Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn một số GIẢI PHÁP dạy học SINH yếu kém môn TOÁN bậc TRUNG học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.64 KB, 22 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU - KÉM MÔN
TOÁN BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lúc sinh thời Bác Hồ nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Câu nói đó vẫn sống mãi với thời gian và là câu nói tâm đắc nhất đối với mỗi giáo
viên chúng ta. Bởi vì giáo dục luôn là nền móng vững chắc cho mầm non của đất
nước, cho các em có đầy đủ hành trang bước vào đời. Đặc biệt hiện nay đất nước ta
đang tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa…thì giáo dục đóng vai trò chủ đạo
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do vậy để đào tạo những con người
đủ đức, đủ tài và năng động thích nghi với thời đại mới thì đòi hỏi quá trình giáo
dục phải đạt hiệu quả cao. Thế nhưng để đạt được điều đó không dễ chút nào khi
trong thực tế một lớp học có sự chênh lệch về trình độ tiếp thu của học sinh mà đặc
biệt là học sinh yếu kém môn Toán rất nhiều. Nguyên nhân là do đâu ? Làm thế
nào để giúp các em tiến bộ hơn trong môn Toán, thích học Toán hơn. Đó chính là
vấn đề mà mọi giáo viên đều đặt ra và tìm hướng giải quyết. Và đó cũng chính là
lý do mà tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp dạy học sinh yếu - kém môn Toán bậc
trung học cơ sở”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Từ xưa đến nay trong một lớp học trình độ của học sinh là không đồng đều, có sự
chênh lệch về kiến thức và nhận thức. Khi tiến hành đổi mới phương pháp và thực
hiện cuộc vận động : nói không với tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giai đoạn 2006-2010 thì sự chênh lệch giữa khá - giỏi với yếu - kém môn Toán
trong một lớp học ở trường tôi - một ngôi trường mà đa số học sinh nghèo và con
em dân tộc đã tăng lên rõ rệt.
Thế nào là học sinh yếu – kém về môn Toán?
Trả lời : học sinh yếu – kém về môn Toán là những học sinh có kết quả tổng kết
thường xuyên dưới mức trung bình.
Việc lĩnh hội tri thức, rèn kĩ năng cần thiết đối với những học sinh này tất yếu đòi


hỏi tốn nhiều công sức và thời gian hơn so với những học sinh khác. Do đó cần có
những giải pháp thích hợp để khắc phục tình trạng trên đồng thời giúp học sinh
tiến bộ hơn trong môn toán. Song song với việc bồi dưỡng học sinh giỏi toán, việc
giúp đỡ học sinh yếu kém phải được tiến hành ngay cả trong những tiết dạy đồng
loạt bằng các biện pháp phân hoá nội tại thích hợp. Tuy nhiên trong thực tế dạy
học, việc nâng cao hiệu suất giờ lên lớp để giúp học sinh yếu kém người thầy vẫn
cần có sự giúp đỡ tách riêng nhóm học sinh yếu kém (thực hiện chủ yếu ngoài giờ
chính khoá)
Bùi Thị Thanh Huyền

3


Sáng kiến kinh nghiệm

Là giáo viên ai ai cũng phải biết: “Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con
người về mọi mặt”. Để giáo dục đạt hiệu quả cao giáo viên cần hiểu sâu sắc các
em. Từ đó mới có thể đặt ra những tác động sư phạm thích hợp với từng đối tượng
học sinh.
Thông qua các tiết dạy trên lớp tôi nắm bắt lực học của từng học sinh rồi phân
loại đối tượng. Sau đó kết hợp với giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu các nguyên nhân
dẫn đến học sinh học yếu – kém. Tôi thấy đa số các em học yếu là do các nguyên
nhân sau:
- Xuất phát từ phía giáo viên
- Xuất phát từ gia đình
- Do chưa có phương pháp học phù hợp
- Do lười học, ham chơi, ghiền game onlai, không xác định được nhiệm vụ học
tập.
- Do mất căn bản.
Các nguyên nhân trên tác động vào quá trình học tập của học sinh đã dẫn đến các

em học tập sa sút đi dần đến yếu kém . Mà đã học yếu thì các em sẽ tự ti và không
còn thiết học môn học đó nữa. Đặc biệt là môn Toán các kiến thức được gắn với
nhau thành một chuỗi liên kết: kiến thức trước làm tiền đề để vận dụng học kiến
thức sau . Do vậy nếu các em lơ là không nắm được kiến thức ở tiết học trước thì
rất khó khăn cho việc tiếp thu và hiểu kiến thức ở tiết học sau. Như vậy xây dựng
động cơ học tập môn toán là giúp cho học sinh hiểu học để làm gì ? Vì sao phải
học ? Và học như thế nào? Là vấn đề mà mỗi giáo viên cần phải quan tâm hàng
đầu.
Người ta chia động cơ học tập ra thành nhiều loại như sau:
+ Động cơ mang tính xã hội: học để sau này góp phần xây dựng quê hương, đất
nước.
+ Động cơ mang tính cá nhân : Học vì lợi ích riêng của mình, học để tìm hiểu,
khám phá, muốn hơn người, học để sau này có vị trí cao trong xã hội …
+ Động cơ bên trong : Xuất phát từ chính việc học nghĩa là học để nắm được
kiến thức, vận dụng nó vào thực tế một cách khoa học.
+ Động cơ bên ngoài: Học để lấy điểm tốt, để thầy cô, cha mẹ vui lòng…
Có động cơ học tập đúng đắn nghĩa là động cơ xuất phát từ chính việc học, học
sinh cố gắng học tập để đạt kết quả tốt. Do vậy sẽ tạo cho học sinh yêu thích việc
học, môn học, có hứng thú hơn trong học tập. Động cơ tạo nên động lực học, đó
chính là thành tố quan trọng trong cấu trúc hoạt động học tập của học sinh
III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Ứng với từng nguyên nhân trên tôi xin đề ra những giải pháp cần thiết sau:
Bùi Thị Thanh Huyền

4


Sáng kiến kinh nghiệm

1. Giải pháp 1(Đối với học sinh học yếu do hoàn cảnh gia đình):Tạo mối

quan hệ giữa giáo viên và phụ huynh
Gia đình là môi trường giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ.Trước tiên là
ảnh hưởng của cha mẹ rất sâu sắc .Vì vậy giáo dục gia đình là một “điểm mạnh” là
một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục học sinh. Song mỗi gia đình có
những điểm riêng của nó nên giáo viên phải biết phối hợp như thế nào để đảm
bảo được tính thống nhất vẹn toàn trong quá trình giáo dục để đạt hiệu quả cao.
Không chỉ giáo viên chủ nhiệm mới gặp gỡ phụ huynh học sinh mà giáo viên
bộ môn cũng làm được điều ấy. Cần tạo điều kiện gặp gỡ phụ huynh của những em
học sinh yếu để nắm tình hình học tập ở nhà cũng như tâm tư nguyện vọng của các
em. Đồng thời thông qua các lần gặp gỡ trao đổi với phụ huynh để nắm được cách
giáo dục con em ở nhà từ đó giáo viên tác động đến phụ huynh một cách thích hợp
để phụ huynh có hướng giáo dục con em mình tốt hơn.
Cụ thể:
- Có những phụ huynh lo làm ăn mà không quan tâm đến tình hình học tập của con
em mình nên các em cũng không biết được tầm quan trọng của việc học, thích học
thì học thích chơi thì chơi.
- Nhiều phụ huynh cũng quan tâm đến việc học của con nhưng mỗi lần bài kiểm tra
của con thấp lại mắng chưởi “môn Toán dễ thế này mà làm được 4 điểm à sao mà
dốt thế” ….thế là cốc vào đầu làm các em chán nản mất tinh thần học tập.
- Thấy con ngồi vào bàn học thì phụ huynh yên tâm và cho rằng con mình đang
học bài nhưng thực tế có những học sinh ngồi vào bàn học nhưng không học bài.
Như vậy hợp tác giữa giáo viên và phụ huynh là cần thiết để giúp học sinh có
động cơ học tập và giúp các em học sinh yếu tiến bộ hơn trong học tập. Đồng thời
thông qua việc gặp gỡ để phụ huynh nắm được kết quả học tập môn Toán của con
em mình từ đó theo dõi động viên và tạo điều kiện để các em học tốt hơn.
Nắm được tình hình học tập của con cha mẹ có thể kèm cặp bổ sung những phần
con còn yếu, tạo thời gian nhiều hơn để con học tập, nhắc nhở con làm bài trước
khi đến lớp, có lời nói phù hợp với tính tình của từng em không la mắng dữ dội
làm các em chán nản…
2.Giải pháp 2 (Đối với học sinh yếu do chưa có phương pháp học phù hợp)

Phương pháp học tập của từng bộ môn là khác nhau có những học sinh rất chăm
chỉ đến lớp chăm chú nghe giảng nhưng khi vận dụng vào làm bài tập thì không
làm được hoặc làm thì sơ sài không lôgic và thiếu tính khoa học. Nguyên nhân là
do các em chưa có phương pháp học tập phù hợp.Cụ thể như:
+ Học ở trên lớp rồi về nhà không chịu làm bài tập ngay để đến hôm có môn Toán
mới làm .

Bùi Thị Thanh Huyền

5


Sáng kiến kinh nghiệm

+ Những bài tập cần trình bày tỉ mỉ thì cho là dễ và tự trình bày theo cách nghĩ
riêng của mình để khác với thầy cô một chút gọi là có sự sáng tạo, dùng lời để
trình bày lời giải…
+ Gặp bài khó là để đấy không chịu nghiên cứu tìm tòi.
+ Không ôn lại bài cũ.
+ Môn hình học trừu tượng cảm thấy mơ hồ khó quá bỏ luôn chỉ cố gắng 5 điểm là
đủ , ….
+ Khi thầy ghi bài thì lơ là, đến lúc thầy cô giảng thì lại loay hoay chép do đó
không nắm bắt được kiến thức kịp thời .
Do vậy người giáo viên cần :
+ Hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập bộ môn ngay từ đầu năm học.
Thú hút tất cả học sinh trong lớp chăm chú nghe khi thầy cô giảng bài.
+ Nhẹ nhàng nhắc nhở, phân tích để học sinh thấy được tại sao mình học yếu.
+ Bằng ví dụ cụ thể giúp học sinh thấy được sự cần thiết phải trình bày lời giải một
cách lôgic.
+ Phân tích cho học sinh thấy để nắm vững kiến thức cần phải hiểu sâu sắc kiến

thức đó qua các định nghĩa, định lí và thực hành thành thạo các dạng bài tập cơ
bản về vận dụng định nghĩa, định định lí.
+ Giúp học biết sử dụng các tính chất, định lí vào bài tập. Học sinh biết tóm tắt nội
dung định nghĩa, định lí bằng kí hiệu toán học và thừa nhận kết quả sau khi chứng
minh vào các bài tập mà không cần phải chứng minh lại.
+ Sau khi học song một chương cần giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức (tốt nhất
là bằng bảng hoặc bằng sơ đồ). Tóm tắt kiến thức cơ bản và các công thức quan
trọng cũng như cách giải một số dạng toán cơ bản dán vào góc học tập.
+Cần tạo cho học sinh thói quen truy bài 15 phút đầu giờ bằng cách:
• Giáo viên bộ môn phân công các thành viên trong bàn kiểm tra và nhắc nhở
việc học bài và làm bài ở nhà của nhau và báo cáo kết quả cho tổ trưởng.
Vào đầu giờ học tổ trưởng báo cáo việc học bài và làm bài ở nhà của tổ
mình với giáo viên bộ môn .Qua đó giáo viên nhắc nhở có biện pháp đối với
những học sinh vi phạm và tuyên dương khích lệ kịp thời đối với những học
sinh thực hiện tốt.
• Cho điểm “+” khích lệ đối với những học sinh phát biểu nhiều, câu trả lời hay,
chấm nhanh đạt điểm 8 trở lên,…Cứ 3 điểm “ +” sẽ được cộng vào điểm
miệng 1 điểm. Như vậy học sinh nào có điểm miệng thấp có thể nâng lên
điểm cao nhờ điểm “+”.
• Học sinh không học bài, làm bài sẽ ghi điểm “-” để xoá điểm “-” cần phải ghi
được 3 điểm “+”.
Bùi Thị Thanh Huyền

6


Sáng kiến kinh nghiệm

Ở giải pháp này mỗi tổ trưởng cần có một sổ theo dõi:
Họ và tên


Không học Không làm Điểm “+”
bài
bài

Nguyễn văn
A

x

x

++

Điểm “-”

Ghi chú

---

Nói chuyện
nhiều

Ví dụ : Chứng minh định lí : “Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông là
trung điểm của cạnh huyền”
Khi chứng minh định lí trên nhiều học sinh thường xác định sai giả thiết, kết
luận của định lí nên không tìm ra cách chứng minh định lí. Có những học sinh sau
khi đã chứng minh định lí lúc vận dụng định lí vào bài tập thì chứng minh lại định
lí và không tìm ra cách giải cho bài toán liên quan .Do đó sau khi chứng minh định
lí này tôi nhắc học sinh: vận dụng kết quả của định lí vào bài tập mà không phải

chứng minh lại nữa .
Ví dụ: Cho tam giác ABC có đường cao AH,BK .Chứng minh 4 điểm A, K, H, B
cùng thuộc một đường tròn
Học sinh có thể trả lời ngay

A

Gọi O là trung điểm của AB

K

Vì ∆ ABH vuông tại H

O

Nên O là tâm đường tròn
ngoại tiếp ∆ ABH
Hay A,B,H ∈ (O)

B

H

C

Vì ∆ ABK vuông tại K
Nên O là tâm đường tròn ngoại tiếp ∆ ABK
Hay A,B,K ∈ (O)
Vậy A,K,H,B ∈ (O)
3.Giải pháp 3 (Đối với học sinh lười học, ham chơi , ghiền game onlai không

xác định được nhiệm vụ học tập).

Bùi Thị Thanh Huyền

7


Sáng kiến kinh nghiệm

Những học sinh rơi vào tình trạng trên là do: không học bài, không làm bài,
quên vở ở nhà, không ghi bài, vừa học vừa nói chuyện riêng, nhìn mông lung,
thích cúp học chơi điện tử…Để các em có hứng thú học tập giáo viên phải nắm
vững và phối hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học, thay đổi hình thức trò
chơi, sử dụng đồ dùng dạy học phong phú, đặc biệt nên sử dụng nhiều tiết dạy
có ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác triệt để các tiết dạy có liên hệ thực
tế …Thu hút sự chú ý ở tất cả các em, giúp các em hiểu bài có thể giải quyết
được các bài tập cơ bản. Thông qua các bạn học sinh ngồi bên cạnh nhắc nhỡ và
giúp đỡ khi các bạn vấp phải những lỗi trên. Đối với những học sinh hay cúp
tiết nghĩ học để chơi điện tử giáo viên phải theo giỏi thường xuyên, nhắc nhở
em vào lớp đồng thời giáo dục để các em thấy được tác hại của việc chơi những
trò chơi vô bổ, ra các bài tập cơ bản và hướng dẫn các em làm. Các em làm
được bài sẽ hứng thú và thích học Toán hơn. Đồng thời phối hợp vơi phụ huynh
để theo dõi thời gian đi học của các em ở lớp.
Chúng ta phải hiểu một học sinh yếu kém không thể giỏi ngay được mà cần theo
giỏi sự tiến bộ của các em từng bước đồng thời khen ngợi kịp thời sự tiến bộ của
các em. Có như thế các em mới cảm thấy mình được giáo viên quan tâm và công
nhận năng lực của mình từ đó cố gắng hơn để vươn lên, để được khen, đạt điểm
cao và để tìm tòi, khám phá .
Ví dụ 1: Em Nguyễn Văn Tráng học sinh lớp 9 1 năm học 2007-2008- một học
sinh yếu lưu ban từ năm học trước hay có thói quen cúp tiết nghĩ học, ngồi trong

lớp mơ màng, không chép bài. Sau khi gọi lên bảng kiểm tra và theo dõi việc học
hàng ngày của Tráng. Tôi đã gặp riêng em phân tích những tác hại của những việc
mà em đã làm đồng thời yêu cầu em hứa với tôi là không cúp tiết nghĩ học nữa :“
Em mà nghĩ học thì không những cô và các bạn buồn lòng mà bố mẹ em là người
đau lòng nhiều nhất. Em có nghĩ rằng bố mẹ em buồn như thế nào không trong khi
lo làm kiếm tiền nuôi em ăn học mong cho con thành người hữu ích. Nhưng buồn
thay con mình lại học không giỏi lại ham chơi trong khi các phụ huynh khác tự hào
về con họ học giỏi, ngoan, lên lớp thẳng còn con mình thì…em biết rồi đấy .Là
một học sinh lớp 9 – một con người sắp trưởng thành em suy nghĩ như thế nào về
việc làm của em hai năm qua? Em không phải trả lời cô…Bây giờ em phải làm
gì?”. Tráng hứa sẽ cố gắng học tập. Nếu em cố gắng cô sẽ giúp em. Trước tiên tôi
bảo em về nhà học thuộc định lí hôm sau cô sẽ kiểm tra. Quả nhiên hôm ấy Tráng
thuộc bài nên thay vì cho điểm 8 tôi đã ghi điểm 10 và tuyên dương trước lớp.
Những hôm sau tôi cử một học sinh nữ học giỏi giúp đỡ Tráng học toán và thường
xuyên theo dõi động viên. Kết quả học toán của Tráng dần tiến bộ rõ rệt và các
môn học khác em cũng không cúp nữa .
Ví dụ 2: Em Hoàng Hữu Tiến học sinh lớp 9 2 năm học 2010-2011 là học sinh yếu
của năm học 2009-2010 bị thi lai nhiều môn, có thói quen cúp học đi chơi điện tử.
Đầu năm học 2010-2011 em này hay cúp học và khi đến lớp thì không học bài và
làm bài. Sau vài hôm theo dõi và nắm được nguyên nhân cụ thể tại sao em này học
yếu. Việc đầu tiên mà tôi làm là báo ngay với phụ huynh về việc không có mặt ở
Bùi Thị Thanh Huyền

8


Sáng kiến kinh nghiệm

lớp của Tiến. Phụ huynh vội vàng đi đến qn net và tìm ngay Tiến về lớp học.
Riêng tơi nhẹ nhàng phân tích tác hại của việc chơi game cho Tiến và cả lớp cùng

nghe rồi tiếp tục dạy. Trong giờ dạy hơm đó tơi cố tình hỏi một câu hỏi rất dễ
mang tính nhắc lại câu mà giáo viên vừa chốt lại bài và gọi Tiến trả lời –Tiến trả
lời đúng. Tơi liền nói trước lớp về nhận định của mình: “Cơ nghĩ rằng trước đây
chắc bạn Tiến cũng học rất khá hoặc là học sinh giỏi đó nhưng do khơng tập trung
nên dẫn đến học yếu có phải khơng các em?.Sau đó tơi xếp Tiến ngồi gần Kiều
Anh và giao nhiệm vụ cho Kiều Anh giúp Tiến, đồng thời trong các giờ dạy tơi đêu
theo dõi q trình học tập của các em và thấy rõ Tiến đã biết làm bài tập và khơng
cúp học nữa cuối học kì I em khơng bị yếu mơn nào mà kết quả mơn Tốn rất cao
TBM: 6,7
Phương pháp này có hiệu quả nếu giáo viên tác động đến kịp thời, đúng mức độ
đến từng đối tượng học sinh. Kết quả của sự tác động phụ thuộc vào tình cảm, thái
độ, nghệ thuật của giáo viên khi tác động. Giáo viên phải tạo cho học sinh thấy
hứng thú khi bước vào học mơn tốn. Bên cạnh phương pháp giáo dục trực tiếp
đến từng đối tượng học sinh giáo viên cần phải phối hợp phương pháp giáo dục tập
thể. Dùng dư luận của tập thể tác động đến đối tượng học sinh cá biệt, xây dựng
dư luận tập thể lành mạnh thành khối đồn kết, với phương châm : “Sống có trách
nhiệm”, thiết lập mối quan hệ tốt giữa các thành viên, khêu gợi động lực học tập
của học sinh vì danh dự tập thể mỗi thành viên tự giác điều khiển hành vi của bản
thân.
Cụ thể : Giáo viên động viên học sinh bằng hoa điểm mười cho các nhóm, tổ vào
mỗi ngày, và tổng kết tun dương sau mỗi tuần. Có như vậy các thành viên trong
tổ mới động viên, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để giữ gìn truyền thống. Còn các
thành viên ở tổ khác sẽ cố gắng học tập để đạt kết quả tốt như tổ bạn…Chính dư
luận là dấu hiệu quan trọng nhất đánh dấu sự trưởng thành và phát triển của tập thể
trong đó có sự tiến bộ của các đối tượng học sinh cá biệt.
Trong q trình dạy học ta thấy rằng khơng ít học sinh bi quan, mất niềm tin tự
phụ, chủ quan…trong học tập, trong sinh hoạt do đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi
…Do vậy tùy từng khối lớp, tùy từng đối tượng học sinh mà giáo viên có phương
pháp giáo dục thích hợp.
4.Giải pháp 4 Đối với học sinh học yếu do mất căn bản

Kiến thức ln cần có sự xun suốt. Do mất căn bản học sinh khó mà có nền
tảng vững chắc để tiếp thu kiến thức mới. Để khắc phục tình trạng trên người giáo
viên cần tạo điều kiện để các em lấp lỗ hổng kiến thức, tùy theo từng lớp mà:
 Hệ thống kiến thức theo chương trình.
 Đưa ra nội dung bài tập phù hợp để học sinh luyện tập kiến thức mới và ơn
lại kiến thức cũ.
 Giới hạn kiến thức trọng tâm để học sinh học và làm bài. Bên cạnh đó cần
chú trọng hơn đến việc hướng dẫn bài tập về nhà.
 Chỉ cho học sinh một số mẹo vặt khi làm bài.
 Phân hóa đối tượng học sinh.
Bùi Thị Thanh Huyền

9


Sáng kiến kinh nghiệm

 Quan sát theo dõi tình hình học tập của các em trong mỗi giờ lên lớp.
 Trong mỗi giờ học cần có các câu hỏi phù hợp với từng đối tượng, tổ chức
thi đua cá nhân,chấm nhanh, thi đua tổ nhóm, đố vui, trò chơi ai nhanh hơn ….
 Thường xuyên gọi các em trả lời câu hỏi, nhận xét bài của bạn .
 Kiểm tra sự học bài và làm bài trước khi đến lớp của các em .
 Động viên, khích lệ, tuyên dương kịp thời trước lớp nhằm:
+ Xác nhận sự tiến bộ của học sinh.
+ Kích thích sự say mê hứng thú học tập của học sinh.
+ Thúc đẩy hành động theo chuẩn mực.
+ Sửa chữa hành vi sai lệch của học sinh.
+ Kiềm chế sự bộc phát, tập thói quen “chưa học xong bài chưa đi ngủ”
 Bên cạnh sự động viên, khích lệ cần có những hình phạt nhẹ khi các em
không học bài, không làm bài nhưng không nên lạm dụng.

 Ngoài ra cần hướng cho học sinh đầu cấp(mới vào lớp 6) cách học, cách
làm bài, nghe và ghi….
 Tham mưu với ban giám hiệu tạo điều kiện để giáo viên phụ đạo ngoài giờ
cho các em yếu kém.
Trong những tiết học đồng loạt việc luyện tập được thực hiện theo tiến độ chung
đôi khi những em học sinh yếu – kém nắm bắt kiến thức còn hạn chế .Vì vậy thông
qua giờ phụ đạo giáo viên tăng cường luyện tập vừa sức. Cụ thể:
+ Giúp học sinh hiểu rõ đề bài cho gì, yêu cầu gì?
+ Ra những bài tập cơ bản mà các em còn yếu giảng từng bước cho các em
hiểu(xem đây là bài giải mẫu) sau đó cho các bài tập tương tự ( ít nhất 3 bài) cho
các em làm trong một thời gian rồi gọi các em lên bảng, các bạn còn lại làm giáo
viên chấm nhanh (khoảng 5 học sinh/1 bài).Khi sửa bài cần chú ý để các em nhận
xét đúng sai rồi giáo viên cho điểm khích lệ.
Ví dụ 1 :Tìm ước chung lớn nhất của ƯCLN(60,48)
Nêu các bước tìm ước chung lớn nhất?
Học sinh đọc sách giáo khoa hoặc học thuộc nhưng phải nắm được ba bước:
Bước 1: Phân tích các số ra thừa số nguyên tố.
Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung.
Bước 3: Lập tích các thừa số nguyên tố đã chọn mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ
nhất.
Với bài tập trên gọi một học sinh lên bảng làm bước 1, có thể các em còn chưa
thuộc bảng cửu chương giáo viên nhẹ nhàng nhắc lại và yêu cầu học sinh về nhà
học bảng cửu chương .
60=22.3.5 ; 48=24.3
Một học sinh chọn ra các thừa số nguyên tố chung đó là 2 và 3
2 có số mũ nhỏ nhất là bao nhiêu ?
(HS Trả lời là 2)
3 có số mũ nhỏ nhất là bao nhiêu ? ( HS Trả lời là 1)
Bước 3 :Ta làm như thế nào ?
Học sinh: 22.3.

Học sinh phải trình bày như sau:
Bùi Thị Thanh Huyền

10


Sáng kiến kinh nghiệm

Ta có: 60=22.3.5 ; 48=24.3
Vậy ƯCLN(60,48)= 22.3=4.3=12
Sau khi làm xong ví dụ cho học sinh làm các bài tập tương tự rồi gọi lên bảng
Bài tập
a)Tìm ƯCLN(16,24)
b)Tìm ƯCLN(28,36)
c)Tìm ƯCLN(144,192)
d)Tìm ƯCLN(16,80,176)
Khi dạy bài : CỘNG ,TRỪ SỐ HỮU TỈ ”lớp 7 để học sinh học tốt bài này thì buộc
các em phải nắm được các kiến thức, kỹ năng liên quan như: đổi số thập phân ra
phân số, quy đồng mẩu số các phân số, quy tắc cộng trừ phân số, quy tắc chuyển
vế,quy tắc dấu ngoặc.Trong các hoạt động đó thông qua giờ phụ đạo hoặc dặn dò
về nhà ở tiết trước học sinh được ôn lại các kiến thức trong tập hợp các số nguyên
như cộng, trừ số nguyên… thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập như sau:
Bài tập 1:Đổi các số thập phân 0,6; 0,25 ra phân số
6 3
=
10 5
225 9
2, 25 =
=
100 4

−3 9
+
Bài tập 2: Tính
5 4

HS giải

0, 6 =

Hỏi: Muốn thực hiện phép cộng trên ta phải làm gì ?
HS: Phải quy đồng mẫu các phân số
−3 9 −12 45
+ =
+
5 4 20 20

Hỏi: Tiếp theo cộng như thế nào?
HS : Cộng tử, giữ nguyên mẫu
−12 45 −12 + 45
+
=
20 20
20

Hỏi:Nhắc lại cách cộng 2 số nguyên?
HS: nêu cách cộng hai số nguyên cùng dấu, khác dấu rồi tiến hành cộng
−12 45 −12 + 45 33
+
=
=

20 20
20
20

Bài tập 3 Tìm x biết

x+

9 33
=
4 20

Hỏi: Muốn tìm được x trước tiên ta phải làm gì?
HS lúng túng có thể không trả lời được
GV: Nhắc lại quy tắc chuyển vế trong Z
HS nhắc lại quy tắc chuyển vế trong Z
GV tương tự trong Q ta cũng có quy tắc chuyển vế
Hãy vận dụng quy tắc chuyển vế để thực hiện bài toán
x=

33 9
− (theo
20 4

quy tắc chuyển vế)

Bùi Thị Thanh Huyền

11



Sáng kiến kinh nghiệm
33 45

20 20
−12 −3
x=
=
20
5

x=

(Ngoài ra HSáp dụng quy tắc chuyển vế có thể áp dụng quy tắc tìm số hạng chưa
biết)
Như vậy trong buổi phụ đạo học sinh đã nắm được những kiến thức tiền đề của bài
mới. Đảm bảo trình độ xuất phát cho tiết học chính khoá giúp các em tiếp thu bài
một cách chủ động và thích thú hơn, phát biểu xây dựng bài sôi nổi hơn .Hiệu quả
giờ học được nâng lên rõ rệt.
Ví dụ 3 :Tập thể lớp 98 năm học 2009-2010 có kết quả năm học lớp 8 rất thấp có 7
học sinh khá còn lại là trung bình và thi lại, trong 7 em khá đấy có em đạt trung
bình môn Toán cao nhất là 7,2. Tôi rất buồn nhưng cố gắng truyền đạt và khuyến
khích các em tham gia tích cực vào các hoạt động học. Cụ thể :Tôi dạỵ kiến thức
mới một cách cơ bản đồng thời nhắc lại kiến thức cũ. Cho các em xem lại các kiến
thức đã học liên quan đến kiến thức hôm sau, trước khi dạy bài mới cho học sinh
nhắc lại kiến thức cũ đã dặn ôn. Trong quá trình dạy tôi liên hệ cho học sinh thấy
mối liên quan mật thiết của các kiến thức với nhau cần phải theo dõi và ôn tập
củng cố thì mới nắm vững kiến thức. Đồng thời tôi cho các em đăng kí thành 10
nhóm nhỏ để cùng nhau học ở nhà 2 buổi trong tuần.Tôi soạn ra 4 loại bài tập từ
mức yếu-TB-Khá –Giỏi rồi phát về từng nhóm cho các em học và nhờ phụ huynh

theo dõi tình hình học tập của các em. Bằng cách kiểm tra trực tiếp, hoặc thông qua
giờ dạy nắm được sự tiến bộ của nhóm tôi tuyên dương và ghi điểm “+”,nhóm
chưa tiến bộ tôi nhẹ nhàng phê bình nhắc nhở lần đầu lần sau còn chưa tiến bộ tôi
ghi điểm “-“. Bên cạnh đó tôi còn tổ chức thi đua giữa các tổ, thường xuyên sử
dụng công nghệ thông tin vào các tiết hình học cụ thể là quỹ tích để thu hút các em
nắm bắt kiến thức một cách tích cực. Kết quả tôi thu được sau một năm dạy học là
38/40 em trên trung bình môn Toán,78% các em đạt TBM trên 6,0 và đặc biệt có
em đạt 9,3 TBm Toán .
 Tóm lại: Mỗi phương pháp đều có ưu và khuyết điểm riêng tùy vào tình hình
lớp và tùy vào từng đối tượng học sinh mà giáo viên phải linh động khéo léo lựa
chọn phương pháp sao cho phù hợp để đạt kết quả cao trong quá trình dạy học.
Bên cạnh các giải pháp trên một giải pháp quan trọng nữa áp dụng cho tất cả các
đối tượng học sinh là tổ chức cho học sinh học nhóm tại nhà . Với giải pháp này tôi
thực hiện như sau:
- Trước tiên tôi cho các em trong lớp đăng kí thành từng nhóm mỗi nhóm từ
5-10 em nhà ở gần nhau trong đó phải có học sinh học khá hoặc giỏi môn toán làm
nhóm trưởng.
- Tiếp theo tôi cho các nhóm đăng kí ngày giờ và địa điểm học (tại nhà một
thành viên trong nhóm).
- Liên lạc với phụ huynh thông báo địa điểm học của các nhóm nhờ phụ
huynh theo dõi quá trình học của các em.
- Giáo viên ra bài tập cho các nhóm thảo luận.
Bùi Thị Thanh Huyền

12


Sáng kiến kinh nghiệm

- Nhóm trưởng báo cáo kết quả học tập của nhóm.

- Giáo viên tranh thủ đi kiểm tra bất ngờ tình hình học tập của nhóm.
- Theo dõi sự tiến bộ của từng học sinh trong từng nhóm để tun dương kịp
thời học sinh tiến bộ và sự nổ lực của nhóm đó để nhóm khác noi theo.
• Để làm được những điều trên sự đòi hỏi cao nhất đối với người giáo viên
là cần phải có tâm với nghề,có tình u thương trẻ, biết kiên trì, nhẫn nại.
MỘT SỐ TIẾT DẠY ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
SỐ HỌC 6
CHỦ ĐỀ
DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO 9, CHO 3
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- HS phát biểu được các dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9.
- HS vận dụng linh hoạt các dấu chia hết cho 3, cho 9 vào bài tập.
- HS biết sử dụng dấu hiệu chia hết cho 3 cho 9 để tìm số thích hợp điề vào dấu
“*”, tìm số dư của một số khi chia cho 3, cho 9
2. Kĩ năng
HS biết vận dụng các dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 để nhanh chóng nhận ra
một số có chia hết cho 3, cho 9 hay không chia hết cho 3, cho 9.
3. Thái độ
Tn thủ các dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9; nội quy lớp học, hợp tác tốt trong học
tập
II. CHUẨN BỊ
- GV: Thước, phấn màu, bảng phụ.
- HS: Bảng nhóm.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1.Bảng mơ tả
BẢNG

TẢNội
dung


Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng
thấp

Phát biểu dấu hiệu Cho ví dụ về Bài 2
Dấu
chia hết cho cho 3, 1 số có ba (107/Sgkhiệu
chữ
sốchia 42)
cho 9
chia
hết cho 3, 9
Bài 3
hết cho
Bài 1
cho 3,
cho 9
Bài1:Trong các số sau: 5319,515, 831, 3240, 231
a) Số nào chia hết cho 9
b) Số nào chia hết cho 3?
Bài 2(107/Sgk-42)
Bùi Thị Thanh Huyền

Vận
dụng
cao

Bài 4

13


Sáng kiến kinh nghiệm

Bài 3 Dùng 3 trong 4 chữ số :1,6,2,0 để ghép thành các số tự nhiiên có 3 chữ số
sao cho số đó:
a) Các số chia hết cho 9 là:
126;162;216;261;621;612
b)Các số chia hết cho 3 mà khơng chia hết cho 9 là: 201;210;102;120
Bài 4 Điền chữ số vào dấu * để:
a) 5*8 M3
b) 6 *9M9
Nội dung
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1 :Kiểm tra sĩ số- Kiểm tra bài cũ 6 phút
-Lớp trưởng báo cáo tình -Tại chỗ trả lời
hình học sinh có mặt, vắng -Các tổ trưởng tổng hợp
mặt.
vào 1 tờ giấy báo cáo
-Các tổ trưởng báo cáo trước lớp và nộp cho
tình hình học bài và làm giáo viên
bài của các bạn
HS lên bảng
-Phát biểu dấu hiệu chia
hết cho cho 3.Cho ví dụ
về 1 số chia hết cho 9 có

ba chữ số
-Phát biểu dấu hiệu chia
hết cho cho 9.Cho ví dụ
về 1 số chia hết cho 9 có
ba chữ số
Hoạt động 2 : Nội dung bài dạy 35 phút
GV treo bảng phụ dấu 2 học sinh đọc lại
I. Lý thuyết
hiệu chia hết cho 9,cho 3
II. Bài tập
GV treo bảng phụ ghi đề Hai học sinh đọc đề
Bài1:Trong các số sau:
bài
Tìm các số chia hết cho
5319,515, 831, 3240, 231
Bài u cầu gì?
9, cho 3 trong các số đã
a) Số nào chia hết cho 9
Để làm bài tốn này ta dựa cho
b) Số nào chia hết cho 3?
vào kiến thức nào?
Dựa vào dấu hiệu chia
Giải
Hãy làm vào vở chấm hết cho 9, cho 3
a)Các số nào chia hết cho
nhanh mỗi dãy hai HS
Hai học sinh lên bảng
9 là:
- Gọi học sinh làm câu a,b làm
5319, 3240

trả lời tại sao biết được Cộng tổng các chữ số
b)Các số nào chia hết cho
những số trên chia hết cho của chúng lại được số
3 là:
9,cho 3
chia hết cho 9 nên kết
5319, 3240,931,231
luận số đã cho chia hết
Bùi Thị Thanh Huyền

14


Sáng kiến kinh nghiệm

Bài 2(107/Sgk-42)
a. Đ
b. S
c. Đ
d.Đ

Bài 3 Dùng 3 trong 4 chữ
số :1,6,2,0 để ghép thành
các số tự nhiiên có 3 chữ
số sao cho số đó:
a) Các số chia hết cho 9
là:
126;162;216;261;621;612
b)Các số chia hết cho 3
mà khơng chia hết cho 9

là: 201;210;102;120

-Qua bài này rút ra kết
luận gì?
- GV đưa bảng phụ ghi đề
bài 107 ra
Bài u cầu gì?
u cầu 4 học sinh lên
bảng và trả lời tại sao lại
chọn như thế cho ví dụ

GV đưa bảng phụ ghi đề
bài 3, gọi HS đọc đề
Bài u cầu gì?
Sử dụng kiến thức nào để
làm bài?

cho 9
5+3+1+9 =18 chia hết
cho 9 nên 5319 chia hết
cho 9
Số chia hết cho 9 thì chia
hết cho 3
HS đọc đề
Đánh dấu “X” vào ơ
đúng ,sai
a)Vì 9 chia hết cho 3 nên
số nào chia hết cho 9 thì
chia hết cho 3 vd 5319 M
9 nên 5319 M3

b)Có những số chia hết
cho 3 nhưng khơng chia
hết cho 9 vd:
HS :c,d
Dùng 3 trong 4 chữ số :
1,6,2,0 để ghép thành các
số tự nhiiên có 3 chữ số
thoả u cầu đề bài

Dựa vào dấu hiệu chia
hết cho 9, cho 3
HS thảo luận nhóm
Các nhóm còn lại theo
dõi chấm chéo
Tính tổng 3 trong 4 chữ
số đã cho xem tổng có
chia hết cho 9 khơng nếu
GV hỏi tương tự câu a
có thì ghép những chữ số
Tại sao khơng ghép 012?
ấy lại ta được số chia hết
cho 9 sau đó đổi vị trí
của chúng để tìm số tiếp
theo
Bài 4 Điền chữ số vào
GV đưa bảng phụ ghi đề 2 HS đọc đề
dấu * để:
bài 3, gọi HS đọc đề
Tìm chữ số để điền vào
a) 5*8 M3 khi (5+* +8 ) M3

Bài u cầu gì?
dấu * thoả u cầu bài
Hay (13 +* ) M3
Chữ số gồm những số tốn
Vậy *∈ {2; 5; 8 }
nào?
0,1,2,3,…9
b) 6 *9M9 khi (6+ *+ 9) Sử dụng kiến thức nào để
Dựa vào dấu hiệu chia
M9
làm bài?
hết cho 9, cho 3
Hay (15 + *) M9
Gọi 2 hs lên bảng
Bùi Thị Thanh Huyền

u cầu HS thảo luận
nhóm 4’
Chấm 2 nhóm nhanh nhất
Sửa bài:làm thế nào để
biết được các số chia hết
cho 9

15


Sáng kiến kinh nghiệm

Vậy * = 3


Chấm nhanh 4 hs

Hoạt động 3 : Củng cố 2 phút
Nhắc lại dấu hiệu chia
hết cho 3, cho 9.
Sử dụng dấu hiệu chia
hết cho 3, cho 9 để: + Tìm
số
+ nhận biết đúng sai
+ ghép số
+ Tìm chữ số
Thoả u cầu bài tốn
Hoạt động 4 : Hướng dẫn về nhà 2 phút
- Nắm chắc dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9.
- Làm bài tập, 105; 106,107,108 ,109,110/Sgk- 42
Bài108/Sgk-42
1546 chia 3 dư 1, chia 9 dư 7 vì 1+5+4+6 chia 3 dư 1, chia 9 dư 7
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Với phương pháp trên đa số học sinh yếu đều hiểu bài nên tham gia rất tích tực
trong việc xây dựng, làm bài tốt.Với một số lớp có nhiều học sinh giỏi nên làm
thêm bài 109
******************************************************************
SỐ HỌC 6
Chủ đề: RÚT GỌN PHÂN SỐ
I.
Mục tiêu :
1. Kiến thức
- HS nêu lên được định nghĩa hai phân số bằng nhau, tính chất cơ bản của phân
số,quy tắc rút gọn phân số, phân số tối giản.
- HS biết vận dụng định nghĩa phân số bằng nhau, quy tắc rút gọn phân số để

tìm các cặp phân số bằng nhau, rút gọn phân số đến tối giản.
- HS biết vận dụng quy tắc rút gọn phân số để đổi phút ra giờ, các đơn vị
khác,...
2. Kỹ năng
- HS có kỹ năng rút gọn phân số, so sánh phân số, lập phân số bằng phân số cho
trước.
- Áp dụng rút gọn phân số vào một số bài tốn có nội dung thực tế.
3. Thái độ
Tn thủ quy tắc rút gọn phân số, nội quy lớp học hợp tác tốt trong học tập
II.Chuẩn bị :
GV: Bảng phụ ghi rõ trò chơi và bài tập
Bùi Thị Thanh Huyền

16


Sáng kiến kinh nghiệm

Hs :

xem lại các kiến thức về phân số đã học học và làm bài ở nhà.
Bảng phụ,sgk, máy tính bỏ túi.
III.Tiến trình dạy học :
Bảng mô tả
Nội
dung

Nhận biết

Thông hiểu


Chủ đề: HS nêu lên được Kiểm tra bài cũ
Rút gọn định nghĩa hai phân
phân số số bằng nhau, tính
chất cơ bản của phân
số,quy tắc rút gọn
phân số, phân số tối
giản.

Vận dụng
thấp

Vận
dụng
cao

Bài 1

Bài 1 Tìm số nguyên x biết
x −5
=
26 13
−8 16
b) =
7
x

a)

Bài 2: Đổi ra mét vuông (viết dưới dạng phân số tối giản)

a/ 25 dm2 b/ 450cm 2 . c/ 36dm 2 d/ 575cm 2
Bài 3 Tìm các cặp phân số bằng nhau trong các cặp phân số sau:
−3 15 3 −12 5 60
; ;
;
; ;
33 9 −11 9 3 −95

Hái hoa dân chủ

x 1
= suy ra x = ?
15 3
15.( −2)
=?
Câu 2:
3

Câu 1:

Câu 3:Hãy hát 1 bài hát tặng cả lớp
Câu 4: 20dm 2 =

m2

1. Ổn định tổ chức : 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 6’
Các tổ trưởng báo các việc truy bài với GVBM
Định nghĩa phân số tối giản, quy tắc rút gọn phân số ?
Áp dụng rút gọn phân số


−270
450

3. Bài mới :
Nội dung
A.Lý thuyết
Bùi Thị Thanh Huyền

Hoạt động của gv
Hoạt động1

Hoạt động của hs

17


Sáng kiến kinh nghiệm

1)

a c
= nếu a.d = b.c
b d

A.Lý thuyết(5’)

2) Quy tắc rút gọn phân số
3) Định nghĩa phân số tối
giản

Định nghĩa phân số
tối giản, quy tắc rút
B.Bài tập
gọn phân số
Bài 1 Tìm số nguyên x
biết
Hoạt động 2 B.Bài
x −5
tập(25’)
=
a)Vì
26 13
Bài 1 treo bảng phụ
Nên x.13 = (-5 ).26
Yêu cầu Học sinh đọc
( −5).26
đề
Suy ra x =
13
Bài cho gì?
x = -10
Bài yêu cầu gì?
−8 16
x −5
b) =
=

nên ta có
7


x

Bài 2: Đổi ra mét vuông
(viết dưới dạng phân số
tối giản)10’
25 2 1 2
m = m .
100
4
450
9 2
450cm 2 =
m2 =
m .
10000
200
36 2 9 2
36dm 2 =
m = m
100
25
575 2 23 2
575cm 2 =
m =
m
1000
400

25 dm2 =


Tại chỗ trả lời
Học sinh đọc đề
Cho hai phân số bằng nhau
Tìm số nguyên x biết
x.13 = (-5 ).26(đ/n phân số
bằng nhau)
Suy ra x =

( −5).26
13

b)Tự làm 2’
điều gì?
HS lên bảng
Suy ra điều gì?
Chấm nhanh
Bài 2
Gv yêu cầu HS lên 2 học sinh đọc đề
25 2 1 2
bảng
m = m .
25 dm2 =
100
4
Chấm nhanh 4 học
450
9 2
sinh
450cm 2 =
m2 =

m .
26

13

10000
200
36 2 9 2
36dm 2 =
m = m
100
25
575 2 23 2
575cm2 =
m =
m
1000
400

GV treo bảng phụ
Yêu cầu học sinh đọc
đề
Yêu cầu học sinh thảo
luận nhóm
Dãy A :25dm2,450 1cm 2 = 1
1000
cm2
1 2
m
Dãy B: 36dm2,575cm2 1dm2 =

100
Chấm 2 nhóm nhanh
nhất còn lại chấm
chéo
Sửa bài
1 dm2 =? m2
Bài 3
1cm2 = ? m2

2 học sinh đọc đề
Bài 3 Tìm các cặp phân số
Yêu cầu học sinh đọc
bằng nhau trong các cặp
các cặp phân số bằng nhau
đề
Bùi Thị Thanh Huyền

18


Sáng kiến kinh nghiệm

phân số sau:

−3 15 3 −12 5 60
; ;
;
; ;
33 9 −11 9 3 −95


Giải

−9
3 15 5 −12 60
=
; = ;
=
33 −11 9 3 19
−95

Hái hoa dân chủ
x 1
= suy ra x = ?
15 3
15.(−2)
=?
Câu 2:
3

Bài yêu cầu gì?
Để tìm các cặp phân
số bằng nhau ta làm
ntn?
Gọi 3 học sinh lên
bảng
Chấm nhanh 4 học
sinh
Yêu cầu học sinh hái
hoa và trả lời câu hỏi


trong các cặp phân số đã cho
Dựa vào định nghĩa phân số
bằng nhau hoặc rút gọn các
phân số đến tối giản
3 học sinh lên bảng
học sinh hái hoa và trả lời câu
hỏi đúng sẽ nhận được 1 phần
quà

Câu 1:

Câu 3:Hãy hát 1 bài hát
tặng cả lớp
Câu 4: 20dm 2 =

m2

4. Củng cố
Tiết học này đã vận dụng những kiến thức nào?
Để tìm x như bài 1 ta làm như thế nào?
Khi rút gọn phân số ta cần lưu ý gì?( Rút gọn phân số đó đến tối giản)
5. Hướng dẫn về nhà
+Ôn tập định nghĩa hai phân số bằng nhau, tính chất cơ bản của phân số,rút gọn
phân số, so sánh phân số, lập phân số bằng phân số cho trước.
+ Làm bài 22,23,24,25(sgk-15)
RÚT KINH NGHIỆM
Trò chơi hái hoa dân chủ học sinh rất hứng thú nên tham gia rất sôi nổi.
IV.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua thực tế vận dụng đề tài: “các giải pháp dạy học sinh yếu kém” trên vào dạy
học đã cho tôi những kết quả thật khả quan

Chưa áp dụng các biện pháp
Học sinh yếu –kém
- Chưa thấy được vị trí của mình trong
lớp học
-Chưa xác định được động cơ học tập

Đã áp dụng các biện pháp
Học sinh yếu kém :
-Đã xác định được vị trí của mình trong
lớp học
-Xác định tư tưởng
hứng thú học
tập, không còn ỉ lại thầy cô và bạn bè
-Không thấy hứng thú khi học toán
-Phát huy được tính tích cực phấn đấu
Cụ thể:
học tập để vươn lên
+Học sinh thụ động trong việc xây -Cụ thể:
dựng bài
+ Học sinh tích cực phát biểu xây dựng
+Lười học bài và làm bài ở nhà, chán bài
Bùi Thị Thanh Huyền

19


Sáng kiến kinh nghiệm

nản kể cả với những bài toán đơn giản
+Học sinh hiểu bài, chuẩn bị bài ở nhà

+Chất lượng bộ môn đứng ở vị trí cân tốt
bằng hoặc tăng chậm
+Nắm được một số kiến thức đã mất
+ Chưa có tinh thần tập thể
,có niềm tin học toán, ý thức học tập
dần phát triển
+Chất lượng bộ môn tăng rõ rệt
KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Trong khi thực hiện đề tài có những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi
 Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu, tổ chuyên môn tạo điều kiện
về thời gian để giáo viên phụ đạo cho học sinh yếu kém.
 Sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của đồng nghiệp.
 Sự quan tâm nhiệt tình của giáo viên chủ nhệm kết hợp tốt với giáo viên bộ
môn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
 Sự quan tâm của một số phụ huynh.
 Cở sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị hiện đại giúp giáo viên ứng dụng
CNTT, thiết bị tiên tiến vào giảng dạy.
Khó khăn
 Để thực hiện tốt đề tài cần phải có thời gian, hiệu quả không phải nói là được
ngay.
 Giáo viên mất nhiều thời gian, phải kiên nhẫn, tận tâm.
 Học sinh cần phải kiên trì, nhẫn nại, phấn đấu học tập dưới sự hướng dẫn của
thầy cô và gia đình.
 Một số gia đình phụ huynh chưa có sự quan tâm đến việc học tập của con em
mình.
 Đa số là học sinh dân tộc mà phụ huynh nhận thức về học tập còn hạn chế.
 Nhiều học sinh gia đình rất khó khăn coi việc học là phụ, bắt học sinh đi làm
như một lao động chính.
 Ý thức tự học của học sinh còn thấp.

 Học sinh ở quá xa trường và và việc đi lại còn khó khăn đôi khi phải nghỉ học
vì yếu tố khách quan như: nước lụt không qua cầu để đến trường, đi học trể…
 Trường học gần chợ, xung quanh trường các quán net mọc lên ngày càng nhiều
với đa dạng các trò chơi game onlai thu hút sự sự quan tâm của học sinh.
Trên cơ sở đó tôi xin có một số đề xuất và khuyến nghị sau:
Bùi Thị Thanh Huyền

20


Sáng kiến kinh nghiệm

-

Việc dạy “học sinh yếu kém” quả là một vấn đề phức tạp và khó khăn nó đã

và đang là điều trăn trở không phải của riêng tôi mà còn của nhiều giáo viên hiện
nay. Để nâng cao chất lượng bộ môn đồng thời kích thích tinh thần học tập của học
sinh đòi hỏi ở giáo viên phải có năng lực sư phạm và phương pháp dạy học phù
hợp.
- Là giáo viên chúng ta hãy đến với các em bằng tất cả tấm lòng, trái tim người
thầy chắc chắn chúng ta cũng gặt hái được kết quả như ta hằng mong đợi.
- Tất cả giáo viên trong toàn nghành giáo dục cần xác định đúng mục tiêu giáo dục
trong thời đại hiện nay. Để trong một lớp học không còn học sinh nào yếu kém
chúng ta hãy nói không với bệnh thành tích và tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp .
- Các bậc phụ huynh cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các em và tạo điều kiện tốt
nhất để các em được học. Tạo cho các em một bàn học đúng cách.
- Chi hội trưởng của các khối lớp cần nắm bắt đối tượng học sinh yếu của lớp mình
để trao đổi với phụ huynh tìm giải pháp động viên ,khích lệ các em giúp các em
học tốt

- Chính quyền địa phương cần quan tâm nhiều hơn nữa đến đời sống nhân nhân
đặc biệt là các gia đình có hoàn cảnh khó khăn và nhận thức của một số gia đình là
dân tộc thiểu số.
- Chính quyền địa phương nên quản lí có hiệu quả hoạt động của các quán net
xung quanh trường học.
- Tạo điều kiện để học sinh được học một cách trọn vẹn một tiết học đừng để tình
trạng “đang học lại mời học sinh lên phòng đội làm việc này ,việc nọ hoặc giao
ban”.
- Nâng cao chất lượng đại trà của các khối lớp bằng các buổi học ngoài giờ, chính
khoá đặc biệt là tăng cường các buổi phụ đạo cho học sinh yếu kém.
- Phát động thi đua học tập trong công tác đội, tổ chức các câu lạc bộ giúp nhau
học tập…
- Khích lệ tinh thần tự học của học sinh thông qua giải toán trên mạng: Giúp đỡ
khen thưởng kịp thời, khêu gợi sự tò mò, lòng say mê toán học.
- Trong thời gian qua khi áp dụng kinh nghiệm nhỏ trên vào giảng dạy tôi và tổ
toán đã thu được kết quả rất khả quan hơn cả mong đợi. Vậy tôi mạnh dạn mong
quý ban nghành triển khai đề tài này cho các bộ môn khác cùng áp dụng.
Kính mong quý thầy cô đóng góp thêm để bản thân tôi hoàn thiện hơn trong
công tác giảng dạy.
Bùi Thị Thanh Huyền

21


Sáng kiến kinh nghiệm

V.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Phương pháp dạy học môn Toán –Tác giả :Nguyễn Bá Kim –Nhà Xuất Bản Đại
Học Sư Phạm Hà Nội
2.Áp duïng phương pháp dạy học tích cực trong môn Toán học Tác giả . Trần Bá

Hoành-Nhà Xuất Bản Giáo Dục
3.Tài liệu tập huấn giáo viên môn Toán trường trung học cơ sở năm 2008
4.Sách giáo khoa,sách giáo viên toán 6,7,8,9
5.Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn toán bậc THCS – NXB giáo dục
6. Tài liệu dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển
năng lực học sinh Bộ GD và Đào tạo
VI. PHỤ LỤC
I. Lý do chọn đề tài

Trang 3

II.Cơ sở lí luận và thực tiễn

Trang 4

III. Tổ chức thực hiện các giải pháp của đề tài

Trang 5

1. Giải pháp 1

Trang 5

2. Giải pháp 2

Trang 5

3. Giải pháp 3

Trang 7


4. Giải pháp 4

Trang 9

Một số tiết dạy áp dụng các giải pháp của đề tài

Trang 13

IV. Hiệu quả của đề tài

Trang 18

V. Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng

Trang 20

- Thuận lợi và khó khăn

Trang 20-21

- Đề xuất và khuyến nghị khả năng áp dụng

Trang 22

VI. Tài liệu tham khảo

Trang 22

VII. Phụ lục


Trang 23

Sông Ray ngày 25 tháng 2 năm 2006
Người thực hiện
Bùi Thị Thanh Huyền

Bùi Thị Thanh Huyền

22


Sáng kiến kinh nghiệm

PHÒNG GD & ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THCS NgôQuyền

–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Sông Ray, ngày
tháng 11
năm 2007

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2006- 2007
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: .Một số giải pháp dạy học sinh yếu kém môn toán bậc THCS

Họ và tên tác giả: Bùi Thị Thanh Huyền

Chức vụ: giáo viên

Đơn vị: .Trường THCS Ngô Quyền
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 

Bùi Thị Thanh Huyền

23


Sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này
đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác
giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ
của chính tác giả.

Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Bùi Thị Thanh Huyền

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)

24



×