Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm cầu trùng trên đàn gà ai cập hậu bị nuôi trên đệm lót có bổ sung chế phẩm mistral tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.76 KB, 62 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ THÙY

Tên đề tài:
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ, CƯỜNG ĐỘ NHIỄM CẦU TRÙNG
TRÊN ĐÀN GÀ AI CẬP HẬU BỊ NUÔI TRÊN ĐỆM LÓT
CÓ BỔ SUNG CHẾ PHẨM MISTRAL TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đức Trường
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2013


7



LỜI CẢM ƠN
Suốt 4 năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là
khoảng thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong đợi. Đây là khoảng
thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu
được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Sau gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã hoàn thành bản khoá luận tốt
nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia
đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Thầy giáo Th.S. Nguyễn Đức Trường đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
tôi trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Lý Thị Thùy

năm 2013


8

LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo

của các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
nói riêng. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh
viên tiếp cận với thực tiễn sản xuất, có điều kiện áp dụng lý thuyết vào thực
tiễn sản xuất nhằm hệ thống, củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng
đường. Từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ
năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo
để sau này khi ra trường trở thành người cán bộ giỏi về chuyên môn, vững về
tay nghề, đáp ứng được yêu cầu thực tế, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp
phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S
Nguyễn Đức Trường và sự tiếp nhận của trạm trại gà trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, tôi đã thực hiện đề tài: “Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
cầu trùng trên đàn gà Ai Cập hậu bị nuôi trên đệm lót có bổ sung chế phẩm
Mistral tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
ngắn nên bản khoá luận của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo
cùng các bạn đồng nghiệp để bản khoá luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

MỤC LỤC


Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................ 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ................................................................................. 1
1.1.1. Điều tra tự nhiên...................................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai .................................................................................... 1
1.1.1.3. Khí hậu thủy văn .................................................................................. 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Trại thực tập thí nghiệm............................ 1
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại ............................................................ 1
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất................................................................ 2
1.1.3. Nhận xét chung ....................................................................................... 6
1.1.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 6
1.1.3.2. Khó khăn .............................................................................................. 6
1.2. NỘI DUNG VÀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................ 7
1.2.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp................................................................... 7
1.2.1.1. Công tác phục vụ sản xuất ................................................................... 7
1.2.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học ............................................................. 7
1.2.2. Biện pháp tiến hành ................................................................................. 7
1.2.3. Kết quả phục vụ công tác sản xuất.......................................................... 8
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................... 8
1.2.3.2. Công tác thú y .................................................................................... 11
1.2.4. Kết luận - tồn tại .................................................................................... 15
1.2.4.1. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 15
1.2.4.2. Tồn tại ................................................................................................ 15
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................. 16
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 16
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 16
2.1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 16
2.1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 17
2.1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................. 17



3

2.1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................. 17
2.1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ...................................................................... 17
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 17
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 17
2.2.1.1. Đặc điểm sinh học của gia cầm.......................................................... 17
2.2.1.2. Cầu trùng và bệnh cầu trùng gà ......................................................... 20
2.2.1.3. Giới thiệu về chế phẩm Mistral.......................................................... 31
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 32
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 32
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 35
2.3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 36
2.3.1. Đối tượng .............................................................................................. 36
2.3.2. Địa điểm ................................................................................................ 36
2.3.3. Thời gian ............................................................................................... 37
2.3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 37
2.3.4.1. Các chỉ tiêu về chăn nuôi trên đàn gà thí nghiệm .............................. 37
2.3.4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên đàn gà thí nghiệm .............. 37
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 37
2.3.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 37
2.3.7. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 39
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................. 40
2.4.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến kết quả nghiên cứu
về tỷ lệ và cường độ nhiễm trùng trên đà gà thí nghiệm ................................ 45
2.4.1.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến kết quả nghiên
cứu về tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra phân……………….40

2.4.1.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến tỷ lệ và cường độ
nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi.......................................................................... 41
2.4.1.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến tỷ lệ và cường độ
nhiễm cầu trùng qua chất độn chuồng ............................................................ 44
2.4.1.4. Hiệu lực điều trị của thuốc………………………………………….45


4

2.4.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến một số chỉ tiêu chăn
nuôi của gà thí nghiệm .................................................................................... 45
2.4.2.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến tỷ lệ nuôi sống . 41
2.4.2.2.Ảnh hưởng việc sử dụng chế phẩm Mistral đến sinh trưởng tích lũy
của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (gr)…………………………………….47
2.4.2.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến tiêu tốn thức
ăn/gà thí nghiệm .............................................................................................. 48
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 49
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 50
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
I. Tài liệu trong nước....................................................................................... 51
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 52
III. Tài liệu tiếng nước ngoài .......................................................................... 53


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản .......................................... 11
Bảng 1.2. Lịch tiêm phòng vaccine cho gà ..................................................... 12
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 14
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến tỷ lệ và cường
độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra phân .......................................... 40
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến tỷ lệ và cường
độ nhiễm cầu trùng theo tuần tuổi ở gà thí nghiệm ....................... 41
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến tỷ lệ và cường
độ nhiễm cầu trùng qua đệm lót .................................................... 44
Bảng 2.4. Kết quả điều trị bệnh cầu trùng gà………………………………..45
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến tỷ lệ nuôi
sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ............................... 46
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm Mistral đến sinh trưởng tích
lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (gr) ................................. 47
Bảng 2.7. Ảnh hưởng việc sử dụng chế phẩm Mistral đến tiêu tốn thức ăn/gà
thí nghiệm qua các tuần tuổi .......................................................... 44


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
cs
E.
I.
Nxb
Sp
KL
n
T

M
TB

Nghĩa trong khóa luận
: cộng sự
: Eimeria
: Isospora
: Nhà xuất bản
: species
: khối lượng
: Số lượng
: Trống
: Mái
: Trung bình


1

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều tra tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại thực tập thí nghiệm của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên có
tổng diện tích là 77,22 ha, cách Trung tâm thành phố 3 km.
Trại giáp với 2 phường, đó là phường Quang Vinh, phường Quán Triều
và nằm trong địa bàn của xã Quyết Thắng.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Địa hình của trại thực tập tương đối phức tạp không bằng phẳng chủ
yếu là đồi và ruộng bậc thang, đất đai nghèo dinh dưỡng.

1.1.1.3. Khí hậu thủy văn
Trại thực tập thí nghiệm Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên nằm
trong địa bàn của tỉnh Thái Nguyên, do đó khí hậu của trại thực tập thí
nghiệm mang tính đặc trưng của khí hậu tỉnh Thái Nguyên.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc nước ta nên có khí hậu
đặc trưng cho vùng Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai
mùa rõ rệt.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5-10, nhiệt độ trung bình dao động từ 24290C, ẩm độ trung bình từ 80 - 86%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu trên trong chăn nuôi cần
chú ý công tác phòng bệnh phòng dịch cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khô nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, ẩm độ từ 76 83%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Trại thực tập thí nghiệm
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
Trại thực tập thí nghiệm Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên được
thành lập ngày 03/8/1974 với cơ cấu tổ chức như sau:


2

Ban lãnh đạo Trại gồm: 1 trưởng trại và 2 phó trại.
Bên cạnh ban lãnh đạo trại còn có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của trại.
Trại thực tập thí nghiệm có các đội ngũ cán bộ công nhân viên trong đó
có một chi bộ đảng, một công đoàn cơ sở, một chi đoàn thanh niên luôn tích
cực hoạt động.
Về trình độ chuyên môn: trại thực tập thí nghiệm có đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật và công nhân có chuyên môn cao, trong đó có 25 người có
trình độ đại học và trên đại học còn lại là công nhân viên có trình độ cao

đẳng, trung học và công nhân lao động trực tiếp.
Với cơ cấu tổ chức như trên nhiệm vụ của trại cần phải thực hiện tốt là:
- Xây dựng và tổ chức sản xuất theo kế hoạch nhằm phục vụ công tác
đào tạo và hướng dẫn sinh viên học tập và rèn nghề.
- Tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên nghiên
cứu khoa học.
- Xây dựng mô hình thâm canh, chuyên canh cây trồng vật nuôi có hiệu
quả kinh tế cao.
- Sản xuất cây con giống cung cấp cho trại và nhân dân trong và ngoài tỉnh.
- Hợp tác giúp đỡ chuyển giao kỹ thuật nông - lâm - ngư nghiệp cho
các địa phương.
- Không ngừng mở rộng hợp tác với các trường, với các tổ chức nước
ngoài nhằm mục đích giao lưu học hỏi và hội tụ trí thức.
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất
Trại thực tập thí nghiệm vừa có chức năng sản xuất vừa có chức năng
phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên
của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Trại thực tập thí nghiệm luôn tìm ra những biện pháp thúc đẩy nhanh
sản xuất không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của trại và để
giáo viên, sinh viên học tập và nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất như trại thực
tập tốt nghiệp đã áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào trong
sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất cho sinh viên rèn nghề, phục vụ
công tác nghiên cứu khoa học và tham quan.


3

1.1.2.2.1. Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của trại bao gồm: chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm,
chăn nuôi cá, chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi ong mật. Quy mô chăn nuôi chưa

lớn nhưng đã đáp ứng được nhu cầu học tập, rèn luyện tay nghề của sinh viên,
thực hiện được các chuyên đề nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên
đồng thời hàng năm còn cung cấp một số lượng tương đối lớn con giống… và
sản phẩm chăn nuôi cho nhân dân quanh vùng.
* Chăn nuôi lợn:
Trại lợn là mô hình học tập, rèn luyện tay nghề, nơi triển khai các đề tài
nghiên cứu của giáo viên và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y. Không những
thế trại lợn còn cung cấp con giống tốt cho các cơ sở chăn nuôi của nhân dân
trong và ngoài tỉnh. Năm 2000 trại lợn đã được sửa chữa nâng cấp khang
trang hơn, xây dựng hố ủ Biogas cung cấp chất đốt và đảm bảo môi trường
không bị ô nhiễm. Bước vào năm 2001 trại lợn mới đã được khởi công xây
dựng, đến nay đã được hoàn thiện và dần đưa vào sử dụng. Đây là một trại có
quy mô tương đối lớn và hiện đại.
Chăn nuôi lợn nái: hiện nay trại có một đàn lợn nái Móng Cái, lợn nái
ngoại, nái 3/4 máu ngoại và luôn có đàn nái hậu bị để thay thế những nái loại
thải không đủ tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được như sau:
Số lứa đẻ/nái/năm
: 2,2 lứa/năm
Số con đẻ trung bình/lứa
: 10,5 con/lứa
Khối lượng lợn con lúc xuất chuồng : 15,3 kg/con
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn giống là : 4,5 kg.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn thịt là : 2,9-3,2kg.
Chăn nuôi lợn đực giống: trại đã nhập về nuôi dưỡng các giống lợn
ngoại có khả năng sản xuất tốt như lợn Yorkshire, Landrace… để sản xuất
tinh dịch cung cấp cho đàn lợn nái và đàn lợn nái quanh vùng.
Trại đã sử dụng lợn nái Móng Cái làm nền để lai với lợn ngoại tạo con lai F1
và dùng con cái F1 để làm nái cho lai với đực ngoại tạo con giống 3/4 máu ngoại,
tiếp tục dùng lợn đực ngoại giao phối vơi lợn nái 3/4 để tạo ra con giống 7/8 máu

ngoại. Ngoài ra còn nhân thuần lợn ngoại để tạo đàn con giống ngoại thuần.


4

* Chăn nuôi gia cầm:
Trại chăn nuôi gia cầm vừa là mô hình sản xuất vừa là nơi học tập,
nghiên cứu khoa học. Trong thời gian gần đây trại đã nhập nuôi khảo nghiệm
một số giống gà chuyên dụng như Lương Phượng, Sasso. Hiện tại trại có một
đàn vịt chuyên trứng tỷ lệ đẻ đạt 80 - 85% đỉnh cao đạt lớn hơn 93%, trại có
đàn gà đẻ giống Ai Cập tỷ lệ đẻ đạt 83 - 85% và thường xuyên có từ 500 1000 gà thịt. Hiện tại trại gia cầm còn có máy ấp trứng để cung cấp giống đủ
nuôi và đáp ứng được nhu cầu giống gia cầm cho nhân dân các nơi về mua.
Với quy mô trên trại chăn nuôi gia cầm đã phục vụ tốt: công tác giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên trường, đồng
thời là mô hình để nhân dân đến tham quan và học tập.
Về cơ sở vật chất của trại gia cầm: Trại có hai dãy chuồng khang trang
được trang bị hệ thống chiếu sáng, máng uống tự động, kho chứa thức ăn,
dụng cụ chăn nuôi… đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật trong quy trình chăn nuôi
gia cầm.
* Chăn nuôi trâu bò:
Số lượng trâu bò của trại ổn định. Hiện tại đàn trâu bò của trại được
giao khoán cho các gia đình cán bộ công nhân của trại nhận chăm sóc nuôi
dưỡng. Đàn trâu bò vẫn không ngừng tăng. Trong đàn trâu bò thì bê nghé
chiếm khoảng 45%. Số trâu bò này đáp ứng được việc học tập của sinh viên
khoa Chăn nuôi Thú y, ngoài ra các hộ gia đình còn sử dụng chúng vào việc
cày bừa làm giảm sức lao động của cán bộ công nhân viên.
* Chăn nuôi cá:
Trại thực tập thí nghiệm có hệ thống ao hồ rộng với diện tích là 8,5 ha, hệ
thống cấp tiêu nước được xây dựng hoàn chỉnh, hệ thống bể đẻ, bể ương ấp
trứng cá đã đáp ứng được yêu cầu học tập của sinh viên và phục vụ sản xuất.

Trại có đội ngũ công nhân thủy sản lành nghề, có đủ trang thiết bị thủy sản như
máy bơm, lưới bình oxy… hàng năm trại đã cung cấp gần 25 vạn cá giống và
khoảng 3 tấn cá thịt ra thị trường. Trại đã tiến hành nuôi thử nghiệm cá rô phi
đơn tính, cá trê lai, đặc biệt là nuôi thử nghiệm cá chim trắng, bước đầu cho kết
quả tốt. Trại còn mở lớp đào tạo công nhân kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.


5

* Về công tác thú y:
Trại thực tập thí nghiệm thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y
nhằm không để dịch bệnh xảy ra.
- Vệ sinh phòng bệnh:
+ Vệ sinh hàng ngày: chuồng trại, máng ăn, máng uống được cọ rửa
quét dọn sạch trước khi cho gia súc gia cầm ăn. Chuồng nuôi đảm bảo cho gia
súc, gia cầm thích hợp tùy theo mùa và điều kiện thời tiết.
+ Phòng bệnh định kỳ: trước khi nuôi gia súc, gia cầm, cần dọn vệ sinh
tiêu độc chuồng trại, định kỳ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm của trại.
Cụ thể đối với gia súc tiêm phòng vaccine: tụ huyết trùng, dịch tả, phó
thương hàn, LMLM… đối với đàn gia cầm chủng các loại vaccine sau:
Newcastle, Gumboro, Đậu, Dịch tả vịt. Thường xuyên làm vệ sinh và định kỳ
tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại chăn nuôi. Phát hiện và điều trị kịp thời
những con ốm, những con chết xử lý đúng theo quy định của thú y.
1.1.2.2.2. Tình hình sản xuất của ngành trồng trọt
Trại thực tập đã đầu tư một số lượng lớn cơ sở vật chất cho ngành trồng
trọt nhằm đảm bảo cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
và giáo viên đồng thời nhân, lai tạo ra các giống tốt cung cấp cho nhân dân
trong và ngoài tỉnh.
- Cây lúa: trại có tổng diện tích đất trồng lúa là 16,6 ha. Diện tích đất
này chủ yếu được sử dụng cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học, một

phần được giao khoán cho các hộ gia đình cán bộ công nhân viên của trại.
Quy hoạch đất trồng lúa chủ yếu để sản xuất giống cung cấp cho nhân dân.
- Cây chè: trại có 6 ha chè, với diện tích chè trên đảm bảo cho công tác
học tập và nghiên cứu của giáo viên và sinh viên. Đối với cây chè trại giao
khoán cho các hộ gia đình cán bộ công nhân của trại nhận chăm sóc, quản lý,
khi thu hoạch trại thu mua sản phẩm…
- Cây ăn quả: trại có vườn cây ăn quả tương đối phong phú gồm nhãn,
vải, hồng, bưởi, chuối… Đối với cây ăn quả cũng chủ yếu phục vụ công tác học
tập và nghiên cứu đồng thời sản xuất cây giống cung cấp cho những người làm
vườn. Trại có vườn ươm tương đối lớn gồm rất nhiều các loại cây giống.


6

1.1.2.2.3. Tình hình sản xuất của ngành lâm nghiệp
Đối với ngành lâm nghiệp do thành lập sau nên ngành còn phát triển
kém hơn các ngành khác. Tuy nhiên, trại cũng có vườn ươm nhân giống cây lâm
nghiệp đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu, cung cấp được một lượng cây
lâm nghiệp đáng kể góp phần cho công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi
núi trọc… Trại không ngừng mở rộng diện tích sản xuất cây lâm nghiệp.
1.1.3. Nhận xét chung
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại trại gà của trung tâm thực
hành thực nghiệm - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, chúng tôi rút ra
những nhận xét chung như sau:
1.1.3.1. Thuận lợi
Trang trại gà là mẫu trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Với
những điều kiện thuận lợi về giao thông, nguồn nước, đầu tư trang thiết bị
chăn nuôi, công tác thú y và thị trường tiêu thụ đã giúp trang trại vững vàng
phát triển và tồn tại trong giai đoạn kinh tế hiện nay đang còn nhiều khó khăn
do chịu ảnh hưởng của mầm bệnh, giá cả thị trường có nhiều biến động.

- Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo khoa
Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo giỏi có nhiều kinh nghiệm và các cơ quan
ban ngành liên quan.
- Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên của trại.
- Trại có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo,
sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự
đoàn kết thống nhất cao.
- Trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm có vị trí gần các trung tâm
khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.1.3.2. Khó khăn
Tuy nhiên, trang trại gà đang gặp những điều kiện khó khăn:
Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại gà không tránh khỏi những
khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm
sản xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều.


7

Do đất đai bạc màu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng
trong năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn,
khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
Nguồn nước tuy đảm bảo sự ra vào nhưng vẫn còn nhiễm E. coli nên tỷ
lệ gia cầm chết vẫn còn xảy ra và phổ biến trong các lứa.
Mặc dù trang trại đã được phòng chống dịch bệnh chặt chẽ nhưng vẫn
xảy ra và tồn đọng trong các giai đoạn sinh trưởng của gia cầm.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
1.2.1.1. Công tác phục vụ sản xuất

Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của nhà
trường, khoa, cũng như giáo viên hướng dẫn, chúng tôi đã đưa ra một số nội
dung trong thời gian thực tập tại cơ sở như sau:
- Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi:
+ Công tác giống: tham gia chọn lọc các con giống khỏe mang vào sản xuất.
+ Công tác thức ăn: tính toán lượng thức ăn gà ăn hàng ngày.
+ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: chăm sóc toàn bộ gà của trại.
- Công tác thú y:
Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thực tập chúng tôi đề ra công
việc phải thực hiện như sau:
+ Ra vào trại phải đúng nội quy quy định.
+ Làm tốt công việc về sinh môi trường, chuồng trại và xung quanh
chuồng trại.
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.
+ Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
1.2.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “Xác định tỷ
lệ, cường độ nhiễm cầu trùng trên đàn gà Ai Cập hậu bị nuôi trên đệm lót
có bổ sung chế phẩm Mistral tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
1.2.2. Biện pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập
tại cơ sở bản thân tôi đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:


8

Tìm hiểu kĩ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập.
Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng chẩn đoán và điều trị
bệnh cho gia cầm.
Luôn luôn chấp hành đúng và tham gia các hoạt động tại cơ sở, tiếp thu

ý kiến của cô giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với thực tế để nâng
cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn nữa.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi được học
và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.2.3. Kết quả phục vụ công tác sản xuất
Trong quá trình thực tập tại trại gà khoa Chăn nuôi Thú y thuộc trung
tâm thực hành thực nghiêm - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, kết hợp với sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn sản
xuất và đã đạt được một số kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại:
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 - 15 ngày
và quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát
nước nền chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, sau đó tiến hành
phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Benkocid, nồng độ 0,5 - 1%.
Tất cả các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, chụp sưởi, đèn sưởi,...
đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào
chuồng nuôi. Ngoài gia phải quây úm chuồng nuôi, trải đều trấu trên mặt sàn
và chuẩn bị đèn úm.
* Công tác chọn giống
Công tác chọn giống là một phần hết sức quan trọng quyết định đến
hiệu quả chăn nuôi.
+ Chọn những con giống khỏe mạnh, ăn uống tốt, vận động tốt, không
có biểu hiện ốm yếu hoặc có triệu chứng bệnh tích.
+ Chỉ chọn những con giống có khối lượng sinh trưởng đạt tiêu chuẩn
không quá còi, ốm yếu.


9


+ Không chọn những gà con bị khuyết tật, mào tích kém phát triển, xương
háng hẹp, lỗ huyết nhỏ, mầu sắc lông không đặc trưng của giống, lông xù...
+ Chọn số lượng gà trống không vượt quá 20%.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.
Giai đoạn úm gà con: khi chuyển gà con về chúng tôi tiến hành cho gà
con vào quây và cho gà uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch và pha
B.complex + vitamin C + đường glucoza 5% cho gà uống hết lượt sau 2 - 3
giờ mới cho gà ăn bằng khay.
Giai đoạn đầu nhiệt độ trong quây là 35 - 370C. Sau 1 tuần tuổi nhiệt độ
cần thiết là trên 300C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi. Thường xuyên
theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ thích hợp theo quy
định. Trường hợp nếu gà tập trung đông, tụ đống dưới chụp sưởi là hiện
tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng điện.
Thời gian nuôi gà được chia thành các giai đoạn khác nhau: giai đoạn
gà con; giai đoạn gà hậu bị; giai đoạn sinh sản.
Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): giai đoạn này gà tiếp tục sinh
trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy
đủ cả số và chất lượng, cụ thể là: hàm lượng protein trong thức ăn phải đạt từ
18 - 20%; năng lượng trao đổi đạt từ 2750 - 2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải
đảm bảo đầy đủ và cân đối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lyzin và methionin.
Ở giai đoạn này, gà được nuôi với chế độ ăn tự do.
Giai đoạn gà hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): nuôi dưỡng gà trong
giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản của gà
ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc trong giai đoạn
này phải đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà không quá
béo, không quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn
trong giai đoạn này cần phải đảm bảo có 15 - 17% protein, năng lượng trao

đổi biến động từ 2600 - 2700 kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc gà trong giai đoạn này hết sức quan trọng, phải
thường xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho


10

phù hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối
lượng chuẩn quy định cho từng giống.
Ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế. Khẩu phần này được
xác định tuỳ theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50g khối lượng cơ thể vượt so với
quy định giảm 5g thức ăn/gà/ngày, nhưng lượng thức ăn không thấp hơn ở
tuần trước; cứ 50g khối lượng cơ thể thấp hơn so với quy định tăng 5g thức
ăn/gà/ngày. Chỉ cho ăn một bữa để giảm những ảnh hưởng xấu và stress cho
gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải đảm bảo trong vòng 4 phút tất cả
các máng đều có thức ăn. Cần chú ý cách cheo máng ăn cho gà giai đoạn này
cần treo cao cho gờ miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rơi vãi thức
ăn. Đối với gà nuôi tại trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm - trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên sử dụng thức ăn hỗn hợp GD11, GD12,
GD22, GD31, GD32 của công ty Japfa, theo từng dai đoạn phát triển của gà.
Có thành phần dinh dưỡng: đạm 19%; xơ thô 6%; Ca 0,8 - 1,0%; P 0,6%;
NaCl 0,3 - 0,5%; năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg.
Hàng ngày, chúng tôi theo dõi và giám sát tình trạng sức khoẻ của đàn
gà. Khi phát hiện ra gà có triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chẩn đoán
bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dưỡng
chúng tôi tiến hành tiêm chủng vaccine cho gà theo đúng chủng loại liều
lượng và lịch phòng bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ
chiếu sáng về thời gian và cường độ.
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là gà trống 4 gà/m2, gà mái 7
gà/m2; định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.

Giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng
uống cho gà theo quy định, không để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà
sẽ giảm tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của đệm
lót đảm bảo đạt 10 - 15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu
dự kiến khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót
mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền.
Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối
lượng gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Trứng được
thu nhặt hai lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ.


11

Đối với gà nuôi trong trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên có thành phần dinh dưỡng: đạm
16,5%; xơ thô 6%; Ca 3,5 - 34,0%; P 0,5%; NaCl 0,3 - 0,5%; năng lượng trao
đổi 2700 kcal/kg.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà trống và mái sớm hay muộn hơn quy định. Chúng tôi
thực hiện chế độ chiếu sáng theo hướng dẫn của Viện chăn nuôi như sau:
Bảng 1.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản
Tuổi tuần
0-2
3-8
9-14
15-20
> 21

Thời gian

24h
16h
8h (ánh sáng tự nhiên)
8h (ánh sáng tự nhiên)
16 h

Cường độ W/m2 chuồng nuôi
4
3
2
2,5
3,5

1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do
vậy, trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi thường xuyên quét dọn vệ sinh
chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng
định kỳ, tẩy uế, máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng cho gà ăn uống
phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang để
bảo vệ sức khoẻ người lao động và phòng bệnh cho gia cầm.
Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo
an toàn trước dịch bệnh. Trước ngày sử dụng vaccine không được pha thuốc
kháng sinh vào nước uống trong vòng 8 - 12 giờ, pha vaccine vào lọ dung dịch
đề nhỏ trực tiếp vào miệng, mắt, mũi hoặc pha ở dạng dung dịch để tiêm sao
cho mỗi con phải đủ một liều, dụng cụ pha và nhỏ vaccine không được có
thuốc sát trùng hoặc xà phòng, nhiệt độ lúc pha phải đạt 20 - 22oC.



12

Chúng tôi sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà theo lịch như sau:
Bảng 1.2. Lịch tiêm phòng vaccine cho gà
Ngày tuổi

Loại vaccine
Phương pháp dung
Lasota lần 1, IB
Nhỏ mắt mũi 1 giọt
1-3
Gumboro lần 1
Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
Marek
Tiêm dưới da
7
Chủng đậu
Chủng màng cánh
10
Gumboro lần 2
Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
15
Cúm gia cầm
Tiêm dưới da gáy
Gumboro lần 3
Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
25
Lasota lần 2
Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt
35

Newcastle hệ 1
Tiêm dưới da 0,5ml/con
43
Cúm gia cầm lần 2
Tiêm dưới da gáy
115
Chủng đậu lần 2
Chủng màng cánh
140
OVO4
Tiêm dưới da
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại gà của trung
tâm thực hành thực nghiệm - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, chúng
tôi luôn theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn gà để chẩn đoán và có những
hướng điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở trại, chúng tôi thường gặp một số
bệnh sau:
• Bệnh cầu trùng (coccidiosis):
- Nguyên nhân: bệnh cầu trùng do các loại động vật đơn bào khác nhau
thuộc họ cocidia gây ra, ký sinh chủ yếu trên tế bào biểu mô ruột.
- Triệu chứng: qua quan sát truồng nuôi thấy phân loãng hoặc sệt, màu
socola, đôi khi có lẫn máu. Mổ khám những con bị chết thấy ruột non, manh
tràng bị tụ huyết. Manh tràng sưng chứa hơi.
- Bệnh tích: mào tích, cơ bắp nhợt nhạt. Mổ khám nếu là cầu trùng
manh tràng thì thấy manh tràng ứ đầy máu, sưng to. Nếu là cầu trùng ruột non
thì tá tràng sưng to, ruột phình to từng đoạn, niêm mạc tá tràng viêm, trên bề
mặt thấy các ổ tròn xám.
- Điều trị: khi đàn gà bị nhiễm cầu trùng chúng tôi tiến hành điều trị như sau:



13

+ Dùng Avicoc: liều trị 1g/2 lít nước uống.
+ B-complex: liều 1g/2 lít nước.
+ Vitamin K: liều 1g/2 lít nước.
Cho gà uống liên tục 5 ngày thì thấy gà hoạt động và ăn uống bình
thường, không thấy máu trong phân nữa. Trở lại dùng thuốc với liều phòng
cầu trùng, liều phòng bằng 2/3 liều điều trị.
• Bệnh CRD:
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Bệnh thường
xẩy ra ở đàn gà 3 tuần tuổi, và gà trưởng thành. Bệnh phát triển mạnh vào thời
điểm mưa phùn, độ ẩm cao.
- Triệu chứng: các triệu chứng qua quan sát gà bệnh thấy một số con
thở khò khè, há hốc mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có
con chảy nước mắt, nước mũi. Khớp khuỷu sưng rất to trong bao khớp có
nhiều dịch nhầy, gà có tư thế ngồi lên khuỷu chân.
- Bệnh tích: xuất huyết cơ đùi, cơ ngực.
+ Mổ khám thấy xoang mũi, khí quản có nhiều dịch nhầy, túi khí viêm
đục. Màng phổi, màng bao tim và màng gan bị phủ lớp fibrin dày có màu
trắng ngà, phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thoái hóa bề mặt của
khớp, viêm bao gân và viêm màng hoạt dịch, có hiện tượng xuất hiện những
đám nhạt màu ở não.
- Điều trị: sau khi quan sát thấy các triệu chứng như trên chúng tôi chẩn
đoán gà bị mắc bệnh CRD và tiến hành điều trị như sau:
+ Bắt riêng những gà có biểu hiện bệnh nặng sang chuồng khác để cách
ly và tiến hành điều trị.
+ Cho gà uống Anti - CRD với liều 2g/lít nước uống đồng thời cho
uống B-complex với liều 1g/2 lít nước uống, cho gà uống liên tục trong 4 ngày.
Sau 4 ngày điều trị gà trở lại bình thường, không có các triệu chứng trên.
• Bệnh bạch lỵ:

- Nguyên nhân: do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarun và Salmonella
pullorum gây ra.
- Triệu chứng:
+ Gà con: gà yếu, tụ tập thành từng đám, kêu nháo nhác, ủ rũ, long xù,
ỉa chảy phân trắng, lỏng, xung quanh lỗ huyết bết đầy phân, chết 2 - 3 ngày
sau khi phát bệnh.


14

+ Gà lớn: gà yếu, ủ rũ, lông xù, niêm mạc mào nhợt nhạt. Gà mái bụng
trướng to, giảm đẻ, vỏ trứng xù xì, lòng đỏ có thể có sợi máu. Gà trống ỉa
chảy kéo dài, có thể chết đột ngột.
- Bệnh tích: buồng trứng viêm buồng trứng và ống dẫn trứng, trứng
méo mó, có nhiều màu sắc khác nhau, trứng có thể bị vỡ làm viêm phúc mạc.
- Gan sưng bở, có những đốm hoại tử.
- Lách, thận sưng lớn.
- Gà trống: dịch hoàn có nốt hoại tử, đôi khi có điểm casein ở phổi và túi khí.
- Điều trị: GENTA-SEPTRYL: pha 2g/1 lít nước uống.
- Kết hợp dùng ELECTROLYTE: 1g/2 lít nước uống, để tăng sức
kháng bệnh, mau phục hồi sức khỏe.
- Vitamin C, B-complex.
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc

Đơn vị

Số
lượng


Kết quả (An toàn, khỏi)
Số lượng

1. Chăm sóc nuôi dưỡng
Gà Ai Cập

Tỷ lệ (%)

An toàn
Con

1100

1072

2. Phòng bệnh bằng
vaccine

97,45
An toàn

Nhỏ lasota

Con

1100

1100

100,00


Nhỏ gumboro

Con

1100

1100

100,00

Tiêm newcastle

Con

1072

1072

100,00

Tiêm cúm

Con

1072

1072

100,00


3. Điều trị bệnh

Khỏi

Bệnh cầu trùng

Con

200

196

98,00

Bệnh bạch lỵ gà con

Con

200

187

93,50

CRD

Con

60


56

93,33

4. Công tác khác

An toàn

Úm gà con

Con

1100

1093

98,04

Sát trùng chuồng trại

m2

600

600

100,00

Cắt mỏ cho gà mái


Con

260

260

100,00


15

1.2.4. Kết luận - tồn tại
1.2.4.1. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập tại trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm,
được sự chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Đức Trường,
tôi đã có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, nâng cao kiến thức hiểu
biết thêm về nghề nghiệp của mình và bằng sự lỗ lực của bản thân tôi đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Điều quan trọng hơn là tôi rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về
chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như:
+ Biết cách chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý.
+ Biết cách dùng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
+ Biết chẩn đoán một số bệnh thông thường và biện pháp điều trị.
+ Tay nghề thực tế được nâng cao rõ rệt.
Có niềm tin ở chính mình, giúp tôi yêu nghề hơn, say mê với công
việc, không ngừng cố gắng học hỏi để làm tốt hơn khi ra thực tiễn sản xuất.
Tôi thấy rằng việc đi cơ sở thực tập là rất cần thiết đối với bản thân tôi cũng
như mỗi sinh viên trước khi ra trường.
1.2.4.2. Tồn tại

Trong thời gian thực tập với kết quả thu được tôi thấy còn một số tồn tại sau:
+ Thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên kết
quả thu được chưa cao.
+ Còn non về tay nghề, đôi khi chưa mạnh dạn trong công việc. Các
kiến thức được học và rèn luyện chưa được áp dụng hết vào thực tiễn.
+ Tôi thấy từ kiến thức trên sách vở vận dụng vào thực tế sản xuất
là một quá trình dài, do vậy bản thân tôi là một bác sỹ thú y trong tương
lại, tôi nhận thấy cần khắc phục những khó khăn và luôn cố gắng rèn luyện
vươn lên.


16

PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội theo hướng giao lưu hội nhập
giữa các nước trong khu vực và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi gia cầm nói riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng.
Chăn nuôi gia cầm cung cấp cho con người hai loại thực phẩm có giá
trị cao và hoàn chỉnh về dinh dưỡng đó là thịt và trứng. Hiện nay, chăn nuôi
gia cầm nước ta vẫn đang phải đối mặt với không ít khó khăn, trong đó có vấn
đề dịch bệnh. Ngoài các bệnh truyền nhiễm thì bệnh ký sinh trùng cũng là một
trong những nguyên nhân làm giảm năng suất chăn nuôi. Ký sinh trùng ký
sinh trên cơ thể vật nuôi, chiếm đoạt chất dinh dưỡng làm cho vật nuôi gầy
còm, ốm yếu. Một trong những bệnh ký sinh trùng thường xảy ra đối với gia
cầm là bệnh cầu trùng. Bên cạnh tác hại cướp đoạt chất dinh dưỡng ký sinh
trùng còn làm giảm sức đề kháng của đàn gà, mở đường cho mầm bệnh
truyền nhiễm khác xâm nhập như: Gumboro, Newcastle, E. coli…

Môi trường chăn nuôi đang là một trong những vấn đề đang được các
nhà khoa học, các nhà chăn nuôi quan tâm nhằm làm giảm ô nhiễm cũng như
cải thiện bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi. Để đáp ứng yêu cầu này đã có một số
công ty đã sản xuất và đưa ra thị trường những chế phẩm có tác dụng ức chế
sự lên men của vi sinh vật trong môi trường hoặc tối ưu hóa khả năng chuyển
hóa các chất dinh dưỡng trong thức ăn nhằm làm giảm lượng khí độc cũng
như hạn chế mầm bệnh trong chuồng nuôi, một trong số những chế phẩm đó
phải kể đến là Mistral. Để biết thêm về tác động của chế phẩm này đến việc
phòng bệnh cầu trùng gà cũng như mức độ cảm nhiễm của gà Ai Cập với cầu
trùng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm
cầu trùng trên đàn gà Ai Cập hậu bị nuôi trên đệm lót có bổ sung chế phẩm
Mistral tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định cường độ nhiễm và tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà Ai Cập.


17

- Xác định sự ảnh hưởng của việc dùng chế phẩm trong phòng và trị
bệnh cầu trùng.
- Xác định ảnh hưởng của việc dùng chế phẩm tới khả năng sinh
trưởng của gà Ai Cập.
2.1.3. Mục đích nghiên cứu
- Từ kết quả nghiên cứu lấy đó làm cơ sở khoa học để đề xuất biện
pháp phòng trị bệnh cầu trùng cho gà, mang lại hiệu quả kinh tế cho người
chăn nuôi.
- Bản thân tập làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
2.1.4. Ý nghĩa của đề tài
2.1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị bổ

sung thêm những hiểu biết về một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cầu trùng gà
và một số loại thuốc trị cầu trùng hiệu quả.
2.1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá khả năng điều trị bệnh của loại thuốc từ đó đưa ra những liệu
trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi.
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh học của gia cầm
Các cơ quan tiêu hóa của gia cầm bao gồm: khoang miệng, hầu, thực
quản trên, diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh
tràng, trực tràng và lỗ huyệt, đồng thời có sự tham gia của gan và tuyến tụy.
Sự hình thành các cơ quan tiêu hóa ở dạng nếp gấp của phôi gà bắt đầu từ
ngày ấp thứ 2 (tức sau 24 giờ). Cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hoá gia
cầm cũng có những đặc điểm sau:
+ Khoang miệng: gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có
vai trò lấy thức ăn chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Mặt trên lưỡi có những
răng rất nhỏ hoá sừng hướng về phía trong để đưa thức ăn về phía thực quản,


×