Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng ở trâu gây nhiễm trypanosoma evansi và ứng dụng KIT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu, bò tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.36 MB, 68 trang )

61

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN ĐIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG Ở TRÂU
GÂY NHIỄM TRYPANOSOMA EVANSI VÀ ỨNG DỤNG KIT
CHẨN ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG TRÊN ĐÀN TRÂU,
BÒ TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2009 - 2014



Giảng viên hướng dẫn : TS. Mai Anh Khoa

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013


1

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em luôn nhận được
sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa
Chăn nuôi Thú y cùng với sự giúp đỡ của bạn bè và đồng nghiệp
Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ Khoa Chăn nuôi
Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS. Nguyễn
Thị Kim Lan, cô giáo Th.s. Nguyễn Thị Bích Đào và cô giáo Th.s. Đỗ Thị
Vân Giang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của
Khoa của trường luôn mạnh khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Em xin trân thành cám ơn !
Thái Nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Lê Văn Điệp



2

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thời gian T. evansi bắt đầu xuất hiện và thời gian trâu gây nhiễm có
biểu hiện lâm sàng ........................................................................... 31
Bảng 4.2. Diễn biến thân nhiệt của trâu gây nhiễm ........................................ 32
Bảng 4.3. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở trâu gây nhiễm ........................... 38
Bảng 4.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu trâu sau gây nhiễm .......... 39
Bảng 4.5. Bệnh tích đại thể chủ yếu của trâu bị bệnh tiên mao trùng do
gây nhiễm......................................................................................... 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu, bò trên một số địa phương của huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 42
Bảng 4.7. Tỷ lệ phát hiện của KIT CATT trong số mẫu huyết thanh (+)....... 43
Bảng 4.8. Tỷ lệ phát hiện của KIT ELISA trong số mẫu huyết thanh (+) ...... 44
Bảng 4.9. Tỷ lệ trâu nhiễm tiên mao trùng qua ứng dụng KIT CATT và KIT
ELISA chẩn đoán ............................................................................. 45
Bảng 4.10. So sánh khả năng phát hiện tiên mao trùng của KIT CATT và KIT
ELISA với phương pháp tiêm truyền chuột bạch ............................ 46


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cấu tạo của Trypanosoma ................................................................. 5
Hình 4.1: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu gây nhiễm 1 ........................... 33
Hình 4.2: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu gây nhiễm 2 ........................... 33
Hình 4.3: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu gây nhiễm 3 ........................... 34

Hình 4.4: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu đối chứng 1 ............................ 34
Hình 4.5: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu đối chứng 2 ............................ 35
Hình 4.6: Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu đối chứng 3 ............................ 35
Hình 4.7: Đồ thị so sánh diễn biến thân nhiệt của trâu ở lô gây nhiễm và
lô đối chứng .................................................................................... 36


4

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

cs
CATT
ELISA
HE
kADN
LATEX
NSC
Nxb
TMT
Tr
T.
PBS
µ

: Cộng sự
: Card Agglutination Trypanosomiasis Tet
: Enzym - Linked Immunosobent Assay
: Hematoxilin - Eosin
: Kinettopplast Acid Nucleic Deoxyribose

: Latex Agglutination Tet
: Nguyên sinh chất
: Nhà xuất bản
: Tiên mao trùng
: Trang
: Trypanosoma
: Dung dịch muối đệm photphat
: micro


5

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng ...................... 3
2.1.1.1. Phân loại tiên mao trùng ký sinh ở gia súc nhai lại ............................. 3
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng ................................... 4
2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi ....... 5
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng ............................................................. 7
2.1.2.1. Phân bố của bệnh ................................................................................. 7
2.1.2.2. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng ........................... 8
2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh .............................................................. 10

2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ............................................... 10
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý ............................................................................... 10
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò................. 11
2.1.3.3. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng..................................................... 13
2.1.4. Những phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ........................... 13
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................... 13
2.1.4.2. Chẩn đoán thí nghiệm ........................................................................ 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23


6

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: 3/06/2013 đến ngày 18/11/2013. ...................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Đặc tính gây bệnh của T. evansi trên trâu gây nhiễm ........................... 24
3.3.2. Ứng dụng KIT huyết thanh trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu,
bò tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 24
3.3.2.1. Thiết lập phương pháp ....................................................................... 24
3.3.2.2. Ứng dụng KIT huyết thanh trong chẩn đoán bệnh do T. evansi gây ra
trên đàn trâu, bò ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25

3.4.2. Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trong mẫu ................................ 25
3.4.2.1. Phương pháp xem tươi (Direct smear) ............................................... 25
3.4.2.2. Phương pháp nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Ramanovsky)........ 25
3.4.2.3. Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm. ................................. 26
3.4.3. Phương pháp đếm tiên mao trùng trong máu động vật gây nhiễm và xác
định liều gây nhiễm ......................................................................................... 26
3.4.3.1. Phương pháp xác định số tiên mao trùng/ml máu chuột bạch ........... 26
3.4.3.2. Phương pháp xác định liều gây nhiễm ............................................... 27
3.4.4. Gây nhiễm T. evansi cho trâu thí nghiệm ............................................. 27
3.4.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ở trâu ............................... 27
3.4.5.1.Phương pháp xác định thời gian T. evansi bắt đầu xuất hiện trong máu
trâu gây nhiễm ................................................................................................. 27
3.4.5.2. Phương pháp theo dõi thân nhiệt và triệu chứng lâm sàng ................ 27
3.4.5.3. Phương pháp mổ khám bệnh tích....................................................... 28
3.4.5.4. Phương pháp làm tiêu bản vi thể........................................................ 28
3.4.6. Phương pháp so sánh khả năng phát hiện tiên mao trùng của KIT chẩn
đoán với phương pháp tiêm truyền chuột bạch. .............................................. 28
3.4.7. Các bước thực hiện phản ứng CATT .................................................... 28
3.4.8. Các bước thực hiện phản ứng ELISA ................................................... 28


7

3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 31
4.1. Đặc tính gây bệnh của T. evansi trên trâu gây nhiễm .............................. 31
4.1.1. Thời gian T. evansi bắt đầu xuất hiện và thời gian trâu gây nhiễm có
biểu hiện lâm sàng ........................................................................................... 31
4.1.2. Diễn biến thân nhiệt của trâu gây nhiễm............................................... 32
4.1.3. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của trâu sau gây nhiễm ........................ 38

4.1.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu máu ở trâu gây nhiễm................................ 39
4.1.5. Bệnh tích đại thể chủ yếu của trâu bị bệnh tiên mao trùng do
gây nhiễm ........................................................................................................ 40
4.1.6. Biến đổi vi thể ở một số nội quan của trâu bệnh do gây nhiễm............ 41
4.2. Ứng dụng KIT huyết thanh trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu,
bò ở một số địa phương của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .................... 42
4.2.1. Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu, bò trên một số địa phương của huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 42
4.2.2. Tỷ lệ phát hiện của KIT CATT trong số mẫu huyết thanh (+) ............. 43
4.2.3. Tỷ lệ phát hiện của KIT ELISA trong số mẫu huyết thanh (+) ............ 44
4.2.4. Tỷ lệ phát hiện trâu nhiễm tiên mao trùng bằng một số phương pháp
chẩn đoán ......................................................................................................... 45
4.2.5. So sánh khả năng phát hiện tiên mao trùng của KIT CATT và KIT
ELISA với phương pháp tiêm truyền chuột bạch ........................................... 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Tồn tại....................................................................................................... 47
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
I. Tài liệu tiếng việt ......................................................................................... 49
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bệnh tiên mao trùng là bệnh ký sinh trùng đường máu khá phổ biến ở
trâu, bò và nhiều loài động vật khác. Khi mắc bệnh ở thể cấp tính thường sốt

cao 41 - 41,70C với các triệu chứng thần kinh như ngã quỵ, kêu rống, đi vòng
tròn… Trâu, bò bệnh sẽ chết sau 7 - 15 ngày. Ở thể mãn tính, các triệu chứng
lâm sàng nhẹ hơn, bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, con vật ngày càng gầy, da khô
mốc, niêm mạc mắt tụ máu màu đỏ tía, đôi khi có chấm máu, chảy nước mắt,
mắt có nhiều dử đặc như keo, niêm mạc mắt vàng nhạt hay sẫm. Sức khoẻ của
trâu bò bệnh suy yếu dần, kém ăn, kém nhai lại, đi phân táo có lẫn máu hoặc đi
tháo, phân lỏng, mùi thối khắm, có khi con vật đi ỉa ra cả màng ruột nát từng
đoạn. Thường thấy có thuỷ thũng ở hầu, ức, nách, chân, háng. Trường hợp
bệnh nặng, con vật đột ngột sốt cao, bụng chướng to rồi lăn ra chết.
Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982) [9], Phan Địch Lân (2004)
[11], Phan Văn Chinh (2006) [2], bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng
trên cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 13 - 30%, trên bò là 7 - 14%,
trong đó tỷ lệ gia súc chết/gia súc mắc lên tới 6,3 - 20%.
Cũng theo báo cáo của các tác giả trên, tỷ lệ mắc Trypanosoma evansi
ở gia súc vùng núi và trung du cao hơn các vùng đồng bằng và ven biển.
Trong khi đó, ở nước ta, chăn nuôi gia súc nhai lại để cung cấp sức kéo, thịt,
sữa lại tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi và trung du - là các vùng có
điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại,
nhưng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị tại địa phương
còn yếu kém; dẫn tới hệ quả là bệnh tiên mao trùng trở nên phổ biến hơn,
nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại lớn hơn. Tỉnh Thái Nguyên cũng là một
trong những tỉnh miền núi có tỷ lệ trâu, bò có khả năng bị mắc bệnh tiên mao
trùng cao.
Hiện nay nước ta đã sử dụng nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh tiên
mao trùng như: phương pháp chẩn đoán truyền thống, phương pháp chẩn đoán
huyết thanh học, phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử. Trong đó, phương


2


pháp chẩn đoán huyết thanh học được đánh giá là có độ nhạy và độ đặc hiệu
cao, cho kết quả nhanh và có khả năng chẩn đoán với số lượng mẫu lớn trong
thời gian ngắn.
Từ những năm 1964 - 2006 các tác giả Trịnh Văn Thịnh, Đoàn Văn
Phúc, Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Lê Ngọc Mỹ, Lương Tố Thu, Vương
Thị Lan Phương, Phan Văn Chinh… đã nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng ở
vùng đồng bằng và ven biển. Tuy nhiên, những nghiên cứu về bệnh tiên mao
trùng ở miền núi còn rất hạn chế, vì vậy chưa có biện pháp chẩn đoán và
phòng trị bệnh hiệu quả cao.
Để có cơ sở khoa học đề xuất biện pháp chẩn đoán lâm sàng và chẩn
đoán huyết thanh học góp phần giải quyết những khó khăn trong công tác
chẩn đoán và chủ động phòng chống bệnh, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng ở trâu gây nhiễm Trypanosoma
evansi và ứng dụng KIT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu, bò
tại Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh tiên mao trùng gây ra
trên trâu.
Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của KIT huyết thanh học ứng dụng
trong chẩn đoán nhanh bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò ở tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm bệnh lý và
lâm sàng bệnh tiên mao trùng ở trâu gây nhiễm. Về khả năng ứng dụng, quy
trình sử dụng và hiệu quả của KIT huyết thanh học trong chẩn đoán bệnh tiên
mao trùng cho trâu, bò.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp các cơ quan thú y và người chăn nuôi áp dụng biện pháp
chẩn đoán nhanh bệnh tiên mao trùng, từ đó có biện pháp phòng chống nhằm
hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do T. evansi gây ra; góp phần nâng cao năng

suất chăn nuôi; thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh tiên mao trùng được Blanchard (1888) phát hiện đầu tiên ở Việt
Nam. Sau đó, bệnh được xác định là phổ biến ở hầu hết các tỉnh thành trong
cả nước. Bệnh do loài tiên mao trùng Trypanosoma evansi gây ra. Trâu, bò,
ngựa mắc bệnh dễ chết hoặc thiếu máu, suy nhược, giảm hoặc mất khả năng
sinh sản và sức sản xuất.
2.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng
2.1.1.1. Phân loại tiên mao trùng ký sinh ở gia súc nhai lại
Theo Levine et al (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997) [5], vị
trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Donein, 1901
Loài Trypanosoma (H) leisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi

Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trvpanosoma (D) uniform
Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) siminae


4

Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambience
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Trong các loài tiên mao trùng trên, có 7 loài được tổ chức dịch tễ quốc tế
(OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là: T.
brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T. gambiense, T. siminae, T. vivax.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng
Tiên mao trùng T. evansi được xếp vào loại đơn hình thái, cơ thể chỉ là
một tế bào, có kích thước nhỏ, chiều dài 18 - 34 µm (trung bình là 25 µm),
chiều rộng 1,5 - 2 µm. Cơ thể có hình suốt chỉ mảnh hoặc hình thoi, cuối thân
nhọn. Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của
các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài
vào trong được chia thành 3 phần chính:

- Vỏ: ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 - 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp
ngoài và lớp trong cùng tiếp giáp với nguyên sinh chất dầy hơn lớp giữa). Lớp
vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến đổi (Vanant
Glycoprotein Surface - VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống
xếp song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp
của các cặp vi ống nên tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh (Hoare,
1972 [30]; Phạm Sỹ Lăng, 1982 [9]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [4]).
- Nguyên sinh chất: gồm lớp trong và lớp ngoài. Trong nguyên sinh
chất có chứa các nội quan: ribosome có màu thẫm xen kẽ vùng không bào
màu sáng, kinetoplast (thể cơ động), mitochrondno, reticulum (lưới nội
bào) và mạng lưới golgi.
- Nhân: nhân tiên mao trùng có chứa ADN, hình bầu dục hoặc hình trứng.


5

Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân,
về phía cuối thân còn có thể kinetoplast chứa ADN (KADN). Từ kinetoplast có
một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự
do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong
roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc
chiều dài roi (Hoare, 1972 [30]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [4]).

Hình 2.1: Cấu tạo của Trypanosoma
A - roi trước; B - Các khung tế bào phức tạp tiềm ẩn; C - Nhân; D - Ty thể;
E - Các kinetoplast (bộ gen ti thể); F - Thể đặc; G - Túi roi; H - Phần thân
chính; I - Golgi; J - Lưới nội sinh chất. K - Màng nhấp nhô. L - Tập tin đính
kèm của roi vào màng nhấp nhô. M - Chỗ tiếp xúc roi với thân (Dẫn theo
Nguyễn Thị Kim Lan, 2011 [8])
2.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi

Kháng nguyên của T. evansi gồm hai loại: kháng nguyên ổn định
(kháng nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi
* Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến đổi
trong quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di miễn dịch huyết


6

thanh thỏ tối miễn dịch với T. evansi. Có ba loại kháng nguyên không biến
đổi ở màng nguyên sinh chất tế bào (ISG: Invanant Surface Glycoprotein):
ISG 65, ISG 75 và ISG 100. Do cấu trúc không gian ba chiều và đặc tính ưa
nước, các loại này không kết hợp với kháng thể của vật chủ.
* Kháng nguyên biến đổi
Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt
VSG (Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất
hiện kháng nguyên biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của
kháng nguyên biến đổi.
Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà Vickerman và Luckins
(1988) [39] đã phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Lớp áo
bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là glycoprotein bao phủ toàn bộ bề
mặt tế bào bằng một lớp phân tử giống nhau (mỗi tiên mao trùng có 107 phân
tử). Lớp áo bề mặt này kích thích cơ thể vật chủ tạo ra kháng thể đặc hiệu với
từng type kháng nguyên biến đổi VAT (Variable Antigen Type). Chỉ có
kháng nguyên biến đổi mới có khả năng kích thích vật chủ tạo miền dịch chủ
động. Người ta ước lượng rằng, một con tiên mao trùng có ít nhất vài trăm
hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5 - 10% số gen của tiên mao trùng cung cấp cho
kháng nguyên bề mặt này.
Nhiều tác giả nghiên cứu về miễn dịch học cho rằng, tiên mao trùng
biến đổi kháng nguyên bề mặt để né tránh miễn dịch đặc hiệu của vật chủ.

Những quan điểm này là hoàn toàn mới để lý luận về sự xuất hiện kháng
nguyên biến đổi của tiên mao trùng. Như vậy, quan điểm về sự biến đổi kháng
nguyên lớp vỏ của tiên mao trùng cho đến nay vẫn chưa thống nhất.
* Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Khi kháng thể đặc hiệu kết hợp với phân tử của kháng nguyên bề mặt
(VSG), làm tiêu tan tiên mao trùng thì đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy
sự hoạt hoá của gen. Kết quả là các phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi
hoàn toàn bằng các phân tử VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước
đã không còn tác dụng đối với kháng nguyên mới này.
Theo Barry và Tumer (1991) [25], Vanhamme và cs (1995) [38], các
VSG được mã hoá nhờ các gen chuyên biệt. Từ kho chứa hàng nghìn gen


7

khác nhau, một gen VSG được hoạt hoá một cách chọn lọc, dẫn đến tổng hợp
ra một loại kháng nguyên VSG. Mỗi bên VSG mới tạo ra một loại kháng
nguyên VSG mới. Trong bộ gen của tiên mao trùng tồn tại một số lớn gen
VSG, các gen này sử dụng nhiều cơ chế sắp xếp khác nhau, do vậy tiên mao
trùng đã tạo ra nhiều VSG khác nhau ở gia súc bị bệnh mãn tính. Cơ chế biến
đổi kháng nguyên theo 2 cách: cách thứ nhất là, sử dụng lần lượt các điểm
biểu hiện trên (expression side) khác nhau, không có sự sắp xếp của ADN.
Các điểm biểu hiện khác nhau sẽ mang các gen VSG khác nhau, sự luân phiên
này dẫn đến sự thay đổi type kháng nguyên. Cơ chế này quan sát được chủ
yếu ở giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm. Có lẽ ở giai đoạn đầu này chưa
có đáp ứng miễn dịch của vật chủ đối với VSG, chính điều này không gây ra
một cản trở hoạt hoá tự nhiên của các điểm biểu hiện gen này. Cách thứ hai
là, tập hợp lại các đoạn ADN khác nhau để tái tổ hợp gen, mà việc tái tổ hợp
này cho phép thay thế hoàn toàn hoặc từng phần gen; hoặc việc thay thế diễn
ra dựa vào sự chuyển đổi gen chứ không phải dựa vào tái tổ hợp gen. Trường

hợp này được diễn giải như sau: một gen hoạt hoá được thay thế bằng bản sao
chép của một gen khác. Do có sự thay thế một phần của gen nên đã tạo ra loại
gen phức hợp và đặc trưng
2.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng
2.1.2.1. Phân bố của bệnh
Bệnh tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía Tây sang phía Đông bán
cầu. Phía Tây bán cầu thuộc châu Mỹ, phía Đông bán cầu trải dài từ châu Phi
cho đến Philippine.
Theo Davison (1999) [27] bệnh phổ biến ở trâu, bò, ngựa các nước
nhiệt đới ở châu Phi,châu Á và Nam Mỹ.
Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc
Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique Địa trung hải.
Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra” ở Ả rập Saudi,
Yêmen, Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie,
Afganistan, Pakistan.
Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ,
Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine.


8

Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện
chỉ còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở
Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia.
Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng (Reid, 2002
[34]; Losos G. T., 1972 [31]) cho rằng, bệnh tiên mao trùng phổ biến nhất ở
châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia, Thái
Lan, Lào, Camphuchia, Iran, Philippine.
Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái

khác nhau: miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng
(1982) [9], bệnh tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng
Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Tây). Trâu, bò nhiễm bệnh
với tỷ lệ cao và thay đổi giữa các vùng khác nhau (trâu, bò ở đồng bằng
nhiễm tiên mao trùng cao hơn vùng trung du và miền núi, đặc biệt ở trâu, bò
có nguồn gốc từ miền núi chuyển xuống vùng đồng bằng).
2.1.2.2. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng
Trong tự nhiên, tiên mao trùng ký sinh ở hầu hết các loài thú nuôi và
thú hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu bò rừng, hươu, nai, hổ, báo,
sư tử, chó, mèo, lạc đà, voi thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch..., nhưng
không ký sinh ở người.
Sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ là nhờ
các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu
(thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu của gia súc bị bệnh, hút luôn cả
tiên mao trùng vào vòi hút, sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu
sẽ truyền tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này
mang tính chất cơ học. Như vậy, ruồi và mòng hút máu là những vật môi giới
truyền bệnh tiên mao trùng quan trọng.
Theo Phan Địch Lân (1974) [10], Phan Địch Lân (1994, 2004) [11],
phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53
loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có độ cao dưới 1 .000
mét so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ cao trên 1 .000
mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá 500 mét so


9

với mặt nước biển có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi
ven biển phát hiện chỉ có 8 loài. Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng
là: Tabanus rubidus, T. striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis.

Những loài mòng chỉ gặp ở vùng núi là: Tabanus flavistriatus, T.
fumifer, Chrysops vander. Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài phổ
biến ở tất cả các vùng là Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ
thấy ở những vùng sinh cảnh đặc biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ
xuất hiện ở vùng có độ cao dưới 1.000mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở
vùng núi Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá).
Phan Địch Lân (1994, 2004) [11] cho biết, kiểm tra ở nhiều địa điểm
thấy hai loài mòng T. rubidus và T. striatus mang tiên mao trùng với tỷ lệ
15,2% và 14,0%; ruồi hút máu Stomoxys calcitrans mang tiên mao trùng với tỷ
lệ 12,5%. Ở những vùng đang có bệnh tiên mao trùng, kiểm tra ruồi và mòng
hút máu dễ dàng tìm thấy tiên mao trùng. Sau khi theo máu vào vòi hút ruồi và
mòng, tiên mao trùng vẫn sống đến giờ thứ 53, thời gian hoạt động mạnh nhất
là từ giờ thứ nhất đến giờ thứ 34 trung bình là 24giờ. Sự hoạt động của tiên
mao trùng yếu dần từ giờ thứ 35 đến 42. Từ 46 - 53 giờ thì tiên mao trùng
ngừng hoạt động.
Hình thái tiên mao trùng khi ở trong vòi ruồi, mòng biến đổi theo thời
gian: từ 1 - 34 giờ có hình thái, kích thước bình thường; 35 - 45 giờ; tiên
mao trùng có hình dạng thay đổi, tăng kích thước chiều rộng và thô dần; 46 53 giờ; tiên mao trùng trương to, duỗi thẳng, mất khả năng di động và ngừng
hẳn hoạt động.
Thực nghiệm đã chứng minh khả năng gây bệnh của tiên mao trùng sau
khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: Thời gian từ giờ thứ 1 đến
thứ 5, tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột bạch tương tự
như khi truyền thẳng máu có tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7
chỉ còn 30% số chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và
thời gian chết của chuột cũng dài. Điều này có thể giải thích là do độc lực của
tiên mao trùng giảm dần và số lượng tiên mao trùng còn hoạt lực gây bệnh
cũng giảm dần sau khi chúng xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus.


10


2.1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh
Trâu, bò và các loài gia súc khác ở mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao
trùng và đều phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong hoặc suy nhược, thiếu máu,
giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh đẻ và sức sản xuất.
Phan Địch Lân (1994, 2004) [11] đã tổng hợp kết quả điều tra 3.172
trâu ở các tỉnh đồng bằng: Trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,l %),
trâu 3 - 5 tuổi nhiễm cao hơn (6 - 12,7%), trâu 6 - 8 tuổi nhiễm cao nhất (12,9
- 14,8%), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi.
Theo Phan Văn Chinh (2006) [2], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở
4 - 8 năm tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất là trâu, bò dưới 3 năm
tuổi (6,92% và 2,31%). Mùa lây lan bệnh thường xảy ra trong các tháng nóng
ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái
thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động mạnh. Hút máu súc vật
và truyền tiên mao trùng.
Theo Luckins (1988) [32], sự xuất hiện lượng lớn ruồi, mòng trong
mùa mưa nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch tễ bệnh tiên mao trùng
ở trâu, bò, dê, lạc đà. Từ cuối mùa thu, mùa đông và đầu mùa xuân, trâu bò
nhiễm tiên mao trùng phải sống trong điều kiện thời tiết lạnh, thiếu thức ăn
nên sức đề kháng giảm, bệnh thường phát ra vào thời gian này và trâu bò bị
đổ ngã hàng loạt. Tiên mao trùng có sức đề kháng yếu, dễ chết khi tiếp xúc
với nước cất, cồn và thuốc sát trùng.
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Khi ruồi trâu, mòng đốt, hút máu và truyền tiên mao trùng vào trâu, bò,
ngựa, tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da. Ta có thể
quan sát được phản ứng viêm ở da của thỏ, cừu, dê và bò gây nhiễm thực
nghiệm tiên mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số lượng tiên mao
trùng được tiêm truyền (ước chừng khoảng 108 tiên mao trùng có thể gây
viêm da - ở vị trí tiêm truyền), một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển ở

tại chỗ viêm này.
Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân ở trong máu, trong
bạch huyết và ở trong các mô khác của cơ thể vật chủ theo cách phân chia


11

theo chiều dọc. Số lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng
như nhau. Mật độ tiên mao trùng thay đổi theo ngày. Biểu đồ sóng tiên mao
trùng cho thấy, xen kẽ giữa những sóng tiên mao trùng mạnh là những đợt
sóng yếu. Mỗi đợt sóng tiên mao trùng bắt đầu bằng sự tăng số lượng tiên
mao trùng trong máu, sau đó giảm và khó phát hiện thấy tiên mao trùng. Mỗi
đợt tiên mao trùng tăng lên trong máu là biểu hiện sự xuất hiện một quần thể
tiên mao trùng có tính kháng nguyên bề mặt mới, quần thể này có thể tiếp tục
sinh sản và tồn tại một thời gian cho đến khi cơ thể xuất hiện kháng thể đặc
hiệu với chúng.
Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ Glucose và các
chất đạm, chất béo và khoáng chất trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm
thấu qua bề mặt cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở súc vật bị bệnh,
trong 1 ml máu có thể có 10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng nhiều
như vậy, tiên mao trùng chiếm đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật bệnh
gây còm, thiếu máu và mất dần khả năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng
sinh sản và giảm sức đề kháng với các bệnh khác.
Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn tạo ra độc tố Trypanotoxin,
độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng thân trong quá
trình sống và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân huỷ trong máu sau
15 - 30 ngày. Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương
làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt, gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt,
lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối loạn về thần kinh (kêu rống,
run rẩy, ngã vật xuống). Độc tố cũng phá huỷ hồng cầu, ức chế cơ quan tạo

máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động tới bộ
máy tiêu hoá, gây rối loạn tiêu hoá, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy
thường xảy ra khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh.
Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc
các mao mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thuỷ
thũng chất keo vàng dưới da.
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò
Trâu, bò bị bệnh thể hiện các triệu chứng lâm sàng chủ yếu như sau:
- Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền


12

0

tiên mao trùng, trâu bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,7 C) kéo dài 2 - 4
ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa
hai cơn sốt dài hay ngắn tuỳ theo thể trọng con vật. Khi sốt, kiểm tra máu
thường thấy tiên mao trùng.
- Hội chứng thần kinh: ở một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện
hội chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy
vòng quanh kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn
ngược rồi đổ ngã vật xuống, sùi bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 30 phút con vật lại đứng dậy đi lại được. Những trâu bò mắc bệnh có triệu
chứng lâm sàng như trên thường là mắc bệnh ở thể cấp tính.
Trâu, bò bị bệnh mạn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân
sau, nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và
nhai lại cho đến khi sắp chết.
- Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như
ở bốn chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
- Viêm giác mạc và kết mạc mắt: triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu,

bò bệnh. Mắt có dử trắng hay vàng, chảy liên tục, nếu nặng thì mắt sưng đỏ
ngầu. Khi khỏi bệnh, mắt có màng trắng (củi nhãn) kẻo che kín giác mạc.
- Hội chứng tiêu hoá: một số trâu, bò bệnh bị ỉa chảy nặng, phân lỏng,
màu vàng, sau chuyển màu xám, có lẫn bọt và chất nhầy. Các đợt ỉa chảy tiếp
theo những cơn sốt cách quãng. Ỉa chảy trong bệnh tiên mao trùng thường dai
dẳng và con vật vẫn ăn được.
- Gầy yếu, suy nhược: ở thể bệnh cấp tính trâu, bò gầy sút nhanh, chỉ
sau 7 - 14 ngày từ khi phát bệnh con vật đã gầy rộc, mắt trũng sâu. Nếu bệnh
kéo dài thì con vật gầy xơ xác, lông dựng ngược, da khô nhăn nheo, niêm mạc
mắt nhợt nhạt, lông dễ rụng, dần dần suy nhược cơ thể nặng, mất khả năng
cày kéo và sinh sản. Nếu gặp điều kiện bất lợi như thiếu ăn, rét mướt thì trâu,
bò dễ chết. Trong thực tế, có khoảng 3% trâu bệnh ở thể ẩn vẫn béo khoẻ, làm
việc bình thường khi được chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
Tình trạng thiếu máu thể hiện rõ trong bệnh do T. evansi gây ra. Theo
Davison (1999) [27], số lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc tố giảm, số
lượng bạch cầu tăng, thành phần bạch cầu thay đổi: bạch cầu lymphô, bạch


13

cầu ái toan tăng nhưng bạch cầu trung tính giảm, protein tổng số và Albumin
giảm rõ rệt.
2.1.3.3. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng
Trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng khi chết gầy xơ xác, mổ khám thấy có
những biến đổi bệnh tích đại thể rõ rệt ở hệ tuần hoàn và hô hấp: tim nhão,
xoang bao tim tích nước vàng; phổi xung huyết và tụ máu từng đám nhỏ; gan
sưng to, nhạt màu; lách sưng, mềm nhũn và nhạt màu; hạch lâm ba sưng và có
tụ máu trong hạch; cơ nhão, màu nhợt nhạt, nhát cắt rỉ nước; xoang ngực và
xoang bụng tích dịch màu vàng nhạt; có những đám keo nhầy vàng dưới vùng
da thuỷ thũng

2.1.4. Những phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng
2.1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò,
ngựa không phải lúc nào cũng phát hiện được. Rất nhiều gia súc mang bệnh
nhưng khó phát hiện các triệu chứng đặc trưng, nhất là đối với những gia súc
mắc bệnh tiên mao trùng mãn tính. Đối với gia súc mắc bệnh ở thể cấp tính,
các biểu hiện bệnh đặc trưng là sốt cao, bỏ ăn, có triệu chứng thần kinh (điên
loạn) và chết nhanh. Trâu bị bệnh mãn tính có thể thấy triệu chứng: sốt gián
đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng và chân
sau, chết do kiệt sức (Phạm Sỹ Lăng, 1982 [9] ), chứng sẩy thai có thể thấy ở
trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng (Nguyễn Đăng Khải, 1995 [6]).
2.1.4.2. Chẩn đoán thí nghiệm
Có nhiều phương pháp chẩn đoán tiên mao trùng trong phòng thí
nghiệm, mục đích là phát hiện tiên mao trùng trong máu gia súc. Tùy từng
trường hợp bệnh, tuỳ điều kiện mà có thể làm cùng lúc một số phương pháp
hoặc lựa chọn một phương pháp phù hợp và có độ chính xác cao.
* Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trực tiếp:
Muốn phát hiện tiên mao trùng trực tiếp, có thể áp dụng những phương
pháp sau:
- Phương pháp xem tươi (Direct smear)
Khi bệnh súc sốt, T. evansi thường xuất hiện trong mao quản ngoại vi;
vì vậy, nên lấy máu vùng ngoại vi để xem tươi. Cho 1 giọt máu nhỏ lên phiến


14

kính đã có sẵn 1 giọt Natri citrat 3,8%; dùng góc của la men khuấy đều, đậy la
men lên để máu dàn theo la men thành một lớp mỏng. Soi dưới kính hiển vi
(độ phóng đại 10 x 10 và 10 x 20) để phát hiện tiên mao trùng sống.
- Phương pháp nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky)

+ Phương pháp giọt dầy: Đặt 1 giọt máu to vào giữa phiến kính, dùng
một góc của đầu một phiến kính khác ria tròn giọt máu với đường kính
khoảng 1 - 1,25 cm. Để khô tự nhiên trong khoảng 1 giờ, rồi cố định bằng cồn
Methanol, nhuộm Giemsa (Pha giemsa mẹ với nước cất theo tỷ lệ 1:9) trong
25 phút. Rửa tiêu bản dưới vòi nước chảy nhẹ, để khô rồi soi dưới kính hiển
vi (độ phóng đại 10 x 100).
Phương pháp này có nhược điểm là dễ làm tổn thương tiên mao trùng,
do đó khó phân biệt được các loài khác nhau trong trường hợp nhiễm nhiều
loài tiên mao trùng cùng một lúc.
+ Phương pháp giọt mỏng: Đặt 1 giọt máu cách 1 đầu phiến kính 2 cm,
dùng la men ria máu thành một lớp mỏng. Để khô, cố định bằng cồn
Methanol trong 2 phút. Nhuộm Giemsa trong 25 phút (Pha giemsa mẹ với
nước cất theo tỷ lệ 1:9). Rửa tiêu bản dưới vòi nước chảy nhẹ, để khô, soi
dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 100).
Ưu điểm của phương pháp giọt mỏng là có thể phân biệt được hình thái
các loài tiên mao trùng khác nhau.
+ Phương pháp làm tan hồng cầu: dung dịch SDS (Sodium Dodecyl
Sulfat) là chất làm tan hồng cầu. Nhờ dung dịch SDS, tiên mao trùng dễ dàng
được phát hiện trong máu. Dung dịch SDS rất độc nên tránh tiếp xúc với da
và tránh hút bằng pipet. Dung dịch SDS dễ bảo quản ở nhiệt độ thường trong
nhiều tháng.
* Phương pháp tập trung tiên mao trùng:
Người ta đã sử dụng phương pháp ly tâm tập trung tiên mao trùng bằng
ống Haematocrit hoặc tách tiên mao trùng bằng gen DEAE - cellulose.
- Phương pháp ly tâm tập trung bằng ống Haematocrit (Woo, 1971
[41]): cho máu động vật nghi mắc bệnh vào ống Haematocrit, một đầu ống
được bịt kín bằng chất dẻo matit, một đầu ống để hở. Ly âm với tốc độ 14.000
vòng/phút trong 5 phút. Sau đó kiểm tra sự tập trung của tiên mao trùng tại vị



15

trí tiếp giáp giữa huyết tương và hồng cầu (độ phóng đại 10 x 10).
Phương pháp này đơn giản, phát hiện tiên mao trùng tốt hơn phương
pháp xem tươi và nhuộm Giemsa. Song, tỷ lệ phát hiện chưa cao.
Với ống Haematocrit trên, có thể thực hiện phương pháp Darkground:
dùng cưa y tế cắt ống ở vị trí tiên mao trùng tập trung (ranh giới giữa huyết
tương và hồng cầu), nhỏ 1 giọt huyết tương lên phiến kính, đậy la men và
kiểm tra dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 40).
* Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm:
Đây là phương pháp phổ biến, hiệu quả, chính xác và thường được ứng
dụng nhiều để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở Việt Nam. Phương pháp này
có ưu điểm là chính xác, do trực tiếp phát hiện thấy tiên mao trùng sau khi
nhân chúng lên trong động vật thí nghiệm mẫn cảm. Song, nhược điểm của
phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm là khi cần chẩn đoán nhanh, với
số lượng nhiều và thời gian ngắn thì phương pháp này không thể đáp ứng
được (Lê Ngọc Mỹ, 1994 [14]; Đoàn Văn Phúc và cs, 1994 [17]).
* Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học:
Bằng phương pháp huyết thanh học, có thể phát hiện kháng thể hoặc kháng
nguyên tiên mao trùng. Đây là các phương pháp huyết thanh học đặc hiệu.
- Các phương pháp phát hiện kháng thể kháng tiên mao trùng
Khi tiên mao trùng ký sinh, cơ thể vật chủ sinh ra kháng thể đặc hiệu
chống lại tiên mao trùng. Những phương pháp sau cho phép phát hiện kháng
thể kháng tiên mao trùng trong máu vật chủ:
+ Phương pháp ngưng kết trên phiến kính (SAT: Slice Agglutination
Test): hoà tan 1 giọt huyết thanh gia súc nghi mắc bệnh vào 1 giọt nước muối
sinh lý trên phiến kính, sau đó cho 1 giọt máu chuột bạch có nhiều tiên mao
trùng vào, trộn đều, đậy la men và soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 20
hoặc 10 x 40). Nếu thấy ngưng kết hình hoa cúc là (+) và ngược lại là (-).
Phương pháp này đơn giản, dễ làm và có thể áp dụng trên diện rộng.

+ Phương pháp LATEX (Latex Agglutination Test)
LATEX là phương pháp được dùng để phát hiện kháng thể lưu động có
trong máu của gia súc mắc bệnh tiên mao trùng.
Nguyên lý của phương pháp LATEX: khi kháng nguyên bề mặt T.


16

evansi gắn lên các hạt latex kết hợp với kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao
trùng ở trên bản nhựa, thì sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên
với kháng thể. Hiện tượng ngưng kết có thể quan sát được bằng mắt thường,
và được giải thích là do kháng nguyên bề mặt tiên mao trùng được gắn lên các
hạt latex là loại kháng nguyên hữu hình, có nhiều điểm quyết định tính kháng
nguyên bề mặt (epitop surface). Còn kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao trùng
lại có nhiều điểm thụ thể (receptor) tương ứng, đặc hiệu với các điểm quyết
định của kháng nguyên. Do đó, khi kháng nguyên tiên mao trùng gặp kháng
thể đặc hiệu kháng tiên mao trùng, sẽ có hiện tượng một phân tử kháng thể
đặc hiệu liên kết với nhiều phân tử kháng nguyên và ngược lại. Kết quả là các
hạt latex cùng với kháng nguyên chụm lại, tạo thành đám ngưng kết có thể
quan sát bằng mắt thường. Kháng nguyên dùng cho phản ứng là kháng
nguyên bề mặt được tinh chế từ chủng T. evansi không nhuộm màu.
Phương pháp này có thể ứng dụng trong kiểm tra dịch tễ và có thể ứng
dụng ở cơ sở. Tuy nhiên tỷ lệ phát hiện bệnh không cao do phương pháp này
cho kết quả dương tính cả khi con vật khỏi bệnh nhưng vẫn còn kháng thể tồn
tại trong huyết thanh; mặt khác, đối với những súc vật mới nhiễm bệnh TMT
trong huyết thanh chưa có kháng thể nên khi kiểm tra bằng phương pháp
LATEX sẽ cho kết quả âm tính.
+ Phương pháp CATT (Card Agglutination Test for Trypanosomiasis)
Đây là phương pháp ngưng kết trực tiếp giữa kháng nguyên và kháng
thể trên bản nhựa, được dùng để phát hiện kháng thể lưu động trong máu

động vật nhiễm bệnh.
Nguyên lý: kháng nguyên TMT đã được nhuộm màu kết hợp với kháng
thể tạo thành những đám kết tủa li ti màu xanh.
Cách tiến hành: dùng ống hút 2,5 ml dung dịch buffer cho vào lọ kháng
nguyên chuẩn đã được nhuộm màu (CATT reagent), lắc đều. Cho vào lọ
kháng nguyên đối chứng (đối chứng dương, đối chứng âm) mỗi lọ 0,5 ml
dung dịch buffer, lắc đều. Dùng micropipette pha loãng huyết thanh theo tỷ lệ
cần chẩn đoán (1/8). Cho các mẫu huyết thanh cần chẩn đoán đã được pha
loãng lần lượt vào các vòng tròn của bản CATT, cho kháng nguyên đối chứng
vào hai vòng tròn khác của bản, mỗi loại 1 giọt (tương đương 45µl). Sau đó


17

cho vào tất cả các vòng tròn trên bản CATT 1 giọt kháng nguyên chuẩn. Dùng
que nhựa trộn đều. Cuối cùng cho lên máy lắc 5 phút (60 - 70 lần/ phút) và
đánh giá kết quả
+ Phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp IFAT (Indirect
Fluorescent Antibody Test) Phản ứng này là phản ứng huyết thanh học đặc
hiệu có độ nhạy cao, được ứng dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm và thực
địa. Ngoài việc được dùng làm phản ứng chuẩn để so sánh với các phương
pháp huyết thanh khác, phương pháp IFAT còn được dùng trong nghiên cứu
các dòng kháng nguyên, phát hiện kháng thể (Luckins, 1988 [32]; Davison,
1999 [27]).
Trong phương pháp IFAT, huyết thanh dương chuẩn được lấy từ trâu
bò mắc bệnh tiên mao trùng, huyết thanh âm chuẩn được lấy từ trâu bò khoẻ
mạnh, huyết thanh cần chẩn đoán là huyết thanh lấy từ gia súc nghi mắc bệnh.
Ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam, Lương Tố Thu và cs (1994)
[31] đã chế tạo conjugate huỳnh quang trên thỏ kháng IgG của bò để chẩn
đoán bệnh tiên mao trùng. Độ pha loãng của conjugate tự chế sử dụng cho

phản ứng là 1/8 và huyết thanh chuẩn pha loãng ớ 1/40. Theo Lương Tố Thu
và Lê Ngọc Mỹ (1996) [22], độ nhậy của phương pháp IFAT là 71,25%.
Để tinh chế kháng nguyên T. evansi dùng trong phản ứng miễn dịch
huỳnh quang gián tiếp để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, Vương Thị
Lan Phương (2004) [18] đã nghiên cứu kháng nguyên bề mặt T. evansi phân
lập từ trâu, bò ở 6 tỉnh phía Bắc Việt Nam và cho biết: đã thu được 6 mẫu tiên
mao trùng từ 6 tỉnh, tiến hành phân dòng, phân VAT (Variable Antigenic
Type) và thu được 26 VAT thuộc 6 kho kháng nguyên khác nhau. Bằng phản
ứng dung giải miễn dịch và phương pháp thấm miễn dịch, tác giả đã xác định
được sự thay đổi kháng nguyên bề mặt của T. evansi: đa số các VAT của các
kho kháng nguyên khác nhau là khác nhau, chỉ có 8 VAT/26 VAI có hiệu giá
kháng thể đơn giá đặc hiệu, có phản ứng chéo với các VAT của các kho kháng
nguyên khác. Các VAT trội xuất hiện sớm trong 4 tuần lễ đầu nhiễm bệnh, có
tính kháng nguyên mạnh có thể nghiên cứu ứng dụng chế kháng nguyên chẩn
đoán. Từ đó, tác giả đã tinh chế kháng nguyên theo phương pháp tách tiên mao
trùng để dùng trong phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, chẩn đoán


×