Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH một thành viên hải yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.03 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập: “Công ty TNHH MTV HẢI YẾN”

Sinh viên thực hiện :

TRẦN THU HƯỜNG

Mã sinh viên

:

TC04400390

:

TC44KE

Lớp

Khóa :

44 (2011-2013)

Hệ

CHÍNH QUY



:


Hà Nội, tháng 03/2013

LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn
là phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của
khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đó bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận
nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và
kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện
pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin
kịp thời và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đó học tập và nghiên
cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán
tại Công ty TNHH 1 thành viên Hải Yến, em đó chọn đề tài: “Tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH 1 thành
viên Hải Yến.”.

Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và Tổ chức bộ máy

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Một thành viên
Hải Yến


Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Một thành viên Hải
Yến
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty TNHH
Một thành viên Hải Yến
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HẢI YẾN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên
Hải Yến
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty TNHH một thành viên Hải Yến
Nước ta trải qua thời kỳ bao cấp kéo dài đã kìm hãm tính chủ động và
sáng tạo của các đơn vị SXKD. Nhà nước đã thay mặt thị trường để phản
ánh nhu cầu của khách hàng với các nhà sản xuất kinh doanh bằng các chỉ
tiêu kế hoạch.Nhà nước hoàn toàn định đoạt sự tồn tại của một xí nghiệp
chứ không phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh mà nó đạt được. Trong thời
kỳ đổi mới nên kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
hoạt động theo cơ chws thị trường có sự quản lý của nhà nước,mọi thành
phần kinh tế hoàn toàn bình đẳng với nhau trong cạnh tranh và trước pháp
luật điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo của mình để tồn
tại và phát triển.
Đứng trước tình hình đó công ty TNHH MTV Hải Yến đã nhận thấy nhu
cầu tiêu dùng văn phòng phẩm, nội thất gia đình và dịch vụ thuê xe du lịch
của người dân đã trở thành vần đề tất yếu trong sinh hoạt hàng ngày qua
một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thị trường kinh doanh sản phẩm.



• Tên Công ty: Công ty TNHH 1 thành viên Hải Yến
• Trụ sở chính: 153- Quang Minh- P.Kim Tân- Tp Lào Cai
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty TNHH một thành viên Hải Yến
Công ty TNHH một thành viên Hải Yến được sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Lào Cai cấp giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số: 0102010032 ngày 13/1/2002. Ban đầu vốn điều lệ của công
ty là 800 (trđ )
• Tài khoản giao dịch tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Lào Cai
• Mã số thuế : 0101442519
Tính đến nay công ty đã đi vào hoạt động gần 8 năm vốn điêu lệ hiện nay
của công ty là 4.000( trđ ). Tuy lúc ban đầu còn gặp nhiều khó khăn do:
Công ty TNHH 1 thành viên Hải Yến là công ty tư nhân, đội ngũ cán bộ còn
thiếu kinh nghiệm thị trường, chưa tìm được nhưng nguồn hàng mong muốn,
và công ty chưa có nhiều chi nhánh ở các tỉnh, thành phố... nhưng đến nay,
Công ty đã vượt qua được những trở ngại và ngày càng phát triển. Uy tín của
công ty trên thị trường đã được nâng cao lên rõ rệt, công ty ngày càng nhiều
bạn hàng làm ăn.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên Hải Yến
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH một thành viên Hải Yến
- Chức năng
- Nhiệm vụ
Chuyên cung cấp các loại hàng hóa Văn phòng phẩm,sách , thiết bị
trường học.Nội thất gia đình và các loại dịch vụ vận tải,thuê xe du lịch
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh.
Công ty TNHH MTV Hải Yến là Công ty kinh doanh thương mại chuyên:


+ Mua bán văn phòng phẩm, sách, thiết bị trường học.

+ Nội thất gia đình.
+ Kinh doanh vận tải và dich vụ thuê xe du lịch.
Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các
nguồn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển công ty tăng tích lũy
cho ngân sách. Xây dựng công ty ngày càng phát triển.
1.2.3. Đặc điểm quy trình tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên Hải Yến
- Đối với Công ty TNHH 1 thành viên Hải Yến, mặt hàng của doanh
nghiệp là các loại hàng hóa Văn phòng phẩm,sách , thiết bị trường học.Nội
thất gia đình và các loại dịch vụ vận tải,thuê xe du lịch,
Đối với việc phân phối hàng hoá :
Công ty đang áp dụng kênh phân phối trực tiếp bởi vì :
- Công ty sẽ kiểm soát mạnh mẽ kênh phân phối của mình và đáp ứng
được nhu cầu cụ thể và kịp thời của hàng hoá.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của
Công ty TNHH một thành viên Hải Yến
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy, sơ đồ bộ máy tổ chức.
Sơ đồ mô hình bộ máy tổ chức công ty
Giám đốc công ty
Hải Yến

Phó giám đốc


Phòng kế toán

Phòng nghiên

tài chính


cứu thị trường

Phòng kinh
doanh

Phòng vật tư
tiêu thụ

Chú thích :
: Quan hệ chỉ đạo
- Khái quát bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Với đội ngũ gần 40 nhân viên chuyên giao và nhận hàng năng động
nhiệt tình với nhiều năm kinh nghiệm trong việc tự quản lí, sắp xếp phân
công công việc hợp lí đã đưa những mặt hàng của công ty có mặt trên rất
nhiều các tỉnh xung quanh.
+ Tổ chức của công ty Công ty TNHH 1 thành viên Hải Yến gồm có :
1)
Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm lãnh đạo chung toàn bộ công ty,
chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty, là người đại diện cho công ty tham gia vào các quan hệ
pháp luật kinh tế.
2)
Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công ủy
quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ giám đốc phân công và ủy nhiệm.
Dưới ban lãnh đạo trên là 4 bộ phận chính như :
1)
2)


Phòng kế toán- tài chính.
Phòng nghiên cứu thị trường.


Phòng kinh doanh.
4) Phòng vật tư tiêu thụ.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty
3)

+ Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho
giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, lao động tiền lương.
+ Phòng tài chính kế toán: trực tiếp thực hiện công tác hạch toán kế
toán, quản lý thu chi, tham mưu, làm thủ tục vay các nguồn vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn của công ty theo chế độ và quy định của công ty.
+ Phòng kế hoạch - kinh doanh: là cơ quan tham mưu chính của công ty
về kế hoạch kinh doanh của công ty.
+ Phòng nghiên cứu thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác
nguồn hàng và thị trường tiêu thụ, là nơi quyết định mua hàng, đặt hàng và
tổ chức phân phối hàng hóa.
+ Phòng kinh doanh: Có nhệm vụ vận chuyển, giao hàng là nơi diễn ra
quá trình mua bán, thực hiện tất cả các hợp đồng của công ty.
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về mặt
tài chính, thu nhập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông
tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách nhà nước về quản lý
kinh tế tài chính, lãnh phí, vi phạm kỷ luật tài chính.
+ Phòng vật tư tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua và bảo quản các vật tư thuộc
phạm vi kinh doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ chính xác tạo
điều kiện quay vòng vốn nhanh.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH một

thành viên Hải Yến
1.4.1. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Hải Yến


Công ty TNHH MTV Hải Yến
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Trong hai năm 2010-2011
Chỉ tiêu
1-Tổng doanh thu

Năm 2011

Năm 2012

5.968.755.092

6.640.804.509

2- Các khoản giảm trừ DT

6.753.533

7.513.947

+ Chiết khấu

5.854.051

6.503.174


908.482

1.010.733

3- Doanh thu thuần

5.962.011.559

6.633.290.562

4- Giá vốn hàng bán

4.849.499.535

5.395.526.852

5- Lợi nhuận gộp

1.112.502.024

1.237.763.710

2.477.991

2.757.000

7- Chi phí bán hàng

623.786.198


694.021.139

8- Chi phí quản lý doanh nghiệp

318.537.978

319.212.000

9- Lợi nhuận thuần từ HĐKD

107.177.848

109.245.474

10- Tổng lợi nhuận trước thuế

3.277.603.687

4.122.504.653

11- Thuế thu nhập DN phải nộp

( 35.089.868 )

( 39.040.792 )

12- Lợi nhuận sau thuế

3.242.513.819


4.083.463.861

+ Giá trị hàng bán bị trả lại

6- Doanh thu hoạt động tài chính


Kết luận:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tất cả các chỉ tiêu trong hai năm tăng rõ
rệt:
Doanh thu từ năm 2011-2012 tăng từ 5.968.755.092 đồng lên đến
6.640.804.509 đồng chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng để chiếm lĩnh thị
phần trên thì trường. Hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả
Công ty đã không ngừng mở rộng phát triển mạng lưới kinh doanh,
thiết lập các mô hình bán hàng, khai thác triệt để khả năng hiện có của công
ty, tạo dựng các mạng lưới tiêu thụ hàng hóa ở các tỉnh và hệ thống các siêu
thị, giải quyết việc làm cho nhân viên phục vụ nhu cầu phát triển của công
ty.
Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong quá trình kinh doanh:


Thuận lợi:

+ Công ty có địa điểm kinh doanh tương đối thuận lợi nằm trên khu công
nghiệp mới thuận lợi cho việc bán hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm ở các thị
trường lớn như: Lai Châu,Yên Bái….


+ Công ty có đội ngũ lao động trẻ, khỏe, có tay nghề và trình độ cao. Đây
là một thuận lợi vô cùng lớn đề công ty tiến hành phát triển kinh doanh

và mở rộng thị trường.
+ Kết thúc quá trình sản xuấn kinh doanh năm 2011 công ty có lãi, thu
nhập của người lao động được đảm bảo, đời sống được cải thiện.
+ Công ty thường xuyên nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy,
của Giám đốc và các phòng ban của công ty về các chủ trương kinh
doanh của công ty.
+ Công ty tăng cường khuyến khích người lao động về chế độ khen
thưởng nên giá trị sản lượng đầu ra của sản phẩm ngày càng cao.


Khó khăn:

+ Do thị trường còn nhiều đối thủ cạnh tranh nên công ty còn gặp nhiều
khó khăn về việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ ở các tỉnh thành khác.
+ Số vốn điều lệ của công ty còn ít và gặp nhiều khó khăn.
Trên đây là một số nhận xét về những thuận lợi, khó khăn và điều kiện
kinh tế- xã hội của công ty TNHH MTV Hải Yến. Đó là những điều kiện
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của công ty.


Chương 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN HẢI YẾN
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng phòng
( Kế toán trưởng)
Thủ quỹ
Phó phòng
( Kế toán tổng hợp )


Kế toán tiền
lương

Kế toán
công nợ

Kế toán

Kế toán

vật tư, TSCĐ

bán hàng


Chú thích :
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ tác nghiệp
 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
Bộ máy kế toán của công ty hoạt động dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo
của kế toán trưởng. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc.Các thành phần kế toán được phân nhiệm vụ cụ thể riêng :
Dưới kế toán trưởng là phó phòng có trách nhiệm giúp trưởng phòng ( kế
toán trưởng ) trong các hoạt động kinh tế và chịu trách nhiệm trước kế toán
trưởng, giám đốc và pháp luật.
Nhiệm vụ vủa các thành phần kế toán do kế toán trưởng phân công
như sau :
•Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức kế toán tổng hợp, lập BCTC của
công ty, giúp cho kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh
doanh, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng hợp và chi tiết

nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của đơn vị; quản lý, điều hành, bảo quản
chung toàn bộ công việc trong phòng: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ
máy kế toán, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công
ty, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình
thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động
KD của công ty.
- Kế toán tổng hợp : thực hiện các phần hành kế toán còn lại chưa phân
công, phân nhiệm, thực hiện các nhiệm vụ nội sinh, lập các bút toán, khoá sổ
cuối kỳ, kiểm tra số liệu của các bộ phận kế toán khác chuyển sang phục vụ
cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán theo quy định.


- Kế toán thanh toán : theo dõi vấn đề thanh toán các khoản thu chi có
liên quan đến tiền mặt ở công ty, theo dõi tình hình thanh toán của công ty,
theo dõi tiền gửi ngân hàng.
• Kế toán vật tư : theo dõi tình hình, nhập - xuất – tồn kho của hàng hóa
để ghi vào các chứng từ ghi sổ có liên quan, hướng dẫn kiểm tra, đối chiếu
với thủ kho về tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá.
• Kế toán bán hàng : theo dõi doanh thu bán hàng của công ty, thanh lý
hợp đồng với khách hàng.
- Thủ quỹ : theo dõi vấn đề tài chính của công ty thường xuyên và điều
chỉnh nguồn vốn của công ty. Với cách sắp xếp và bố trí nhân viên trong
phòng kế toán như vậy đã tạo cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động một
cách nhịp nhàng, đồng bộ, hiệu quả cao, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm
của kế toán.
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Hải
Yến
2.1.1. Các chính sách kế toán chung.
 Chế độ kế toán công ty đang áp dụng
Công ty áp dụng theo Quyết định 15/QĐ- BTC, thông tư 20/TT- BTC,

Thông tư 21/TT- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
 Đồng tiền sử dụng trong hạch toán
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là Việt Nam Đồng (VNĐ) nguyên tắc
chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân
hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Niên độ kế toán
Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng
năm


 Kỳ kế toán : Tháng
 Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp hoạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi tình hình hiện có biến
động tăng, giảm, vật tư, hàng hóa một cách thường xuyên liên tục. Phương
pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, kinh
doanh các mặt hàng sản xuất khác có giá trị lớn, kỹ thuật cao.
 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
-Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
-Tài khoản sử dụng: TK 214 – hao mòn TSCĐ
-Phương pháp kế toán :
Ví dụ 3 :
 Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp Kê khai
thường xuyên.
 Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn
nhập dự phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
 Hệ thống sổ áp dụng:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán,. . .

- Các bảng kê, CTGS, sổ cái các tài khoản,. . .
 Hệ thống Báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối số phát sinh


- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả SXKD
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
 Chế độ chứng từ
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Giấy thanh toán tạm ứng
+ Phiếu thu, chi tiền mặt
+ Hợp đồng kinh tế, biên bản hợp đồng kinh tế
 Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại công ty
Để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng
các chứng từ sau:
-

Hoá đơn GTGT; Hoá đơn bán hàng thông thường.

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Thẻ quầy hàng ).
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo có Ngân hàng…)
Các tài khoản sử dụng:



TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu phát
sinh trong kỳ. TK không có số dư cuối kỳ.
TK này có các TK cấp 2 sau:
TK5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK5117- Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
TK 512- Doanh thu nội bộ.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.


Nêu chế độ tài khoản của công ty đang áp dụng

Theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ
Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.


Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu:


 Hàng tồn kho:

 Doanh thu:

 Chi phí......

2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ tài khoản
 Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung
Hình thức sổ sách kế toán của công ty đang áp dụng là hình thức
“Nhật Ký Chung”. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi
vào “ Nhật Ký Chung”
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đồng thời được dùng làm căn cứ
ghi sổ ghi đồng thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký
chung, sổ kế toán chi tiết.
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở Nhật ký chung để ghi vào
sổ cái các tài khoản liên quan.
- Căn cứ vào sổ Nhật ký đặc biệt, cuối tháng kế toán ghi vào sổ các tài
khoản liên quan.
- Định kỳ kế toán sẽ cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát
sinh từ bảng tổng hợp chi tiết vào cuối tháng,( Sauk hi kiểm tra đối
chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các
sổ kế toán chi tiết) kế toán dùng số liệu để lập báo cáo tài chính.


 Sơ đồ: Hình thức Nhật Ký chung
Trình tự ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Giải thích:

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết


Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung hoặc sổ
Nhật ký đặc biệt, đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Sau
đó, căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái theo các
TK kế toán phù hợp.
Đối với Sổ Nhật ký đặc biệt, định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp từng Sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
ghi vào các TK phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều Sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Xí
nghiệp sử dụng Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền . Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đã được ghi vào Sổ Nhật ký đặc biệt thì không được ghi
vào Sổ Nhật ký chung.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng

cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi
trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết)
được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Nhằm đơn giản hóa công việc kế toán, Xí nghiệp đang sử dụng phần
mềm kế toán AC-NET của Bộ Xây dựng. Phần mềm kế toán mà Xí nghiệp
đang sử dụng được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức kế toán Nhật ký
chung. Trình tự ghi sổ như sau:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra,
dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào Sổ Cái các TK và các Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ
(cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo trung thực, chính xác
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi
tiết và các Báo cáo tài chính được in ra giấy và thực hiện các thủ tục pháp lý
theo quy định. Kế toán viên có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ kế
toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.


2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
 Kì lập báo cáo
- Bộ phận lập Báo cáo tài chính: Kế toán tổng hợp.
- Nơi gửi Báo cáo tài chính: Sở tài chính; Sở kế hoạch và đầu tư; Cục
thống kê; Cục thuế; Cơ quan chủ quản (cấp trên) và các đơn vị liên quan
khác như: Ngân hàng; tổ chức tín dụng,……xuất. Kiểm kê kho hàng, đối
chiếu định kỳ hay thường xuyên với các thủ kho, theo dõi.
- Trách nhiệm lập báo cáo: Kế toán viên thuộc bộ phận Kế toán
 Các loại báo cáo tài chính, báo cáo quản trị chủ yếu của công ty

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phần I : Lãi, lỗ
Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Phần III : Thuế GTGT được miễn giảm, được khấu trừ, được
hoàn lại
- Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập
- Thyết minh báo cáo tài chính
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1. Tổ chức công việc kế toán của công ty TNHH một thành viên Hải
Yến


2.2.1.1. Phần hành kế toán vốn bằng tiền
 Tài khoản sử dụng
- TK 111- Tiền mặt
- TK 112 - TGNH
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
-

Phiếu chi

-

Giấy đề nghị tạm ứng

-


Giấy xin rút tiền

- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
-

Biên bản kiểm kê quỹ

- Biên lai thu tiền
- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có
-

Uỷ nhiệm chi,...

 Hệ thống sổ sách sử dụng:
STT

Tên sổ

Ký hiệu

1

Sổ Nhật ký thu tiền

S03a1 – DN

2

Sổ Nhật ký chi tiền


S30a2 – DN

3

Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

S07a – DN

4

Sổ tiền gửi ngân hàng

S08 – DN

5

Sổ Cái TK 111, 112

S03b - DN


2.2.1.2. Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 TK sử dụng:
TK 13882 - Phải thu khác, chi tiết Phải thu người lao động BHXH
TK 334 - Phải trả CNV, được chi tiết thành 2 TK cấp 4.
TK 3341 - Phải trả CNV
TK 3342 - Phải trả lao động thuê ngoài.
TK 3365 - Phải trả công ty BHXH
TK 3382 - KPCĐ.

 Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng giao khoán nhân công (có khối lượng chi tiết)
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
- Bảng chấm công.
- Danh sách hợp đồng lao động thời vụ, biên chế vào tổ thi công
công trình
- Bảng chia lương có ký nhận tiền của từng người.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.




Sổ sách sử dụng:

STT

Tên sổ

1

Sổ nhật ký chung

2

Sổ chi tiết TK 13882 –Phải thu người lao động
BHXH

3


Sổ chi tiết TK 3341 - Phải trả CNV

4

Sổ chi tiết TK 3342 - Phải trả lao động thuê ngoài

5

Sổ chi tiết TK 3365 - Phải trả công ty BHXH

6

Sổ chi tiết TK 3382 – KPCĐ

7

Sổ Cái TK 138, TK 334, TK 336, TK 338

2.2.1.3. Phần hành kế toán tiêu thụ
• Chứng từ sử dụng:
- Hồ sơ quyết toán
- Hoá đơn GTGT.
- Hợp đồng bán hàng.
- Biên bản bàn giao.
- Biên bản thanh toán từng giai đoạn.
• TK sử dụng:

Ký hiệu
S03a – DN



TK 131 - Phải thu của khách hàng, được chi tiết theo từng khách hàng
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp, được chi tiết thành TK cấp 5
TK 33311 - Thuế GTGT hàng nội địa.
TK 511- Doanh thu bán hàng.
TK 632 – GVHB, được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình hoặc theo điểm dừng kỹ thuật bàn giao.
• Sổ sách sử dụng:
STT

Tên sổ

Ký hiệu

1

Sổ Nhật ký chung

S03a-DN

2

Sổ chi tiết thanh toán với người bán

S31-DN

3

Sổ theo dõi thuế GTGT


S61-DN

4

Sổ chi phí SXKD (TK 632)

S36-DN

5

Sổ cái TK 131, 333, 511, 632

2.2.1.4. Phần hành kế toán thanh toán
• Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT, Hoá đơn thông thường.
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn.
- Hợp đồng kinh tế
- Biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Đơn xin vay vốn.
- Phiếu thu, Phiếu chi.


• TK sử dụng:
TK 131 - Phải thu của khách hàng, được chi tiết theo từng đối tượng
khách hàng.
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 136 - Phải thu nội bộ, được chi tiết thành TK cấp 4.
TK 1368 - Phải thu nội bộ khác.
TK 138 - Phải thu khác, chi tiết thành các TK cấp 4.

TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.
TK 1388 - Phải thu khác, trong đó chi tiết thành các TK cấp 5
TK 13881- Phải thu các đội, chi tiết cho từng đội xây lắp.
TK 13882 - Phải thu khác.
TK 141 - Tạm ứng.
TK 311 – Vay ngắn hạn, chi tiết theo các đối tượng cho vay.
TK 331 - Phải trả, được chi tiết thành các TK cấp 4
TK 3311 - Phải trả cho người bán, chi tiết theo nhà cung cấp
TK 3312 - Phải trả các đội, chi tiết theo từng đội xây lắp.
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, chi tiết thành các
TK:
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp, chi tiết thành TK cấp 5
TK 33311 - Thuế GTGT hàng nội địa.
TK 3334 - Thuế TNDN.
TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
TK 3338 – Các loại thuế khác.


×