Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 114 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm từ 30% đến 35% vốn đầu tư cả nước.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài nên có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Trong những năm gần đây khi Việt
Nam đã bắt đầu gia nhập các tổ chức thương mại thế giới, mở rộng ký kết các hiệp
định thương mại thì việc xác định tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm càng
trở nên quan trọng, nó là đòn bẩy đánh bật sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và từng doanh nghiệp nói riêng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu
quả, khắc phục tình trạng lảng phí, thất thoát vốn trong điều kiện quản lý doanh
nghiệp xây lắp.
Chính vì thế, hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
vốn là một phần căn bản của công tác hạch toán kế toán. Đó là lí do vì sao tôi chọn
chuyên đề về ‘Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Chi nhánh Công ty cổ phần Xây lắp và Sản xuất công nghiệp số 5” để làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC5 –Công ty cổ phần Xây lắp và SXCN
(CIPC)
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh CIPC 5.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác,
các anh, các chị phòng kế toán của Chi nhánh, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình cuả
cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Thủy đã giúp tôi hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
Tuy nhiên, do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là
bước đầu mới tiếp cận với thực tế nên bài viết của tôi còn có nhiều thiếu sót và hạn
chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn
nữa đề tài nghiên cứu này.



CHƯƠNG 1
1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SẢN PHẨM XÂY LẮP, CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1.1. Chi phí sản xuất xây lắp
1.1.1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cùng các chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành thực hiện xây lắp một công trình (CT) hay hạng mục công trình (HMCT)
trong một thời gian nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản chi
phí ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những chi
phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp
mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
- Chi phí sản xuất xây lắp được tính theo công thức nh sau:
G=c+v+m
Trong đó:
c: là toàn bộ giá trị tự liệu sản xuất đã được tiêu hao trong quá trình sản xuất
xây lắp như khấu hao TSCĐ, NVL, CC - DC.
v: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất xây lắp tạo ra sản phẩm.
m: là giá trị mới lao động sáng tạo ra.
Trong doanh nghiệp xây lắp, c và v là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra sản
phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
1.1.1.2. phân loại chi phí sản xuất

a. Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm
phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích
dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hàn ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,… sử dụng vào sản xuất
kinh doanh.
2


- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả người lao động.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả lao động.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm các khoản mục như sau:
-


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

-

Chi phí nhân công trực tiếp

-

Chi phí sản xuất chung

-

Chi phí bán hàng

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp

c. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Chi phí trong kinh doanh bao gồm toàn bộ phần tài sản tiêu dùng hết cho quá
trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ và số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ
vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra, khoản chi phí trả trước không phải là chỉ tiêu trong
kỳ nhưng được tính vào chi pí trong kỳ.
Như vậy, giữa chỉ tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết
với nhau, đồng thười có sj khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh, mặt khác, chi
phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó được tài trợ vốn kinh doanh
và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tiêu không gắn liền
với mục đích sản xuất kinh doanh nên có thể được tài trợ từ những nguồn khác

nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi, trợ cấp từ những nguồn khác nhau, có thể lấy từ
quỹ phúc lợi của trợ cấp Nhà nước và không bù đắp từ thu nhập hoạt động kinh
3


doanh. Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí bỏ ra cho
từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã
chi đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn hành bao nhiêu.
1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao dộng vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến
khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất
bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
khác cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành
đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh
toán.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để tính toán xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc
sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất với chi phí tối thiểu.
1.1.2.2. Các loại giá thành trong sản phẩm xây lắp
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm
được phân loại như sau:
Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp

công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ
thuật và đơn giá của Nhà nước ban hành
Giá thành dự toán
công trình, hạng mục =
công trình

Giá trị dự toán của
công trình, hạng mục

_

Lợi nhuận định mức

công trình

Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi công... giá thành kế
hoạch được xác định như sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán

4


Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
và chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm bàn giao được xác
định theo công thức:
GT thực tế của khối
=
lượng xây lắp hoàn


Chi phí thực tế khối

thành bàn giao

dang đầu kỳ

lượng xây lắp dở

+

Chi phí thực tế_

Chi phí khối

phát sinh trong

lượng xây lắp

kỳ

dở dang cuối
kỳ

Muốn đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất thi công của
đơn vị xây lắp ta có thể so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành dự toán
mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho
phép ta đánh giá được sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong diều
kiện cụ thể và biện pháp thi công , cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.So sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy

mức độ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp. So sánh giữa gía thành thực tế với
giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích lũy của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định
khả năng của doanh nghiệp trong năm tới. Tuy nhiên việc so sánh này cần đảm bảo
tính thống nhất và có thể so sánh được. Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại
giá thành phải đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch
giá thành, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích lũy sau khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Bên cạnh đó theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành thì giá thành sản phẩm lại
được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp
đặt sản phẩm xây lắp như CPNVLTT, CPNCTT, các chi phí quản lý chung khác.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu phẩn ánh các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, xây dựng các sản phẩm xây lắp.

Giá thành toàn bộ

Giá thành sản xuất

của công trình, =

công trình, hạng +

hạng mục công

mục công trình

trình


Chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho
công trình, hạng mục công
trình
5


1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất và có mối quan hệ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều là hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình xây
lắp.Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về
lượng và thời gian ở những điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm thì gắn liền với sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong thời kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất đã trả trước trong
thời kỳ nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Còn đối với giá thành
sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí trả trước trong kỳ và được phân bổ trong kỳ.
- Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí
phát sinh trong kỳ.
1.1.3. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công và đáp ứng
được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức
công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
1.1.3.2 Đối tượng tính giá thành
Các DN xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công
trình hoàn thành hay từng khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng. Đồng thời
với việc xác định đối tượng tính giá thành thì phải xác định được kỳ tính giá thành.
6


1.1.3.3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kê toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định
trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình thì thời điểm
tính giá thành là khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định
thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tình giá thành là theo giai đoạn xây dựng
hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình được quy định thanh
toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở dự toán kỳ tính giá
thành là theo tháng hoặc quý.
1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP.

1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí
1.2.1.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này đối với những chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan
đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh
liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và
quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối
tượng phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập
hợp chi phí, áp dụng phương pháp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước
sau.
-

Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.

-

Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức.
Tổng chi phí cần phân bổ

Hệ số phân bổ

=
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
7



-

Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí:
= Tổng tiêu thức phân bổ x
Chi phí sản xuất
Hệ số phân bổ chi
của từng đối tượng

của đối tương tập hợp chi

phí

phí
Điều quan trọng quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là
do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc
hạch toán chứng từ ban đầu quyết định.
1.2.1.2 Kế toán các khoản mục chi phí theo phương pháp kê khai thường
xuyên
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( CPNVLTT )
 Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật kết cấu sử dụng trực tiếp thi công và cấu
thành nên thực thể của công trình như: sắt, thép, ciment, vôi, bêtông đúc sẵn, thiết
bị vệ sinh,..
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 –
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Nợ


TK 621

Trị giá thực tế nguyên liệu , vật

-

Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử
dụng không hết được nhập lại kho.

liệu xuất dùng trực tiếp, cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công



-

Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá

nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong
Chứng từ, sổ kế toán sử dụng:
động xây lắp trong kỳ vào chi phí sản
kỳ hạch
toán
xuất kinh doanh dở dang

 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Chứng từ ghi sổ và sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK621 – Chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí

- Sổ cái TK621
 Phương pháp hạch toán
8


TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152,153

TK 621

Xuất NVL cho sản xuất

TK 152

NVL chưa sử dụng hết
đưa nhập kho

TK 142
Trích trước
TK 154

công cụ
Kết chuyển chi phí

TK 111,112,331
Mua NVL đưa thẳng

NVLTT


vào SX
TK 133
Thuế VAT

b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT)
* Khái niệm
CPNCTT là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động xây lắp và hoạt động sản xuất công nghiêp, cung cấp dịch vụ. Trong doanh
nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm
cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và
lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Không như các doanh nghiệp sản xuất
khác các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ không được tính vào
CPNCTT.
Trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp có các hoạt động khác mang tính
chất công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ thì vẫn được tính vào khoản mục CPNCTT
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và tiền ăn giữa ca của công nhân trực
tiếp.
* Tài khoản sử dụng

9


Để hạch toán CPNCTT kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực
tiếp . Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho từng công trình với kết cấu và nội
dung như sau:
Nợ

TK 622




Chi phí NCTT tham gia xây

Kết chuyển chi phí NCTT vào

dựng, thi công công trình

bên nợ của TK 154

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng:
- Các bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương
- Chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK622 chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
- Sổ cái TK622
-…
 Phương pháp hạch toán
TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622
Tiền lương phải trả

TK 154
Cuối kỳ kết chuyển


CNTTSX
Trích trước tiền lương
nghỉ phép củaCNTTSX

10


TK 111, 3342
Tiền lương phải trả cho
công nhân thuê ngoài
TK 335

c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công( CPSDMTC)
 Khái niệm:
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình
vận hành máy móc thi công ngoài công trường, nhưng không bao gồm các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân vận hành máy thi công
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với
trường hợp doanh nghiệp xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
( vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy)
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương
thức bằng máy thì không sử dụng TK623 – Chi phí sử dụng máy thi công mà doanh
nghiệp hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621,622,627.

Nợ

TK 623




Các chi phí liên quan đến máy

Kết chuyển chi phí sử dụng máy

thi công thực tế phát sinh

thi công sang bên Nợ TK 154

Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ
11


Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK6231: chi phí nhân công
- TK6232: chi phí vật liệu
- TK6233 chi phí dụng cụ sản xuất
- TK6234: chi phí khấu hao máy thi công
- TK6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6238: chi phí khác bằng tiền
 Phương pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công:
Nếu đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối
lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp có
tổ chức kế toán riêng độ thì CPSDMTC được hạch toán theo sơ đồ sau:

TK 334


TK 335

TK 623

TK 154

Trích trước tiền lương nghỉ

Kết chuyển

phép của công nhân SDMTC

CPSDMTC

Tiền lương phải trả

TK 214
Trích khấu hao máy thi công

12


TK 153,142
Chi phí công cụ dụng cụ cho máy thi công

TK 152,111

Theo giá chưa có thuế
TK 133


TK 632
Phần CP

Chi phí NVL cho máy

SDMTC vượt

thi công

mức bình
thường

TK 111,112
Các chi phí khác cho

Theo giá chưa có

máy thi công

thuế

Nếu đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì
CPSDMTC được hạch toán theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí SDMTC theo phương thức thi công hỗn hợp
TK 111,334

TK 623


TK 154

Tiền công phải trả cho công

Căn cứ vào bảng phân bổ

nhân lắp máy

CP sử dung MTC tính cho
từng công trình, hạng mục

TK 131, 153

công trình
Xuất mua vật liệu cho MTC

13


TK 124
Chi phí khấu hao cho MTC
TK 111,112,331
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác

Thuế VAT khấu trừ
( nếu có)


Trường hợp doanh nghiệp thuê ca máy thi công thì hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Hạch toán CPSDMTC tại doanh nghiệp có đội máy thi công riêng nhưng
không tổ chức kế toán riêng cho đội máy.
TK 623 ( 6237)

TK 111,112,331

Tiền thuê MTC phải trả
TK 133

TK 154

Kết chuyển CPSDMTC
công trình, hạng mục
công trình

Hạch toán CPSDMTC tại doanh nghiệp thuê ca máy
Phân bổ chi phí SDMTC: phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương
pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế.
Trường hợp các chi phí SDMTC được theo dõi riêng cho từng loại máy. Xác
định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau:
Trường hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt phải
xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi (H) và được xác định như sau:
H =

Giá thành kế hoạch của một ca máy
Giá thành kế hoạch một ca máythấp nhất

Sau đó căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện của từng loại máy
để quy đổi thành số ca máy chuẩn:

14


Số ca máy thực tế

Số ca máy chuẩn của
từng loại máy đã hoạt
động

=

hoạt động của từng x

Hệ số quy đổi

loại máy

Phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng theo số ca máy tiêu chuẩn.
Tổng chi phí sử dụng máy phải
Chi phí sử dụng máy
phân bổ cho từng đối=
tượng

phân bổ

Số ca máy đã quy
x

Tổng số ca máy tiêu chuẩn


đổi phục vụ cho
từng đối tượng

d. Kế toán chi phí sản xuất chung( CPSXC )
 Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ chi phí tổ chức và phục vụ xây lắp
phát sinh trong phạm vi Đội, ban điều hành công trường:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: lương chính, lương phụ, phụ cấp, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân công sử dụng máy thi công
và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý đội thi công,…
- Chi phí vật liệu: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng
cụ thuộc đội xây dựng quản lý,...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài...
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627- chi phí sản xuất
chung. Nội dung và kết cấu tài khoản này như sau:
Nợ

TK 627

Các chi phí sản xuất chung phát sinh


-

trong kỳ bao gồm: lương nhân viên quản
lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân
viên, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,

Các khoản ghi giảm chi phí

sản xuất chung

-

Kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ TK 154

BHTN…

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập
hợp theo yếu tố chi phí:
15


+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vât liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng:
- Các phiếu xuất kho nguyê vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng, dụng cụ
sản xuất
- Các hóa đơn mua hàng, dịch vụ liên quan đến sản xuất chung
- Phiếu chi tiền mặt
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Chứng từ ghi sổ và sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 627
 Phương pháp hạch toán

Chi phí SXC đươc tập hợp theo khoản mục quy định. Tùy thuộc vào tổ chức
sản xuất của tổ, đội xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp mà kế toán tổ chức kế toán cho
phù hợp. Nếu đội thi công tiến hành thi công nhiều công trình, hạng mục công trình
cùng một lúc thì cần phải phân bổ chi phí SXC cho từng công trình. Chi phí SXC
được tập hợp theo từng công trình, hoặc đội thi công và tính phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình theo phưng pháp thích hợp. Tiêu thức dùng để phân bổ
chi phí SXC thường được sử dụng là: phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất, số giờ máy phục vụ cho từng hạng mục…
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK 627

TK 152,111

CP lương nhân viên quản lý, trích

Các khoản làm giảm CP

trước, trích theo lương của nhân

SXC

viên trực tiếp
TK 152,153,142
CP NVL, CCDC

TK 214

TK 154

16


Kết chuyển hoặc phân

CP khấu hao

bổ CP SXC

TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài, bằng
tiền khác
TK 133

1.2.1.3 Kế toán các khoản mục chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong kiểm kê định kỳ ta không quan tâm các giá trị xuất trong kỳ sau khi
kiểm kê cuối kỳ sẽ tính các giá trị đó theo công thức:
Xuất trong kỳ
=

Tồn đầu kỳ

+

Nhập trong kỳ

_

Tồn cuối kỳ


Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất.
Trị giá vật tư
xuất kho

=

Trị giá vật tư tồn
+
đầu kỳ

Tổng trị giá vật tư mua_

Trị giá vật tư

vào trong kỳ

tồn cuối kỳ

Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi không
được phản ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài
khoản “ Mua hàng”.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
-

Tài khoản sử dụng : TK 611
Nợ


TK 611



17


-

Kết chuyển trị giá vật tư

-

tồn đầu kỳ
-

Trị giá vật tư nhập trong

Kết chuyển trị giá vật tư tồn
cuối kỳ

-

kỳ

Kết chuyển trị giá vật tư xuất
trong kỳ

Tài khoản này có các tài khoản chi tiết sau:
-


TK 6111: Mua nguyên vật liệu

-

TK 6112: Mua hàng hóa, có thể chi tiết thành:
+ TK 61121: Giá mua hàng
+ TK 61122: Chi phí mua hàng

1.2.1.4. Kế toán tổng hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí để tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
a. Tài khoản sử dụng:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng trong khoản mục cần được kết chuyển
để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình. Để tính giá thành sản phẩm, các chi phí được kết chuyển hoặc phân
bổ vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sản phẩm xây lắp không phải
làm thủ tục nhập kho và chỉ làm thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy
nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng còn chờ tiêu thụ
như xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, thì cũng
được coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK 155).
b. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621

TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT

TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 623

Kết chuyển chi phí SDMTC

18


TK 627
Kết chuyển chi phí SXC

TK111,112…

TK133(1)
Thuế GTGT

Giá trị khối
lượng nhận
bàn giao do
nhà thầu phụ
bàn giao

được khấu trừ
Giá chưa có thuế

1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành
1.2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ đầu tư
nghiệm thu hay chấp nhận thanh toán
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu. Việc đánh giá chính xác sản phẩm dở

dang cuối kỳ là điều kiện quan trọng để tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp
Do sản phẩm của xây lắp là sản phẩm đặc thù nên việc đánh giá sản phẩm dở
dang có những đặc điểm sau:
- Phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần, chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế

CP sản xuất dở
dang cuối kỳ

=

Tổng chi phí sản xuất thực tế phát
sinh trong kỳ

Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
thường được đánh giá theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương hoặc
đánh giá theo chi phí định mức:
- Phương pháp đánh giá sản phẩm DDCK theo sản lượng hoàn thành tương
đương
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau:
19


Chi phí của sản
Chi phí sản

phẩm dở dang đầu

phẩm dở dang


kỳ

cuối kỳ

Chi phí phát

+

sinh trong kỳ

Giá dự toán
của giai đoạn
x

=
Giá dự toán của

Giá dự toán của

giai đoạn xây lắp +

giai đoạn xây lắp

hoàn thành

xây lắp dở
dang cuối kỳ

dở dang cuối kỳ


- Phương pháp đánh giá sản phẩm DDCK theo chi phí định mức
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau:
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Khối lượng
=

công việc thi
công xây lắp

Định mức chi phí sản xuất
x

( CPNVLTT, CPNVTT,
CPSDMTC, CPSXC)

dở dang cuối
Nếu sản phẩm xây lắp quy định kỳ
giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ
công trình thì công trình, hạng mục công trình đó được coi là sản phẩm dở dang
toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là
chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình đó hoàn thành
bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh tính vào giá thành sản
phẩm.
1.2.2.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất
đã tập hợp được của kế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm

hay lao vụ đã hoàn thành trong kỳ theo các yếu tố hay khoản mục giá thành trong
kỳ tính giá thành đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mối quan hệ giữa các đối
tượng tập hợp giá thành và đối tượng tính giá thành mà kế toán sẽ sử dụng phương
pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây
lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
a. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất thi công ngắn. Phương pháp này tập hợp các chi phí
sản xuất phát sinh trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công
20


đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình
đó. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm
dở dang đã xác định giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí theo công
thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z: là giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ
Dđk: là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng giai đoạn sản xuất
Dck: là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
b. Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất mà trong quá trình sản xuất sr dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu
nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau.
Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế kỹ thuật cho
từng loại sản phẩm trong đó lấy một loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn ( hệ số
= 1)

Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất được thực tế thành sản lượng sản lượng
tiêu chuẩn theo công thức:
Q = Qi x Hi
Trong đó:
Q: Tổng só sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng
sản phẩm tiêu chuẩn.
Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Hi: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i.
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:
Dđk + C - Dck
Zi =

Q

zi =

xx

Qi x Hi

Zi
Qi

c. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
21


Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong một quy trình
công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều
chủng loại khác nhau, phẩm cấp, quy cách khác nhau.

Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tỷ
lệ tính giá theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau:
Tỷ lệ tính giá
thành

Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
=

x 100
Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Căn cứ tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành thực
tế cho từng quy cách theo công thức sau:

Giá thành thực
tế từng quy

Tiêu chuẩn phân bổ
=

của từng quy cách

x

Tỷ lệ tính giá thành

cách sản phẩm

d. Phương pháp loại trừ chi phí:
Kế toán căn cứ vào tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp sau đó loại trừ phần

chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong
giá thành sản phẩm hoặc chi phí phuccj vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng
phụ để tính giá thành theo công thức:
Z = Dđk + C – Dck – CLT
Trong đó:
CLT: Là các chi phí cần loại trừ
Để đơn giản hóa việc tính toán các chi phí cần loại trừ thường được tính như
sau:
-

Trị giá sản phẩm phụ có thể tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được

Trị giá sản phẩm hỏng tính tính theo chi phí sản xuất thực tế, khi tính cần phải
căn cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
Trị giá sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo
giá thành đơn vị kế hoạch hoặc chi phí ban đầu hoặc tính theo phương pháp đại số.
22


Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều xưởng phụ, các phân xưởng phụ
ngoài việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bộ phận sản xuất chính còn cung cấp
trong nội bộ các bộ phận sản xuất phụ, kế toán khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
của phân xưởng sản xuất phụ trợ sử dụng cho bộ phận sản xuất chính phải sử dụng
phong pháp tính giá thành là phương pháp loại trừ chi phí.
Phương pháp này được tiến hành theo trình tự các bước sau;
Bước 1: Tính đon giá ban đầu đon vị sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ:

Đơn giá ban đầu

Tổng chi phí

ban đầu

Tổng chi phí ban đầu

=

Sản lượng ban đầu

Trị giá sản

Chi phí sản xuất
phẩm dở dang
+ phát sinh trong kỳ_

=

Trị giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ

cuối kỳ

Bước 2: Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau:
Trị giá sản phẩm, dịch vụ
sản xuất phụ cung cấp lẫn

=

Sản lượng cung
cấp lẫn nhau


Đơn giá ban đầu

x

nhau
Bước 3: Tính giá thành đơn vị thực té của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp
cho các bộ phận khác:
Tổng chi phí
ban đầu

+

Trị giá sản phẩm,

Trị giá sản phẩm, dịch

dịch vụ nhận của _

vụ cung cấp cho phân

Giá thành đơn

phân xưởng sản

xưởng sản xuất phụ

vị thực tế sản
phẩm, dịch vụ=

xuất phụ khác


khác

sản xuất phụ

Sản lượng sản xuất

_

Sản lượng cung cấp cho phân
xưởng sản xuất phụ khác

23


Bước 4: Tính giá trị sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận
sản xuất chính và bộ phận khác trong doanh nghiệp:
Trị giá sản phẩm, dịch vụ
cung cấp cho các bộ phận =
khác

Sản lượng cung cấp
cho các bộ phận x
khác

Giá thành đơn vị tực tế sản
phẩm, dịch vụ sản xuất
phụ

e. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng:

Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp doanh nghiệp nhận thầu theo
đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng và giá thành thực tế của từng đơn đặt hàng đó chính là toàn bộ chi phí sản xuất
tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.

f. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng với công việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp
và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đối tượng xây lắp khác nhau. Khi
đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trừ đi chi phí thực tế của sản phẩm dở dang
cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Ta
có công thức
Z = Dđk + C1 + C2 + C3 +... + Cn - Dck
Trong đó :
Ci ( i = 1,n ) chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công
trình của một công trình.
g. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với
phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ
h. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp xây lắp có quy
trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi
phí dự toán hợp lý. Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức đối với từng khoản
mục chi phí:
24


Giá thành thực tế được xác định như sau:

Giá thành thực tế
Giá thành định
Chênh lệch do
sản phẩm xây lắp=

mức sản phẩm ±
xây lắp

thay đổi định ±
mức

Chênh lệch do
thoát ly định
mức

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẢM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP SỐ 5
2.1 TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP SỐ 5
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Công ty cổ phần Xây lắp và SXCN số 5 (CIPC5)
-Tên công ty: Chi nhánh Công ty cổ phần Xây lắp và SXCN số 5
- Tên giao dịch quốc tế: CIPC5
- Trụ sở Chi nhánh đặt tại: 522 Đường Nguyễn Công Trứ, TP Hà Tĩnh.
- Vốn điều lệ hoạt động của công ty là 45 tỷ đồng.
- Tổng số cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Công ty là 55 người
- Số điện thoại: 0393.854.774


Fax: 0393.854.471
25


×