Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sản khoa thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn xã tích lương – TP thái nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.49 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN HÀO

Tên đề tài:
“Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sản khoa thường gặp trên đàn lợn
nái sinh sản nuôi tại trại lợn xã Tích Lương – TP.Thái Nguyên và thử nghiệm
một số phác đồ điều trị”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K41 – Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2009 - 2013


Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phạm Thị Phương Lan
Bộ môn vi sinh vật và giải phẫu bệnh lý
Khoa Chăn nuôi - Thú y

Thái nguyên, 2013


LỜI CẢM ƠN
Qua Bốn tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập tại
ghế Nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực
của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, tới thầy giáo,
cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Th.S Phạm Thị
Phương Lan - người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập và giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên tôi động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo
cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Trại lợn Hường Cương – xã Tích
Lương – TP. Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh Viên


Nông Văn Hào

i

năm


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây
là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng thời gian quý báu
để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành trang bước vào cuộc
sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn ThS. Phạm Thị Phương
Lan tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sản
khoa thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại Trại lợn xã Tích Lương –
TP.Thái Nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh Viên


Nông Văn Hào

ii

năm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ........................ 10
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt và lợn nái của trại Tích
Lương ..............................................................................................................
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................... 14
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn xã Tích Lương – TP. Thái
Nguyên ............................................................................................................
Bảng 2.2. Tỷ lệ mắc bệnh một số bệnh sản khoa ở lợn nái ..................... 39
Bảng 2.3. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo lứa đẻ ................
Bảng 2.4. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa ở đàn lợn nái qua các tháng
theo dõi ............................................................................................................
Bảng 2.5. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa theo giống lợn..........................
Bảng 2.6: Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa tại trại.............................

iii


MỤC LỤC
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT................................................... 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ................................................................................ 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................. 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.................................................................... 2

1.1.3. Tình hình sản xuất của trại ............................................................... 4
1.1.4. Đánh giá chung .................................................................................. 5
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ...................................................... 6
1.2.1. Nôi dung công tác phục vụ sản xuất. ................................................ 6
1.2.2. Biện pháp thực hiện .......................................................................... 6
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất.................................................... 7
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 15
1.3.1. Kết luận ............................................................................................. 15
1.3.2. Đề Nghị ............................................................................................. 15
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .................................... 17
2.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 17
2.2. Tổng quan tài liệu................................................................................... 18
2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................. 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ........................ 33
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................. 35
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 35
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................... 36
2.3.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 36
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................... 36
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 36
2.3.6. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ............................................... 37
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................................... 38
2.4.1. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái của trại trong mấy năm gần đây ....... 38
2.4.2. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa ở lợn nái nuôi tại Trại lợn xã Tích
Lương .......................................................................................................... 39
iv


2.4.3. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái theo lứa đẻ ................... 40
2.4.5. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa theo giống lợn............................. 42

2.4.6. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa của lợn nái ....................... 44
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ................................................................... 46
2.5.1. Kết luận ............................................................................................. 46
2.5.2. Tồn tại ............................................................................................... 46
2.5.3. Đề nghị .............................................................................................. 46

v


Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN

1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Tích Lương là một xã nằm ở phía Tây của thành phố Thái Nguyên trên
tuyến quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên. Trại lợn Hường Cương nằm trên địa bàn
xóm Tích Lương, cách quốc lộ 3 khoảng 1200m. Trại ở vị trí khá thuận lợi xa
khu dân cư, xa khu trường học, xa khu công nghiệp. Tuy nhiên lại gần đường,
thuận tiện giao thông, rất dễ cho trao đổi mua bán sản phẩm, vận chuyển thức ăn
nhưng vẫn đảm bảo tốt công tác an toàn dịch bệnh.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Thành phố Thái Nguyên nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung nằm
trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực trung du miền núi phía Bắc. Đó là
khí hậu nóng ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc với hai
mùa rõ rệt.
Mùa nóng hay mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa
đạt 91,6% lượng mưa cả năm. Tháng 7 là tháng có lượng mưa lớn nhất
419,3mm, số ngày mưa trong tháng là 17,3 ngày.
Mùa lạnh mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp hơn.

Tháng 12 và tháng 01 mưa ít nhất, lượng mưa chỉ đạt 24,1 - 25,3mm, số ngày
mưa trung bình 6,8 -10,5 ngày.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 220C. Nhiệt độ tối cao trung bình năm là
27,50C, nhiệt độ tối thấp trong năm là 20,20C. Tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt
độ trung bình đạt 28,50C, tháng 01 là tháng lạnh nhất nhiệt độ trung bình là
13,50C. Tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115
kcal/cm2, lượng mưa trung bình năm đạt 2097mm.
Xã Tích Lương là xã chứa một hệ thống kênh mương rất phong phú cùng
1


với tổng diện tích ao hồ tương đối lớn, do vậy rất thuận tiện cho phát triển nông
nghiệp của nhân dân địa phương. Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho nông
nghiệp địa phương là nguồn nước từ hồ Núi Cốc, ngoài ra còn một lượng nhỏ
nước từ các giếng khoan và giếng khơi.
1.1.1.3. Địa hình đất đai
Trang trại này tuy nằm trên khu vực trung du miền núi nhưng nhìn chung
có địa hình khá bằng phẳng, xung quanh là đường giao thông và đồng ruộng.
Tổng diện tích trang trại là: 13.600m2
Trong đó:

- Đất xây dựng cơ bản:

10.300m2.

- Đất trồng cây:

1.600m2.

- Đất ao hồ thả cá:


1.700m2.

1.1.1.4. Nguồn nước
Nguồn nước sử dụng cho trồng trọt chăn nuôi của trại luôn được chủ động.
Nguồn nước dùng trong trại gồm hai nguồn chính là nước giếng khoan và từ các
ao chứa. Nguồn nước dùng cho chăn nuôi và sinh hoạt hàng ngày được lấy từ
các giếng khoan đảm bảo vệ sinh. Nguồn nước dùng cho trồng trọt được lấy từ
các bể chứa nước tự nhiên và từ các ao cá của trại.
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Do nằm trên địa bàn thuộc xóm Tung xã Tích Lương nên phần lớn dân cư
xung quanh Trại là nông dân sống chủ yếu là trồng lúa và chăn nuôi nhỏ lẻ theo
gia đình. Ngoài ra còn một số hộ là công nhân viên chức của các cơ quan Xí
nghiệp trong tỉnh. Một số bà con làm nghề thủ công và buôn bán nhỏ. Nói chung
đời sống của khu dân cư xung quanh Trại là khá ổn định.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Trại
* Tổ chức nguồn lao động của Trại
Cơ cấu lao động của trại gồm có:
- Lao động trực tiếp: 5 người trong đó 2 người làm kỹ thuật
- Lao động gián tiếp: 3 người.
Đây là trang trại theo mô hình kinh tế hộ gia đình, tất cả công nhân đều đã
2


qua lớp học tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn cũng như chăm sóc quản lý và tìm
đầu ra cho sản phẩm.
* Nhiệm vụ và chức năng của Trại: Trang trại là một trong những cơ sở sản
xuất lợn thịt thương phẩm lớn trong khu vực tỉnh Thái Nguyên. Trại có nhiệm
vụ chính là sản xuất lợn thịt thương phẩm cung cấp cho thị trường trong và

ngoài tỉnh. Ngoài ra còn có một số nhiệm vụ sau:
- Trại chăn nuôi đàn lợn bố mẹ cung cấp con giống cho trang trại và những
cơ sở có nhu cầu, với chất lượng đảm bảo.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung cấp phân bón, thuốc thú y, tinh dịch,
thức ăn chăn nuôi cho người dân trong và ngoài xã tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người dân lao động trong vùng.
- Trại là nơi tạo điều kiện thực tế rất tốt giúp cho sinh viên của các Trường
Nông nghiệp có cơ sở thực tập lao động thực tế, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay
nghề.
Với những chức năng và nhiệm vụ trên, thì Trang trại có những thuận lợi
và khó khăn riêng, vì vậy trong những năm vừa qua công tác chăn nuôi của
trang trại phát triển rất tốt đem lại thu nhập cao cho gia đình và anh chị em công
nhân.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Trại
* Hệ thống chuồng trại: Với số vốn tự có của gia đình cùng với vốn hỗ trợ
của ngân hàng Nông Nghiệp Thái Nguyên, Trang trại đã được xây dựng một hệ
thống chuồng trại khá khang trang và hiện đại đảm bảo tốt cho công tác sản xuất
chăn nuôi lợn.
Hệ thống chuồng nuôi của trang Trại được xây dựng theo hướng Đông
Nam - Tây Bắc đảm bảo ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè.
Tổng diện tích chuồng trại là 5.500m2 trong đó có 3 dãy chuồng dành cho
lợn sau cai sữa và lợn nuôi thịt. Hai dãy chuồng dành cho lợn nái hậu bị, lợn
đực, nái chửa và nái nuôi con. Dãy chuồng nuôi lợn thịt gồm 16 ô, mỗi ô có diện
tích là 33m2 đảm bảo cho nuôi từ 18-20 lợn thịt, trong mỗi ô chuồng được thiết

3


kế máng ăn, vòi uống tự động và có bể tắm mát. Dãy chuồng dành cho nái hậu
bị, lợn đực, nái chửa và nái nuôi con được thiết kế phù hợp với từng đối tượng.

- Với nái hậu bị, lợn đực và nái chửa được thiết kế các ô lồng sắt được hàn
chắc chắn với nhau và được quét sơn cẩn thận với kích thước mỗi ô lồng sắt là
2,4 x 0,6m.
- Với lợn nái nuôi con được thiết kế ô lồng có ghép sân cao thoáng mát
đảm bảo vệ sinh cho cả lợn mẹ và lợn con sơ sinh mỗi ô chuồng, đảm bảo cho
lợn mẹ nuôi từ 8 -18 lợn con trước hoặc sau cai sữa, lợn con chờ xuất bán.
Tất cả các ô chuồng được thiết kế rất thuận lợi có cửa ra vào và đảm bảo tốt
cho quá trình chăm sóc và vệ sinh.
Hệ thống cống rãnh để thoát phân và nước thải được bố trí hợp lý theo từng
dãy chuồng.
Hệ thống cung cấp nước sạch được đưa về từng ô chuồng đảm bảo cho việc
cung cấp nước uống, tắm mát và rửa chuồng hàng ngày.
Mỗi ô chuồng còn được thiết kế hệ thống điện đảm bảo cho việc chiếu sáng
và sưởi ấm, quạt mát.
Nguồn thức ăn trại sử dụng trong chăn nuôi được cung cấp từ nhà sản xuất
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
* Các công trình phụ trợ:
Trang trại còn xây dựng hai nhà kho để chứa và bảo quản nguyên liệu. Ở
mỗi đầu dãy chuồng đều có giếng khoan và hệ thống vòi phun làm mát. Ngoài ra
còn có hai bể bioga để xử lý chất thải, cung cấp khí đốt cho Trang trại và các hộ
dân gần Trại.
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại
1.1.3.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi
Chăn nuôi là chức năng chính của Trại, với nhiệm vụ chính là chăn nuôi
nâng cao thu nhập cho người lao động cung cấp giống, phân bón, thức ăn gia
súc, thuốc thú y cho nông dân có nhu cầu.

4



Tuy mới thành lập được 9 năm nhưng ngành chăn nuôi của Trang trại đã và
đang phát triển khá ổn định. Trung bình mỗi năm Trang trại cung cấp cho thị
trường từ 1500-2500 lợn thịt và hàng chục tấn phân bón.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi, trại còn có một diện tích ao hồ
rộng và một diện tích cây ăn quả để góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời
sống, tạo việc làm cho người lao động.
1.1.3.2. Công tác thú y:
Do nhận định đúng về vai trò quan trọng của công tác thú y vì vậy việc
tiêm phòng dịch bệnh chuẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi được làm rất
chặt chẽ và kịp thời.
Với phương châm "phòng bệnh hơn chữa bệnh" hàng năm theo định kỳ trại
luôn tổ chức và tiến hành tiêm phòng cho các đàn lợn trong Trại. Các loại
vacxin được sử dụng đó là vắcxin suyễn, vắcxin phó thương hàn, vắcxin dịch tả,
lở mồm long móng”.
Song song với việc tiêm phòng Trại còn thường xuyên tiến hành tổng vệ
sinh, phun thuốc sát trùng tẩy uế khu vực chuồng trại, xây dựng các hố sát trùng
ở mỗi đầu các dãy chuồng và lối ra vào Trại.
1.1.3.3. Tình hình sản xuất trồng trọt
Tuy là một trang trại chăn nuôi nhưng ngành trồng trọt cũng rất phát triển
do đây là Trang trại của gia đình nên việc sử dụng đất và nguồn lao động là rất
triệt để. Toàn bộ các khu đất ngoài phần xây dựng cơ bản và ao hồ nuôi cá đều
được đưa vào trồng các loại cây ăn quả, rau xanh phục vụ cho sinh hoạt của gia
đình và tạo bóng mát cho Trang trại.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng theo công nghệ mới. Đàn giống bố mẹ được
nhập từ các trung tâm giống, các công ty lớn có chất lượng đảm bảo.
- Có đội ngũ công nhân kỹ thuật nhiệt tình, dầy dặn kinh nghiệm, nguồn lao
động dồi dào.


5


- Trang trại nằm trên một vị trí khá thuận lợi, cách không quá xa khu Trung
tâm thành phố nên nắm bắt thông tin khoa học kỹ thuật, tình hình dịch tễ rất
thuận lợi và nhanh chóng.
- Các dụng cụ thú y và thuốc thú y được trang bị rất đầy đủ và đảm bảo
chất lượng.
1.1.4.2. Khó khăn
Do Trang trại nằm trên địa bàn đông dân, diễn biến thời tiết và dịch bệnh
tăng, ảnh hưởng đến lãi suất.
Do đặc điểm của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói
riêng có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn.
Mặt khác để đầu tư cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối
lớn, trong khi chi phí cho đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp.
- Hệ thống Trang trại tuy mới xây dựng nhưng đã xuống cấp, vẫn còn hẹp
chưa đáp ứng được việc phát triển chăn nuôi theo hướng quy mô lớn.
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.2.1. Nôi dung công tác phục vụ sản xuất.
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, chúng tôi căn cứ vào
kết quả điều tra cơ bản, trên cơ sở phân tích khó khăn thuận lợi của trại, áp dụng
kiến thức đã học trong nhà trường, sách báo vào thực tiễn sản xuất.
Kết hợp với học hỏi kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật và công nhân tại
trại, chúng tôi xác định một số nội dung trong thời gian thực tập như sau:
- Nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại
- Tiêm vaccine cho đàn lợn theo định kỳ, theo quy trình chăn nuôi.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại.
- Sát trùng chuồng trại theo định kỳ.
- Tham gia các công tác khác.

- Kết hợp giữa nghiên cứu chuyên đề khoa học trên đàn lợn tại trại và
phục vụ sản xuất.
1.2.2. Biện pháp thực hiện

6


Để thực hiện tốt các nội dung trên, trong thời gian tiến hành đề tài tôi đã đề
ra các biện pháp thực hiện như sau:
- Lên kế hoạch phù hợp với nội dung thực tập và tình hình sản xuất của trại
- Đi sâu đi sát vào thực tiễn sản xuất tại cơ sở, tìm hiểu cách thức quản lý
chăn nuôi, tình hình bệnh tật của trại và những biện pháp mà trại đã thực hiện, từ
đó rút ra những kết luận và đóng góp ý kiến đề xuất với trại.
- Luôn bám sát cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại để học hỏi về kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, tiếp thu những ý kiến đóng góp của mọi người
xung quanh.
- Thường xuyên xin ý kiến chuyên môn của cô giáo hướng dẫn.
- Nhiệt tình, khiêm tốn học hỏi, vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tiễn để nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức chuyên môn.
- Xác định cho mình động lực làm việc đúng đắn, chịu khó học hỏi từ cán
bộ công nhân viên trong Trại, không ngại khó khăn vất vả.
- Tuân thủ nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ sở thực tập.
- Mạnh dạn áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn để hoàn thành
tốt công việc.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác giống
Trong chăn nuôi thì giống là tiền đề, nó đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác

giống nên trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia cùng với cán bộ
kỹ thuật tại trại làm công việc chọn lọc giống để đưa vào sản xuất. Do trại chỉ
nuôi lợn nái sinh sản để lấy giống nuôi thương phẩm, không sử dụng bán lợn
giống nên để làm tốt công tác giống chúng tôi chọn lọc và loại thải những con
nái không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Đối với lợn con chúng tôi tiến hành
loại thải những con không đảm bảo được yêu cầu sản xuất.
Hình thức phối giống chủ yếu là thụ tinh nhân tạo với tỷ lệ phối giống đạt cao.
7


* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Việc chăm sóc nuôi dưỡng, giữ vai trò quan trọng đến sự sinh trưởng và
phát triển của đàn lợn. Trang trại đã xây dựng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
đàn lợn lai F4, ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Tính toán chi phí sử dụng sử
dụng sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng và
phòng bệnh của đàn lợn.
Trong thời gian thực tập tại Trại, chúng tôi đã tham gia cùng công nhân
của Trại chăm sóc các loại lợn:
- Chăm sóc lợn nái hậu bị
Chuồng nuôi thông thoáng, sạch sẽ, mát mẻ, nền chuồng bằng phẳng không
bị đọng nước, có đủ nước cung cấp cho lợn uống tự do bằng núm ty van thẳng.
Mức cho ăn: 2 - 2,5 kg/con/ngày, loại cám CP 566, phương pháp cho ăn tự
do. Trường hợp lợn béo quá sẽ được cách ly cho ăn khống chế.
- Chăm sóc lợn nái mang thai
Để khối lượng sơ sinh của lợn con cao, lợn sơ sinh khỏe mạnh thì chăm
sóc lợn mẹ ở giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng.
Nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:
- Nái chửa kỳ 1 (từ 1 - 90 ngày)
Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát
triển chậm.

Chuồng trại nuôi lợn nái chửa kỳ 1 phải đảm bảo luôn thoáng mát, nhốt
riêng mỗi con 1 ô chuồng.
Thức ăn cho lợn là cám CP 566. Mỗi con cho ăn 1,8 - 2kg/con/ngày.
- Nái chửa kỳ 2 (từ 91 ngày đến khi đẻ):
Đây là giai đoạn cuối cùng của thời kỳ mang thai. Bào thai phát triển
nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con đạt được chủ yếu là nhờ sự phát triển
trong giai đoạn này.
Thức ăn của lợn là cám CP 566. Lượng thức ăn cho ăn: 2 - 3kg/con/ngày.
- Chăm sóc lợn nái nuôi con

8


Sau khi đẻ nhiệm vụ quan trọng nhất của lợn nái là tiết sữa nuôi con. Vì
vậy nái cần được cung cấp về thức ăn đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
- Trước khi đẻ
Trước khi đẻ 2 tuần chúng tôi tiến hành tiêm vắcxin Neocolipor để phòng
tiêu chảy phân trắng cho lợn con, lợn nái trước khi đẻ được tắm rửa sạch sẽ và
chuyển về chuồng đã được sát trùng.
Nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước sạch, mát và đủ.
Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ là loại thức ăn hỗn hợp 567 có thành phần dinh
dưỡng như sau: Ẩm độ tối đa 14%, đạm tối thiểu 13%, xơ tối đa 8,5%Ca: 0,8% 1,5%, P tối thiểu 0,55%, muối 0,2 - 1%, năng lượng trao đổi 2800 kcal/kg,
kháng sinh không có.
- Sau khi đẻ xong nhau đã ra hết, chúng tôi dùng nước sạch rửa phần bầu vú và
âm hộ, cho lợn uống nước tự do và sử dụng khẩu phần thức ăn 1kg/ngày chia làm 2
lần ăn cho lợn nái nuôi con trong ngày đầu. Từ ngày thứ 2 sau đẻ, cho lợn ăn tăng
dần đến 5kg, đồng thời tiến hành vệ sinh sạch sẽ ô lợn nái đẻ hàng ngày.
- Chăm sóc lợn con
Lợn con sau khi sinh ra, ngoài các công việc như lau khô, bấm nanh, cắt
đuôi, bấm số tai, cho bú sữa đầu, cần luôn luôn giữ nhiệt độ ổn định phù hợp với

lợn con. Sau khi đẻ 1 ngày thì tiêm sắt, sau 3 ngày đẻ thì nhỏ thuốc phòng
suyễn. 3 - 4 ngày tuổi thì bắt đầu cho lợn tập ăn bằng cám CP 500. Chúng tôi đổ
thức ăn vào máng chuyên dụng cho lợn ăn tự do suốt ngày đêm, mức cho ăn là
10g/con/ngày, đến khi lợn được 21 ngày tuổi thì cai sữa cho lợn. Lợn con sẽ
được chuyển sang chuồng lợn nuôi thịt.
1.3.2.2. Công tác Thú y
* Công tác phòng bệnh
- Công tác vệ sinh trong chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới thành quả
chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ
sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…

9


Trong thời gian thực tập chúng tôi cùng với nhân viên của trại thực hiện
tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày chúng tôi tham gia quét dọn vệ
sinh, thu gom phân thải, khơi thông cống rãnh, rắc vôi bột xung quanh chuồng,
lối di lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tham gia phun thuốc sát trùng, đảm bảo
chuồng nuôi tốt.
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi

Kết quả

Công việc

(Lần)

Quét vôi


11

Phun sát trùng

8

Vệ sinh hố sát trùng

8

- Phòng bệnh bằng vacxin
Trại đã tiến hành tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm chặt chẽ, nghiêm ngặt,
đúng quy định. Những loại vacxin được sử dụng chủ yếu dành cho những bệnh
dịch phổ biến như: dịch tả, phó thương hàn, tụ huyết trùng, đóng dấu.
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt và lợn nái của trại Tích Lương
Loại
lợn
Lợn
thịt

Lợn
hậu
bị
Lợn
nái

Tuổi của lợn

Bệnh


Loại vắcxin

5-7 ngày

Suyễn

30 ngày
60 ngày
67-70 ngày
2,5 tháng
3-3,5 tháng

Dịch tả
Dịch tả
Tụ - Dấu
Hội chứng hô hấp
Lở mồm long móng

M+PAC hoặc
Respisure
Dịch tả nhược độc
Dịch tả nhược độc
Tụ - Dấu
Vắcxin vô hoạt
Vắcxin vô hoạt

Trước phối giống 14 ngày

Hội chứng sinh sản


Fassousure B

Trước đẻ 1 tháng

Dịch tả

Dịch tả nhược độc

10


* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Công tác chẩn đoán bệnh
Để việc điều trị bệnh cho gia súc đạt kết quả cao thì cần chẩn đoán bệnh
kịp thời và chính xác để đưa ra những phác đồ điều trị hợp lý, giảm thời gian sử
dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi. Vì vậy, việc kiểm tra,
theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn lợn được tiến hành thường xuyên nhằm kịp
thời phát hiện những con có biểu hiện bất thường, nhanh chóng cách ly để xử lý,
điều trị sớm có kết quả. Trong quá trình đó, việc học hỏi ý kiến của những cán
bộ kỹ thuật ở Trại đã đem lại những kết quả thiết thực trong việc rèn luyện, nâng
cao tay nghề.
- Công tác điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại Trại chăn nuôi Tích Lương, bằng kiến thức đã
học, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật trại chúng tôi đã tiến hành chẩn
đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại Trại. Cụ thể:
- Hội chứng bệnh đường hô hấp
Là bệnh rất phổ biến hiện nay, bệnh thường xảy ra ở lợn từ 1-4 tháng tuổi
mà không có triệu chứng rõ rệt, chủ yếu do Mycoplasma gây ra.
+ Nguyên nhân:
Do Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với một số vi khuẩn khác như:

Pasteurella multocida, Streptococcus, Staphylococcus,...
+ Triệu chứng:
Thời gian ủ bệnh trung bình từ 8-10 ngày tuỳ thuộc vào tuổi lợn.
Triệu chứng điển hình: ho về đêm và sáng sớm, lúc đầu ho khan tần số
thấp, sau tăng lên từng cơn kéo dài. Lợn con theo mẹ lúc đầu thấy hắt hơi, chảy
nước mắt, tăng nhịp thở, sốt ngắt quãng, thân nhiệt có khi lên đến 410C, thở thể
bụng, lợn ủ rũ, bỏ ăn.
Bệnh tiến triển phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, sức đề
kháng của từng cá thể. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt thì số lượng lợn bị chết vì
bệnh này rất thấp.

11


Trong các cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản, một số biểu hiện của bệnh do
Mycoplasma gây ra là tỷ lệ thai gỗ cao, có nốt loét ở bầu vú.
+ Điều trị: Dùng Sun – Tylan tiêm bắp, liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Thuốc có tác dụng trong 60h
Dùng Timolin 10% tiêm bắp, liều 1,5ml/10kg thể trọng/ngày.
Thuốc dùng liên tục trong 3-5 ngày.
Navet-Analgin C: 1ml/10-15 kg TT có tác dụng giảm đau. Hạ sốt, tăng sức
đề kháng.
MD-Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
B.complex, Vitamin C có tác dụng tăng cường sức đề kháng.
- Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
+ Triệu chứng: Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn, hậu
môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo, chán ăn.
+ Điều trị:
Dùng: Coli -200 pha nước uống (đối với lợn con theo mẹ) với liều điều trị
10g/100kg thể trọng/ngày, điều trị 3-5 ngày. Dùng kết hợp với Hamcoli-S Tiêm bắp

dưới hoặc dưới da với liều 1ml/10kg thể trong/ngày, dùng liên tục trong 3-5 ngày.
Phar – S.P.D tiêm bắp với liều 1ml/10kg thể trọng/lần. Ngày tiêm 2 lần,
hoặc dùng Norphacoli tiêm bắp hoặc dưới da với liều 1ml/40kg thể trọng/ngày,
dùng liên tục trong 3-5 ngày.
Hoặc dùng Bio - Colistin hay Ampi - col trộn thức ăn hoặc hoà nước cho
uống với liều 1g/10kg thể trọng/ngày, dùng liên tục trong 3-5 ngày
Những con tiêu chảy nặng còn tiếp nước sinh lý mặn hoặc gluco 5% vào
xoang phúc mạc.
- Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân:
Bệnh chủ yếu do lợn nái sau khi đẻ bị tổn thương, sây xát và nhiễm khuẩn
tử cung, âm đạo.
+ Triệu chứng:

12


Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, lợn có trạng thái đau
đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ và những tổ chức chết.
+ Điều trị:
Điều trị cục bộ: Cố định lợn nái, thụt rửa tử cung, âm đạo. Dùng tinh quản
đã khử trùng, bôi vazơlin làm trơn tinh quản, sau đó đưa tinh quản vào sâu trong
âm đạo, qua tử cung rồi thụt rửa bằng dung dịch KMnO4 0,1% (3-5 lít). Sau đó
đặt thuốc anti-gate 2 viên/lần/ngày.
Điều trị toàn thân: Với nhóm 1 dùng tiêm bắp, VETRIMOXIN liều 1ml/
10kgTT sau 72 giờ tiêm nhắc lại. Với nhóm 2 dùng PEN-STREP tiêm bắp liều
1ml/10kgTT sau 24h tiêm nhắc lại, kết hợp với tiêm thuốc trợ sức, trợ lực:
Vitamin B1 1ml/ 5-10kg thể trọng; ADE 1ml/10kg thể trọng.
Trong quá trình thực tập chúng tôi đã gặp 4 ca và điều trị khỏi 3 ca, đạt tỷ

lệ khỏi 75%
- Bệnh viêm vú
+ Triệu chứng: Lợn sốt cao, bỏ ăn, khi sờ nắn bầu vú thấy cứng.
+ Điều trị: Chúng tôi tiến hành điều trị cả cục bộ và toàn thân
Điều trị cục bộ: Dùng nước đá chườm vào bầu vú để phong bế vùng viêm,
giảm đau. Vắt cạn sữa ở bầu vú bị viêm ngày 2-3 lần. Thường xuyên lau bầu vú
bằng nước sát trùng.
Điều trị toàn thân: Với nhóm 1 dùng tiêm bắp, VETRIMOXIN liều 1ml/
10kgTT sau 72 giờ tiêm nhắc lại. Với nhóm 2 dùng PEN-STREP tiêm bắp liều
1ml/10kgTT sau 24h tiêm nhắc lại, kết hợp với tiêm thuốc trợ sức, trợ lực:
Vitamin B1 1ml/ 5-10kg thể trọng; ADE 1ml/10kg thể trọng.
- Lợn đẻ khó
+ Trường hợp đẻ khó do rặn đẻ quá yếu cần tiêm Oxytocine 20 - 40 UI/nái
+ Tiêm thuốc kháng sinh chống viêm tử cung hỗn hợp kháng sinh
Penicillin 3000000UI/con; streptomycin 3g/con; nước cất 10/con; Vitamin C
5ml/con; Cafein 10ml/con.
+ Kết quả : Điều trị 1 ca , tỷ lệ khỏi 100%
13


* Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn và tiến hành
nghiên cứu khoa học, chúng tôi còn tham gia một số công việc sau:
- Chăm sóc theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn lợn, tham gia che chắn
chuồng trại, đảm bảo cho đàn lợn không bị lạnh.
- Trực và đỡ đẻ cho lợn.
- Bấm nanh, cắt đuôi cho lợn mới đẻ.
- Cùng cán bộ kỹ thuật phối tinh nhân tạo cho lợn nái.
Kết quả phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất


Nội dung công việc

Số lượng
(con)

Tiêm vắccin phòng bệnh

Kết quả
Số lượng

Tỷ lệ

(con)

(%)

An toàn

Dịch tả

152

152

100

Phó thương hàn

95


95

100

Lở mồm long móng

97

97

100

Tụ-Dấu

96

96

100

Mycoplasma

88

88

100

Chẩn đoán và điều trị


Khỏi

Hội chứng tiêu chảy

90

82

91,11

Hội chứng hô hấp

95

86

90,52

Viêm tử cung

4

3

75

Viêm vú

2


2

100

Đẻ khó

1

1

100

An toàn, đạt

Công tác khác
Đỡ đẻ lợn

14

14

100

Bổ sung sắt, bấm tai, thiến

152

152


100

Cho uống Baycox 5%

152

152

100

14


Thụ tinh nhân tạo

6

6

100

1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.3.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại Trại giống lợn Tích Lương, được sự giúp đỡ
tận tình của ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách, công nhân viên trong trại và cô
giáo hướng dẫn, tôi đã trưởng thành về nhiều mặt. Được củng cố và nâng cao
kiến thức đã học trong trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn chăn nuôi vận
dụng được nhiều kiến thức lý thuyết vào thực tế, rèn luyện cho mình tác phong
làm việc. Qua đây, tôi cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích về
chuyên môn và thực tiễn sản xuất như:

- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn ngoại và
biện pháp phòng trị.
- Biết cách dùng một số loại vắcxin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề và chuyên môn.
Qua thực tế sản xuất tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,
củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô giáo,
các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham khảo tài
liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong nghề nghiệp.
Trong quá trình đi sâu vào thực tiên sản xuất của Trại Tích Lương, tôi nhận
thấy một số tồn tại cần khắc phục, cụ thể là:
- Hầu như những lợn ốm không cách ly mà vẫn nhốt chung cùng lợn khoẻ
nên không ngăn chặn được bệnh kịp thời.
- Vấn đề quản lý giết mổ, chôn xác lợn chết do bệnh ở Trại còn nhiều bất cập.
1.3.2. Đề Nghị
Từ những tồn tại trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị với trại giống
lợn Tích Lương như sau:

15


- Trại chăn nuôi cần thêm trang thiết bị hiện đại hơn để phục vụ tốt hơn cho
chăn nuôi.
- Công tác quản lý nhân sự của trại cần được quan tâm hơn nữa.
- Nên cánh ly lợn ốm ngay khỏi đàn lợn khi con vật mới có triệu chứng.
- Trại cần có phương pháp quản lý cơ sở vật chất của mình, trang thiết bị
cần phù hợp với nhu cầu tránh lãng phí để tối thiểu hoá chi phí dẫn đến tối đa
hoá lợi nhuận cho Trại.


16


Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sản khoa thường gặp
trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại Trại lợn xã Tích Lương – TP.Thái Nguyên
và thử nghiệm một số phác đồ điều trị”.
2.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị rí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông
nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim
ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế
quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản
là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập
trung trong các Trang trại cũng như nuôi tập trung ở gia đình. Đối với lợn nái,
nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về
sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với
điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ
bị các loại vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, E.coli…xâm nhập và
gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn,…đặc biệt
hay gặp là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh
sản của lợn mẹ. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các
bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết…Vì vậy, lợn mắc bệnh đường sinh
sản: Viêm tử cung, viêm vú và đẻ khó…luôn là vấn đề cần quan tâm tại các Trại
chăn nuôi. Bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn do làm giảm năng

suất sinh sản, mất khả năng sinh sản, chết thai, tiêu thai, tỷ lệ thụ thai thấp và là
nguồn kế phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn lợn ở Trại.
17


Để có thêm kinh nghiệm thực tiễn trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nâng
cao tay nghề, trau dồi kinh nghiệm, củng cố lý thuyết đã học ở trường. Được sự
nhất trí của cô giáo hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
tình hình mắc một số bệnh sản khoa thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại Trại lợn xã Tích Lương – TP.Thái Nguyên và thử nghiệm một số
phác đồ điều trị”
Mục tiêu nghiên cứu
- Theo dõi tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn
xã Tích Lương – TP.Thái Nguyên.
- Xác định được hiệu quả một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản, từ đó chọn
ra được phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài bao gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến
tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống
như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể
hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.

Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ
niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành
một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhầy. (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [7].
- Bộ phận sinh dục bên trong
18


+ Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối
đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống thải các
chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía
trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo,
âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và lớp
niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp nếp dọc. Âm
đạo là cơ quan giao cấu là nơi tinh dịch được phóng ra và đọng lại ở đó và ở lợn
dài 10-12 cm.
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và thấp nhất
ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính dục
và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn
trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá trình kích
thích trước lúc giao phối.
+Tử cung (dạ con)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu
đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước xoang chậu, tử cung được
giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây
chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép. Gồm hai sừng thông với 1 thân
và cổ tử cung.
Sừng tử cung: Dài 50 – 100cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng .
Thân tử cung: Dài 3 – 5 cm.

Cổ tử cung: Dài 10 – 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc:
Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài,
giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản đặc biệt là nhiều
19


×