Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận kinh tế phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.27 KB, 14 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
~~~~~~~~
Từ sau khi đất nước giải phóng, kinh tế Việt Nam đã có rất nhiều biến
động, thay đổi từ chế độ bao cấp quan liêu lỗi thời sang mục tiêu phát triển
thành một nền kinh tế thị trường năng động để bắt kịp với tiến trình đi lên của
thế giới. Chúng ta đã nỗ lực rất nhiều, đưa nền kinh tế thoát khỏi sự trì trệ, lạc
hậu đi vào quá trình “Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa” theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước.
Trong nhiều yếu tố đầu vào tác động đến tăng trưởng kinh tế, lao động
luôn đóng vai trò quan trọng, là nhân tố tiềm năng, là lĩnh vực mà nước ta thu
được nhiều kết quả tích cực nhưng cũng là vấn đề nổi cộm cần được quan tâm.
Chúng ta không có công nghệ hiện đại, diện tích đất không bao la rộng lớn như
Mỹ, Úc, Canada, Trung Quốc,… , vốn không nhiều, chính vì vậy nghiên cứu
giải quyết bài toán phát triển kinh tế dựa trên các yếu tố này khó đạt hiểu quả
cao. Thay vào đó, quản lý, tổ chức tốt cơ cấu lao động trong nước tỏ ra là một
giải pháp hữu hiệu trong giai đoạn hiện nay.
Bản nghiên cứu này không đưa ra những hướng đi hoàn toàn mới đối với
việc điều chỉnh cơ cấu lao động mà nhằm mục đích làm rõ vấn đề, nêu ra các
giải pháp đã và đang được Đảng, Nhà nước thực hiện, qua đó gợi ý thêm một số
chính sách giúp nâng cao hiệu quả, khắc phục những khó khăn từ thực tế thực
hiện.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, không thể tránh khỏi những sai
sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy để bài viết hoàn thiện hơn.


2
Tiểu luận Kinh tế phát triển

Chương 1:
Một số khái niệm và những mô hình kinh tế đề
cập đến vấn đề cơ cấu lao động


1.1 Những khái niệm
1.1.1 Cơ cấu lao động
Là một phạm trù kinh tế thể hiện tỷ trọng của từng yếu tố lao động theo
các tiêu thức khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ của từng yếu tố so với một
yếu tố khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm. Cơ cấu lao động thưởng thể hiện là:
• Cơ cấu lao động theo thành thị, nông thôn.
• Cơ cấu lao động theo giới tính độ tuổi.
• Cơ cấu lao động theo vùng kinh tế.
• Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế.
• Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật.
• Cơ cấu lao động theo tình trạng có việc làm, thất nghiệp ở thành thị.
• Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi qua thời gian về tỷ trọng của
từng bộ phận trong tổng số lao động theo một không gian, thời gian nào đó và
diễn ra theo một xu hướng nào đó. Thực chất của chuyển dịch cơ cấu lao động
là quá trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động qua đó làm thay đổi
quan hệ tỷ trọng giữa các bộ phận của tổng thể.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này chỉ nhấn mạnh về cơ cấu lao động theo
ngành kinh tế và cụ thể hơn là chuyển dịch cơ cấu lao động tại chỗ từ nông
nghiệp sang các ngành kinh tế khác ngay trong địa bàn nông thôn. Đặc điểm
của sự chuyển dịch này là không làm thay đổi cơ cấu dân sinh, đây là phương
thức chuyển dịch có tính tích cực, đảm bảo mục tiêu “ly nông bất ly hương”.


3
Tiểu luận Kinh tế phát triển

1.1.2 Cơ cấu kinh tế
Theo C.Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất
phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật

chất. Như vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế
với vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn
định hợp thành. Phân tích cơ cấu phải theo 2 phương diện:
Phương diện thứ nhất, mặt vật chất kĩ thuật của cơ cấu, bao gồm:
• Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lượng, vị trí, tỉ
trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
• Cơ cấu theo quy mô, trình độ kĩ thuật, công nghệ của các loại hình tổ
chức sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu
thành nền kinh tế.
• Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai
thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế-xã hội của các vùng phục vụ cho mục
tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Phương diện thứ hai, theo cơ cấu kinh tế về mặt kinh tế-xã hội, bao gồm:
• Cơ cấu theo các thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng
lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên xã hội
• Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Nó phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại
giữa các ngành, lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc
dân thống nhất.

1.1.3 Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động
Chuyển dịch cơ cấu lao động nhất là chuyển dịch cơ cấu lao động theo


4
Tiểu luận Kinh tế phát triển

ngành kinh tế, theo vùng lãnh thổ do chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết định
nhưng cũng có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chậm phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó
sự thực hiện và vận dụng cơ chế, chính sách ở từng vùng, từng ngành, sự đáp
ứng về lao động, đất đai… cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
từng ngành, từng vùng…
Cơ cấu lao động được chuyển dịch tùy theo sự chuyển dịch của cơ cấu
kinh tế, phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu lao động
được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc sự hấp dẫn và điều kiện làm việc,
hưởng thụ của ngành nghề sẽ chuyển dịch sang làm việc; sự chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể…
Tuy nhiên khi cơ cấu lao động được chuyển dịch thuận lợi lại tạo điều
kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế.

1.2 Một số mô hình kinh tế
1.2.1 Mô hình Lewis (1955)
Theo ông do đất đai ngày càng khan hiếm trong khi lao động ngày càng
tăng, hệ quả là có tình trạng dư thừa lao động trong khu vực nông nghiệp.
Khu vực này có một số đặc trưng:
• Sản phẩm biên lao động bằng không.
• Mức tiền lương ở mức tối thiểu.
• Số lao động dù có giảm đi 1 lượng

L vẫn không ảnh hưởng đến

tổng sản phẩm nông nghiệp.
Với mức tiền lương cao hơn khoảng 30% khu vực Công nghiệp có thể thu
hút số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp:


5

Tiểu luận Kinh tế phát triển
Sản lượng

TP(K 1 )

Y3

TP(K 2 )
TP(K 3 )
Y1
Lao Động
Tiền lương
cân bằng

W3
W1

D1

Giải thích:

S i : Cung L từ khu
vực nông nghiệp

D3

L1

L2


L3

Khi L i ≤ L 3: W i = W 1 việc thu hút thêm lao động giúp tăng TP (Tổng sản lượng)
dẫn đến lợi nhuận trên 1 đơn vị sản phẩm tăng, lợi nhuận của nhà tư bản tăng.
Khi L i > L 3: W i = W 3 lương tăng de dọa lợi nhuận, nhà tư bản sẽ lựa chọn yếu tố
khác thay vì lao động. Quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục .

1.2.2 Mô hình Harry T. Oshima
Oshima cho rằng:
• Khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động nhưng chỉ lúc thời vụ không
căng thằng.
• Đầu tư chiều sâu cả cho Nông nghiệp và Công nghiệp không khả thi vì
nguồn lực và trình độ lao động có hạn của các nước đang phát triển.
Ông đề nghị:
Giai đoạn 1: đầu tư cho nông nghiệp theo chiều rộng nhằm đa dạng hóa
sản xuất thu hút lao động. Nông nghiệp mở rộng sản lượng tạo ngoại tệ nhập
khẩu máy móc cho công nghiệp.


6
Tiểu luận Kinh tế phát triển

Giai đoạn 2: phát triển theo chiều rộng các ngành nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ. Tiếp tục đa dạng hóa nông nghiệp. Phát triển công nghiệp
chế biến cung cấp đầu vào cho nông nghiệp.
Giai đoạn 3: nông nghiệp đẩy nhanh cơ giới hóa và ứng dụng công nghệ
sinh học để tăng năng suất lao động. Nông nghiệp có thể giảm số lao động
chuyển sang khu vực công nghiệp mà không ảnh hưởng đến tổng sản phẩm
nông nghiệp. Công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm
nhập khẩu và chuyển dịch hướng về xuất khẩu.


1.2.3 Lý thuyết thay đổi cơ cấu của Chenery
Dựa vào các công trình nghiên cứu, ông kết luận rằng: “Tỷ trọng của
ngành nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm dần, trong khi tỷ trọng công
nghiệp trong GDP có xu hướng tăng dần tương ứng với GNP/người tăng dần”.
Đặc trưng cho giai đoạn phát triển của một quốc gia chính là cơ cấu GDP
và sự thay đổi từ thấp lên cao khi sự thay đổi cơ cấu GDP theo hướng tỷ trọng
GDP nông nghiệp giảm dần. Cụ thể:
• GNP/người < 600 USD và tỷ trọng Công nghiệp < Nông nghiệp:
Kém phát triển.
• GNP/người từ 600-3000 USD, tỷ trọng Công nghiệp > Nông
nghiệp: trung bình.
GNP/người
>3000công
USD,
tỷ
Tỷ •trọng
GDP nông nghiệp,
nghiệp

trọng Công nghiệp > Nông nghiệp:

%

Phát triển.
45
Yi (%)

28
20

15

Ya (%)
GNP/người

200 600

1000

3000


7
Tiểu luận Kinh tế phát triển

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao
động tác động đến cơ cấu kinh tế ở nước ta
hiện nay
2.1 Những bước tiến khả quan
2.2.1 Hoàn thành bước đầu mục tiêu đã đề ra:
Giai đoạn 1: Chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, từ độc canh cây lúa chuyển sang thâm canh tăng vụ, đa dạng
hóa cây trồng từng bước mở rộng qui mô và hiện đại hóa. Đến nay lao động
trong nông nghiệp đã có sự dư thừa cả về tuyệt đối lẫn tương đối, chúng ta đã
tiến hành đầu tư vào các ngành phi nông nghiệp như: Công nghiệp nông
thôn, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… (đã hoàn thành)
Giai đoạn 2: Tăng tỷ trọng lao động có trình độ thấp và giảm tỷ trọng lao
động chưa qua đào tạo. Khi sự đòi hỏi về mức độ phức tạp của công việc
tăng lên thì sẽ tiến hành tăng tỷ trọng lao động có trình độ, bằng cấp; giảm tỷ
trọng lao động có trình độ thấp. Bên cạnh đó, hoạt động lao động hộ gia đình

phân tán riêng lẻ được đẩy qua hình thức kiểu hợp tác xã, công xưởng, trang
trại,… Đây là giai đoạn chúng ta đang thực hiện quyết liệt.
Giai đoạn 3: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với cơ cấu kinh
tế vùng lãnh thổ. Tạo ra vùng kinh tế trọng điểm với ngành kinh tế mũi nhọn
giữ vai trò hạt nhân thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

2.2.2 Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa,
hội nhập vào kinh tế toàn cầu
Thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu/GDP ngày càng tăng, từ 34,7% năm 1992 lên
47.62% năm 2002, và đến năm 2005 là 61.09%. Tổng kim ngạch xuất khẩu


8
Tiểu luận Kinh tế phát triển

bình quân đầu người trong 4 năm 2002 - 2005 tăng 86.35% từ 209.5 lên
390.4 Đôla Mỹ. (Niên giám thống kê 2006 – xem thêm phụ lục 4)
Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải
sản… đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Các hoạt động kinh
tế đối ngoại khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và viện trợ phát
triển chính thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI
đã có bước phát triển tích cực, tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2001,
vốn FDI vào Việt Nam là 3142.8 triệu USD; tiếp theo, năm 2002: 2998.8
triệu USD; 2003: 3191triệu USD; 2004: 4547 triệu USD; 2005: 6839 triệu
USD; 2006: 10,2 tỉ USD (Niên giám thống kê 2006- xem thêm phụ lục 3)
Năm 2007 vừa qua đã là năm thứ hai nước ta liên tục nhận được các
nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đạt con số kỷ lục: 20,3 tỉ
USD, tăng gấp đôi so với năm 2006, bằng tổng mức thu hút FDI của cả giai
đoạn 5 năm 2001-2005, chiếm 1/4 tổng vốn FDI vào Việt Nam trong suốt
hơn 20 năm vừa qua.


2.2.3 Cơ cấu ngành đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP, cơ cấu ngành kinh tế
đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực. Đó là tỷ trọng trong GDP của
ngành nông nghiệp đã giảm nhanh từ 38,1% năm 1990 xuống 27,18% năm
1995; 24,53% năm 2000; 20,97% năm 2005, và đến năm 2008 ước còn
20,6%. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP đã tăng nhanh, năm 1990 là 22,7%;
năm 1995 tăng lên 28,76%; năm 2000: 36,73%; năm 2005: 41.02% và đến
năm 2008 ước tính sẽ tăng đến 41,6%. (Niên giám thống kê 2006)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo
xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Số lao động trong các ngành công


9
Tiểu luận Kinh tế phát triển

nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông
nghiệp ngày càng giảm đi.

2.2.4 Cơ cấu lao động chuyển dịch theo ba nhóm ngành kinh tế
Bảng số liệu (Niên giám thống kê 2006- xem thêm phụ lục số 1 và 2):
Phân theo ngành kinh tế

2000

2002

2003


2004

Sơ bộ 2006

Nông lâm nghiệp

23492.1

23173.7

23117.1

23206.1

22780

Công nghiệp

3889.3

4558.4

4982.4

5293.6

5495.7

Khách sạn, nhà hàng


685.4

715.4

739.8

755.3

798.5

Vận tải kho bãi, thông tin

1174.3

1183

1194.4

1202.2

1253

liên lạc
Văn hóa, y tế, giáo dục

1352.7

1497.3

1584.1


1657.4

1795.7

(nghìn người)

Như vậy trong 6 năm từ 2000-2006 số lao động trong khu vực nông lâm
nghiệp giảm 712 nghìn (5.3%/ năm) trong khi khu vực công nghiệp tăng 1606.4
nghìn người (7.16%/năm) cùng với sự tăng lên hàng loạt từ các ngành dịch vụ
như y tế, giáo dục, vận tải thông tin…. Tuy nhiên nhìn chung lại tỷ trọng của
ngành dịch vụ vẫn còn chưa vượt trội hơn ngành công nghiệp, đây là điều
chúng ta cần có giải pháp khắc phục trong tương lai.

2.2 Những khuyết điểm từ thực tế
2.2.1 Những hạn chế, bất cập của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
So với yêu cầu đặt ra, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và
chất lượng chưa cao. Ngành công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng
yếu tố hiện đại trong toàn ngành chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ
thuật công nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung bình. Công nghiệp chế biến, đặc


10
Tiểu luận Kinh tế phát triển

biệt là những ngành công nghệ cao chưa phát triển. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP
giảm liên tục trong những năm gần đây. Những ngành dịch vụ có hàm lượng
chất xám và giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín dụng, dịch vụ tư vấn
chậm phát triển. Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, chất lượng
dịch vụ thấp còn tồn tại ở nhiều ngành như điện lực, viễn thông, đường sắt. Một

số ngành có tính chất động lực như giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ,
tính chất xã hội hoá còn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà nước.
Mới đây, tháng 9-2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra đánh giá tổng
quan về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội trong 3 năm qua (20062008) và dự báo khả năng thực hiện 52 chỉ tiêu chủ yếu đã được Đại hội X của
Đảng đề ra trong kế hoạch kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010, trong đó có các
chỉ tiêu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa
ra cảnh báo, mặc dù đã có sự chuyển dịch đúng hướng, song tiến độ thực hiện
còn chậm so với mục tiêu kế hoạch; trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái
hiện nay mà dự báo là sẽ còn rất nan giải, chí ít là trong vài ba năm tới, nếu
không có các giải pháp chính sách thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa trong phát triển
công nghiệp và dịch vụ theo hướng nâng cao sản lượng và chất lượng tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế cùng với chuyển dịch cơ cấu lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ… thì khó có thể thực hiện
được mục tiêu đã đề ra. Có cảnh báo đó là vì, theo ước tính, đến hết năm 2008,
tỷ trọng nông nghiệp trong GDP vẫn còn 20,6-20,7%, trong khi kế hoạch đến
năm 2010 phải giảm còn 15-16%; giá trị công nghiệp năm 2008 mới đạt 40,640,7% GDP, trong khi kế hoạch đến năm 2010 phải đạt 43-44%; tỷ trọng
thương mại - dịch vụ năm 2008 ước tính có thể đạt 38,7-38,8% GDP, trong khi
kế hoạch đến năm 2010 phải là 40-41%.


11
Tiểu luận Kinh tế phát triển

2.2.2 Một ví dụ điển hình
Tại thôn Cảnh Diễn, xã Phan Thanh, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận,
đây là khu vực đồng bào dân tộc Chăm sinh sống. Số lượng lao động của thôn
vào khoảng hơn 100 người cả nam lẫn nữ. Trong số này có khoảng 4-5% hiện
đang làm việc trong quân đội, 2% đang làm việc cho chính quyền huyện, số còn
lại >90% đều sống bằng nghề nông một năm 3 vụ.

Vào những lúc sau khi thu hoạch, hầu hết số lao động trong thông đều rơi
vào tình trạng “thất nghiệp tự nguyện”, thu nhập của người dân vùng này thuộc
loại thu nhập theo mùa khiến cho việc chi tiêu và tiết kiệm trở nên khó khăn.
25-30% lao động trong thôn (đa phần là nữ) được chính quyền tỉnh hỗ trợ
học nghề dệt may, số lao động này đáp ứng tốt cho nhu cầu của Hợp tác xã Phan
Thanh- hợp tác xã sản xuất mặt hàng vải thổ cẩm truyền thống của dân tộc
Chăm. Mức thu nhập của người dân khi làm việc tại hợp tác xã cao hơn và ổn
định hơn so với làm nông. Tuy nhiên đến nay hợp tác xã này vẫn chưa hoạt động
được vì lí do không tiêu thụ được sản phẩm khiến cho việc chuyển dịch cơ cấu
lao động trong thôn diễn ra chậm, người dân vẫn phải bám víu vào nghề nông
chỉ với mức thu nhập 950.000/đ cho 1 hộ gia đình 5 người.
(Thông tin từ Đội SIFE trường ĐH Kinh tế TPHCM)

Trường hợp của Hợp tác xã Phan Thanh là một điển hình cho nông thôn
Việt Nam ngày nay trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
các ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Vẫn còn nhiều hạn chế: vốn, kinh
phí; kĩ năng, chất lượng lao động, các tổ chức thực hiện,… tiến độ vẫn còn rất
chậm so với quá trình phát triển của kinh tế thị trường.


12
Tiểu luận Kinh tế phát triển

Chương 3: Các chính sách và giải pháp cần
thực hiện
3.1 Củng cố thị trưởng đã có, mở rộng thị trưởng mới cho nông, lâm,
thủy sản và dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn
Thị trường trong nước hiện nay về lương thực, thực phẩm đang chuyển
dịch theo hướng ổn định nhu cầu về số lượng tính bình quân theo đầu người. Do
đó, giải pháp có tính khả thi đối với thị trường trong nước là:

• Chuyển hướng từ tăng năng suất và sản lượng lương thực, thực phẩm là
chủ yếu sang đảm bảo về chất lượng vệ sin han toàn thực phẩm là chính đi
đôi với việc giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng dịch vụ để tạo được
sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
• Về quản lý, từng bước khắc phục tình trạng nhập lậu nông sản nước ngoài
bằng các biện pháp kinh tế phù hợp.
• Tổ chức thu mua nông sản và mở rộng mạng lưới tiêu thụ đến người tiêu
dùng trong cả nước.
Thị trường hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn
liên quan trực tiếp đến thu nhập và sức mua của dân cư ở khu vực thành thị lẫn
nông thôn. Vì vậy cần giữ vững và mở rộng thị trường trong nước bằng các giải
pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nêu cao uy tín doanh nghiệp,
tăng cường hoạt động khuyến mãi, hậu mãi. Xúc tiến quảng cáo, hội chợ, triển
lãm, tham quan, khảo sát nhằm mở rộng thị trưởng mới.

3.2 Hoàn thiện môi trường cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động theo ngành và theo thành phần kinh tế
Do chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết định nội dung của chuyển dịch cơ cấu
lao động nên cần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiếp tục giảm tỷ trọng


13
Tiểu luận Kinh tế phát triển

lao động nông nghiệp nhưng vẫn đảm bảo các loại sản phẩm cung cấp cho nền
kinh tế và xuất khẩu.
Phát triển mạnh mẽ các vùng kinh tế trọng điểm và quan tâm thỏa đáng các
vùng khác: miền núi, trung du, đồng bằng ven biển có tiềm năng tài nguyên,
khoáng sản. Để đẩy nhanh cơ cấu kinh tế cần phải:
• Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch. Cụ thể rà soát, điều chỉnh các chiến

lược đã có theo yêu cầu từng vùng, từng ngành, từng thành phần kinh tế,
theo đó ngành công nghiệp quan trọng phải phát triển nhanh hơn các
ngành khác.
• Định rõ vai trò của các ngành kinh tế trong nền kinh tế, phát triển các
ngành trọng điểm, coi trọng sự phát triển bền vững trên cơ sở các lợi thế
của đất nước. Ngành trọng điểm có vị trí quan trọng, chi phối nhiều ngành
khác, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế phát huy lợi thế của đất
nước, đẩy nhanh hợ p tác quốc tế.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành. Hoàn
thiện điều kiện chuyển dịch lao động, đất đai, vốn, cơ chế, chính sách. Có
chính sách đa dạng hóa chủ thể đầu tư và vốn đầu tư. Giải phóng đất đai
để có mặt bằng xây dựng và cần phải có sự phối hợp với người dân. Đào
tạo bồi dưỡng người lao động.
• Có chính sách, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo các thành
phần kinh tế. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng đã khẳng
định “Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản
xuất, kinh doanh”, “ Xóa bỏ mọi sự phân biệt theo hình thức sở hữu”. Tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, các
loại hình kinh tế tập thể, các hộ kinh doanh tập thể.
• Tạo điều kiện để kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác phát triển:
Môi trường đầu tư, cơ chế chính sách phải thông thoáng, tránh phải thay


14
Tiểu luận Kinh tế phát triển

đổi thường xuyên. Thực hiện bình đằng giữa các loại hình doanh nghiệp.
Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên.

3.3 Đổi mới chính sách và cơ cấu đầu tư

Chính sách đầu tư là bộ phận quan trọng của chính sách tài chính, phục vụ
đắc lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động. Trong đầu tư, cần phải:
• Tập trung vốn cho các ngành then chốt, thu hút nhiều lao động; đầu tư cho
các ngành kinh tế trọng điểm. Sau đó tăng cường quản lý, kiểm tra, kiếm
soát của nhà nước đối với quá trình huy động vốn.
• Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, vốn từ thị trường chứng khoán, vốn
đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp.

3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Sắp xếp các loại lao
động thất nghiệp và những người mới bước vào độ tuổi lao động hiện vẫn chưa
có việc làm vào các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ; bồi dưỡng cho họ các
kiến thức cần thiết.
Đào tạo cán bộ có trình độ Đại học nhằm cung cấp đủ lao động cho các
ngành nghề mới và các vùng kinh tế trọng điểm. Thưc hiện kiểm định chất
lượng đào tạo tại các trường
Triển khai nhanh chóng hơn nữa hình thức “ly nông bất ly hương” bằng
các biện pháp cụ thể: mở các lớp dạy nghề, các lớp học nghiệp vụ văn phòng,
tao điều kiện thuận lợi cho những tổ chức phi lợi nhuận đặc biệt là những tổ
chức từ các trường Đại học để giúp đỡ người dân “ly nông” sang các ngành
khác như dệt may (hỗ trợ vốn hoặc giới thiệu một số doanh nghiệp tài trợ).



×