hậu lạnh, có ngày nhiệt độ rất thấp (dưới 110C), mưa
nhiều, lũ lụt, thời tiết thay đổi nên chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, những điều
kiện bất lợi đã ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật
của gia súc, gia cầm.
Mùa hè, khí hậu nóng ẩm nhiều, nhiệt độ cao, có ngày nhiệt độ rất cao
(39 - 400C), hạn hán và có gió Lào thổi sang tạo điều kiện thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển và gây bệnh đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và
tới sức khoẻ gia súc, gia cầm.
1.1.1.3. Giao thông, thuỷ lợi
Giao thông
Nhìn chung hệ thống giao thông, cầu cống, trục xã, liên thôn của xã rất
thuận lợi. Hầu hết các đường giao thông đều được rải nhựa và bê tông hoá.
Bởi vậy giao thông ở đây không những thuận lợi cho việc đi lại, mà còn rất
thuận lợi cho việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa, vận chuyển thức ăn, thuốc thú
y, con giống, cũng như tiêu thụ sản phẩm trong địa bàn huyện, trong tỉnh cũng
như trong các tỉnh bạn.
Thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi tương đối rộng khắp và phần lớn đã được kiên cố hoá
hệ thống kênh mương, trạm bơm. Diện tích trồng trọt của trại sử dụng nguồn
nước của hệ thống thuỷ lợi và những ao hồ chứa nước để phục vụ trồng trọt.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Với chiều dài bờ biển gần 1,5 km, Quảng Hải là một trong những xã có
tiềm năng về thuỷ, hải sản. Hơn nữa, phía bắc Quảng Hải là thành phố Thanh
Hoá với khu công nghiệp Lễ Môn, phía nam là Khu công nghiệp động lực
Nghi Sơn - Tĩnh Gia, đồng thời là xã có vị trí trọng yếu về an ninh - quốc
phòng của tỉnh Thanh Hóa. Ðây là lợi thế đặc biệt quan trọng để thu hút đầu
tư phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng.
1.1.2.1. Tình hình dân cư quanh trại

Trại chăn nuôi lợn nằm trên địa bàn khu vực đồng bằng, địa hình khá
bằng phẳng, là một xã nông nghiệp của huyện Quảng Xương. Dân cư sống
quanh trại 100% là dân tộc kinh, sống chủ yếu là làm nông nghiệp và buôn
bán. Ngoài ra còn có một số hộ gia đình là công nhân viên chức Nhà nước.


3

Nhìn chung tình hình dân trí của các hộ dân xung quanh trang trại khá tốt.
Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trang trại.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Mặc dù trại mới được xây dựng từ năm 2003 đến nay mới chỉ được 10
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện bởi trại có ban lãnh đạo là những người đam mê giàu
nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Hơn nữa, trại có một đội ngũ
công nhân giỏi, yêu nghề và đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.
Nhiệm vụ đặt ra của trại là: Cung cấp con giống có chất lượng cho bà
con nông dân trong và ngoài tỉnh, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại
Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình. Xung quanh trại có
hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch
bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng
Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông xây dựng
theo kiểu hai mái, có 2 dãy ô chuồng với lối đi ở giữa. Trại đã xây dựng với
quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi kiểu công nghiệp.
Đối với dãy chuồng lợn nái chờ phối, lợn nái chửa được thiết kế các ô
cũi lồng có sàn, nền sàn bê tông.
Chuồng lợn đẻ được thiết kế theo kiểu cũi lồng có sân, chuồng lợn con

cai sữa và chuồng lợn thịt được thiết kế theo kiểu sàn nhựa, bê tông.
Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống uống nước
tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện. Mùa đông có hệ thống
bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm cho lợn. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Mái che hai ngăn có độ thông thoáng tốt,
có tường rào bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào
khu chăn nuôi. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải.
Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng, đảm bảo cho việc cung cấp
nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày.
Trại đã lắp đặt hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho lợn
uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.


4

Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kỹ thuật, một nhà kho,
phòng thay đồ. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ dụng cụ thú y như: Panh,
dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng,
cân, tủ thuốc thú y đồng thời cũng là phòng trực của các cán bộ kỹ thuật. Nhà
kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn.
Bên cạnh đó, trại còn cho xây dựng một giếng khoan, bể chứa nước,
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng. Còn
chú trọng củng cố bếp ăn, phòng tắm, nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng
ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
1.1.3. Tình hình sản xuất
1.1.3.1. Đối với ngành trồng trọt
Do diện tích đất đai ít nên ngành trồng trọt chưa phát triển, chỉ trồng
một số cây ăn quả quanh trại như: vải, xoài, ổi, táo, chuối, ngô và một số cây

cao quanh khu vực tạo bóng mát và tận dụng nguồn phân lợn.
1.1.3.2. Đối với ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của trại chiếm một vị trí chủ đạo với mục đích chính
là sản xuất con giống, cung ứng nhu cầu lợn nuôi thịt, các sản phẩm khác cho
các địa bàn lân cận nên trại đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học vào sản xuất.
Kết quả sản xuất chăn nuôi lợn được thể hiện như ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất chăn nuôi lợn của trại trong 3 năm 2010-2012
Năm 2010
Loại lợn
1. Lợn đực
- Hậu bị
- Sản xuất
2. Lợn nái
- Hậu bị
- Sản xuất
3. Lợn con cai sữa
4. Lợn thịt

Số
Tổng khối
lượng
lượng (kg)
(con)

Năm 2011
Năm 2012
Số
Số
Tổng khối
Tổng khối

lượng
lượng
lượng (kg)
lượng (kg)
(con)
(con)

1
3

2
3

2
3

15
54
1 188
297

19
58
1 276
319

20
60
1 320
330


7 603
28 512

8 166
30 624

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012)

8 448
31 680


5
Thông qua số liệu 3 năm gần đây, ta cũng nhận thấy được mức tăng số
đầu gia súc, tuy mức tăng ở đây là chưa cao, chỉ đủ để xuất bán ra thị trường
xung quanh khu vực, chưa đủ để phát triển sản phẩm và con giống sang nhiều
tỉnh lân cận khác. Trong những năm tiếp theo trại tiếp tục xây dựng và mở
rộng chuồng trại, đặc biệt là lợn nái sinh sản và lợn thịt.
Các chỉ tiêu kinh tế đạt được như sau:
Số lứa đẻ/nái = 2 - 2,2 lứa/năm.
Số con/lứa = 9 - 12 con/lứa
1.1.3.3. Công tác thú y của trại.
Trại chăn nuôi luôn đề cao việc chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh phòng
bệnh là một việc làm hết sức quan trọng nhằm đảm bảo sức khỏe, tăng khả
năng chống đỡ bệnh tật của đàn lợn ở mức cao nhất.
- Phòng bệnh: Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công
tác phòng bệnh được đưa lên hàng đầu. Việc phòng bệnh được kiểm soát chặt
chẽ nhằm hạn chế tới mức thấp nhất việc xảy ra dịch bệnh, đặc biệt có những
bệnh có tính chất lây lan nhanh. Định kỳ tiêm phòng cho đàn lợn của trại bằng

các loại vacxin phổ biến và bắt buộc cho đàn lợn như: Dịch tả lợn, tụ huyết
trùng, phó thương hàn, lở mồm long móng, Mycoplasma…
Thường xuyên thay hố sát trùng và phun sát trùng định kỳ toàn bộ khu
vực chăn nuôi, phát hiện gia súc ốm phải cách ly và điều tri kịp thời, tiêu hủy
lợn chết bệnh, không bán chạy.
- Trị bệnh: Các bác sỹ thú y của trại thường xuyên kiểm tra theo dõi
tình hình sức khỏe của đàn lợn. Khi phát hiện lợn bệnh thì điều trị một cách
kịp thời, đúng thuốc. Đối với những con mắc bệnh truyền nhiễm thì cho cách
ly nhằm hạn chế sự lây lan.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các
ngành, các cấp có liên quan cho nên trang trại thường được áp dụng nhiều
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và phục vụ sản xuất. Trại luôn
được cung cấp những thông tin mới nhất về tình hình dịch bệnh và các biện
pháp kỹ thuật chăn nuôi mới.


6
- Trại có vị trí địa lý khá thuận lợi về cả giao thông vận tải và giao lưu
với dân cư quanh vùng, đây là lợi thế để có thể học hỏi kinh nghiệm của các
nơi. Đồng thời sản phẩm của trại là lợn nái ngoại hậu bị, lợn thịt có tỷ lệ nạc
cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
- Ban lãnh đạo trại có năng lực, năng động, trình độ chuyên môn cao,
nhiệt tình, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân
lao động nhiệt tình có trách nhiệm, có ý thức và lòng yêu nghề.
- Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên trại.
1.1.4.2. Khó khăn
- Kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp, trang thiết bị thú y còn

thiếu và chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
- Do là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho
nên sản xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức
năng chuyển giao khoa học kỹ thuật tới tay người dân, mặt khác phải tự hạch
toán kinh doanh sao cho có lãi để đứng vững và phát triển.
- Do các hộ còn chăn nuôi nhỏ lẻ, nhận thức của người chăn nuôi còn
nhiều hạn chế.
- Diễn biến thời tiết hiện nay khá phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh
gặp nhiều khó khăn, không triệt để, chi phí phòng và chữa bệnh tăng, ảnh
hưởng đến giá thành chăn nuôi.
- Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản
xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn. Mặt khác để đầu tư
cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn, trong khi đó
kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp.
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn”, căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, tôi nhận thấy trong quá trình thực
tập tốt nghiệp không chỉ cần hoàn thành tốt bản khoá luận tốt nghiệp mà còn
phải tích cực, năng động tham gia vào công tác phòng trị một số bệnh cho đàn
lợn ở trại để nâng cao tay nghề kỹ thuật và hiểu biết của mình.


7

Nội dung công tác phục vụ sản xuất:
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
Tham gia công tác chăm sóc, nuôi dưỡng các loại lợn: nuôi dưỡng lợn
con cai sữa, lợn thịt, lợn nái chửa và lợn nái nuôi con, lợn con theo mẹ theo
đúng quy trình chăn nuôi của trại.

1.2.1.2. Công tác thú y
- Tiêm phòng vacxin cho đàn lợn theo đúng quy trình chăn nuôi của trại
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên lợn mắc phải.
- Phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh trùng cho đàn lợn.
- Thường xuyên kiểm tra theo dõi tình hình sức khỏe của lợn và có
những biện pháp phòng trị bệnh hợp lý.
1.2.1.3. Công tác khác
- Tham gia tuyên truyền, chuyển giao kỹ thuật cho người dân.
- Tìm hiểu tình hình sản xuất, học hỏi kinh nghiệm của cơ sở.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất một
cách hợp lý. Đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu hợp lý để thu
được kết quả tốt nhất.
- Nhiệt tình, không quản ngại khó khăn để hoàn thành tốt công việc.
- Khiêm tốn học hỏi cán bộ, công nhân cán bộ kỹ thuật tại cơ sở, tham
khảo các tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tích cực tìm tòi trên sách báo, tài liệu, trau rồi kiến thức chuyên môn
cũng như kiến thức liên quan để nâng cao kiến thức.
- Thường xuyên xin ý kiến của thầy giáo hướng dẫn để kịp thời giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn sản xuất.
- Tuân thủ nghiêm ngặt nội quy của trường, khoa, của thầy giáo hướng
dẫn, đặc biệt tuân thủ nội quy về vệ sinh phòng dịch bệnh.
- Thực hiện đúng quy trình chăn nuôi của trại.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Công tác giống
Trong chăn nuôi thì giống là tiền đề, đóng vai trò hết sức quan trọng và
có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất. Nhận thức rõ tầm quan trọng của



8
công tác giống cho nên trong thời gian thực tập ở trại, tôi cùng với cán bộ kỹ
thuật tham gia theo dõi từng cá thể lợn nái như: tầm vóc, số lứa, số con/lứa, số
con sơ sinh… Đồng thời chọn lọc đàn lợn con đẻ ra, sắp xếp thành các nhóm:
nuôi thịt, nuôi hậu bị, loại thải những nái già, gầy yếu hoặc không động dục.
Ngoài ra, còn phát hiện lợn động dục và trực tiếp thực hiện dẫn tinh
cho một số lợn nái đạt kết quả tốt.
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Đàn lợn muốn khoẻ mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, cho năng suất và
chất lượng cao thì công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đóng vai trò quan trọng để
tạo nên thành công đó. Để hiểu hơn về công tác này, tôi đã đi sâu tìm hiểu và
đã gặt hái được những kiến thức rất bổ ích và thực tế về nuôi dưỡng cho từng
lứa tuổi của đàn lợn, cụ thể như sau:
- Đối với lợn nái hậu bị: Thức ăn phải đảm bảo cho quá trình sinh
trưởng và phát triển, đàn lợn không quá béo hoặc quá gầy, nên bỏ qua lần động
dục đầu tiên, lần động dục thứ 2 trước khi phối giống 10 ngày nên cho ăn thêm
khẩu phần ăn một chút. Sau khi phối giống xong lợn nái ăn theo chế độ của lợn
nái chửa.
- Đối với lợn nái chửa: chăm sóc lợn mẹ giai đoạn mang thai là một
bước rất quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển bình thường của bào
thai, nhằm đảm bảo cho bào thai phát triển bình thường, lợn nái đẻ được
nhiều con, khối lượng lợn sơ sinh cao, lợn con khoẻ mạnh. Lợn nái chửa rất
cần chế độ dinh dưỡng đặc biệt và phù hợp, nhằm đáp ứng cho sự phát triển
của bào thai, duy trì sự hoạt động của bản thân lợn mẹ và tích lũy cho sự tiết
sữa sinh con sau này.
Lợn nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:
+ Nái chửa kỳ I (84 ngày chửa đầu): Khối lượng bào thai đạt khoảng 25
- 30%. Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai
phát triển chậm nên thức ăn cung cấp cho giai đoạn này cần thoả mãn nhu cầu
duy trì cơ thể và một phần nhỏ nuôi bào thai. Dinh dưỡng đảm bảo 13%

protein và năng lượng trao đổi là 2800 kcal/kg thức ăn hỗn hợp.
+ Nái chửa kỳ II (30 ngày chửa cuối): Đây là giai đoạn cuối của quá
trình mang thai, bào thai phát triển nhanh, chiếm khoảng 65 - 70% khối lượng


9
lợn con sơ sinh. Do vậy, để lợn con đạt khối lượng sơ sinh cao, cần tăng
khoảng 25 - 30% lượng thức ăn cho lợn chửa kỳ này, thoả mãn nhu cầu cơ
thể, đảm bảo cho bào thai phát triển nhanh. Dinh dưỡng đảm bảo tỷ lệ protein
là 15%, năng lượng trao đổi là 3000 kcal/thức ăn hỗn hợp.
- Chăm sóc quản lý lợn nái nuôi con:
Lợn chửa cuối kỳ (cách 5 - 7 ngày trước khi đẻ) được chuyển từ
chuồng chửa lên chuồng đẻ. Trong thời gian này lợn được theo dõi chặt
chẽ và vệ sinh sạch sẽ đặc biệt là bầu vú. Khi lợn có biểu hiện sắp đẻ: cắn
ổ, phá máng, kiểm tra vú thấy có sữa đầu thì chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ, phân
công người trực.
Lợn nái khi đẻ được chăm sóc rất kỹ lưỡng để có sức khỏe tốt. Chế độ
ăn của lợn nái đẻ: ngày đẻ thường nhịn, một ngày sau đẻ cho ăn với khẩu
phần bằng 1/3 so với bình thường, các ngày sau cho ăn tăng dần.
- Chăm sóc lợn con theo mẹ:
Lợn con sinh ra được lau nhớt rồi cho vào ô úm, đảm bảo nhiệt độ đầy
đủ. Khi lợn mẹ đẻ xong, nhanh chóng cho lợn con bú sữa đầu trên nguyên tắc
là con nhỏ, yếu để bú ở vú đầu. Khi lợn con khô rốn tiến hành cắt rốn và sát
trùng rốn, bấm nanh, cắt đuôi, bấm số tai cho lợn con. Giai đoạn này lợn con
phụ thuộc phần lớn vào lợn mẹ. Tuy nhiên, lợn con cũng chịu ảnh hưởng rất
lớn vào môi trường bên ngoài nên việc chăm sóc kỹ cho lợn con là rất cần
thiết. Ngoài ra cần tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh theo lịch
tiêm của trại.
- Chăm sóc lợn thịt:
Chăm sóc lợn thịt tuy không đòi hỏi khắt khe như lợn con và lợn mẹ

song quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng có ảnh hưởng lớn tới tốc độ sinh
trưởng và phát triển của đàn lợn.
1.2.3.2. Công tác thú y
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi
Đây là một trong những khâu quan trọng, nó quyết định đến thành quả
trong chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này nên trong suốt thời
gian thực tập chúng tôi đã cùng với công nhân tổ chăn nuôi của trại thực hiện
nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y. Hàng ngày, tôi tham gia quét dọn vệ sinh


10

chuồng nuôi, thu gom phân thải, cống rãnh thoát nước, nhổ cỏ, rắc vôi bột xung
quanh tất cả các ô chuồng, trồng cây để tạo bóng mát, định kỳ phun thuốc sát
trùng để tránh mầm bệnh xâm nhập từ bên ngoài vào khu vực chăn nuôi.
Công tác tiêm phòng
Trại thường xuyên tiến hành tiêm vacxin cho đàn gia súc được thực
hiện quy trình tiêm phòng rất nghiêm ngặt. Trại tổ chức tiêm phòng cho tất cả
các loại lợn với quy trình như sau:
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng vacxin của trại
TT Loại lợn được tiêm
Loại vacxin
Ngày tiêm
1 Đực giống
Dịch tả
Định kỳ 1 năm 2 lần
Farosure
Định kỳ 1 năm 2 lần
Giả dại
Định kỳ 1 năm 2 lần

LMLM
Định kỳ 1 năm 2 lần
2 Nái hậu bị
Dịch tả
Trước khi phối 4tuần
và nái cơ bản chờFarosure
Trước phối 3 tuần
phối
Giả dại
Trước phối 3 tuần
LMLM
Trước phối 4 tuần
3 Nái chửa
Dịch tả
Trước khi đẻ 3 - 5 tuần
Giả dại
Trước khi đẻ 3 tuần
LMLM
Trước khi đẻ 3 - 5 tuần
E. coli
Trước khi đẻ 2 - 4 tuần
5 Nái đẻ
Farosure
Sau đẻ 10 - 14 ngày
6 Lợn con theo mẹ
Suyễn lần 1
7 ngày sau khi đẻ
Suyễn lần 2
21 ngày sau khi đẻ
PTH lần 1

Tả lần 1
18 ngày sau khi đẻ
7 Lợn con cai sữa
PTH lần 2
28 ngày tuổi
Dịch tả lần 2
35 ngày tuổi
LMLM
8 Lợn thịt
Dịch tả lần 3
60 ngày 70 - 80
100
Tụ - dấu
tuổi
ngày tuổi ngày
Giả dại
tuổi
Lepto lần 1
Lepto lần 2
(Nguồn: Trại chăn nuôi Bùi Ngọc Tuấn)


11
Tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vacxin và kết
quả đều đạt 100% an toàn.
Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để việc điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao thì việc chẩn đoán kịp
thời và chính xác giúp đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp sẽ làm giảm thiệt hại về
kinh tế. Vì vậy, hàng ngày tôi cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi,
kiểm tra, chẩn đoán lợn ốm qua kinh nghiệm và các triệu chứng lâm sàng.

Khi mới mắc bệnh lợn ít biểu hiện triệu chứng điển hình. Khi quan sát
thấy những triệu chứng như: ủ rũ, mệt mỏi, giảm ăn uống, ít hoạt động, thân
nhiệt cao thì chúng tôi tiến hành tập trung theo dõi và chẩn đoán bệnh. Trong
thời gian thực tập tại trại, tôi tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh
thường gặp trên lợn và thu được kết quả nhất định:
Bệnh viêm vú: Thường xảy ra sau khi đẻ
- Nguyên nhân: Lợn mẹ tiết nhiều sữa nhưng lợn con lại không bú hết,
làm cho sữa ứ đọng lại, tạo môi trường cho vi khuẩn phát triển. Chuồng bẩn,
sát trùng không cẩn thận nên vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào vết sây sát ở vú.
- Triệu chứng: Vú sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, lợn có cảm giác đau. Lợn
mẹ kém ăn, không cho con bú, thân nhiệt tăng, trong sữa tiết ra có mủ màu
xanh, mùi hôi.
- Điều trị: Cho uống sulfat magie liều 30 g/con/ngày.
Tiêm Streptomycin liều 10 mg/kgTT/ngày/lần.
Ngoài ra, dùng mỡ Penicillin bôi ở vú viêm đến khi khỏi.
Bệnh Suyễn lợn: Thường xảy ra ở lợn sau cai sữa và lợn thịt
- Nguyên nhân: do vệ sinh chuồng trại sạch sẽ làm cho vi khuẩn
Mycoplasma phát triển mạnh, đồng thời kết hợp với vi khuẩn kế phát như:
Streptococcus, Staphylococcus…
- Triệu chứng: lợn ho vào sáng sớm và chiều tối, lúc đầu ho khan với
tần số ít, sau tăng dần thành từng cơn và kéo dài, nhất là sau khi vận động, thở
khó, bụng hóp lại, thân nhiệt tăng.
- Điều trị: Draxin: 1 ml/40 kgTT, tiêm 1 mũi duy nhất.
Catosal: 1 ml/5 - 10 kgTT.
Excede: 1 ml/15 kgTT.


12

Bệnh lợn con phân trắng: bệnh xảy ra quanh năm.

- Nguyên nhân: Bệnh do trực khuẩn E. coli thuộc họ vi khuẩn đường
ruột Enterobacteria gây ra. Do điều kiện thời tiết thay đổi, môi trường, nền
chuồng ẩm ướt. Thức ăn, nước uống cho lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh.
- Triệu chứng: Lợn con bị bệnh thường bú kém, ăn kém, ỉa chảy phân
lỏng màu vàng trắng, trắng xám sau đó màu vàng xanh và có mùi tanh. Lợn đi
ỉa da khô nhăn nheo, khát nước, đầu to bụng hóp, lợn gầy sút nhanh. Tùy theo
lứa tuổi lợn ỉa nhiều phân dính bê bết xung quanh hậu môn, ủ rũ lông xù, đi
lại không vững, niêm mạc mắt, miệng, hậu môn nhợt nhạt, phân từ nát đến
loãng như bị đi kiết, bệnh kéo dài từ 3 - 7 ngày.
- Điều trị: Để điều trị bệnh có hiệu quả, người ta phải khắc phục những
nguyên nhân trên bằng cách sử dụng thuốc nhằm diệt khuẩn để hạn chế sự
mất nước và chất điện giải.
Dùng thuốc: Dùng 1 trong 2 loại thuốc sau:
Norfacoli: 1 ml/10kgTT/ngày
Multibio: 1 ml/10kgTT/ngày
Tiêm bắp, điều trị liên tục trong 3 ngày.
Những con tiêu chảy nặng còn tiếp nước sinh lý mặn hoặc glucose 5%
vào xoang phúc mạc. Trong điều trị còn kết hợp với một số loại vitamin như:
B. complex, vitamin C, chất điện giải cho uống.
Ngoài ra có thể dùng lá ổi hoặc lá chó đẻ giã nhỏ vắt lấy nước hòa thêm
một chút muối và nước sôi để nguội, cho uống 5 ml/con/lần, liệu trình 3 - 5 ngày.
Hộ lý: vệ sinh chuồng trại thu dọn sạch sẽ phân, giữ sạch nền sàn,
chuồng khô ráo, sưởi ấm cho lợn con bằng đèn hồng ngoại.
Bệnh Viêm khớp:
- Nguyên nhân: Do cầu khuẩn Streptococcus gây viêm khớp cấp và mãn tính
ở lợn các lứa tuổi. Bệnh thường xảy ra ở lợn con, khi thời tiết lạnh bệnh dễ phát
sinh. Tỷ lệ lợn mắc rất thấp, chỉ nhỏ hơn 5%.
- Triệu chứng: Lợn thường bị viêm khớp gối, khớp bàn và khớp ngón.
Lúc đầu con vật đi khập khiễng, sau nặng dần và bị què, ngại vận động, chỗ
viêm sưng đỏ, sờ vào có cảm giác đau. Lợn ủ rũ, lông xù, nằm một chỗ.



13
- Điều trị:
Dùng Bio genta - tylosin: 1 ml/20kgTT
Diclofenac 2,5%
: 1,5 ml/10kgTT.
Tiêm bắp, dùng liên tục 3 - 5 ngày.
1.2.3.3. Công tác khác
- Trực và đỡ đẻ cho lợn, tiêm dextran - Fe cho lợn 3 ngày tuổi.
- Thiến lợn đực từ 4 - 5 ngày tuổi.
- Chuyển lợn qua các ô chuồng, cân, bán lợn.
- Vệ sinh chuồng, phun thuốc sát trùng.
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung
Tiêm phòng vacxin
Vaccine phó thương hàn
Vaccine dịch tả lợn
Vaccine tụ - dấu
Vaccine LMLM
Chẩn đoán và điều trị bệnh
Bệnh viêm vú
Bệnh suyễn lợn
Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh viêm khớp
Công tác khác
Tiêm dextran - Fe
Thiến lợn đực
Đỡ đẻ cho lợn nái


Số lượng

185
128
125
96
3
6
76
5
174
17
6

Kết quả
Số lượng (con)
Tỷ lệ (%)
An toàn
185
100
128
100
125
100
96
100
Khỏi
3
100
6

100
70
92,11
5
100
An toàn
174
100
17
100
6
100

1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.3.1. Kết luận
Được sự quan tâm của khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của Ban lãnh đạo trang trại, cán bộ phụ trách cùng thầy giáo hướng dẫn
TS. Từ Trung Kiên đã giúp đỡ tôi tiếp cận với thực tế sản xuất, nâng cao kiến
thức, hoàn thiện tay nghề và rèn luyện tác phong làm việc tốt. Mặc dù kết quả
đạt được chưa cao nhưng bước đầu học hỏi được kinh nghiệm quý báu và
nâng cao tay nghề cho bản thân.


14
- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn ngoại
và biện pháp phòng trị có hiệu quả.
- Biết cách dùng một số loại vacxin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề và chuyên môn.
- Học hỏi được ở cán bộ phụ trách công tác quản lý và sử dụng nguồn
nhân lực, lên kế hoạch, sắp xếp công việc một cách hợp lý.

Qua thực tế sản xuất, tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,
củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô
giáo, các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham
khảo tài liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nghề nghiệp.
Trong quá trình đi sâu vào thực tiễn sản xuất của trại, tôi nhận thấy một
số tồn tại cần khắc phục, cụ thể là:
- Hầu như những lợn ốm không kịp thời cách ly nên không ngăn chặn
được bệnh kịp thời.
- Vấn đề quản lý giết mổ, chôn xác lợn chết do bệnh còn nhiều bất cập.
- Việc vệ sinh, sát trùng chỉ được coi trọng khi có dịch bệnh xảy ra.
1.3.2. Đề nghị
Từ những tồn tại trên và bằng những hiểu biết của mình, tôi mạnh dạn
đưa ra một số đề nghị nhằm nâng cao hoạt động của trại như sau:
- Cần thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ hơn trong khâu vệ sinh chăn
nuôi cũng như quy trình phòng bệnh.
- Việc sử dụng kháng sinh cần có kế hoạch hơn, tránh sử dụng bừa bãi.
- Tập trung giải quyết bệnh ở lợn và vấn đề chống nóng cho lợn.
- Trại cần có những chính sách khuyến khích tinh thần làm việc có
trách nhiệm của công nhân hơn nữa.
- Trại chăn nuôi cần thêm trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ tốt hơn
cho chăn nuôi.
- Nên cánh ly lợn ốm ngay khỏi đàn lợn khi con vật mới có triệu chứng.
- Vì đây là một môi trường học tập rất tốt cho học sinh, sinh viên
chuyên ngành Chăn nuôi - Thú y, nên tôi mong muốn sẽ có nhiều lớp sinh
viên nữa được về học tập tại trại.


15


Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu
quả điều trị bệnh của hai loại thuốc Multibio và Norfacoli tại trang trại lợn
tư nhân Bùi Ngọc Tuấn, Xã Quảng Hải, Huyện Quảng Xương, Tỉnh
Thanh Hóa”.
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi nước ta trong những năm gần đây đã và đang phát
triển ngày càng mạnh với nhiều hình thức, quy mô khác nhau, từ chăn nuôi
theo hộ gia đình đến các mô hình chăn nuôi theo mô hình trang trại với số
lượng vật nuôi lớn.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời và ngày càng chiếm
vai trò quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp, là nguồn thu nhập đáng kể
có giá trị lớn cho con người, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống
xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Bên cạnh đó, nó còn
cung cấp một lượng không nhỏ về phân bón cho ngành trồng trọt, cung cấp
các sản phẩm phụ như: lông, da, mỡ… là nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến.
Tuy nhiên, trong chăn nuôi muốn thu được lợi nhuận cao, ngoài các
vấn đề về con giống, công tác dinh dưỡng thì công tác thú y là vấn đề cấp
bách, quyết định thành công trong chăn nuôi.
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng của đàn gia
súc, người chăn nuôi gặp không ít khó khăn do dịch bệnh gây ra. Một trong
những bệnh thường gặp gây nhiều thiệt hại trong chăn nuôi là bệnh phân trắng
lợn con (Colibacillosis). Là bệnh phổ biến nhất trên khắp thế giới, gây thiệt
hại thường xuyên cho các cơ sở chăn nuôi tập trung theo phương thức truyền
thống và công nghiệp, thậm chí trong các điều kiện chăn nuôi, đặc biệt cũng
không loại trừ được bệnh này, tỷ lệ chết cao, nhất ở giai đoạn từ sơ sinh đến
28 ngày tuổi.

Để hạn chế và giảm tác hại của bệnh, được sự đồng ý của chủ trại Bùi
Ngọc Tuấn và thầy giáo hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình


16
mắc bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị bệnh của hai loại
thuốc Multibio và Norfacoli tại trang trại lợn tư nhân Bùi Ngọc Tuấn, Xã
Quảng Hải, Huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh Hóa”.
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con trên
đàn lợn nuôi tại trại Bùi Ngọc Tuấn.
- Nắm bắt được tình hình lợn con bị nhiễm bệnh phân trắng ở cơ sở.
- Biện pháp phòng trị và so sánh hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn
con của hai loại thuốc Multibio và Norfacoli giai đoạn theo mẹ.
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh phân trắng lợn con là những
tư liệu khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo ở trại chăn nuôi Bùi
Ngọc Tuấn.
- Các kết quả nghiên cứu về biện pháp phòng trị bệnh, đánh giá hiệu
quả điều trị bằng 2 loại thuốc kháng sinh Multibio và Norfacoli góp phần
phục vụ sản xuất ở trại để kiểm soát và khống chế bệnh phân trắng lợn con
nuôi tại cơ sở.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ
Theo Lê Huy Liễu (2002) [19], khi nghiên cứu về sinh trưởng ta không
thể không đề cập đến quá trình phát triển. Sự phát dục của gia súc là quá trình
tăng thêm, hoàn chỉnh thêm về chức năng của từng cơ quan, bộ phận để cơ
thể có thể phát triển sinh trưởng và phát dục, là 2 mặt của quá trình phát triển
của cơ thể. Hai mặt này không có ranh giới, có phát dục đồng thời có sinh

trưởng và ngược lại.
Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trưởng, phát dục rất nhanh.
So với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi trọng lượng lợn con tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần,
lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và
lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp 12 - 14 lần.


17
Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng đồng hóa và trao đổi chất
của lợn con rất mạnh, lợn con sau 20 ngày tuổi, mỗi ngày cần tích lũy 9 - 14
gram protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích
được 0,3 - 0,4 gram/1kg khối lượng cơ thể (Hà Thị Hảo và Trần Văn Phùng,
2003) [7]. Điều đó cho thấy, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn
trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein. Mặt khác, ta biết lợn con trong thời
kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy, tiêu tốn thức ăn ít hơn so với lợn
trưởng thành.
Tác giả Nguyễn Khánh Quắc và Cs (1993) [25], cho biết: Các thành phần
trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần theo
tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit tăng nhanh theo
tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng tăng nhanh theo tuổi
nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng khoáng có biến đổi liên quan
đến quá trình tạo xương. Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi có hàm lượng khoáng
giảm đáng kể và ở giai đoạn 21 - 56 ngày tuổi giảm không đáng kể.
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa.
Cùng với sự tăng lên của khối lượng, cơ thể còn có sự phát triển của
các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển
nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất
nhanh nhưng chưa được hoàn thiện, chủ yếu là sự tăng về dung tích dạ dày,
ruột non và ruột già.

Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày
lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 5 lần (dung tích ruột non lúc sơ
sinh khoảng 0,11 lít).
Sự tăng chiều dài và thể tích ruột non có quan hệ đến khả năng tiêu hóa
cellulose khá cao trong thức ăn bổ sung. Vì vậy, lợn con tập ăn sớm là biện
pháp tốt nhất trong chăn nuôi.
Cơ quan tiêu hoá của lợn phát triển hơn các cơ quan khác, khi còn
trong bào thai, bộ máy tiêu hoá đã phát triển đầy đủ, song dung tích còn bé. Ở


×