Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Cơ cấu thị trường xuất khẩu của thái lan giai đoạn 2005- 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.73 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2
Chương 1 MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI HƯỚNG XUẤT KHẨU CỦA THÁI LAN ........................................... 3
1.1. Một số nét khái quát về nền kinh tế Thái Lan. .......................................................... 3
1.2. Chính sách thương mại quốc tế hướng xuất khẩu của Thái Lan ............................... 4
1.2.1. Chính sách nhập khẩu ........................................................................................ 4
1.2.2. Chính sách xuất khẩu ......................................................................................... 5
1.2.2.1. Chính sách khuyến khích xuất khẩu ........................................................... 5
1.2.2.2. Chính sách quản lý xuất khẩu .................................................................... 7
Chương 2: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA THÁI LAN 2005 - 2014 ... 9
2.1. Thực trạng cơ cấu thị trường xuất khẩu của Thái Lan............................................... 9
2.2. Phân tích sự thay đổi trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. ........................................ 12
2.2.1. Các đối tác xuất khẩu chính của Thái Lan đầu giai đoạn 2005 – 2015 ........... 12
2.2.2. Sự chuyển hướng sang các thị trường mới nổi ................................................ 14
2.2.2.1. Tăng cường xuất khẩu tới các nước ở khu vực ASEAN .......................... 14
2.2.2.2. Trung Quốc là đối tác nhập khẩu lớn nhất từ Thái Lan ........................... 15
2.2.3. Thái Lan thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại .................................. 17
2.2.4. Nhận định chung .............................................................................................. 17
2.3. Xu hướng cơ cấu thị trường xuất khẩu Thái Lan trong tương lai gần ..................... 18
2.3.1. Nhận định chung về xu hướng cơ cấu của thị trường xuất khẩu Thái Lan ..... 18
2.3.2. Đối với thị trường Trung Quốc ........................................................................ 20
2.3.3. Đối với thị trường EU ...................................................................................... 20
2.3.4. Đối với thị trường Nhật Bản, trước thềm TPP ................................................ 21
2.3.5. Đối với thị trường Mỹ...................................................................................... 21
Chương 3: BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ....................................................................... 22
3.1. Với tư cách là một quốc gia nhập khẩu hàng từ Thái Lan ....................................... 22
3.2. Với tư cách là một quốc gia xuất khẩu như Thái Lan ............................................. 22
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 25



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Thái Lan giai đoạn 2005 – 2014. ............ 3
Hình 2: Chính sách xuất khẩu của Thái Lan ........................................................................ 5
Hình 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu theo KNXK giai đoạn 2005 – 2009 ......................... 11
Hình 4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu theo KNXK giai đoạn 2010 – 2014 ......................... 11
Hình 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu theo KNXK giai đoạn 2005 – 2014 theo khu vực ... 12
Hình 6: Xuất khẩu của Thái Lan sang Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản giai đoạn 2005 –
2014 .................................................................................................................................... 16
Hình 7: Nhập khẩu của Thái Lan từ Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản giai đoạn 2005 – 2014
............................................................................................................................................ 17
Hình 8: Kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan giai đoạn 2014- 2015 ................................... 19

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Top 10 quốc gia nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ Thái Lan giai đoạn 2005 – 2009
............................................................................................................................................ 10
Bảng 2: Top 10 quốc gia nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ Thái Lan giai đoạn 2010 – 2014
............................................................................................................................................ 10

1


LỜI MỞ ĐẦU
Với xuất phát điểm là một nền kinh tế nghèo và lạc hậu những năm 60 của thế kỉ trước
song chỉ sau một thời gian không quá dài, Thái Lan đã vươn lên trở thành một trong những
nền kinh tế phát triển hàng đầu tại khu vực ASEAN cũng như toàn châu Á. Từ chỗ thu nhập
bình quân đầu người chỉ vỏn vẹn có 80 USD/năm thì hiện nay trung bình mỗi người dân
xứ sở Chùa Vàng đã có thu nhập ở mức 5779 USD/ năm (World Bank, 2013). Tất nhiên
nếu so với Singapore hay Malaysia thì mức thu nhập này vẫn thấp hơn nhưng một điểm
đáng lưu ý đó chính là mức thu nhập hiện tại của Thái Lan đã gấp gần 3 lần thu nhập bình
quân đầu người của Việt Nam tại cùng thời điểm.

Góp phần tạo ra sự phát triển ấn tượng ấy là rất nhiều những cú hích khác nhau cộng
với các điều kiện thuận lợi sẵn có của Thái Lan. Tuy vậy quan trọng nhất vẫn phải nhắc
đến chính sách định hướng phát triển kinh tế được đình hình theo tư tưởng hội nhập sớm
và mở cửa mà một trong những nền tảng là chính sách thương mại quốc tế hướng về xuất
khẩu của đất nước này. Kết quả của chính sách này có thể nhận thấy rất rõ ràng tại thời
điểm hiện tại, người ta nhìn thấy một Thái Lan đứng thứ 2 tại Đông Nam Á về quy mô với
vai trò cực kỳ mạnh mẽ tới từ hoạt động xuất khẩu khi đóng góp tới 70% vào tổng thu nhập
và trở thành một nước xuất siêu theo cán cân thương mại.
Trong vòng 10 năm trở lại đây, vẫn theo định hướng chú trọng xuất khẩu, Thái Lan
đã mở rộng thị trường và xây dựng mối quan hệ thương mại với trên 170 quốc gia trên thế
giới. Nhằm phân tích và làm rõ những biến động trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Thái
Lan, dưới sự hướng dẫn của cô Vũ Huyền Phương - giảng viên khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế - Đại học Ngoại thương, nhóm sinh viên đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Cơ cấu
thị trường xuất khẩu của Thái Lan giai đoạn 2005 -2014”. Do hiểu biết còn hạn chế và
thời gian có hạn, bài tiểu luận không thể tránh được những thiếu sót, chúng em rất mong có
thể nhận được những nhận xét góp ý của cô đẻ bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

2


Chương 1
MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI HƯỚNG XUẤT KHẨU CỦA THÁI LAN
1.1. Một số nét khái quát về nền kinh tế Thái Lan.
Bắt đầu từ năm 1960, Thái Lan đã thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội lần
thứ nhất và cho đến nay đã là kế hoạch lần thứ 11 cho giai đoạn 2012 – 2016. Chính nhờ
kế hoạch phát triển này, Thái Lan từ một nước nông nghiệp truyền thống hiện đã trở thành
một nước công nghiệp mới. Đồng thời, với đường lối chính sách mở cửa nền kinh tế, Thái
Lan đã trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO vào năm 1995 và là
một trong những quốc gia sáng lập ra Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN vào năm

1967.
Tuy nhiên, do chịu ảnh hưởng của những biến động kinh tế thế giới cùng với những
bất ổn trong nước, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Thái Lan trong 10 năm từ 2005

%

đến 2014 có xu hướng không ổn định.
10
8
6
4
2
0
-2
-4
2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012


2013

Tốc độ tăng trưởng GDP

Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Thái Lan giai đoạn 2005 – 2014.
Nguồn: World Bank

Vào đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Thái Lan bắt đầu thực hiện chính sách “hướng
về xuất khẩu” với những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như hàng sản xuất công nghiệp, đồ
3


điện tử, xe cộ, máy móc, các sản phẩm nông nghiệp. Mặc dù với những nỗ lực “hướng về
xuất khẩu” như vậy, Thái Lan vẫn đang là một nước nhập siêu với những năm gần đây.

1.2. Chính sách thương mại quốc tế hướng xuất khẩu của Thái Lan
Đối với chính sách hướng về xuất khẩu, chính phủ Thái Lan cùng với các cơ quan lập
pháp hay hành pháp có liên quan tới hoạt động thương mại quốc tế là những chủ thể điều
chỉnh của chính sách này; còn đối tượng điều chỉnh của các chính sách là các doanh nghiệp,
cá nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu của Thái Lan. Để có thể đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu thay vì nhập khẩu trong hoạt động thương mại quốc tế, Thái Lan
đã sử dụng các công cụ điều chỉnh bao gồm của chính sách về xuất khẩu và chính sách nhập
khẩu.
Ngoài ra, tình hình chung của chính sách thương mại Thái Lan còn duy trì được sự tự
do hóa và chính phủ tiếp tục khuyến khích trao đổi thương mại và cải thiện quá trình xâm
nhập vào các thị trường trong phần lớn các trường hợp. Hàng rào thuế quan vẫn là công cụ
chính của chính sách thương mại. Với việc thuế nhập khẩu và xuất khẩu đã giảm tới 6%
của tổng doanh thu thuế, nhỏ hơn 5% so với tổng thu của chính phủ và vào khoảng 0,8%
của GDP, ảnh hưởng của thế quan chủ yếu vào giá chứ không phải là vào tổng thu.


1.2.1. Chính sách nhập khẩu
Về hàng rào thuế quan, Thái Lan đang dần làm cho các quy định của chính sách thuế
quan phù hợp với thỏa thuận giảm thuế của WTO với việc xóa bỏ nhiều hàng rào thuế quan
với một số nhóm mặt hàng, chủ yếu là các mặt hàng nông sản và thực phẩm. Tuy nhiên,
nếu nhìn về mặt bằng thuế chung trong khu vực, thuế suất với nhiều mặt hàng của Thái Lan
vẫn còn tương đối cao.
Bên cạnh đó, Thái Lan đã đề ra các chính sách phi thuế quan đối với hàng hóa nhập
khẩu. Các chính sách đó có thể kể đến như yêu cầu giấy phép nhập khẩu đối với nhiều loại
nguyên vật liệu, dầu khí, công nghiệp, hàng dệt may, dược phẩm và các mặt hàng nông sản
và thực hiện nhập khẩu tạm thời đối với một số mặt hàng; hay cấm nhập khẩu xe đạp và
4


linh kiện, tủ lạnh gia dụng có sử dụng chất CFCs gây ô nhiễm không khí, và máy trò chơi;
hay duy trì luật chống phá giá, đánh thuế đặc biệt đối với các mặt hàng được nhập khẩu từ
một số nước nhất định. Tuy nhiên hiện nay chính sách nhập khẩu phi thuế quan của Thái
Lan vẫn còn nhiều quy định rườm rà, tốn thời gian và gây chi phí cao cho các nhà nhập
khẩu có thể kể đến như các quy định về đăng ký và dán nhãn thực phẩm đã qua chế biến.

1.2.2. Chính sách xuất khẩu
Chính sách xuất khẩu của Thái Lan được thể hiện trong sơ đồ sau:

Hình 2: Chính sách xuất khẩu của Thái Lan

Theo như sơ đồ trên, chiến lược phát triển thương mại quốc tế theo hướng xuất khẩu
nên các chính sách xuất khẩu của Thái Lan được nới lỏng nhiều hơn so với những năm
trước đây nhằm khuyến khích các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh khai thác thị
trường ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu. Chính sách xuất khẩu của Thái Lan bao gồm hai
nhóm chính sách lớn là chính sách khuyến khích xuất khẩu và chính sách quản lý xuất khẩu.


1.2.2.1. Chính sách khuyến khích xuất khẩu
Chính sách chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
Lĩnh vực xuất khẩu của Thái Lan trong những năm gần đây thể hiện xu hướng chuyển
dịch khá rõ ràng về cả cơ cấu hàng hóa xuất khẩu lẫn cơ cấu thị trường xuất khẩu. Về cơ
cấu hàng hóa, mặc dù vẫn duy trì các mặt hàng xuất khẩu nông sản và thực phẩm truyền
thống, Thái Lan đang dần chuyển hướng xuất khẩu ngày càng nhiều sang các mặt hàng chế
5


tạo có giá trị tăng cao như: ô tô, xe máy, các thiết bị điện tử, linh kiện phụ tùng các máy
móc thiết bị công nghiệp khác. Để làm được điều này, Thái Lan đã có không ít những chính
sách ưu tiên hỗ trợ, cũng như các khoản đầu tư lớn cho hoạt động nghiên cứu khoa học,
hướng tới mục tiêu thúc đẩy tỉ trọng các sản phẩm với hàm lượng tri thức cao trong cơ cấu
hàng xuất khẩu. Những chuyển dịch trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Thái Lan sẽ
được đề cập rõ hơn trong phần sau của bài tiểu luận.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Chính sách đầu tiên để hỗ trợ hoạt động xuất khẩu mà chính phủ Thái Lan hướng tới
chính là việc ổn định tỷ giá. Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn
tới năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Một khi đồng nội tệ khi bị đánh giá quá
cao sẽ gây tác động tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu. Những chính sách tài khóa và tiền tệ
của Thái Lan được đánh giá là khá thành công khi giúp giữ cho tỷ giá đồng Baht so với
đồng đôla Mỹ tương đối ổn định nếu so với các đồng tiền khác, chẳng hạn vào năm 2009
tỷ giá này ở mức 32,94 Baht/1 USD còn hiện nay nó ở mức 33,58 Baht/1 USD. Thái Lan
chủ yếu duy trì chế độ tỷ giá thả nổi với đồng Baht. Đồng thời, tỷ lệ lạm phát ở Thái Lan
hiện đang ở mức tương đối thấp, duy trì ở mức dưới 3%. Qua những số liệu cụ thể, có thể
thấy được ngân hàng Thái Lan đã khá thành công trong việc ổn định kinh tế vĩ mô của đất
nước.
Bên cạnh đó, Thái Lan cũng áp dụng những chính sách phát triển ngành công nghiệp
phụ trợ xuất khẩu thông qua việc miễn giảm thuế hay việc thực hiện những chính sách bảo

hiểm và tài trợ tài chính thông qua các ngân hàng thương mại. Việc làm này đã thể hiện
một định hướng rõ ràng của Thái Lan trong việc đưa thương mại hướng về xuất khẩu.
Chính sách thị trường xuất khẩu
Thị trường chính hiện nay cho hàng hóa xuất khẩu của Thái Lan là những quốc gia
thuộc Châu Á và Châu Mỹ. Mặc dù vẫn giữ hoạt động xuất khẩu sang các thị trường xuất
khẩu truyền thống của mình là Bắc Mỹ, Nhật Bản hay Châu Âu, nhưng Thái Lan cũng đã
và đang thực hiện theo chính sách mở rộng và tăng cường xuất khẩu ở một số thị trường
6


khác như Ấn Độ, Trung Quốc, Trung Đông… Đồng thời, Thái Lan cũng đã trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và Nhóm xuất khẩu nông sản Cairns (1).

1.2.2.2. Chính sách quản lý xuất khẩu
Chính sách thuế quan
Chính phú Thái Lan áp dụng rất ít thuế đối với các mặt hàng xuất khẩu, và sử dụng
linh hoạt các hình thức tính thuế tương đối và tuyệt đối. Trên thực tế, chính phủ hiện tại áp
dụng thuế xuất khẩu với hai loại mặt hàng là da sống và gỗ dù theo Luật thì có nhiều mặt
hàng phải chịu thuế hơn như: gạo, kim loại, cao su, lụa thô hay một số loại cá. Thuế giá trị
gia tăng đối với các mặt hàng xuất khẩu cũng được xóa bỏ. Ngoài ra, hàng xuất khẩu sang
các nước đã ký Hiệp định thương mại tự do FTA với Thái Lan như ASEAN, Peru, New
Zealand, Australia, Ấn Độ, Nhật Bản… thì sẽ hưởng các mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và
áp dụng mức thuế thông thường với các quốc gia khác.
Mặt khác, xuất khẩu vẫn có quyền hưởng sự bồi thường thuế quan và các loại thuế
khác được quy định bằng số phần trăm nhất định theo giá trị FOB của mỗi loại hàng. Hàng
hóa có thể được nhập khẩu vào kho ngoại quan mà không phải trả thuế xuất nhập khẩu và
các loại thuế khác nếu chúng được sử dụng như là đầu vào của quá trình xuất khẩu hoặc
được coi như là tái xuất khẩu. Đồng thời, hàng hóa nhập khẩu và di chuyển tới khu vực tự
do cho hoạt động công nghiệp hoặc thương mại cũng sẽ được miễn giảm thuế quan và tạo
điều kiện thuận lợi đối với các thủ tục hải quan.

Chính sách phi thuế quan
Bên cạnh những chính sách thuế quan, Thái Lan cũng áp dụng những chính sách phi
thuế quan để hỗ trợ cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Đầu tiên có thể kể đến như việc
trợ cấp xuất khẩu bằng hành động cụ thể nhất như việc chính phủ mua lại thóc gạo với giá
18.000 Baht cao hơn 50% so với giá thị trường. Tiếp đó là hoạt động khuyến khích đầu tư
thông qua những đạo luật nhằm giúp cho một môi trường được thuận lợi hơn và không gặp

1

Nhóm Cairns là một liên minh gồm 18 nước xuất khẩu hàng nông sản.

7


quá nhiều trở ngại. Các thủ tục hải quan được tinh giản nhằm tạo điều kiện dễ dàng hơn
cho xuất khẩu, chẳng hạn như về thời gian, địa điểm thông quan, dịch vụ hải quan,…Tuy
nhiên, với mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nên đương nhiên Thái Lan sẽ không muốn có nhiều
hạn chế hay biện pháp cấm xuất khẩu. Việc kiểm soát xuất khẩu chủ yếu vì mục đích an
toàn, sức khỏe công đồng, môi trường, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hoặc là để tuân thủ đúng
theo các hiệp định quốc tế được kí kết bởi Thái Lan.

8


Chương 2:
CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA THÁI LAN 2005 - 2014
2.1. Thực trạng cơ cấu thị trường xuất khẩu của Thái Lan
Xuất phát từ nhiều nguyên nhân, tổng giá trị xuất khẩu của Thái Lan đạt 232 tỷ USD
năm 2014, xếp thứ 25 trên thế giới (Theo CIA World Factbook, 2014). Thái Lan còn sở
hữu một thị trường xuất khẩu đa dạng, tiếp cận với hơn 170 quốc gia trên toàn thế giới trong

đó có cả những thị trường khó tính như châu Âu hay Nhật Bản. Không chỉ vậy, Thái Lan
đặc biệt chú trọng tới các thị trường đang phát triển thuộc các khu vực ASEAN, Ấn Độ,
Trung Quốc, Trung Đông… Hiện nay, top 5 đối tác xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Thái
Lan là các nước phát triển và các nước đang phát triển tập trung ở châu Á và châu Mỹ.
Trong giai đoạn 2009 – 2014, có thể thấy Thái Lan vẫn tiếp tục mở rộng thị trường của xuất
khẩu của mình khi lượng xuất khẩu có xu hướng tăng trong 10 năm trở lại đây.
Tuy nhiên, cơ cấu thị trường xuất khẩu có sự thay đổi thể hiện ở việc xuất khẩu từ
Thái Lan đến các thị trường ở châu Á và các thị trường không truyền thống có xu hướng
tăng lên, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng toàn cầu buộc Thái Lan phải tìm kiếm các
thị trường mới thay thế cho những thị trường truyền thống của mình.
Cụ thể, lượng xuất khẩu đến thị trường châu Á năm 2010 chiếm 63,3% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Thái Lan. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan có chiều hướng
không ổn định trong vòng 3 năm trở lại đây. Nhưng từ năm 2010, lượng xuất khẩu của Thái
Lan sang Trung Quốc đã tăng gần 2,2 lần, đưa Trung Quốc vượt qua Hoa Kỳ để trở thành
bạn hàng xuất khẩu lớn nhất của Thái Lan. Bên cạnh đó không thể nào không nhắc tới sự
vươn lên của các thị trường mới như Hong Kong, khi vươn lên đứng thứ 4 vào năm 2009
và duy trì cho tới nay hay Malaysia, vươn lên thứ 5 vào năm 2010 và duy trì cho đến nay.
Ngoài ra, xuất khẩu của Thái Lan đến những thị trường mới không truyền thống như Ấn
Độ, Úc hay Thụy Sĩ cũng có chiều hướng tăng lên theo chiều hướng gia tăng của lượng
xuất khẩu của Thái Lan.

9


Bảng 1: Top 10 quốc gia nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ Thái Lan giai đoạn 2005 – 2009
Năm

1st

2nd


3rd

4th

5th

6th

7th

8th

9th

10th

2005

Mỹ

Nhật
Bản

Trung
Quốc

Singapore

Hong

Kong

Malaysia

Indonesia

Úc

Anh


Lan

2006

Mỹ

Nhật
Bản

Trung
Quốc

Singapore

Hong
Kong

Malaysia


Úc

Anh

Đài
Loan

Indonesia

2007

Mỹ

Nhật
Bản

Trung
Quốc

Singapore

Hong
Kong

Malaysia

Úc

Indon
esia



Lan

Việt
Nam

2008

Mỹ

Nhật
Bản

Trung
Quốc

Singapore

Hong
Kong

Malay
sia

Úc

Indonesia



Lan

Việt
Nam

2009

Mỹ

Trung
Quốc

Nhật
Bản

Hong
Kong

Úc

Malay
sia

Singapore

Việt
Nam

Indonesia


Anh

Nguồn: Bank of Thailand
Bảng 2: Top 10 quốc gia nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ Thái Lan giai đoạn 2010 – 2014
2010

Trung
Quốc

Nhật
Bản

Mỹ

Hong
Kong

Malaysia

Úc

Singa
pore

Indonesia

Việt
Nam

Philippines


2011

Trung
Quốc

Nhật
Bản

Mỹ

Hong
Kong

Malaysia

Singa
pore

Indon
esia

Úc

Việt
Nam

Ấn Độ

2012


Trung
Quốc

Nhật
Bản

Mỹ

Hong
Kong

Malaysia

Indon
esia

Singa
pore

Úc

Việt
Nam

Ấn Độ

2013

Trung

Quốc

Mỹ

Nhật
Bản

Hong
Kong

Malaysia

Singa
pore

Indon
esia

Úc

Việt
Nam

Ấn Độ

2014

Trung
Quốc


Mỹ

Nhật
Bản

Hong
Kong

Malaysia

Singa
pore

Indon
esia

Úc

Việt
Nam

Philippines

Nguồn: Bank of Thailand

10


Đơn vị: triệu USD


Hong Kong
Trung Quốc
Singapore
Mỹ
Nhật Bản
0

5000

10000

15000

Singapore
7689.07

20000
Trung Quốc
9167.45

25000

2005

Nhật Bản
15089.69

Mỹ
16996.45


Hong Kong
6165.26

2006

16386.04

19449.77

8357.3

11728.09

7166.81

2007

18119.37

19415.91

9619.88

14846.99

8694.86

2008

20093.93


20275.01

10114.81

16190.83

10045.68

2009

15723.41

16660.86

7573.65

16119.01

9483.72

Hình 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu theo KNXK giai đoạn 2005 – 2009
Nguồn: Bank of Thailand

Hong Kong

Đơn vị: Triệu USD

Trung Quốc


Singapore
Mỹ
Nhật Bản
0
2010

5000
Nhật Bản
20309.12

10000
Mỹ
20201.3

15000
Singapore
8994.26

20000
Trung Quốc
21474.05

25000
30000
Hong Kong
11249.32

2011

23869.91


21783.41

11423.11

26250.38

2012

23465.95

22785.9

10835.68

26869.78

13097.1

2013

22235.26

22953.01

11236.42

27232.73

13189.03


2014

21820.63

23891.61

10454.82

25084.4

12609.98

11952.4

Hình 4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu theo KNXK giai đoạn 2010 – 2014
Nguồn: Bank of Thailand

11


Xét về khu vực, ASEAN hiện đang là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Thái Lan.
Trong đó, Malaysia và Singapore là hai quốc gia nhập khẩu nhiều nhất từ Thái Lan và việc
nhập khẩu hàng Thái Lan của các quốc gia khác trong khu vực như Indonesia, Việt Nam,
Philipin, Campuchia và Lào cũng đang tăng lên.
70000
60000

Triệu USD


50000
40000
30000
20000
10000
0
ASEAN

2014

2013

2012

2011

2010

2009

2008

2007

2006

2005

59425.8 59309.46 56498.97 54043.98 44319.64 32488.97 40151.95 32791.67 27021.96 24390.15


NAFTA

27366.3 26287.63 26044.2

EU

23374.17 22430.18 21728.48 24193.89 21846.02 18189.08 23442.51 21726.62 18028.41 15117.94

24771.7 22596.56 18643.11 22589.24 21635.75 21324.28 18499.63

Trung Đông 29065.7 35755.89 32315.12 30413.9 21240.75 16539.33 28070.87 18448.3 18143.26 15248.9

Hình 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu theo KNXK giai đoạn 2005 – 2014 theo khu vực
Nguồn: Bank of Thailand

2.2. Phân tích sự thay đổi trong cơ cấu thị trường xuất khẩu.
2.2.1. Các đối tác xuất khẩu chính của Thái Lan đầu giai đoạn 2005 – 2015
Trong những năm đầu của giai đoạn 2005 – 2015, thị trường xuất khẩu chủ yếu của
Thái Lan vẫn là các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước khu vực EU,
tiếp đó là Trung Quốc, các nước ở khu vực Đông Bắc Á như Hong Kong, Đài Loan, Hàn
Quốc; còn hầu hết các quốc gia trong khu vực ASEAN đều nằm ở phía sau. Nguyên nhân
là do các nước công nghiệp phát triển có quy mô thị trường lớn và cơ cấu hàng xuất khẩu
của Thái Lan phù hợp với yêu cầu của các nước này với các mặt hàng như máy tính, linh
kiện điện tử, dầu thô, cao su… Trong khi đó, ở giai đoạn này vẫn còn có sự trùng lặp về
cơ cấu hàng hóa xuất khẩu giữa Thái Lan và các nước đang phát triển khác, đặc biệt là các
12


nước trong khu vực ASEAN, đi cùng với đó là việc các thị trường này không có nhu cầu
cao đối với sản phẩm xuất khẩu từ Thái Lan.

Thêm vào đó, diễn biến từ những hiệp định thương mại tự do (FTA), các hiệp định
hợp tác song phương… giữa Thái Lan với các đối tác của mình đã tác động tới cơ cấu thị
trường xuất khẩu của Thái Lan giai đoạn này, có thể kể đến như Hiệp định thương mại tự
do giữa Hoa Kỳ vào năm 2004 và Thái Lan hay Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản – Thái
Lan vào năm 2007.
Hiệp định thương mại tự do giữa Thái Lan và Hoa Kỳ: Năm 2004 những vòng đàm
phán đầu tiên giữa 2 bên diễn ra thành công đề ra lộ trình cắt giảm thuế và xóa bỏ các hàng
rào phi thuế quan như hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, bảo hộ trong nước,… kéo theo đó là
triển vọng hợp tác tăng cường thương mại song phương. Không lâu sau điều này trở thành
hiện thực mà minh chứng rõ ràng đó là con số 24 tỷ USD giá trị kim ngạch xuất khẩu năm
cuổi năm 2004 tăng 14% so với năm 2013, 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
Thái Lan thời kì này cũng là vào thị trường Mỹ.
Hiệp định Đối tác kinh tế Nhật Bản – Thái Lan JTEPA: Theo hiệp định này, bắt đầu
từ khi ký kết vào năm 2007, Nhật Bản sẽ bãi bỏ thuế quan với tất cả các sản phẩm công
nghiệp cũng như các loại tôm chế biến, thịt gà và các loại trái cây như xoài, đu đủ,… đến
từ Thái Lan. Để đáp lại những lợi ích được đem lại từ phía Nhật Bản, Thái Lan cũng đồng
ý sẽ dần dần bãi bỏ hoặc giảm thuế đối với cái loại trái cây như táo, lê, khoai mỡ cũng như
các loại xe ô tô, phụ tùng ô tô từ Nhật Bản. Và tiến tới năm 2017, khoảng 92% thuế nhập
khẩu từ Thái Lan sang Nhật Bản và 97% thuế nhập khẩu từ Nhật Bản tới Thái Lan sẽ được
bãi bỏ.
Nhờ vào đó, xuất khẩu của Thái Lan đối với mặt hàng tự động hóa đã tăng gần gấp
đôi từ 9,5 tỷ USD vào năm 2005 lên đến 16,1 tỷ USD vào năm 2007 và đạt mức 31,6 tỷ
USD vào năm 2014, tức là đã tăng gần 3,5 lần sau 10 năm. Riêng về mặt hàng linh phụ kiện
dành cho ô tô và các phương tiện giao thông khác đã tăng từ 3,9 tỷ USD vào năm 2005 lên

13


tới 6,5 tỷ USD vào năm 2007 và đạt mức 13,1 tỷ USD vào năm 2014, gần 4,5 lần sau 10
năm (theo thống kê của Ngân hàng Thái Lan, tháng 3 năm 2015).


2.2.2. Sự chuyển hướng sang các thị trường mới nổi
Với những chiến lược phát triển đã thực hiện, Mỹ và Nhật Bản đã trở thành hai thị
trường xuất khẩu chiến lược của Thái Lan. Tuy nhiên việc cơ cấu xuất nhập khẩu của Thái
Lan chịu ảnh hưởng nhiều từ những nước phát triển như Mỹ hay Nhật Bản cũng đem lại
những hậu quả của nó. Cụ thể, vào năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra tại một
cường quốc như Mỹ đã khiến cho rất nhiều quốc gia trên thế giới cũng phải chịu những tổn
thất nặng nề sau đó. Thái Lan cũng không thể tránh khỏi hậu quả này khi Mỹ luôn là một
trong những quốc gia xuất khẩu cũng như nhập khẩu hàng hóa nhiều nhất từ Thái Lan. Chịu
hậu quả từ cuộc khủng hoảng này, GDP của Thái Lan tụt từ mức 272 tỷ USD vào năm 2008
xuống mức 264 tỷ USD vào năm 2009. Do vậy, Thái Lan cũng đã có những chính sách tìm
kiếm những thị trường khác thay vì các thị thường truyền thống như Mỹ hay Nhật Bản.

2.2.2.1. Tăng cường xuất khẩu tới các nước ở khu vực ASEAN
Trong khi các nước trên thế giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ cuộc khủng hoảng kinh
tế 2008, các nước trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Lào hay Indonesia tuy cũng
chịu ảnh hưởng nhưng ở mức thấp hơn và trên thực tế GDP của những nước này, tuy có
phần chững lại, nhưng vẫn tăng vào năm 2009. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP của
các nước trong khu vực Đông Nam Á cũng có tỷ lệ tăng trưởng GDP đều đặn. Chính vì
vậy, Thái Lan đã quyết định chú trọng vào thị trường này thay vì các thị trường truyền
thống như Mỹ hay Nhật Bản.
Cơ cấu xuất khẩu của Thái Lan sang các nước trong khu vực Đông Nam Á đã tăng
gần 2,5 lần sau 10 năm từ mức 24 tỷ USD năm 2005 đạt ngưỡng gần 60 tỷ USD vào năm
2014. Đi đôi với đó là những chính sách ký kết giữa chính phủ Thái Lan và các nước trong
khu vực này với điển hình là khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) được thành lập tại
Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ IV vào năm 1992 với cơ chế là Hiệp định về chương trình
ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). Theo đó, các nước thành viên sẽ thực hiện việc
14



cắt giảm và xóa bỏ thuế quan theo một lộ trình chung. Đặc biệt đối với mặt hàng ô tô nguyên
chiếc, các nước trong khu vực cam kết sẽ giảm mức thuế nhập khẩu nguyên chiếc xuống
mức 0%. Do đó, nền công nghiệp sản xuất ô tô cũng như các ngành công nghiệp phụ trợ
khác sẽ ngày càng được chú trọng khi được tạo điều kiện thuận lợi nhờ những thỏa thuận
này. Ngoài ra AFTA còn hướng tới việc xóa bỏ các rào cản phi thuế quan cũng như nới
lỏng quy tắc xuất xứ nhằm đẩy mạnh hoạt động thương mại giữa các nước trong khu vực
với nhau.
Bên cạnh đó, Cộng đồng Kinh tế chung ASEAN (AEC), một trong ba trụ cột chính
của cộng đồng ASEAN, dự kiến sẽ được hoàn thành ký kết vào cuối năm 2015. Theo như
thỏa thuận của AEC thì 10 nước trong khu vực sẽ hướng tới bốn mục tiêu chính đó là: một
thị trường đơn nhất và một không gian sản xuất chung; một khu vực kinh tế mang tính cạnh
tranh; phát triển kinh tế công bằng; và hội nhập kinh tế toàn cầu. Đặc biệt với mục tiêu một
thị trường đơn nhất và một không gian sản xuất chung thì các quốc gia trong khu vực sẽ
phải cam kết giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa. Theo thống kê thì kế hoạch xây dựng AEC tính đến giữa năm 2014 đã hoàn tất 80%,
trong đó, sáu nước ASEAN bao gồm Indonesia, Singapore, Brunei, Thái Lan, Malaysia và
Philippines đã xóa bỏ tới 99,65% thuế quan; bốn nước còn lại là Việt Nam, Campuchia,
Lào và Myanmar đã giảm 98,86% thuế nhập khẩu hàng hóa xuống dưới 5%. Do đó, việc
xuất nhập khẩu hàng hóa của Thái Lan sang thị trường các nước trong khu vực ASEAN
đang dần được thúc đẩy do được hưởng những ưu đãi về thuế quan nhờ những hiệp định
ký kết trong khu vực.

2.2.2.2. Trung Quốc là đối tác nhập khẩu lớn nhất từ Thái Lan
Trung Quốc là một quốc gia lớn và với những chính sách hợp lý của mình, nền kinh
tế của quốc gia này đã tăng trưởng vượt bậc trong vòng 10 năm trở lại đây. Cụ thể, GDP
của Trung Quốc đã tăng từ mức 2257 tỷ USD vào năm 2005 lên mức 9240 tỷ USD vào
năm 2013, tức đã tăng hơn 4 lần sau 9 năm. Do đó, Trung Quốc chính là một trong những
quốc gia đang phát triển mạnh về kinh tế và là một trong những thị trường tiềm năng của
Thái Lan.
15



Với vai trò là một thành viên của cộng đồng ASEAN, Thái Lan đã đẩy mạnh quan hệ
kinh tế, thương mại của mình đối với Trung Quốc thông qua khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – Trung Quốc (ACFTA). Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc là một
thỏa thuận thương mại khu vực có ý nghĩa toàn cầu, xét về quy mô thương mại giữa hai
bên chiếm 13.7% thương mại toàn thế giới và gần một nửa tổng kim ngạch thương mại của
châu Á chỉ riêng trong năm 2007. Năm 2008, tổng kim ngạch thương mại giữa ASEAN và
Trung Quốc đạt 192.5 tỷ USD. Sự tăng trưởng này đưa Trung Quốc trở thành đối tác thương
mại lớn thứ ba của ASEAN vào năm 2009, chiếm 11.3% tổng kim ngạch thương mại của
ASEAN (theo VCCI). Riêng đối với Thái Lan, Trung Quốc đã trở thành quốc gia xuất nhập
khẩu nhiều hàng hóa nhất từ nước này.
1,000,000.00

Tỷ Baht

800,000.00
600,000.00
400,000.00
200,000.00
0.00
2005

2006

2007

2008

Trung Quốc


2009
Mỹ

2010

2011

2012

2013

2014

Nhật Bản

Hình 6: Xuất khẩu của Thái Lan sang Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản giai đoạn 2005 – 2014
Nguồn: Bank of Thailand

Hàng hóa xuất khẩu của Thái Lan sang Trung Quốc tăng từ mức 367 tỷ Baht vào năm
2005 lên mức 806 tỷ Baht vào năm 2014, tăng gần 2,2 lần sau 10 năm. Điều này đã khiến
Trung Quốc từ năm 2010 đến nay đã vượt qua hai quốc gia vốn là hai thị trường truyền
thống của Thái Lan là Mỹ và Nhật Bản trở thành nước nhập khẩu nhiều hàng hóa nhất từ
Thái Lan.

16


1,600,000.00


Tỷ Baht

1,200,000.00
800,000.00
400,000.00
0.00
2005

2006

2007

2008

Trung Quốc

2009
Mỹ

2010

2011

2012

2013

2014

Nhật Bản


Hình 7: Nhập khẩu của Thái Lan từ Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản giai đoạn 2005 – 2014
Nguồn: Bank of Thailand

Ở phía ngược lại, Trung Quốc cũng đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nước xuất khẩu
nhiều hàng hóa nhất sang Thái Lan. Chỉ sau 10 năm, hàng hóa của Trung Quốc xuất sang
Thái Lan đã tăng từ mức 449 tỷ Baht vào năm 2005 lên mức 1251 tỷ Baht vào năm 2014,
tăng gần 2,8 lần. Do đó, bên cạnh thị trường ASEAN, Trung Quốc cũng đã trở thành một
thị trường được chú ý của Thái Lan.

2.2.3. Thái Lan thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
Để nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại của Thái Lan, cục xúc tiến thương mại quốc
tế (DITP – Department of international trade promotion) thuộc Bộ Thương mại của Thái
Lan đã thực hiện rất nhiều các hoạt động có thể kể đến như hội chợ thương mại Thái Lan,
hội chợ thương mại ở nước ngoài, triển lãm thương mại, hay trang thương mại điện tử chính
thức của Thái Lan theo mô hình B2B - doanh nghiệp tới doanh nghiệp. Thông qua những
hoạt động của mình, DITP không những giúp cho Thái Lan duy trì được mối quan hệ xuất
khẩu tới các thị trường truyền thống mà còn tìm thêm được nhiều thị trường mới tiềm năng.
Do đó cơ cấu thị trường Thái Lan đã có những sự thay đổi.

2.2.4. Nhận định chung
Việc Thái Lan từ bỏ những thị trường truyền thống như Mỹ hay Nhật Bản để tập trung
vào các thị trường khác như ASEAN hay Trung Quốc là hoàn toàn hợp lý. Nếu tiếp tục tập
17


trung vào những thị trường truyền thống của mình, Thái Lan rất dễ có thể bị cuốn theo
những diễn biến của kinh tế thế giới như cuộc khủng hoảng tài chính châu Á vào năm 1997
bùng phát ở ngay chính Thái Lan khi bị tấn công đầu cơ và rút vốn mạnh bởi những nhà
đầu tư Mỹ. Trong khi đó, ở khu vực Đông Nam Á, các quốc gia khác như Việt Nam, Lào

hay Campuchia đều có nền kinh tế tương đối ổn định và không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi
diễn biến kinh tế thế giới và nền kinh tế của “ông lớn” Trung Quốc cũng luôn tăng trưởng
một cách “chóng mặt” trong vòng 10 năm trở lại đây.
Trong bản kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội lần thứ 11 của Thái Lan cũng có chỉ ra:
“Tái cấu trúc lại lĩnh vực thương mại và đầu tư phù hợp với cơ hội mở rộng sang thị trường
châu Á và châu Phi.” Trong đó “cải thiện hiệu quả của thị trường và phân phối sản phẩm
tới thị trường châu Á và châu Phi” và “phát triển những hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của những thị trường mới” là những mục tiêu đáng chú ý, với những định hướng và
bước đi cụ thể: (1) Tiến hành những nghiên cứu chuyên sâu về hành vi của người tiêu dùng,
đặc biệt là khách hàng trung và thượng lưu ở Trung quốc và Ấn độ; (2) Cần nghiên cứu
phân tích luật, quy định địa phương và những chính sách phi thuế quan ảnh hưởng đến xuất
khẩu tới những thị trường này; (3) Khuyến khích các doanh nghiệp đáp ứng những tiêu
chuẩn quốc tế trong quá trình sản xuất, mở rộng xuất khẩu đến những thị trường mới ở châu
Á, châu Phi và ở những khu vực liên kết kinh tế khác thông qua những hiệp định song
phương và đa phương.”

2.3. Xu hướng cơ cấu thị trường xuất khẩu Thái Lan trong tương lai gần
2.3.1. Nhận định chung về xu hướng cơ cấu của thị trường xuất khẩu Thái Lan
Triển vọng xuất khẩu của Thái Lan trong năm 2015 là không quá sáng sủa khi ngân
hàng Thái Lan dự báo xuất khẩu chỉ tăng 0,8 % với những lý do được đưa ra như dưới đây.
Nền kinh tế của các thị trường xuất khẩu chính của Thái Lan không mấy khả quan.
Tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc đã chậm lại khi nền kinh tế đang trải qua tái cơ cấu.
Nền kinh tế Nhật Bản vẫn còn dấu hiệu cho thấy sự suy giảm trong sức mua, và tăng trưởng
trong khu vực châu Âu vẫn còn yếu do hậu khủng hoảng nợ công. Điểm sáng duy nhất là
18


sức mạnh của nền kinh tế Mỹ vẫn được giữ vững, nhưng điều này là không đủ để bù đắp
sự suy giảm tất yếu trong thị trường xuất khẩu lớn khác.
Trong tháng, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 19,7% so với năm trước,

trong khi xuất khẩu sang Nhật Bản và châu Âu giảm 7,5% và 5,0% tương ứng. Hơn nữa,
Thái Lan hiện đang bị loại trừ khỏi nhóm nước được hưởng ưu đãi thuế GSP của châu Âu
vì giờ đây Thái Lan đã được đánh giá là một nền kinh tế thu nhập trên trung bình. Liên
minh châu Âu cũng đã đình chỉ các cuộc đàm phán thương mại tự do với chính quyền quân
đội Thái Lan và khó có khả năng nối lại đàm phán trước khi cuộc bầu cử của một chính phủ
dân sự, mà có thể là đến tận cuối năm 2016.
Giá của đồng baht Thái Lan trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh cũng là
một điểm đáng quan tâm. Đồng Baht đã tăng 14% so với đồng Rupiah của Indonesia và
12% so với đồng Ringgit Malaysia.

Triệu USD

Giá trị xuất khẩu của Thái Lan
20500
20000
19500
19000
18500
18000
17500
17000
16500
16000
15500

19401.62

19714.1

19912.8


20163.8

18896.1 18943.4
18567.76
17193.6

18886.43

18790

17248.63 17229.75

Giá trị xuất khẩu của Thái Lan

Hình 8: Kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan giai đoạn 2014- 2015
Nguồn: tradingeconomics.com Ministry of commerce Thailand

Trước thềm AEC, đối với thị trường ASEAN Thái Lan định hướng tập trung nhiều
hơn. Amparwon Pichalai-giám đốc chính sách và chiếm lược thương mại đề nghị các doanh
nghiệp Thái Lan tập trung hơn vào các thị trường ASEAN, và xem xét ASEAN như một
19


quốc gia dưới sự hội nhập khu vực. Điều này sẽ cho phép họ để liên kết chuỗi cung ứng
của họ và đầu tư nhiều hơn ở các nước ASEAN.
Thái Lan hy vọng xuất khẩu sang thị trường ASEAN sẽ tăng trưởng 4,5% trong năm
2015 đặc biệt là ở Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam nhờ vào triển vọng tăng trưởng
kinh tế cao trong những quốc gia trong năm 2015. Một xu hướng tương tự cũng được dự
kiến sẽ xuất khẩu của Thái Lan sang Ấn Độ có nền kinh tế được dự đoán sẽ tăng 6,4% trong

năm 2015 từ 5,6% trong năm 2014 do chính sách kinh tế của chính phủ để giảm bớt các rào
cản thương mại và đầu tư.

2.3.2. Đối với thị trường Trung Quốc
Thị trường Trung Quốc vẫn trì trệ khi đất nước này giảm tăng trưởng kinh tế và cải
cách cơ cấu kinh tế. Xuất khẩu của Thái Lan sang Trung Quốc nhiều khả năng sẽ giảm 117
tỷ baht trong năm năm tiếp theo như một kết quả của tự do hoá theo những thỏa thuận của
Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Bắt đầu từ năm tới, kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan sang
Trung Quốc sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ bốn nước thuộc khối CLMV
gồm Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam mặc dù thị phần xuất khẩu sang Trung Quốc
của Thái Lan được dự báo tăng nhẹ từ 1,95% vào cuối năm 2014 đến 1,97% vào năm 2019
(Theo Bankokpost).

2.3.3. Đối với thị trường EU
Xuất khẩu của Thái Lan sang Liên minh châu Âu có thể giảm trong năm 2015 khi khu
vực này phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế tiếp diễn (Theo trung tâm nghiên cứu
Kasikorn). Đá quý và đồ trang sức là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Thái lan
phải đối mặt với những yếu tố kinh tế bất lợi từ thị trường này. Cơ hội hồi phục nhanh
chóng của nền kinh tế châu Âu là khá mong manh. Đồng baht Thái Lan đã tăng giá so với
đồng euro bởi 15,3% kể từ đầu năm 2014 và mất khả năng cạnh tranh với VNĐ và Rupia
Indonesia. Thêm vào đó thiệt hại do mất ưu tiên thuế GSP là khoảng 252 triệu USD.

20


2.3.4. Đối với thị trường Nhật Bản, trước thềm TPP
Việc kí kết hiệp định TPP gần đây đã ảnh hưởng đến động thái giảm nhập khẩu gạo
từ Thái Lan. Nhật Bản hiện là nước nhập khẩu gạo nhiều nhất từ Thái Lan với sản lượng là
330 nghìn tấn tính đến tháng 3 năm 2015 (Theo bộ nông nghiệp Nhật Bản). Tetsuro
Shimizu, tổng giám đốc của Viện Nghiên cứu Norinchukin ở Tokyo, cho rằng nếu 12 nước

châu Á -Thái Bình Dương đạt được thỏa thuận Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, Nhật
Bản sẽ mua thêm gạo từ Mỹ và giảm nhập khẩu từ các thành viên ngoài TPP như Thái Lan
hay Trung Quốc. Chính vì vậy, có thể thấy rằng trong tương lai xu hướng Nhật Bản nhập
khẩu hàng hóa từ Thái Lan sẽ tiếp tục giảm.

2.3.5. Đối với thị trường Mỹ
Theo Ath Pisalvanich, Giám đốc nghiên cứu Trung tâm Thương mại Quốc tế tại
trường Đại học của Phòng Thương mại Thái Lan, tình hình xuất khẩu của Thái Lan dự kiến
sẽ vẫn tốt hơn một chút so với năm 2014. Tuy nhiên, đối với những năm sau đó, tình hình
xuất khẩu của Thái Lan không mấy sáng sủa khi kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan sang
châu Âu, Nhật Bản và Trung Quốc sẽ có chiều hướng giảm. Do đó, theo dự đoán, Hoa Kỳ
sẽ là trở thành quốc gia nhập khẩu nhiều hàng hóa của Thái Lan nhất trong năm 2015. Tuy
nhiên các nhà kinh tế vẫn còn lo ngại cho thị trường này vì đồng tiền Thái Lan đang ngày
càng mạnh hơn.
Nhìn chung hướng đi của nền xuất khẩu Thái Lan trong những năm sắp tới là tập trung
vào thị trường những thị trường mới như thị trường khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ; đồng
thời vẫn duy trì hoạt động xuất khẩu sang Mỹ. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu sang các
thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản vẫn tỏ ra khá trì trệ và chậm chạp trong 3 đến 4 năm
vừa qua dù cho Trung Quốc đã vươn lên trở thành nước nhập khẩu nhiều hàng hóa nhất từ
Thái Lan trong 5 năm trở lại đây. Trong thời gian tới, Thái Lan sẽ phải đối mặt với không
ít khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng sự cạnh tranh từ các quốc
gia xuất khẩu khác.

21


Chương 3:
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
3.1. Với tư cách là một quốc gia nhập khẩu hàng từ Thái Lan
Nhằm tăng cường trao đổi thương mại giữa hai nước và thuận theo xu hướng chung

sau khi tham gia vào AFTA cũng như cộng đồng chung AEC được hình thành, Việt Nam
cần có các chính sách ưu đãi thuế quan, cân nhắc xóa bỏ hàng rào thuế quan đối với một số
nhóm mặt hàng để khuyến khích các doanh nghiệp Thái Lan. Đồng thời phải điều chỉnh
chính sách nhập khẩu phi thuế quan hợp lí để giảm thời gian, chi phí và tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu vào Việt Nam. Mặc dù vậy cần hết sức lưu ý việc lựa
chọn cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu. Thực tế cho thấy ở cán cân thương mại giữa Việt
Nam với Thái Lan, chúng ta luôn rơi vào trạng thái thâm hụt. Thêm vào đó các sản phẩm
chúng ta nhập khẩu là máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng công nghệ cao, chất dẻo nguyên
liệu, hàng điện gia dụng và linh kiện… phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước, ngược lại
xuất khẩu đi chủ yếu là các sản phẩm thô hàm lượng giá trị thấp. Tình trạng này đặt ra hai
yêu cầu cụ thể cần phải thực hiện. Thứ nhất, tập trung nhập công nghệ, chú trọng vào công
nghệ nguồn, hạn chế nhập khẩu các sản phẩm mà chúng ta có đủ trình độ tự sản xuất trong
nội địa. Thứ hai, cần chủ động đầu tư và nghiên cứu nhiều hơn vào công nghệ sản xuất,
hướng tới mục tiêu tạo ra những sản phẩm mang hàm lượng tri thức cao made in Việt Nam,
từ đó vừa phục vụ xuất khẩu, vừa giảm tỷ lệ nhập khẩu các thành phẩm có giá trị cao, tránh
tình trạng nhập siêu.

3.2. Với tư cách là một quốc gia xuất khẩu như Thái Lan
Thứ nhất, Việt Nam cần học tập Thái Lan trong khâu chủ động phân tích, đánh giá
mở rộng thị trường sang các khu vực tiềm năng, bằng việc đưa ra các định hướng cụ thể
như “Tái cấu trúc lại lĩnh vực thương mại và đầu tư phù hợp với cơ hội mở rộng sang thị
trường châu Á và châu Phi.”
Thái Lan đã làm tốt trong khâu đánh giá mặt ưu thế về thuế, hiệp định thương mại tự
do, mối quan hệ thương mại lâu đời, thị trường mới nổi để có xu hướng xuất khẩu phù hợp.
22


Việt Nam thực hiện còn chưa tốt khâu này chẳng hạn như xuất khẩu rau quả vẫn bỏ ngỏ thị
trường tiềm năng vùng Vịnh. Theo Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á (Bộ Công
Thương), nếu doanh nghiệp Việt Nam biết thay đổi đúng hướng trong việc đáp ứng các tiêu

chuẩn xuất khẩu và tận dụng lợi thế sẵn có là những loại hoa quả đặc sản, thì tiềm năng đẩy
mạnh xuất khẩu rau quả sang thị trường các nước vùng Vịnh (GCC) là không nhỏ… Bên
cạnh đó, cũng cần có các biện pháp để thúc đẩy thương mại như tăng cường đẩy mạnh xuất
khẩu sang khu vực châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á - gần, nơi dân số đông và có
tốc độ tăng trưởng đều đặn, lợi thế hình thành AEC cuối năm 2015; tăng cường hoạt động
xúc tiến thương mại quốc tế thông qua các hội chợ và triển lãm thương mại; cải thiện hệ
thống thông tin về các mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp rồi thủ tục xuất khẩu của Việt
Nam; và ứng dụng thương mại điện tử vào khâu tìm kiếm thị trường, quảng bá sản phẩm,
quản lí dòng hàng hóa… cũng là một điểm Việt Nam có thể học tập từ Thái Lan.
Thứ hai, tạo môi trường thuận lợi nhất có thể cho hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp trong nước. Đó chính là việc xây dựng các khối liên kết giữa các ngành công nghiệp
hỗ trợ có liên quan. Cần nâng cao hơn nữa năng lực tạo ra các sản phẩm xử lý bề mặt phục
vụ cho các ngành kỹ thuật cao như điện – điện tử, công nghiệp ô tô xe máy. Nhà nước cần
hỗ trợ nhiều hơn về nguồn vốn ưu đãi, thủ tục hành chính trong quá trình đầu tư, hỗ trợ về
thuế, an ninh và các dịch vụ hải quan liên quan; đồng thời cần có những chương trình hành
động cụ thể thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ cũng như chính sách cho người lao động
như: nhà lưu trú, bệnh viện, trường học, trung tâm sinh hoạt cộng đồng tại chỗ, sẽ góp phần
ổn định nguồn nhân lực, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững. Không chỉ vậy, trong
bối cảnh Việt Nam tham gia vào hàng loạt các tổ chức, cộng đồng, nhiều hiệp định ta ký
kết và sắp có hiệu lực, chính phủ cần thực hiện tốt vai trò giải thích, dẫn dắt và định hướng
hành động cho các doanh nghiệp từ vấn đề luật pháp cho đến hướng đi tiếp cận, xâm nhập
các thị trường quốc tế.
Thứ ba, phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu
để có thể đáp ứng và tiếp cận, xâm nhập được vào những thị trường khó tính như Hoa Kì,
Nhật Bản… và các thị trường mới như Ấn độ, Úc,… Cụ thể cần quan tâm đến mẫu mã, qui
23


trình đóng gói, vận chuyển chất lượng hơn, đảm bảo sự ổn định của nguồn hàng. Đầu tư
xây dựng các máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, đào tạo đội ngũ

lao động có trình độ cao… nhằm tăng năng suất và hạ giá thành, tập trung vào quảng bá
hình ảnh sản phẩm. Để thực hiện được những điều này phải đặc biệt chú trọng vào huy
động vốn đầu tư nước ngoài và trong nước và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó như tăng
vòng quay của vốn, hạn chế rủi ro về vốn.
Thứ tư, phải hết sức linh động, nắm bắt lợi thế và cơ hội trong chuyển dịch cơ cấu
hàng hóa và thị trường xuất khẩu. Từ đó có các chính sách xuất khẩu phù hợp với từng thời
kì phát triển của đất nước và những biến động trên thị trường thế giới. Trong tình hình hiện
tại, khi tất cả đã chuyển sang nền kinh tế tri thức, Việt Nam chắc chắn phải đi lên bằng con
đường khoa học công nghệ. Chính phủ cần kết dựa trên cơ sở đó trong phân tích lợi thế so
sánh riêng của nước nhà nhằm trước hết đề là xác định và tập trung vào các ngành mũi
nhọn. Cụ thể nông nghiệp, công nghệ thông tin, du lịch, nút giao thông trung chuyển và
dịch vụ... là những lĩnh vực cần được ưu tiên để tạo đột phá. Sau đó phát triển quy trình
sản xuất đảm bảo tạo ra các sản phẩm chứa nhiều chất xám để đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu, và tăng giá trị của các mặt hàng xuất khẩu. Tránh việc luôn xuất khẩu những mặt
hàng có giá trị thấp, cần nhiều lao động.

24


×