Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã cự khê – huyện thanh oai – TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 56 trang )

Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................3
Bảng 4.7 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Cự Khê.................................4
1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất......................................................7
1.1.1.1. Khái niệm về đất.....................................................................................7
1.1.1.2. Quá trình hình thành đất........................................................................8
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất.........................................................................8

1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp.....................................9
1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất.............................................9
1.2.1. Sử dụng đất là gì?......................................................................................9
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững............................................................10
Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế của các loại hình sử dụng đất là để lựa chọn các
loại hình sử dụng đất có giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công
lao động cao mà chi phí vật chất thấp..............................................................23
Tổng số nhân khẩu.............................................................................................33
Người...................................................................................................................................33

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.......................................................37
Bảng 4.7 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Cự Khê...............................37
3.2.3. Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp............37
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của một số loại hình sử
dụngđất chính của xã.........................................................................................40
.3.1. Hiệu quả kinh tế.........................................................................................40
Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế của các loại hình sử dụng đất là để lựa chọn các
loại hình sử dụng đất có giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công
lao động cao mà chi phí vật chất thấp..............................................................40


Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

1


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Đăng Khôi đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn
chỉnh bài báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Quản Lí Đất Đai - Trường Đại học Tài
Nguyên và Môi Trường Hà Nội, các thầy cô giáo trong khoa, cùng toàn thể bạn bè đã
giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện, Phòng Địa
Chính, Phòng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn, Phòng Tài Nguyên và Môi
Trường huyện Thanh Oai, và các cô chú lãnh đạo, các anh chị tại UBND xã Cự Khê
đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để tôi thực hiện đề
tài này.
Trân trọng cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều kiện về
mọi mặt và động viên tôi trong cuộc sống, học tập, thực hiện và hoàn chỉnh báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013


Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Huyến

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

2


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CAQ

: Cây ăn quả

CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DT

: Diện tích

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

FAO

: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới

HLNVA


: Thu nhập hỗn hợp trên công lao động

GTSX

: Giá trị sản xuất

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KT- XH

: Kinh tế - xã hội



: Lao động

LX

: Lúa xuân

LM

: Lúa mùa

NVA

: Thu nhập hỗn hợp


NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

STT

: Số thứ tự

SDĐ

: Sử dụng đất

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

Tr.đ

: Triệu đồng

T.T

: Thị trấn

UBND

: Ủy ban nhân dân

2M


: 2 màu

2L

: 2 luá

XK

: Xuất khẩu

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

3


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 hiện trạng sử dựng đất ở Việt Nam năm 2005
Bảng 4.2. Phân bổ quỹ đất nông nghiệp theo vùng năm 2005
Bảng 4.3. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp
Bảng 4.4: Biến động ngành chăn nuôi giai đoạn 2007- 2011
Bảng 4.5: Tình hình biến động dân số qua một số năm
Bảng 4.6 Hiện trạng sử dụng các loại đất chính năm 2011
Bảng 4.7 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Cự Khê
Bảng 4.8: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Cự Khê năm 2011
Bảng 4.9: chi phí vật chất cây trồng (DC)
Bảng 4.10 Hiệu quả sử dụng đất của các loại cây trồng chính (Tính cho 1 ha)
Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất (tính cho 1 ha)

Bảng 4.12 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các LUT hiện trạng
Bảng 4.13 Giá trị sản xuất của các cây trồng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1 cơ cấu kinh tế xã năm 2011
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu sử dụng đất xã Cự Khê năm 2011
Biểu đồ 4.3: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp xã Cự Khê năm 2011
Biểu đồ 4.4 Hiện trạng sử dụng các loại hình sử dụng đất năm 2011
Biểu đồ 4.5 Giá trị ngày công lao động của các loại cây trồng chính
Biểu đồ 4.6 Thu nhập hỗn hợp của các kiểu hình sử dụng đất

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

4


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động
đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ
chức các hoạt động xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn tư liệu sản
xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là
yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng
thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người, là
nhân tố quan trọng của môi trường sống chi phối sự phát triển hay của nhiều nhân tố
môi trường. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết

với mỗi quốc gia nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai .
Trong nhiều năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất như hoàn thiện hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa các
giống cây trồng có năng suất cao, phẩm chất tốt để đưa vào sản xuất, đồng thời áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng đã đem lại những tiến bộ trong sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được còn có những hạn chế
trong việc khai thác và sử dụng đất không hợp lý dẫn đến nhiều diện tích đất bị thoái
hóa làm mất đi tính năng sản xuất của đất đai. Vì vậy để sử dụng đất nông nghiệp có
hiệu quả cần phải có những biện pháp đầu tư cải tạo đất hợp lý.
Khai thác tiềm năng của đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng
như sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Cần phải có những đánh giá cụ thể về
tình hình sử dụng đất nông nghiệp để đưa ra những yếu tố tích cực và hạn chế, những
thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng đất, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp làm
tăng hiệu quả sử dụng đất.
Xã Cự Khê – huyện Thanh Oai – TP. Hà Nội là một trong những xã có nền
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có sự đa dạng về các loại hình sử dụng đất. Tuy
nhiên ngành sản xuất nông nghiệp ở đây vẫn còn nhỏ lẻ và manh mún, cơ cấu cây
trồng chưa hợp lý, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chưa cao, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường là quá trình CNH, HĐH diễn ra mạnh mẽ làm cho đất

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

5


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

nông nghiệp ngày càng thu hẹp, đất nông nghiệp dần bị chuyển sang các mục đích
khác, nên cần có những đánh giá về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để có thế đưa

ra được hướng thay đổi và phát triển ngành nông nghiệp của xã. Vì vậy, việc định
hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông
nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm
đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng rất thích hợp là việc rất quan trọng. Xuất
phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Cự Khê – Huyện
Thanh Oai – TP.Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Khuyến cáo giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả phù hợp với điều
kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã .
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên – kinh tế- xã hội trên địa bàn xã.
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên dịa bàn xã.
- Khuyến cáo hướng sử dụng đất hiệu quả.
4. ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế
cho sinh viên trong quá trình thực tập tại địa phương.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ đó
khuyến cáo được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao .

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

6



Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của
lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là
thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm
của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh
quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và
cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển.
(Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng,1999, giáo trình đât, Nhà xuất bản Nông
nghiệp) [4]
Theo C.Mac[3]: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:
“ Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất;
Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn,
thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý

nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài người.

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

7


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

* Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2004) [2]
1.1.1.2. Quá trình hình thành đất

Đá mẹ

Quá trình

Quá trình

Đất

Mẫu chất
Phá hủy

Hình thành


Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu chất,
mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng là chất hữu
cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn đá. Dưới tác dụng của
mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn và lắng đọng ở đó hoặc ở
ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm nổi những vùng đá trầm tích
đó lên và lại tiếp tục chu trình như trên người ta gọi đó là Đại tuần hoàn địa chất. Đây
là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín và rộng
khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ những
mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng chất hữu cơ. Cứ
như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ ngày càng nhiều, nó đã
biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu tuần hoàn sinh vật.
Sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật đã tạo ra
đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất.
(Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đât, Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội) [4]

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

8


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tâm quan trọng
của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư
liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac, 1949) [3].

Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật
chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như:
cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng
trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và
quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất,
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng đặc
biệt quan trọng:
- “Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này” (Lương Văn Hinh và CS, 2003)
[6].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
1.2.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn đinh và bền vững
về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

9



Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích
sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh
tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo
yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. “Với
vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai
được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [6].
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì
con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn đến
đất đai. “Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép
ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp
trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra quá trình thoái
hoá đất diễn ra một cách nghiêm trọng” (Smyth & Julian Dumaski, 1993) [19].
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền
thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân

hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những người nông dân, bền vững là việc
sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mô hình canh
tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

10


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại và thiên địch (Cao Liêm và CTV,
1996) [10].
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những
người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết cần
phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc
quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ
thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu
của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau (FAO, 1976) [17].
Theo Festry “Sự phát triển nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, sinh lợi kinh tế và
chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994) [18]. FAO đã đưa ra được những chỉ
tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và
các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức
năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc

văn hóa – xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi
trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần đạt được:
“- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận” (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000) [7]

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

11


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi là
bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao
động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Nguyễn
Ngọc Nông và CS, 2007) [11].
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời
điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những

định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt được
trên cơ sở suy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây
trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian
và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
1.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó
xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
- Yếu tố khí hậu : Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh
trưởng và phát triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt
độ, không khí, nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và độ
ẩm không khí chính là các yếu tố khí hậu. Chính vì thế, khí hậu là một trong những
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây trồng, ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ độ địa
lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng
vùng. Miền bắc có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,5 0C, lượng mưa trung bình từ 1.500 -

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

12


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm. Trong khi đó, ở miền nam, khí
hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung bình 22,6 - 27,5 0C, lượng mưa trung bình

1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000 giờ/năm .
Trải dài trên 15 vĩ độ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác nhau nên chúng ta
có thể đa dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì thế, sử dụng đất cũng đa
dạng và giảm được rủi ro vì có thể trồng các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á
nhiệt đới và cả ôn đới.
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các loại cây
trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và
miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu côve, súp lơ xanh...ở đồng
bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ đông có nguồn gốc ôn đới...thì ở đồng
bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt...hay miền Đông Nam bộ và
Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long...là những cây nhiệt đới
điển hình.
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
với các mức độ khác nhau. ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt độ thấp vụ
đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh sáng làm hạn chế
sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây
trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn đới. Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là điều kiện cho sâu
bệnh phát triển phá hại mùa màng
- Yếu tố đất trồng: Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng.
Đất trồng với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì...có
vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố sinh
trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí. Độ phì là một trong những yếu tố quan
trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến quá trình hình thành độ phì
của đất. Độ phì nhiêu của đất liên quan trực tiếp đến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ
theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất
mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng đất cao.
- Yếu tố cây trồng: Trong sử dụng đất nông nghiệp, cây trồng là yếu tố trung


Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

13


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

tâm. Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản
phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con người
và cho xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất đem lại những giá trị
cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và môi trường đất. Ngược lại, nếu cây
trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không những gây thất thu cho người
nông dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn
xuất hiện ngày càng nhiều. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển gắn với việc
tăng hệ số sử dụng đất. Vì vậy, những tiến bộ trong công tác giống cây trồng đã tạo cơ
hội cho việc phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố
đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản hàng hoá với giá rẻ.
1.3.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội
- Yếu tố con người : Con người là nhân tố tác động trực tiếp tới đất và hưởng
lợi từ đất. Khi dân số còn thấp, trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nông
nghiệp còn ở mức hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất
nông nghiệp được đảm bảo. Ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các
nhu cầu thì tài nguyên đất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt để hơn nhằm đạt năng
suất và hiệu quả cao hơn. Khi đó, quy luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền
vững tài nguyên đất kém hơn . Việc đảm bảo cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ đất trở

thành vấn đề cấp thiết. Mặt khác con người cũng đóng vai trò là thị trường cung và cầu
trong sản xuất nông nghiệp, vừa là nguồn cung cấp lao động cho sản xuất , vừa là thị
trường cầu của sản phẩm hang hóa và dịch vụ. Các hoạt động kinh tế sẽ không phát
triển nếu không có nguồn cầu các sản phẩm do hoạt động tạo ra.
- Yếu tố kinh tế : Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc
dân có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nông
nghiệp nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho quá trình sử dụng đất đạt

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

14


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao
làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng
- Cơ chế chính sách : Do có tầm quan trọng đặc biệt nên nông nghiệp, nông
thôn luôn giành được những ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Trong mỗi nền kinh tế, người nông dân tiến hành sản xuất, kinh doanh ở những điều
kiện khác nhau, đặc biệt là các điều kiện về tự nhiên và kinh tế, gây ra bất bình đẳng
về thu nhập. Mặt khác, thị trường luôn hàm chứa các hoạt động cạnh tranh không
lành mạnh dẫn đến một số người giàu lên do có những việc làm bất chính. Vì vậy,
Nhà nước cần can thiệp vào thị trường thông qua những chính sách có tính chất trợ
giúp và phân phối lại thu nhập nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội . Các chính sách
đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín dụng nông thôn, chính sách về
giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, khuyến nông...thực sự đã giúp ích rất
nhiều trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp của những người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá, người

nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông tin thị
trường, sức mua...Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản xuất nông nghiệp
cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hoá học, thuốc trừ
sâu, thuốc trừ cỏ...có tác động tiêu cực đến môi trường, nguồn nước, không khí và
đất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp đã
tạo điều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nông nghiệp và đảm bảo tính bền
vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp .
1.3.3. Yếu tố về kĩ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành,
phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về đối
tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông
minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách
sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

15


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
* Hiệu quả kinh tế: được tính dựa trên các chỉ tiêu kinh tế
+ Tổng thu nhập / 1ha = Sản lượng/1ha x giá bán.
+ Tổng chi phí/ 1ha: Là toàn bộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng trực tiếp
cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dụng cụ, thuê công
lao động…)

+Thu nhập hỗn hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
So sánh đánh giá hiệu quả kinh tế để tìm ra loại hình sử dụng đất hiệu quả
nhất, trên một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết kiệm nhất nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội:
+ Mức độ thu hút lao động, giải quyết việc làm cho nông dân của các kiểu sử
dụng đất. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao
động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn,
mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa
phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng
hộ.
+ Giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất.
+ Vấn đề đảm bảo an ninh lương thực đồng thời phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Mức độ phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ, việc nâng cao trình độ
và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
* Hiệu quả môi trường:
+Mức đầu tư phân bón và ảnh hưởng tác động của nó đến môi trường, loại
hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá
đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh
thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài . Cây trồng được phát
triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá
trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ
thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

16



Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

+Sự thích hợp với môi trường khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
+ Đảm bảo nguồn thủy sinh không bị khai thác cạn kiệt, giảm ô nhiễm nguồn
nước.
1.5. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai là nhân tố vô cùng quan trọng. Trên thế
giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các nước không giống nhau
nhưng tầm quan trọng của nó đối với xã hội thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết
các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân
số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do
chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài
người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục
đích nông nghiệp. Vì vậy đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các
biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi
trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những
hành động bất cẩn của con người gây ra .
Theo P.Buringh, toàn bộ đất nông nghiệp của thế giới chừng khoảng 3,3 tỉ ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền). Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng
có loại đất hiện tại chưa sử dụng nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt cả
thế giới có khoảng 1,5 tỉ ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất
đang có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được
khai thác. Theo FAO (tổ chức lương thực nông nghiệp thế giới của Liên hiệp quốc),
một số kết quả đạt được của quá trình sử dụng đất nông nghiệp như: năng suất lúa mỳ
18 tạ/ha; năng suất lúa nước bình quân đạt 27,7 tạ/ha; năng suất ngô bình quân đạt 30
tạ /ha. Tuy nhiên, hàng năm thế giới thiếu khoảng 150 -200 triệu tấn lương thực.
Tiềm năng đất nông nghiệp của hành tinh chúng ta khoảng 3 - 5 tỷ ha. Trong lịch sử

tiến hóa của nhân loại, con người đã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hàng năm có
khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hóa. Với năng
suất trung bình hiện nay để thỏa mãn nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phải có 0,40
ha đất canh tác trên đầu người. Như vậy, hàng năm trên thế giới phải khai thác để đưa

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

17


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

vào sản xuất nông nghiệp khoảng 30 triệu ha. Trong thực tế để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp phải đi theo hai hướng: (1) Thâm
canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, (2) Mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Dù đi
theo hướng nào cũng phải tiến hành điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số
lượng và chất lượng đất đai, bao gồm: điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý (Dent.D, 1986,
1987, 1992, Dugan.J, 1990; FAO, 1976, 1983, 1985, 1992). Trong khoảng 30 năm trở
lại đây tổ chức FAO đã có những hoạt động về vấn đề nghiên cứu đất, những hoạt
động này nhằm vào 4 hướng chủ yếu: (1) Lập bản đồ tài nguyên đất; (2) Đánh giá đất
đai; (3) Nghiên cứu hiệu suất tiềm năng đất đai; (4) Sử dụng, quản lý và bảo vệ đất.
Công tác nghiên cứu chuyên đề về đất và sử dụng đất đã được triển khai từ đầu thế kỷ
20 đến nay cùng với công tác lập bản đồ đất. Trong đó công tác đánh giá hiệu quả sử
dụng đất đặc biệt được chú trọng .
Trên thế giới đất đai phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất nông
nghiệp khá cao so với các châu khác nhưng Châu á lại có tỉ lệ diện tích đất nông
nghiệp trên diện tích tự nhiên thấp và lại là khu vực có tỉ lệ dân số đông trên thế giới.
Có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, ấn Độ, Indonexia. ở
Châu á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời

là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO : trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện
tích đất bị suy thoái vì lý do tác động con người, trong đó suy thoái vì xói mòn do
nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do
rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha,
chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha
đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Tại khu vực châu Á Thái Bình Dương có
khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu
người. Theo kết quả điều tra của FAO, 1992 , do chế độ canh tác không tốt đã gây xói
mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất
dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: châu Âu, châu Úc, châu Phi: 5
-10 tấn/ha, châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; châu Á: 30 tấn/ha.

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

18


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Đông nam Á là một khu vực đặc biệt, từ số liệu của UNDP năm 1995 cho ta thấy
đây là khu vực dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích canh tác thấp: bình quân
đất canh tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12ha; Malaysia
0,27ha; Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam 0,1ha. Như vậy, chỉ có Thái Lan
là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào
hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và được phân thành 2
loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện đại, loại khác
gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng một cách mỏng
manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên, buộc con người

phải sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả
mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của
các thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền
vững và đó cũng là hướng đi trong tương lai .
1.6. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường: Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là
33.069.348 ha. Tính đến năm 2006, đất nông nghiệp: 24.822.560 ha, chiếm 75,06%
tổng diện tích đất tự nhiên, bình quân 0,30 ha/đầu người và 0,68 ha/lao động nông
nghiệp. Trong đó đất được dùng cho sản xuất nông nghiệp: 9.415.568 ha, chiếm
khoảng 37,93% diện tích đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm: 6.370.029 ha
bằng 25,66% diện tích đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm: 3.045.539 ha bằng
12,27% diện tích đất nông nghiệp); diện tích đất lâm nghiệp: 14.677.409 ha, chiếm
59,13% diện tích đất nông nghiệp (diện tích đất rừng sản xuất: 5.434.856 ha bằng
21,89% diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất rừng phòng hộ: 7.173.689 ha bằng
28,90% diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất rừng đặc dụng: 2.068.864 ha bằng
8,33% diện tích đất nông nghiệp), diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: 700.061
ha, chiếm 2,82% diện tích đất nông nghiệp, còn lại là đất nông nghiệp khác và đất
làm muối chiếm 0,12% diện tích đất nông nghiệp [2]. Trong nửa thập kỷ qua, dân số
Vịêt Nam tăng 3,20 lần, với tốc độ tăng bình quân là 2%, dân số hiện nay hơn 80 triệu
người.

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

19


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Bảng 4.1 hiện trạng sử dựng đất ở Việt Nam năm 2005
TT


I
1
1.1
1.2
2
2.1
2.2
2.3
3
4

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên
33.069.348
10000%
Đất nông nghiệp
24.822.560
75,06
sản xuất nông nghiệp
9.415.568
37,93
Đất trồng cây hàng năm
6.370.029
25,66

Đất trồng cây lâu năm
3.045.539
12,27
Đất lâm nghiệp
14.677.409
59,13
Đất rừng sản xuất
5.434.856
21,89
Đất rừng phòng hộ
7.173.689
28,90
Đất rừng đặc dụng
2.068.864
8,33
Đất nuôi trồng thuỷ sản
700.061
2,82
0,12
Đất làm muối
Nguồn Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2006)

Việc phân bổ đất nông nghiệp không đồng đều giữa các vùng: vùng Đồng
bằng sông Cửu Long có diện tích đất rộng lớn, trong khi các vùng Đồng bằng Bắc
Bộ, Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đất đai rất hạn hẹp.
Bảng 4.2. Phân bổ quỹ đất nông nghiệp theo vùng năm 2005
Stt

Vùng


Diện tích

Diện tích đất

Tỷ lệ

tự nhiên

nông nghiệp

(%)

(ha)
33121159
10146177

(ha)
24822559
6821781

74,94

1

Tổng diện tích
Miền núi và Trung du Bắc Bộ

2

Đồng bằng Bắc Bộ


1487494

962557

64,71

3

Bắc Trung Bộ

5156246

3970702

77,01

4

Duyên hải Nam Trung Bộ

4433856

2990129

67,44

5

Tây Nguyên


5469301

4672837

85,44

6

Đông Nam Bộ

2363680

1960224

82,93

7

Đồng bằng sông Cửu Long

4064405

3444331

67,23

84,74
Nguồn Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2006)


Trong khoảng thời gian 15 năm (1990 - 2005) đất nông nghiệp có biến động khá lớn
cả về diện tích tuyệt đối và tỷ trọng trong quỹ đất. Năm 1990, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 6933214ha, chiếm 21%, năm 1995 là 7993748ha, chiếm 24%, năm 2000 đạt
9345345ha, chiếm 28,38% và năm 2005 là 9415568 ha, chiếm khoảng 28,42% tổng diện tích
tự nhiên.
Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

20


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
Bảng 4.3. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp

Stt
1
2
3
4

Năm
1990
1995
2000
2005

Diện tích (ha)
Tỷ trọng (%)
6933214
21,00
7993748

24,00
9345345
28,38
9415568
28,42
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006)

Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát triển
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn đất có hạn, dân số lại đông, bình quân đất tự
nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới, xếp thứ 135
trên thế giới, xếp thứ 9/10 Đông Nam Á. Mặt khác, dân số lại tăng nhanh làm cho
bình quân diện tích đất trên người sẽ tiếp tục giảm.
Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp có chiều hướng giảm nhanh do chuyển
mục đích sử dụng. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cần
thiết đối với Việt Nam trong những năm tới.
1.7. Thực trang về tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 579.07 ha, diện tích đất nông nghiệp
là 380.27 ha chiếm 65.67% trong đó đất trồng cây hàng năm ( chủ yếu là cây lúa) là
347.80 ha , đất trồng cây lâu năm là 20.94 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 11.53 ha.
Qua đó cho thấy đất trồng cây hàng năm chiếm tỷ lệ lớn 347.80 ha. Có 3 loại hình sử
dụng đất chủ yếu là LUT 2 lúa, LUT cây ăn quả, LUT chuyên cá.
Nông nghiệp xã có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội theo
hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Nền nông nghiệp của
xã trong những năm qua nhất là trong thời kỳ đổi mới đã đạt được những thành tựu
quan trọng. Ngành nông nghiệp của xã đã giải quyết được căn bản lương thực cho nhu
cầu tiêu dùng và một phần cung cấp cho thị trường, lương thực bình quân đầu người
năm 2011 đạt 44 kg/người. Tỷ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả, hoa,
các loại cây cảnh hàng hoá đã bắt đầu có sự chuyển biến tích cực. Chăn nuôi phát triển
đều và có tốc độ cao.
Nền kinh tế của xã Cự Khê là nền kinh tế thuần nông, có tiềm năng đất đai, lao

động và tài nguyên thiên nhiên. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
xã là hết sức cần thiết nhằm phát triển nhanh hơn nền kinh tế nông nghiệp của xã.
Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

21


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất nông nghiệp và một số yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Cự Khê.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Cự Khê.

2.3

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có liên quan đến sử dụng
đất nông nghiệp của xã Cự Khê:
- Điều kiện tự nhiên (Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, địa hình địa mạo, thủy văn, nguồn
nước).
- Điều kiện kinh tế xã hội (dân số, lao động, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, đặc
điểm sử dụng đất nông nghiệp, tình hình phát triển các ngành nghề, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất, kỹ thuật,...).

2.3.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Cự Khê:

- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Xác định các loại hình sử dụng đất phổ biến của xã
- Đánh giá khả năng thích hợp và loại hình sử dụng đất có triển vọng phù hợp với
sự phát triển KT-XH và nhu cầu lương thực của người dân trên địa bàn xã

2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
+Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
+ Thu thập số liệu, tài liệu về địa chất, địa hình, đất đai, phân loại đất và các loại
hình sử dụng đất của xã.
+Thu thập các số liệu về tình hình sử dụng đất.
2.4.2. Phương pháp điều thống kê..
- Phương pháp thống kê được ứng dụng để xử lý các số liệu thu thập được trong
quá trình nghiên cứu.
- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá
hiệu quả kinh tế.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .
Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

22


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

- Phương pháp thống kê được ứng dụng để xử lý các số liệu thu thập được trong
quá trình nghiên cứu.
- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá
hiệu quả kinh tế.
2.4.4. Phương pháp kế thừa.
2.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng của các loại hình sử dụng đất

a. Hiệu quả kinh tế
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất được thực hiện
trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu sau:
- Chi phí vật chất (DC): bao gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu,
thủy lợi phí… Chỉ tiêu này phản ánh mức đầu tư chi phí vật chất trên một đơn vị diện
tích gieo trồng (ha).
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm được tạo ra trong một thời
kỳ nhất định (1 năm).
- Thu nhập hỗn hợp (NVA): Là phần trả cho người lao động cùng tiền lãi thu
được trên từng loại hình sử dụng đất. Đây chính là phần thu nhập đảm bảo đời sống
của người lao động và tích lũy cho tái sản xuất mở rộng.
Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế của các loại hình sử dụng đất là để lựa chọn các loại hình
sử dụng đất có giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công lao động cao mà
chi phí vật chất thấp.
- Thu nhập hỗn hợp trên lao động (H LNVA): phản ánh giá trị thu được của ngày
công trong sản xuất nông nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của mỗi loại hình sử dụng đất phản ánh qua chỉ tiêu
NVA/ha/năm.
b. Hiệu quả xã hội
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp
- Thu nhập bình quân/ lao động nông nghiệp
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ giải quyết công an việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

23



Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

c. Hiệu quả môi trường
- Tỷ lệ che phủ
- Khả năng bảo vệ và cải tạo đất.
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

24


Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lí
Cự Khê là một xã ven đô của TP Hà Nội, cách trung tâm huyện 10 km, thuộc
địa phận quản lý của huyện Thanh Oai. Xã có vị trí địa lý:
-

Phía Bắc giáp quận Hà Đông

-

Phía Nam giáp xã Bình Minh

-


Phía Đông giáp xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Trì

-

Phía Tây giáp xã Bích Hoà và quận Hà Đông
Đất đai của xã bố trí dọc theo hai bên sông Hoà Bình và rải sông Nhuệ, từ
trung tâm xã ra Quốc lộ 21B khoảng 1,5 km, có đường trục kinh tế phía Nam chạy
qua. Đây là điều kiện thuận lợi để Cự Khê giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
với các xã trong và ngoài huyện.
3.1.1.2. Địa hình
Là một xã nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc hệ thống sông Hồng, Cự
Khê có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 3,1m đến 5,3m so với
mực nước biển. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, có vùng
trũng ở giữa đồng, mang đặc trưng chung của đồng bằng có ô trũng, tuy nhiên chênh
cao giữa các khu vực không lớn. Nhìn chung địa hình của xã thuận lợi cho tưới tiêu
phát triển sản xuất nông nghiệp, cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở của nhân
dân.
3.1.1.3. Khí hậu
Xã Cự Khê cũng như nhiều đia phương khác thuộc đồng bằng Bắc bộ, chịu
ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Có 2 mùa rõ rệt là mùa đông và
mùa hạ:
- Mùa hạ: Từ trung tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 10. Tiết trời nắng nóng,
mưa nhiều, cường độ mưa khá lớn.
- Mùa đông: Là các tháng còn lại trong năm. Thời tiết hanh khô và lạnh, ít
mưa, lượng mưa không đáng kể.

Đoàn Thị Huyến – LĐH1QĐ1

25



×