Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh sinh sản thường gặp trên đàn bò lai hướng sữa nuôi tại trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.79 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Phần I: Mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài
II. Mục đích của đề tài
Phần II
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
I. Sơ lợc tình hình chăn nuôi Bò sữa ở Việt Nam và trên Thế giới
1.1. Tình hình chăn nuôi Bò sữa trên thế giới
1.2. Tình hình chăn nuôi Bò sữa ở Việt Nam
II. Những đặc điểm chính về cấu tạo và chức năng của cơ quan
sinh dục Bò cái
2.1. Buồng trứng
2.2. ống dẫn trứng
2.3. Tử cung
2.4. âm đạo
2.5. Các bộ phận khác
III. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của Bò cái
3.1. Sự thành thục về tính
3.2. Chu kỳ tính (Chu kỳ động dục)
3.3. Sự điều tiết thần kinh thể dịch đến hoạt động sinh dục của bò cái
3.4. Một số nhân tố ảnh hởng đến khả năng sinh sản của bò cái
IV. Một số bệnh sản khoa thờng gặp trên bò sữa tại Trung tâm
4.1. Bệnh trong thời gian gia súc mang thai.
4.2. Bệnh trong thời gian gia súc sinh đẻ
4.3. Bệnh trong thời gian gia súc không mang thai
V. các hormone sinh sản chính và một số chế phẩm đặt âm đạo.
5.1 Các hormone sinh sản chính
5.1.1.GnRH
5.1.2.Các hormone Gonadotropin
5.1.3.Estrogen.


5.1.4.Progesterone
5.1.5.Prostaglandin
5.2. Một số chế phẩm đặt âm đạo.
5.2.1. CIRD
5.2.2. PRID
5.2.3. CUEMATE
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần III
Đối tợng, nội dung, phơng pháp nghiên cứu
I. Đối tợng
II. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số chỉ tiêu về tính năng sinh sản của Bò sữa
2.1.1. Tuổi phối giống lần đầu
2.1.2.Tuổi đẻ lứa đầu
2.1.3.Thời gian động dục lại sau khi đẻ
2.1.4. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
2.1.5. Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai
2.1.6. Sản lợng sữa trên một chu kỳ
2.1.7.Tỷ lệ bê cái trên bê đực
2.2. Một số bệnh sản khoa thờng gặp của đàn bò lai hớng sữa nuôi tại TTNC
Bò và đồng cỏ Ba Vì
2.2.1. Bệnh trong giai đoạn mang thai
2.2.2 Bệnh trong quá trình sinh đẻ.
2.2.3. Bệnh trong giai đoạn không mang thai
2.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh sản
2.3.1.Sử dụng một số hormone hớng sinh dục.
2.3.1. Thụt rửa cho bò sau khi đẻ bằng dung dịch lugon 0,1-0,2%
III. Phơng pháp nghiên cứu
3.1. Phơng pháp đánh giá các chỉ tiêu sinh sản

3.2. Phơng pháp đánh giá tỷ lệ mắc bệnh sản khoa
3.3.Phơng pháp sử dụng một số chế phẩm hormone và dung dịch thụt rửa
IV.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Phần IV
Kết quả và thảo luận
I. Kết quả điều tra một số chỉ tiêu sinh sản trên đàn bò lai hớng
sữa nuôi tại TTNC Bò và đồng cỏ Ba Vì
1.1. Cơ cấu đàn bò của TTNC Bò và đồng cỏ Ba Vì năm 2004 - 2005
1.2. Kết quả điều tra một số chỉ tiêu sinh sản
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Kết quả điều tra một số bệnh sản khoa thờng gặp trên đàn Bò
lai hớng sữa nuôi tại TTNC Bò và đòng cỏ Ba Vì
III. kết quả sử dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
khả năng s inh sản trên đàn bò lai hớng sữa nuôi tại TTNC Bò và
đồng cỏ Ba Vì
3.1.Nhận xét chung.
3.2.Kết quả sử dụng pgf
2

trên bò chậm động dục do thể vàng tồn lu bệnh lý
3.3.Kết quả gây động dục của pgf
2


hai liều cách nhau 11 ngày trên bò
chậm sinh
3.4.Kết quả sử dụng HCG động dục mà không rụng trứng.
3.5.Kết quả sử dụng dụng cụ đặt âm đạo để điều hoà chu kỳ động dục
5.6.Kết quả sử dụng dung dịch thụt rửa đối với bò sau khi đẻ

Phần V
Kết luận, tồn tại và đề nghị
I. Kết luận
1.1. Về khả năng sinh sản
1.2. Về bệnh sinh sản
1.3. Về biện pháp nâng cao khả năng sinh sản
II. Tồn tại
III. Đề nghị
Phần VI
Phụ lục ( ảnh)
Tài liệu tham khảo
Phần I
Mở đầu
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với chính sách mở của của Đảng và Nhà nớc,
đất nớc ta đang trên đà phát triển mạnh, đời sống xã hội ngày càng đợc nâng cao,
nhu cầu về thực phẩm tăng nhanh, tăng mạnh cả về chất lợng và số lợng trong
đó có nhu cầu về thịt và sữa.
Trớc thực tế đó và sử dụng lợi thế sẵn có của ngành chăn nuôi, nớc ta là
khai thác tối u nguồn thức ăn, bãi chăn cũng nh nguồn phụ phẩm công - nông
nghiệp. Chúng ta cần phải đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi đặc biệt là
ngành chăn nuôi bò sữa để đáp ứng nhu cầu trên (đặc biệt là nhu cầu về sữa).
So với một số nớc Châu Âu và Bắc Mỹ thì ngành chăn nuôi bò sữa ở nớc
ta là một ngành sản xuất còn non trẻ. Trong những năm gần đây nhà nớc đang
khuyến khích và có nhiều chơng trình đàu t cho lĩnh vực này. Vì vậy, đàn bò sữa
đã phát triển khá nhanh ở Hà Tây, Hà Nội, TPHCM, Sơn La, Lâm Đồng Năm
1999 nớc ta có khoảng 29.000 con, cuối năm 2002 là 54.400con và đến tháng
9/2003 là 80.000 con bò sữa nhng cũng chỉ đáp ứng đợc một phần nhỏ nhu cầu

của ngời tiêu dùng.
Một phần cha đáp ứng đợc nhu cầu đó là do chúng ta cha phát huy hết
tiềm năng sinh học của chúng.
Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, ma nhiều của nớc ta, cha thích hợp với
giống Bò Hostein Friesion (ôn đới), vì vậy chúng ta chủ ý nuôi con lai hớng sữa
(HF X LS). Nhng phơng thức chăn nuôi thờng phân tán ở các nông hộ và các trại
nhỏ với điều kiện nuôi dỡng khác nhau, do đó thờng dẫn đến các chỉ tiêu sinh
sản không ổn định và ở mức cao nh: tuổi động dục lần đầu cao (24-36 tháng),
khoảng cách giữa hai lứa đẻ kéo dài (14-18 tháng) Ngoài ra tỷ lệ viêm nhiễm
đờng sinh dục cũng nh mắc một số bệnh sản khoa lớn (đặc biệt là hiện tợng
chậm sinh).
Trớc tình hình đó, đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ cấp thiết là phải làm thế
nào để nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò cũng nh tăng hiệu quả về kinh tế,
phát huy tối đa tiềm năng sinh học của đàn bò sữa, tăng nhanh, tăng mạnh về cả
số lợng và chất lợng để đáp ứng nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên và góp phần đánh giá thực trạng đàn bò
lai hớng sữa của Trung tâm NC bò và ĐC Ba Vì nói riêng và nớc ta nói chung để
tứ đó đa ra một số biện pháp nhằm cải thiện khả năng sinh sản của đàn bò sữa
chúng tôi tiến hành đề tài: " Khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh sinh
sản thờng gặp trên đàn bò lai hớng sữa nuôi tại Trung tâm nghiên cứu bò và
đồng cỏ Ba Vì"
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Mục đích của đề tài
2.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản của đàn Bò lai hớng sữa tại TTNC Bò
và đồng cỏ Ba Vì
2.2.Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên đàn bò lai hớng sữa nuôi tại TTNC
bò và ĐC Ba Vì
2.3. ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản
tên đàn bò lai hớng sữa tại Trung tâm

phần II
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
I. Sơ lợc tình hình chăn nuôi Bò sữa trên thế giới cũng nh ở Việt
Nam
1.1.Sơ lợc tình hình chăn nuôi bò sữa trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có 1.500 triệu con Bò sữa nhng đợc phân bố không
đều giữa các châu lục. Sự phân bố này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và địa lý
tự nhiên của mỗi nớc và tập trung chủ yếu ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu úc. Các
nớc có nền kinh tế kém phát triển ở Châu Phi và Châu á chủ yếu chăn nuôi bò h-
ớng thịt và cày kéo.
Trong những năm gần đây, một số nớc đã chú trọng và có nhiều dự án để
phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, đặc biệt một số nớc ở Châu á nh Trung Quốc,
Triều Tiên, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam. Trong đó, có một số nớc đã thành
công với tốc độ này nh Trung Quốc, năm 2002 có 5.66 triệu con bò sữa, tổng sản
lợng sữa sản xuất trong nớc đạt 11,23 triệu tấn đáp ứng đợc 70-80% nhu cầu tiêu
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dùng trong nớc. Đài Loan đã tự sản xuất và đáp ứng đợc trên 70% nhu cầu về
sữa. Thái Lan đã sản xuất đợc 40% nhu cầu tiêu dùng sữa trong nớc
Khác với các nớc ở Châu Âu là khu vực có ngành chan nuôi bò sữa và sản
xuất sữa lâu đời, các nớc Châu á có 2 loại hình sản xuất sữa:
+Loại hình 1: sản xuất sựa chủ yếu dựa trên sông (River Baffalo) và bò U
(Bos Indicus) với yêu cầu đầu t và kỹ thuật không cao, sữa tiêu thụ rộng rãi ở
nông thôn và thành thị. Nhóm này chủ yếu gồm các nớc ở Nam á: ấn Độ,
Pakixtan,Bănglađet, Nepan, Xrilanca, là các nớc có nghề sản xuất sữa truyền
thống.
+Loại hình 2 : gồm các nớc có nghề sản xuất sữa cha phải là truyền thống,
chỉ nuôi bò hạn chế ở 1 số vùng với giống bò có nguồn gốc từ Châu Âu và Bắc
Mỹ, đòi hỏi đầu t và trình độ kỹ thuật cao, lao động lành nghề. Nhóm nay gồm
các nớc Thái Lan, Malaixia, Philipin, Inđonexia,Việt Nam ( Nguyễn Văn Thiện,

2000)[ ].
Một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển ngành chăn nuôi trâu bò
sữa nói chung và bò sữa nói riêng là là khối lợng sữa tính trên đầu ngời. Đứng
hàng đầu là Tây Tây Lan (1902kg sữa/đầu ngời). Lợng sữa đạt trên 500kg/đầu
ngời là Đan Mạch, Hà Lan, Pháp, úc, Thuỵ Sĩ, Ba Lan. Từ 300-500kg sữa/đầu
ngời là Nga, Đức, Canada, Nhật, Thuỵ Điển. Các nớc khác nh: Trung Quốc, ấn
Độ, Mehico, Thổ nhĩ kỳ chỉ đạt 4-71kg sữa/đầu ngời (Giáo trình chăn nuôi Bò
sữa).
1.2. Sơ lợc tình hình chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam
Với chủ trơng, chính sách của Đảng và nhà nớc ta về phát triển ngành
chăn nuôi: " Chăn nuôi phải nhanh chóng trở thành ngành sản xuất chính nhằm
cung cấp đầy đủ số lợng và chất lợng về thịt, trứng và tiến tới cung cấp sữa".Với
mục tiêu đó, năm 1958 nớc ta đã nhập bò lang trắng đen Bắc Kinh về nuôi thử
tại Ba Vì (Hà Tây), SaPa(Lào Cai), Đồng Giao(Ninh Bình). Đến năm 1968 đã
nhập tiếp bò lang trăng đen Bắc Kinh thích nghi nuôi ở Ba Vì. Nhng các đàn bò
sữa này phát triển kém, tỷ lệ loại thải cao, năng suất sữa thấp. Sau đó, đàn bò đợc
chuyển lên Mộc Châu(Sơn la), nơi có điều kiện khí hậu, thời tiết thích hợp hơn
và đã thu đợc kết quả tốt hơn.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ năm 1970-1978 nớc ta đã nhập thêm 883 con bò sữa HF từ CuBa về
nuôi thích nghi ở Mộc Châu. Dới sự hớng dẫn của chuyên gia CuBa và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đàn bò sữa gốc CuBa nuôi ở Mộc Châu đã đạt
tới 3900-4200kg/chu kỳ. Năm 1977, chuyển 255 con từ Mộc Châu vào Lâm
Đồng và một số nơi khác để nhân rộng nhng do cha đợc chú trọng nhiều nên
ngành chăn nuôibò sữa ở nớc ta phát triển còn chậm.
Từ năm 1986, do chuyển đổi cơ cấu quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trờng, các nông trờng chăn nuôi bò sữa đã gặp rất nhiều khó khăn do đòi hỏi
phải chuyển đổi hình thức, cơ cấu, mục tiêu sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chăn
nuôi bò sữa đã mất dần vị trí và giảm số lợng đáng kể. Nhng từ năm 2001, ngành

chăn nuôi bò sữa ở nớc ta đã đợc khôi phục và phát triển với chính sách đầu t và
khuyến khích của Đảng. Các địa phơng đã chú trọng đầu t, tăng cờng nâng cấp
cơ sở vật chất, kỹ thuật và phát triển đàn bò sữa bằng cách vừa lai tạo vừa nhân
dàn bò thuần, đồng thời nhập nội đàn bò thuần và tinh bò cao sản. Kết quả là đến
cuối năm 2003, tổng đàn bò sữa cả nớc có khoảng 80.000 con. Dự tính đến năm
2010 tổng đàn bò sữa nớc ta khoảng 300.000 con.
II. Những đặc điểm chính về cấu tạo và chức năng cơ quan sinh
dục bò cái
Cơ quan sinh dục bò cái gồm những bộ phận chủ yếu sau: Buồng trứng,
ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo, và âm hộ.
2.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của bò gồm một đôi treo ở cạnh trớc dây chằng rộng gần mút
sừng tử cung, cạnh trớc của xơng ngồi hay ở phía dới sừng tử cung. Buồng trứng
thờng nằm trong xoang chậu khi cha sinh sản.
Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng, nhng phần lớn có hình bầu dục
hoặc hình ô van dẹt, không có lõm rụng.
Buồng trứng bên ngoài là một lớp màng liên kết, bên trong đợc chia làm
hai miền: miền vỏ và miền tuỷ. Hai miền này đợc cấu tạo bằng lớp mô liên kết
sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm. Trên buồng trứng của bò có từ
70.000-100.000 noãn bào ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Tầng ngoài là
những noãn bào sơ cấp đợc phân bố tơng đối đồng đều. Tầng trong là những
noãn bào thứ cấp đang sinh trởng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là các tế bào noãn. Khi noãn bào chín sẽ đợc nổi lên trên bề mặt buồng trứng.
Đến một giai đoạn nhất định, noãn bào vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào đi
vào loa kèn và đi vào ống dẫn trứng. Nơi noãn bào sẽ vỡ ra hình thành thể vàng
và thể vàng tồn tại phụ thuộc vào tế bào trứng đợc thụ tinh hay không thụ tinh.
Nếu tế bào trứng không đợc thụ tinh thì thể vàng tồn tại không lâu, rồi tan biến
mất. Còn trứng đợc thụ tinh thì thể vàng tồn tại tới khi sinh đẻ. Thể vàng tồn tại

sẽ tiết ra Progesterone.
Buồng trứng ngoài chức năng sinh ra tế bào trứng còn tiết ra dịch nội tiết
(trong đó có hormone Oestrogen)
2.2. ống dẫn trứng (Ovidustus)
ống dẫn trứng của bò nằm trên màng treo ống dẫn trứng, một đầu thông
với xoang bụng gần sát buồng trứng và có hình loa kèn. Đầu kia thông với mút
sừng tử cung.
Có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn chức năng: Đoạn tua diềm, phễu,
phồng ống dẫn trứng và đoạn eo của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh,1995).
ống dẫn trứng đợc cấu tạo bởi 3 lớp:
- Lớp ngoài là lớp sợi liên kết
- Lớp giữa là lớp cơ
- Lớp trong là lớp niêm mạc
Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều
ngợc nhau và đồng thời một lúc. Dịch ống dẫn trứng cung cấp điều kiện thích
hợp cho sự thụ tinh và phân chia của phôi bào gồm chất dinh dỡng và bảo vệ cho
tinh trùng, noãn bào và hợp tử - phôi sau đó.
Ngoài ra niêm mạc ống dẫn trứng và tử cung còn tiết ra men
hyaluronidaza tham gia vào quá trính thụ tinh (Xukhaep, 1975, V.S.Sipilep,
1976).
2.3. Tử cung (Uteus)
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tử cung của bò hình sừng cừu, nhìn từ ngoài vào trong gồm cổ tử cung,
thân tử cung và sừng tử cung. Đối với bò cái tơ thì toàn bộ tử cung nằm trong
xoang chậu, khi đẻ nhiều lứa thì tử cung nằm trong xoang bụng.
a. Cổ tử cung
Là phần cuối cùng của tử cung, cổ tử cung tròn thông với âm đạo và luôn
đóng, chỉ mở khi hng phấn cao độ, lúc sinh đẻ hay khi bị bệnh lý.
b. Thân tử cung

ở bò thân tử cung ngắn, và đợc nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung
c. Sừng tử cung
Sừng tử cung ở bò gồm 2 sừng : trái và phải, 2 sừng này gắn với thân tử
cung và dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng phía trên của tử
cung gọi là rãnh đầu tử cung.
Tử cung cũng đợc cấu tạo bởi 3 lớp:
- Lớp ngoài cùng là lớp liên kết sợi mỏng
- Lớp giữa là lớp cơ trơn: đây là lớp cơ khoẻ nhất trong cơ thể, nó giữ vai
trò quan trọng trong việc đẩy thai ra ngoài.
- Lớp cơ trong cùng là lớp niêm mạc: niêm mạc tử cung bò gấp nếp nhiều
lần làm cho tử cung không đồng đều tạo thành những thuỳ, gọi là thuỳ hoa nở.
Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, ở đây hợp tử sau này là thai và phát triển
đợc là nhờ dỡng chất từ cơ thể mẹ thông qua lớp nội mạc tử cung cung cấp. Giai
đoạn đầu phần hợp tử sống đợc một phần dựa vào noãn hoàng, một phần dựa vào
"sữa tử cung" thông qua cơ chế thẩm thấu. Sau này giữa mẹ và con hình thành hệ
thống nhau thai.
Nội mạc tử cung và dịch tử cung giữ một vai trò chủ chốt trong qúa trình
sinh sản nh vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia điều hoà chức năng của thể
vàng, đảm nhận sự làm tổ, mang thai và đẻ.
2.4. Âm đạo (Vagina)
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Âm đạo là cái ống tròn để chứa cơ quan sinh dục khi giao phối, đồng thời
là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ.
Trớc âm đạo là tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh (hymen) che lỗ
âm đạo.
Cấu tạo âm đạo cũng đợc chia làm 3 lớp: tổ chức liên kết ở ngoài, cơ trơn
ở giữa, lớp niêm mạc ở trong.
2.5. Các bộ phận khác
Ngoài các bộ phận trên thì cơ quan sinh dục bò cái còn có : âm môn, âm

vật, âm đạo. Đây là những bộ phận sinh dục bên ngoài, có thể nhìn, sờ và quan
sát đợc.
iii. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của bò cái
3.1. Sự thành thục về tính
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển đến mức độ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng biến đổi theo và đủ điều kiện cho thai phát triển trong tử cung. Những
dấu hiệu động dục trên xuất hiện với gia súc ở tuổi nh vậy gọi là thành thục về
tính. Trong thực tế, sự thành thục về tính thờng sớm hơn sự thành thục về thể
vóc. Sự thành thục về tính và thể vóc phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh giống, dinh
dỡng, ngoại cảnh Nếu bò lai hớng sữa nuôi dỡng tốt thì sự thành thục về tính
lúc 12 tháng tuổi, còn thể vóc đảm bảo cho cho sự phối giống thì từ 15 tháng
tuổi trở lên (Theo Sipilop, 1967) và (TXL,1999). Đối với bò HF nếu cho ăn đầy
đủ, chăm sóc tốt thì có thể thành thục lúc 10-12 tháng tuổi.
3.2. Chu kỳ tính (Chu kỳ động dục)
Khi đã thành thục về tính thì những biểu hiện tính dục của bò đợc diễn ra
liên tụcvà có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển đến độ chín
nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ thì
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện
tính dục ra bên ngoài gọi là chu kỳ động dục. Trứng rụng có tính chu kỳ nên
động dục cũng có chu kỳ, 1 chu kỳ động dục của Bò thờng là 21 ngày và dao
động 17-24 ngày. Quá trình trứng chín và rụng chịu sự điều hoà chặt chẽ của
hormone. Trên cơ sở đó có nhiều tác giả chia chu kỳ sinh dục ra làm 2 pha:
- Pha Folliculin: gồm toàn bộ biểu hiện trớc khi rụng trứng
- Pha Lutein: Gồm những biểu hiện sau khi rụng trứng và hình thành thể
vàng
Trong các chu kỳ động dục của bò có nhiều tác giả đã đề cập đến các đợt
sóng nang (Foliculas Ware).

Sóng nang là sự phát triển đồng loạt của một số bao noãn ở cùng một thời
gian. Các công trình nghiên cứu theo dõi sự phát triển buồng trứng Invivo bằng
phơng pháp nội soi và siêu âm đợc nhiều tác giả công bố. Các tác giả cho thấy ở
bò trong một chu kỳ thờng có 2-3 sóng nang phát triển (một số ít có 4 đợt). Đợt
1 bắt đầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày thứ 3-9 của chu kỳ. Đợt 2 vào
ngày 11-17 và đợt 3 vào ngày 18-20. Mỗi đợt sóng nang có thể huy động tới 15
nang, kích thớc từ 5-7mm. Sau này có một số nang phát triển hơn gọi là nang trội
(nang khống chế), kích thớc của nang khống chế ở đợt 1, 2, 3 có thể đạt tới 12-
15mm và các kích thớc nang tơng ứng quan sát thấy vào ngày thứ 6,13,21
(Salin,1987,Monget,Inter-Ag,1994)[]
Đặc điểm quan trọng trong các đợt phát triển nang là sự phát triển có tính
tự điều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Mỗi đợt có 1-2 nang trội, vài nang lớn
phát triển và sự phát triển của các nang khác bị kìm hãm. Tuy vậy, khi thể vàng
còn tồn tại thì nang không chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ có đợt cuối cùng
khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và quá trình
rụng trứng mới đợc xảy ra. Do đặc điểm này các đợt phát triển nang gọi là sóng
phát triển. Trong mỗi đợt sóng nh vậy sự tồn tại của các nang không phải nang
khống chế dao động 5-6 ngày (Irelan,1987; Forture và cs, 1988). Riêng nang
khống chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc độ phát triển của
nang khống chế ở thời điểm này có thể đạt 1,6mm/ngày(Forture và cs,1998,
Savio và ctv, 1998) (trích Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dơng, 1997)[]
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ë bß chu k× ®éng dôc thêng kÐo dµi 21 ngµy, thêi gian ®éng dôc thêng
kÐo dµi 25 - 36 giê (V.S. Sipilop, 1967), chu k× ®éng dôc ë gia sóc mang tÝnh ®Æc
trng theo loµi.
Chu k× ®éng dôc cña bß dîc chia lµm 4 giai ®o¹n :
- Giai ®o¹n tríc ®éng dôc
- Giai ®o¹n ®éng dôc
- Giai ®o¹n sau ®éng dôc

- Giai ®o¹n c©n b»ng sinh häc
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.3. Sự điều tiết thần kinh thể dịch đến hoạt động sinh dục
Hoạt động sinh sản chịu sự điều tiết chặt chẽ của hệ thần kinh và thể dịch.
Hệ thần kinh thông qua các cơ quan nhạy cảm là nơi tiếp nhận tất cả các xung
động của ngoại cảnh vào cơ thể, trớc tiên là đại não và vỏ não mà mà trực tiếp là
vùng dới đồi (Hypothalamus) tiết ra các chất kích thích (yếu tố giải phóng) kích
thích thuỳ trớc tuyến yên tiết FSH và LH. Hai hormone này theo mạch máu tác
động vào buồng trứng làm nang trứng phát triển đến mức độ chín và tiết ra
oestrogen.
Trong quá trình sinh lý bình thờng khi gia súc đến tuổi trởng thành, buồng
trứng đã có nang phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong cơ thể đã có sẵn một
lợng nhất định về oestrogen. Chính hormone này tác động lên trung khu vỏ đại
não và ảnh hởng đến vỏ đại não tạo điều kiện cho sự xuất hiện và lan truyền các
xung động thần kinh gây tiết GnRH chu kỳ (Gonadotrapin Realising Hormone
hay là hormone giải phóng FRH và L.R.H)
FRH (Folliculin Realising Hormone)
LRH (Lutein Realising Hormon)
FRH và LRH gọi chung là GnRH
FRH kích thích thuỳ trớc tuyến yên tiết FSH (Folicullin Stimulating
Hormone). Kích tố này kích thích sự phát triển của noãn nang buồng trứng, noãn
nang phát triển trứng chín, lợng oestrogen tiết ra nhiều hơn, Oestrogen tác động
vào các bộ phận sinh dục thứ cấp đồng thời tác động lên trung tâm
Hypothalamus, vỏ đại não gây nên hiện tợng động dục, LRH kích thích thuỳ trớc
tuyến yên tiết ra hormone kích thích hoàng tố LH (Lutein hormone). LH tác
động vào buồng trứng làm trứng chín muồi. Kết hợp với FSH làm noãn bào vỡ ra
va gây ra hiện tợng thải trứng, hình thành thể vàng và PRH (Prolactin Realising
Hormone) kích thích thuỳ trớc tuyến yên phân tiết LTH (Lutein tropin hormon),
LTH tác động vào buồng trứng duy trì sự tồn tại của thể vàng, kích thích thể

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vàng phân tiết Progesterone. Progesterone tác động lên tuyến yên, ức chế tuyến
yên phân tiết FSH và LH làm cho quá trình động dục chấm dứt.
Progesterone tác động vào tử cung làm cho tử cung dày lên tạo cơ sở tốt
cho việc làm tổ hợp tử - phôi lúc ban đầu (tạo sữa tử cung), nên con vật có chửa
thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai, có nghĩa là lợng progesteron đợc duy
trì với nồng độ cao trong máu. Nếu không có chửa thì thể vàng tồn tại đến ngày
thứ 15-17 của chu kỳ sau sau đó teo dần, cũng có nghĩa là hàm lợng
Progesterone giảm dần , giảm đến mức nhất định nào đó rồi nó lại cùng với một
số nhân tố khác kích thích vở đại não, Hypothalamus, tuyến yên, lúc này tuyến
yên ngừng phân tiết LTH, tăng cờng phân tiết FSH và LH, chu kỳ sinh dục mới
lại hình thành.
Sự liên hệ giữa Hypothalamus, tuyến yên và tuyến sinh dục để điều hoà
hoạt động sinh dục của gia súc cái không chỉ theo chiều thuận mà còn theo cơ
chế điều hoà ngợc. Cơ chế điều hoà ngợc đóng vai trò quan trọng trong việc giữ
"cân bằng nội tiết"
Lợi dụng cơ chế điều hoà ngợc này ngời ta sử dụng một lợng Progesterone
hay một lợng hormone khác đa vào cơ thể để điều khiển chu kỳ tính hay chu kỳ
động dục ở gia súc cái.
Khi đa một lợng Progesterone vào cơ thể làm cho hàm lợng Progesterone
trong máu tăng lên. Theo cơ chế diều hoà ngợc, trung khu diều khiển sinh dục ở
Hypothalamus bị ức chế, kìm hãm sự tiết các kích tố của tuyến yên, làm cho
noãn bao tạm ngừng phát triển, do đó làm cho chu kỳ động dục tạm thời ngừng
lại. Sau khi kết thúc sử dụng Progesterone, hàm lợng này trong máu sẽ giảm
xuống đột ngột,sự kìm hãm dợc giải toả, trung khu điều khển sinh dục đợc kích
thích, kích tố FSH lại đợc bài tiết đã kích thích sự phát triển của noãn bao làm
cho chu kỳ động dục của gia súc đợc trở lại hoạt động. Hiệu quả tác động sẽ cao
hơn nếu có sự kết hợp của một số loại hormone khác nh HTNC, Oestrogen,
LH

Cơ chế điều hoà chu kỳ động dục của bò cái
14
Vỏ đại não
Khí hậu, ánh sáng Thức ăn, n ớc uống Sterol tự nhiên
Gia súc đực
Progesterol
Hạ khâu não
(Hypothalamus)
Phần tr ớc tuyến yên
FSH LTH LH
Khí hậu
GnRH
Thể vàng
Trứng rụng
Prostaglandine
Tử cung
Noãn bào chín
PRH
Oestradiol
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.4. Một số nhân tố ảnh hởng đến khả năng sinh sản của bò cái
3.4.1. Nhân tố bên trong: (nhân tố di truyền)
Các tính trạng sinh sản thờng có hệ số di truyền (h
2
) rất thấp. ở bò hệ số di
truyền về khoảng cách giữa hai lứa đẻ h
2
= 0,05 - 0,10, khả năng đẻ sinh đôi h
2
=

0,08 - 0,10 và độ dài sử dụng bò có h
2
= 0,15 - 0,2 (Venge, 1961).
Hầu hết các biến đổi quan trọng quan sát thấy về khả năng sinh sản đều do
ảnh hởng của điều kiện ngoại cảnh. Nhìn chung nhiều công trình nghiên cứu về
gen ảnh hởng đến sinh sản cha đợc đề cập đến nhiều, mặc dù gen ảnh hởng đến
sinh sản bằng 3 con đờng:
- Có thể những gen gây chết, nửa gây chết, làm trứng không thụ tinh rồi
chết.
- Do rối loạn nội tiết di truyền làm ảnh hởng đến các hormon hớng sinh
dục, từ đó gây ảnh hởng đến sinh sản.
- Các gen hoạt động cho phối đến sinh sản có những chênh lệch khác nhau
(do tác động của môi trờng). Sự chênh lệch cộng gộp đó có thể làm kém sinh sản
hoặc gây chết (Hoàng Kim Giao, 1996)
3.4.2 Nhân tố bên ngoài
*Dinh dỡng
Đây là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hởng rất kín đáo,chậm chạp và đa
dạng. ở bò tơ, nếu đợc nuôi dỡng tốt thì tốc độ sinh trởng nhanh, tuổi thành thục
về tính sớm. Năm 1959, Soren Senhansen đã tiến hành thí nghiệm ở bò HF với
mức dinh dỡng 140% và 60% so với tiêu chuẩn và thu dợc kết quả về tuổi động
dục lần đầu tng ứng là 8,5 và 16,6 tháng. Bò trởng thành Nếu nuôi với mức dinh
dơng thấp thì chức năng sinh sản bị kìm hãm. Còn nếu nuôi với mức dinh dỡng
cao thì có thể dẫn đến sự tích tụ mỡ trong cơ thể, khi đó mỡ sẽ bao bọc lấy
buồng trứng và cố định hormone cũng sẽ dẫn đến sinh sản thấp. Nh vậy cần phải
xác định mức dinh dỡng phù hợp và điều chỉnh sao cho khẩu phần đợc cân đối
về prôtêin,axit amin, khoáng,đờng , vitamin cho gia súc từng giai đoạn cụ
thể. Nếu khẩu phần thiếu khoáng đa lợng hay vi lợng cũng sẽ gây rối loạn sinh
sản. Đặc biệt nếu cung cấp cho bò thiếu phốt pho tờng xuyên thì buồng trứng
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

những con này sẽ nhỏ, sau khi đẻ thờng chỉ động dục một lần, nếu không phối
kịp thời thì sau cai sữa mới động dục trở lại.
Còn khẩu phần cung cấp thiếu kẽm sẽ dẫn đến thiếu vitamin A. Nếu thiếu
vitamin A khi đó niêm mạc trong cơ thể sẽ khô cứng và sừng hoá , đặc biệt nếu
niêm mạc đờng sinh dục bị sừng hoá làm cho hợp tử khó làm tổ, khó bám dính
vào niêm mạc tử cung dễ dẫn đến sảy thai. Do vậy nếu cung cấp một lợng kẽm
đầy đủ và thờng xuyên sẽ làm tăng độ mắn đẻ và làm giảm tỷ lệ chết của phôi
(Nguyễn Trọng Tiến, 1991)
Ngoài P,Zn thì các nguyên tố Mg, Cu, Co, Mn, I cũng nh Ca, Na ,K và
một số nguyên tố khác cũng ảnh hởng rất lớn đối với quá trình sinh sản ở động
vật nói chung và bò sữa nói riêng
Thiếu Mg nội bào làm giảm hoạt tính bắp thịt từ đó làm kéo dài quá trình
sinh đẻ của gia súc làm nhau thai ra chậm sinh ra viêm tử cung từ đó chậm sinh.
Đồng và sắt trong cơ thể nằm ở những liên kết chức năng. Đồng giúp hấp
thu sắt và tổng hợp Hemoglobin tham gia vào chyển huyết sắc tố điều tiết chức
phận da, lông. Những hợp chất của đồng kích thích trung tâm sinh dục bằng cách
thay đổi hoạt lực oxytoxin vào đảm bảo một biểu hiện động dục hoàn chỉnh.
Khi thiếu Mn, sự thành thục về tính ở bò chậm, có những chu kỳ không
rụng trứng. ở động vật có chửa có thể gây chết thai trong bụng, đẻ con chết hoặc
thai sinh ra có sức sống kém (Nguyễn Trọng Tiến, 1991)
* Quản lý, chăm sóc
đây là khâu rất quan trọng trong sinh sản đặc biệt là công tác tổ chức phối
giống, nó ảnh hởng đến tỷ lệ thụ thai và đẻ của gia súc cái. Các nhà nghiên cứu
đã chứng minh đợc rằng: sau khi giao phối hoặc thụ tinh nhân tạo từ 3-4h tinh
trùng trong đờng sinh dục của bò cái đã di chuyển đến ống dẫn trứng và giữ khả
năng thụ tinh trong vòng 20-30h (Theo A.A.Xkhaep,1975[ ])
Còn theo Paplop.V.A(1976) [ ], Sipilop.V.S(1976) [ ] cho rằng thời gian
di chuyển của trứng từ khi rụng đến vị trí thụ tinh trong khoảng vài giờ. Thời
điểm rụng trứng của bò cái nằm trong khoảng 10-15h sau khi kết thúc động dục.
Nên cần chọn thời gian phối phù hợp để đạt tỷ lệ thụ thai cao.

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thời tiết khí hậu
Thời gian chiếu sáng, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí là những
yếu tố ngoại cảnh ảnh hởng đến chức năng sinh sản của động vật. Thí nghiệm
thời gian chiếu sáng trong ngày bằng phơng pháp nhân tạo có tác dụng kích
thích rõ rệt chức năng sinh sản và làm thay đổi mùa sinh dục ở thú cho lông và
gia cầm đẻ trứng. Sinh sản theo mùa biểu hiện rõ rệt ở động vật hoang dã và một
số loài gia súc nh cừu, trâu, ngựa. đó là quãng thời gian trong năm đa lại nhiều
điều kiện thuận lợi cho đời sống sinh sản. đối với bò, nếu đợc nuôi dỡng phù
hợp, đảm bảo thức ăn đủ số lợng, chất lợng thì chu kỳ động dục xuất hiện bất cứ
lúc nào trong năm. Ngoài những yếu tố kể trên, các rối loạn chức năng sinh sản
và bệnh sản khoa của bò cái cũng dẫn đến năng suất sinh sản thấp.
IV. Một số bệnh sản khoa thờng gặp trên đàn bò lai hớng sữa
4.1. Bệnh trong giai đoạn mang thai:
a.Bệnh rặn đẻ quá sớm
Đây là hiện tợng gia súc mẹ xuất hiên những cơn co bóp tử cung, những
cơn dặn đẻ trớc thơi gian sinh đẻ bình thờng một vài tuần hoặc một vài tháng
b. Bệnh bại liệt trớc khi đẻ:
Bại liệt trớc khi đẻ là một quá trình bệnh lý xuất hiên ở gia súc còn trong
giai đoạn mang thai, gây nên tình trạng con vật mất khả năng vận động, chỉ nằm
bẹp một chỗ. Bình thờng bệnh xuất hiện vào thời gian gia súc có chửa kỳ III ,
đăc biệt là trớc khi đẻ vài tuần hoặc trên dới một tháng
c. Xảy thai :
Đây là quá trình gia súc có thai bị gián đoạn hoặc bị ngắt quãng. Bào thai
bị đẩy ra khỏi cơ thể mẹ khi thai đã chết hay còn sống. Đôi khi gặp trờng hợp bị
tiêu biến đi trong tử cung hay bào thai đã chết đợc giữ lại trong tử cung cơ thể
mẹ.
Hiện tợng xảy thai thờng do sức sống của bào thai yếu , quá trình phát
triển của bào thai, nhau thai và các bộ phận khác không bình thờng. Mặt khác có

thể do quá trình bênh lý ở cơ quan sinh dục nói riêng và cơ thể nói chung gây
nên hiện tợng xảy thai.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.2. Bệnh trong thời gian gia súc sinh đẻ
a. Bệnh rặn đẻ quá yếu:
Đây là quá trình bệnh lý xảy ra trong thời gian gia súc sinh đẻ với đặc
điểm là cổ tử cung, cơ thành bụng co bóp quá yếu không đẩy đợc bào thai ra
ngoài. Bệnh đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau: cờng độ bóp của tử
cung không liên tục hay không co bóp đợc. Căn cứ vào thời gian của quá trình
sinh đẻ, bệnh có thể xuất hiện ở hai thời kỳ:
- Thời kì thứ nhất (thể nguyên phát): thể này xuất hiện vào thời gian đầu
của quá trình sinh đẻ. Đối với những gia súc đẻ lứa đầu thì đây là hiện tợng bình
thờng.
- Thời kì thứ hai (thể thứ phát): ở giai đoạn đầu của quá trình sinh đẻ,
những cơn co bóp thành bụng, của tử cung, sức rặn của cơ thể mẹ nói chung bình
thờng nhng giai đoạn sau những cơn co bóp, sức rặn của mẹ yếu và giảm dần nên
bào thai không đợc đẩy ra khỏi cơ thể mẹ.
b - bệnh rặn đẻ quá mạnh
Rặn đẻ quá mạnh là quá trình bệnh lý xuất hiện trong quá trình sinh đẻ với
các đặc điểm tử cung co bóp rất mạnh hoặc tử cung co bóp liên tục.
c - Sát nhau:
Trong quá trình sinh đẻ bình thờng, sau khi sổ thai một thời gian nhất định
nhau thai sẽ ra phụ thuộc từng loại gia súc. Đối với bò sữa từ 1 - 4 giờ (không
quá 14 giờ). Quá thời gian trung bình kể trên nhau thai không đợc đẩy ra khỏi tử
cung thì đợc gọi là bệnh sát nhau. Căn cứ vào mức độ của bệnh có thể chia ra 3
thể sau:
- Thể sát nhau hoàn toàn: Toàn bộ hệ thốngnhau thai còn dính với niêm
mạc tử cung ở cả hai sừng tử cung.
- Thể sát nhau không hoàn toàn: Phía sừng tử cung không chứa thai thì

nhau thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung. Sừng tử cung bên có thai thì nhau
thai con còn dính chặt với niêm mạc tử cung mẹ.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thể sát nhau từng phần: Một phần của màng nhung hay ít núm nhau con
còn dính với niêm mạc tử cung, còn đa phần màng thai đã tách khỏi niêm mạc tử
cung.
d - Đẻ khó.
Trong quá trình sinh đẻ của gia súc, thời gian sổ thai bị kéo dài những bào
thai khôngđợc đẩy ra khỏi cơ thể mẹ gọi là hiện tợngđẻ khó. hiện tợng đẻ khó do
rất nhiều nguyên nhân dẫn tới và đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau.
Đẻ khó gây nhiều thiệt hại trong chăn nuôi nó không những gây bệnh cho cơ
quan sinh dục, dẫn đến hiện tợng vô sinh mà còn có thể làm cho cả mẹ và con
đều bị chết. Do đó việc đề phòng và can thiệp các trờng hợp đẻ khó kịp thời,
đúng kĩ thuật là điều cần thiết.
4.3. Bệnh trong thời gian gia súc không mang thai
a -Bệnh thờng gặp sau khi đẻ.
* Nhiễm trùng sau khi đẻ:
Trong quá trình sinh đẻ, các loại vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong đ-
ờng sinh dục gây nên các thể viêm khác nhau sau đó gây nên hiện tợng nhiễm
trùng cho cơ thể.
* Viêm âm môn, tiền đình, âm đạo:
Trong quá trình sinh đẻ, niêm mạc âm môn, tiền đình, âm đạo bị xây sát,
tổn thơng do bào thai hay do can thiệp các trờng hợp đẻ khó từ đó vi khuẩn xâm
nhập và phát triển gây viêm.
*Viêm tử cung
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là những trờng hợp đẻ khó phải can thiệp bằng
tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị sây sát, tổn thơng ,vi khuẩn xâm nhập và
phát triển gây viêm nôi mạc tử cung. Mặt khác , một số bệnh truyền nhiễm nh
xay thai truyền nhiễm, pho thơng hàn, lao thờng gây ra viêm nội mac tử

cung. Căn cứ vào tính chất , trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử
cung có thể chia ra làm 2 loại:
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ
-Viêm nội mạc tử cung có màng giả
-Viêm cơ tử cung thờng kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả
-Viêm tơng mạc tử cung thờng kế phát từ viêm cơ tử cung
*Bại liệt sau khi đẻ.
Là bệnh mà con vật mất khả năng vận động sau thời gian sổ thai
* Liệt nhẹ sau khi đẻ ( bệnh sốt sữa)
Đây là bệnh phát sinh đột ngột, nhanh chóng, rất nguy hiểm cho gia súc.
Đặc điểm của bệnh là gây nên tình trạng con vật mất cảm giác,tê liệt ở các chi,
ruột, họng và gây rrối loạn các phản xạ có và không có điều kiện. Bệnh nay rất
hay gặp ở những bò sữa cao sản.
b - Hiện tợng rối loạn sinh sản ở bò sữa.
Gia súc cái đã đến tuổi sinh sản hoặc sau khi sinh đẻ mà đến thời kì hng
phấn và động dục lại nhng không xuất hiện chu kì sinh dục, sinh lý bình thờng
hoặc gia súc biểu hiện các trạng thái bệnh lý trong quá trình sinh lý sinh dục đợc
gọi là hiện tợng rối loạn sinh sản.
Hiện tợng này là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm tỷ lệ
sinh sản của gia súc nói chung và bò sữa nói riêng đồng thời cũng làm hạn chế
tốc độ gia tăng đàn gia súc và gây thiệt hại lớn trong chăn nuôi.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiện tợng rối loạn sinh sản nhng nói
chung ngời ta thờng chia hiện tợng rối loạn sinh sản của trâu bò ra làm mấy loại
nh sau:
- Trâu bò chậm sinh: là những trâu bò cái tơ từ 20 - 30 tháng tuổi cha động
dục, trâu bò sau khi đẻ từ 6 - 8 tháng không động dục và trâu bò phối giống 2 - 3
chu kì không có thai.
- Trâu bò cái vô sinh tạm thời: là những trâu bò tơ mà trên 30 tháng tuổi

cha động dục, trâu bò sau khi đẻ mà phối giống trên 4 chu kì không thụ thai. Sở
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dĩ gọi là vô sinh tạm thời là vì nếu đợc tác động bằng những biện pháp kĩ thuật
thì chúng có thể trở lại sinh đẻ bình thờng.
- Trâu bò cái vô sinh tuyệt đối (tuyệt sinh): là những trâu bò cái vô sinh
tạm thời, sau khi tác động các biện pháp kĩ thuật mà chúng không trở lại sinh đẻ
bình thờng hoặc những trâu bò cái có những khuyết tật bẩm sinh ở cơ quan sinh
dục.
V. các hormone sinh sản chính và một số chế phẩm đặt âm đạo
5.1. Các hormone sinh sản chính
5.1.1.Oestrogen.
Trong buồng trứng hormone đợc tao ra bởi toàn bộ tế bào trứng và tổ chức
kẽ. ở động vật khi có chửa Oestrogen đợc tổng hợp bởi ngau thai (E.R.
Bagramiou,1972), ngoài ra hormone này còn đợc tổng hợp bởi vỏ tuyến thợng
thận với một lợng nhỏ vì thế khi thiếu vẫn thấy sự tiết Oestrogen không bị
ngừng.
Oestrogen gồm 3 loại: oestradiol, oestron, oestriol. Trong đó oestradiol có
tác dụng mạnh nhất, oestriol yếu nhất. Chúng có tác dụng giống nhau đếu là
steroid. Hoạt tính sinh lý mạnh nhất vẫn là oestradiol, nó tồn tại dới hai dạng
đồng phân và (G.M.Segala,1980), trong đó oestradiol17 có hoạt tính sinh
học mạnh hơn cả ( lớn hơn oestradiol17tới 40 lần và hơn oesteron 10 lần).
Trong quá trình sinh tổng hợp oesteron ngời ta thấy rằng có sự chuyển hoá qua
lại của chúng. Ví dụ: Oesteron17 rễ ràng chuyển thành oestron, oestron bị phân
huỷ thành những sản phẩm steroid (L.D. Segelson, 1985).
Công dụng của Oestrogen là kích thích cơ quan sinh dục cái phát triển,làm
cơ quan sinh dục tăng sinh và tiết dịc, giúp gia súc cái có những biểu hiện động
dục.ngoài ra Oestrogen cũng gây tác động ngợc lên vùng dới đồi và tuyến yên để
tăng cờng tiết LH, góp phần gây ra rụng trứng.
5.1.2.GnRH (Gonado tropin Releasing Hormone ).

GnRH là hormone đợc tiết từ các neuron của vùng dới đồi
(Hypothalamus) có tác dụng kích thích tuyến yên tăng cờng tiết các hormone
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gonado tropin( FSH và LH ) để kích hoạt và tăng cờng sự phát triển của tế bào
trứng, sự rụng trứng và sự hình thành thể vàng.
Ngoài cơ chế tác động thuận chiều, GnRH còn đóng vai trò quan trọng
trong việc kiểm soát mối tác động ngợc dơng tính của Oestrogen để tăng cờng
tiết LH và kiểm soát mối tác động ngợc âm tính của Progesterone để bảo đảm.
5.1.3.Các hormone Gonado tropin
a. FSH (Follicle Stimulating Hormone).
Là hormone của thuỳ trớc tuyến yên có tác dụng chủ yếu là kích thích tế bào
trứng phát triển gọi là kích noãn tố.
b. LH (Luteinising Hormone)
Là hormone của thuỳ trớc tuyến yêncó tác dụng tăng cờng quá trình thành thục
của trứng, làm cho trứng chín và rụng, đồng thời bảo đảm cho sự hình thành thể
vàng gọi là kích thể vàng tố.
Tác dụng sinh lý của FSH gắn liền với chức năng kích thích trứng chín nh-
ng không gây rụng trứng. Muốn gây đợc rụng trứng phải có LH. Hầu hết các nhà
sinh học đều thống nhất rằng để trứng rụng đợc thí lợng LH phải lớn hơn FSH.
Theo Lê Văn Thọ, Lê Xuân Cơng, 1997,[] thì tỷ lệ thích hợp giữa LH /FSH =3/1
c. Huyết thanh ngựa chửa PMSG ( Pregnant Mare Serum
Gonadotropin)
Là kích tố của nhau thai ngựa có chức năng sinh lý tơng tự nh FSH và LH
của thuỳ trớc tuyến yên. Tuy nhiên hoật tính của nó giống FSH nhiều hơn.
HTNC có hoạt tính từ ngày thứ 40-60 khi ngựa có chửa, cao nhất là khi
ngựa có chử 90-120 ngày. Hoạt tính của hormone này trong HTNC tăng dần đến
cực đại từ 80-120 đơn vị chuột (đ.v.c)/huyết thanh trong khoảng 60-100 ngày
chửa rồi giảm dần (có trờng hợp mất hẳn ở 150 ngày có chửa).
d. Kích tố của nhau thai ngời HCG (Human Chorionic Gonadtropin)

Là kích tố của phun nữ có chửa. Chức năng sinh lý của HCG gần giống
với LH. HCG đợc chiết xuất từ nớc tiểu phụ nữ có thai từ 8 12 ngày.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5.1.3.Progesterone
Khi noãn bao chín, trứng rụng khỏi nang trứng tại nơi đó mạch quản và tế
báo sắc tố vàng phát triển thành thể vàng.Khi còn tồn tại và hoạt động thể vàng
tiết ra Progesterone, là một steroid có 21 cacbon. Nó cũng đợc tiết ra từ nhau
thai và 1 lợng nhỏ từ tuyến thợng thân
Progesteron kích thích sự phát triển hơn nữa của niêm mạc tử cung, âm
đạo, tích luỹ nhiều glycogen ở các niêm mạc đó, làm phát triển lới mao mạch tử
cung. Progesterone làm giảm tính mẫn cảm co bóp của nội mạc tử cung, tham
gia vào sự chuẩn bị của nội mạc dạ con cho sự làm tổ của hợp tử, nó cũng làm
tăng sinh và phát triển các bao tuyến trong tuyến vú. Khi trứng đã đợc thụ tinh và
làm tổ thì hormone này có tác dụng dỡng thai: làm nhau thai phát triển và duy trì
sự phát triển của thai, làm giảm tính mẫn cảm của cơ trơn tử cung với oxytoxin,
ức chế sự sản sinh FSH, LH của tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển của noãn
bao.
Với cơ chế tác động của Progesterone là ức chế các enzim mà những
enzim này đợc Oestrogen kích thích bao gồm hệ thống enzim oxy hoá nh
glucoronidaza, photphataza, cacbonicanhydraza.
5.1.4 Prostaglandin
Prostaglandin đợc phát hiện lần đầu tiên năm 1953 trong tinh dịch ngời.
Lúc đó ngời ta giả thiết rằng nguồn gốc của nó xuất hiện từ tuyến tiền liệt
(prostala glandula), do đó mà có thuật ngữ prostaglandin. Prostaglandin là một
axits béo không no, trong phân tử có 20 nguyên tử hydro nằm trong thành phần
photpholipit của màng tế bào. Tuỳ thao cách sắp đặt của nguyên tử ở các vị trí
khác nhau, tuỳ cách kết hợp hai nhóm hydroxit và nhóm xeton mà chia thành 4
chất prostaglandin.Tập hợp trong 4 nhóm chính đợc đặt tên là A,B,E,F trong đó 2
nhóm E, F có hoạt tính sinh học mạnh nhất.

ở gia súc cái Prostaglandin đợc tiết ra từ nội mạc của ống sinh dục(tử
cung, âm đạo). Tác dụng lớn nhất của Prostaglandin (đặc biệt nhóm pgf
2

) trong
chăn nuôi là điều khiển chức năng sinh sản.
Tác dụng chủ yếu của nó gồm:
- Phá vỡ màng noãn bao để gây rụng trứng.
- Phá huỷ thể vàng, nang nớc trên buồng trứng,gây động dục
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Gây hng phấn ống sinh dục, tăng cờng nhu động tử cung, kích thích
mở cổ tử cung. Do đó, Prostaglandin còn đợc ứng dụng gây đẻ nhân
tạo và trợ sản ở những ca đẻ khó, rặn đẻ yếu.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5.2. Một số chế phẩm đặt âm đạo.
5.2.1 CIDR.
đây là chế phẩm đợc làm bằng hỗn hợp cao su và silicone có dạng hình
chữ "T" hay chữ "Y". Trong mỗi dụng cụ có chứa 1,9g hormone Progesterone tự
nhiên, chế phẩm này dùng để :
- Điều khiển chu kì động dục của bò tơ, bò sinh sản.
- Nâng cao tỷ lệ thụ tinh của bò sau khi đẻ, bò đang vắt sữa nhng cha động
dục hoặc động dục nhng không rụng trứng.
- Dùng trong công nghệ cấy truyền phôi.
Dụng cụ này có thể dùng riêng biệt hoặc có thể kết hợp với HTNC,PGF2
hoặc Cidirol(Oestradiol benzoat) hoặc cả Cidirol và PGF2 thì kết quả sẽ tốt hơn.
5.2.2.PRID.
chế phẩm này đợc cấu tạo bằng chất dẻo silicone, dạng vòng xoắn có
chứa 2 loại hormone là 1,55g Progesterone và 10mg Oestrodiol benzoat. Dùng

Prid có nhiều thuận lợi trong việc gây động dục hàng loạt.
Dụng cụ này cũng có thể dùng riêng biệt hoặc có thể kết hợp với HTNC,
FSH,PGF2.
5.2.3.CUEMATE.
Ngoài chế phẩm CIRD và PRID ngời ta còn dùng chế phẩm Cuemate. Đây
cũng là chế phẩm hormone đặt âm đạo để điều khiển chu kì động dục của bò.
Dụng cụ này cũng đợc chế tạo từ hỗn hợp cao su và Silicone có dạng hình chữ
"Y" với hai cánh xoắn hình lò xo. Trong mỗi dụng cụ có chứa 1,56g
Progesterone. Dụng cụ này thờng dùng kết hợp với Oestradiol hay HTNC.
Phần III
đối tợng nội dung và phơng pháp nghiên cứu
I. đối tợng.
25

×