i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRỌNG NAM
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHÁY RỪNG
TẠI HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số
: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên – 2015
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRỌNG NAM
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHÁY RỪNG
TẠI HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số
: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung
Thái Nguyên – 2015
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân
tôi, mọi số liệu cũng như nội dung báo cáo hoàn toàn do tôi thực hiện và chưa từng
công bố trên bất kỳ tài liệu nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bản
luận văn của mình!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Trọng Nam
iv
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
theo chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm học khoá 21 (2013 - 2015).
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo; các cán bộ công nhân viên Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp
đỡ đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Lê Sỹ
Trung - người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và dành cho tác giả những tình cảm tốt
đẹp trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận
văn. Tấm gương lao động và các ý tưởng khoa học mới của thầy giáo là bài học quí
giá đối với bản thân tác giả.
Tác giả xin cảm ơn UBND huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái, Hạt Kiểm lâm
huyện Trạm Tấu, và UBND các xã, các đơn vị chủ rừng trên địa bàn huyện đã cung
cấp thông tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả triển khai thu thập số liệu
ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Trọng Nam
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ...................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ...................................................................................... 3
3.2. Ý ngĩa về mặt thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới ................................................. 4
1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam .................................................. 9
1.2.1. Dự báo cháy rừng ........................................................................................... 9
1.2.2. Nghiên cứu về công trình phòng cháy rừng................................................ 16
1.2.3. Nghiên cứu về giải pháp kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng ................... 18
1.3. Nhận xét chung ................................................................................................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 23
2.3.1. Thực trạng cháy rừng từ năm 2009 - đến 2013 (Số vụ cháy rừng; loại
rừng bị cháy; mức độ thiệt hại; nguyên nhân) ....................................... 23
2.3.2. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng: ......................................... 23
2.3.3. Đánh giá thực trạng công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: (Tuyên
truyền giáo dục; Biện pháp kỹ thuật lâm sinh; xây dựng lực lượng;
vi
xây dựng cơ sở vật chất; dự báo cháy rừng). ......................................... 23
2.3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội - thách thức trong phòng cháy,
chữa cháy rừng. ....................................................................................... 23
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng
tại huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái .......................................................... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 24
2.4.1. Quan điểm về cách tiếp cận của đề tài ........................................................ 24
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................... 26
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
3.1. Thực trạng cháy rừng từ năm 2009 - 2013..................................................... 30
3.1.1. Khái quát tài nguyên rừng huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái ........................... 30
3.1.2. Thực trạng cháy rừng ................................................................................... 33
3.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến cháy
rừng trên địa bàn huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái.................................. 36
3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên ............................................................. 36
3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội.................................................. 40
3.2.3. Đặc điểm vật liệu cháy ................................................................................. 45
3.3. Đánh giá thực trạng công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa bàn
huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái ............................................................... 48
3.3.1. Bộ máy và công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ PCCCR ............ 48
3.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng cháy..................................................... 52
3.3.3. Các giải pháp phòng cháy rừng đã thực hiện.............................................. 54
3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và bài học kinh
nghiệm trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Trạm
Tấu ............................................................................................................ 62
3.4.1. Phân tích SWOT ........................................................................................... 62
3.4.2. Bài học kinh nghiệm..................................................................................... 67
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng
tại huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái .......................................................... 69
3.5.1. Về công tác tổ chức ...................................................................................... 70
3.5.2. Về thể chế...................................................................................................... 71
3.5.3. Tuyên truyền, tập huấn và diễn tập PCCCR ............................................... 72
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân
tôi, mọi số liệu cũng như nội dung báo cáo hoàn toàn do tôi thực hiện và chưa từng
công bố trên bất kỳ tài liệu nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bản
luận văn của mình!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Trọng Nam
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVR
: Bảo vệ rừng
BCĐ
: Ban chỉ đạo
CCR
: Chữa cháy rừng
DBNCCR
: Dự báo nguy cơ cháy rừng
KTLS
: Kỹ thuật lâm sinh
KTLSPCR
: Kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng
KLĐB
: Kiểm lâm địa bàn
KT
: Kinh tế
OTC
: Ô tiêu chuẩn
ODB
: Ô dạng bản
PCCCR
: Phòng cháy, chữa cháy rừng
PTNT
: Phát triển nông thôn
P
: Chỉ tiêu tổng hợp cảnh báo cháy rừng
QLBVR
: Quản lý bảo vệ rừng
RTN
: Rừng tự nhiên
RT
: Rừng trồng
VLC
: Vật liệu cháy
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ tiêu P cho rừng Thông
Quảng Ninh của Phạm Ngọc Hưng ........................................................10
Bảng 1.2. Cấp nguy hiểm cháy rừng thêm yếu tố gió của A.N Cooper (1991) ................ 12
Bảng 1.3. Phân cấp cháy rừng theo độ ẩm vật liệu cháy T.S Bế Minh Châu ............. 14
Bảng 2.1. Số lượng OTC và ODB điều tra ...............................................................28
Bảng 3.1. Bảng hiện trạng đất đai tự nhiên khu vực nghiên cứu ..............................30
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích rừng trồng huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái................31
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích rừng trồng theo loại cây ............................................32
Bảng 3.4. Kết quả điều tra thực trạng cháy rừng từ năm 2008 - 2013 tại huyện
Trạm Tấu ................................................................................................34
Bảng 3.5. Tình hình cháy rừng theo các tháng trong năm (2009 -2013) ..................35
Bảng 3.6. Chỉ tiêu tổng hợp (P) .........................................................................................40
Bảng 3.7. Thống kê những nguyên nhân gây cháy rừng ..........................................44
Bảng 3.8. Đặc điểm cây bụi thảm tươi ở các trạng thái rừng trên địa bàn
huyện Trạm Tấu......................................................................................45
Bảng 3.9. Bảng sinh khối Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng .................................46
Bảng 3.10. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ban chỉ đạo cấp huyện ..............50
Bảng 3.11. Cơ cấu bộ máy điều hành của BCĐ cấp xã ............................................51
Bảng 3.12. Kết quả hoạt động tuyên truyền từ năm 2009 – 2013 ............................54
Bảng 3.13. Số liệu thống kê nương rẫy và bãi chăn thả gia súc .................................. 56
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện các biện pháp lâm sinh ..............................................57
Bảng 3.15. Các công trình phòng cháy trên địa bàn huyện Trạm Tấu .....................59
Bảng 3.16. Dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng tại Trạm Tấu .........60
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả tập huấn, diễn tập từ 2009 đến 2013 .........................62
Bảng 3.18. Các công việc ưu tiên và những biện pháp giảm thiểu tối đa
số vụ cháy, thiệt hại do cháy rừng gây ra ...............................................69
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 2.1: Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài .............................................. 25
Hình 3.1. Sơ đồ Ban chỉ đạo PCCCR của huyện Trạm Tấu ..................................... 49
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, một yếu tố vô cùng quan trọng
đối với cuộc sống của con người và thiên nhiên. Trong những thập kỷ qua hoạt
động kinh tế của con người đã làm cho rừng không những suy giảm cả về diện tích
và chất lượng. Một trong những nguyên nhân mất rừng là do cháy rừng.
Cháy rừng là thảm họa, gây thiệt hại lớn đối với tính mạng và tài sản của con
người, tài nguyên rừng và môi trường sống. Ảnh hưởng của cháy rừng không những
tác động đến một quốc gia mà ảnh hưởng đến cả khu vực và toàn cầu.
Nước ta hiện có trên 13,6 triệu ha rừng (10,3 triệu ha rừng tự nhiên và 3,3
triệu ha rừng trồng), trong đó có gần 60% là diện tích rừng có nguy cơ cháy cao chủ
yếu là rừng: thông, tràm, keo, bạch đàn, tre, nứa, rừng non khoanh nuôi tái sinh và
rừng nghèo kiệt (Kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp năm 2013). [8]
Đến năm 2020, diện tích rừng trồng của cả nước sẽ tăng thêm 2,6 triệu ha,
khoanh nuôi tái sinh 750.000 ha [8]. Diện tích rừng trồng, rừng non do khoanh nuôi
tái sinh ngày càng được mở rộng; cùng với diễn biến bất thường của thời tiết, tình
trạng khô hạn kiệt kéo dài và diễn ra trên diện rộng sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra cháy
rừng và cháy lớn.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo và tăng cường đầu tư cho
công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR). Hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng từng bước được hoàn thiện; vai trò của
chủ rừng và các cơ quan, tổ chức có liên quan bước đầu được tăng cường và triển
khai thực hiện có hiệu quả phương châm 4 tại chỗ; ý thức về công tác PCCCR đối với
người dân sống trong và gần rừng có chuyển biến tích cực; năng lực chỉ đạo, điều
hành và kiểm soát cháy rừng của chính quyền các cấp và các lực lượng chữa cháy
rừng từng bước được nâng cao.
Tuy nhiên, tình hình cháy rừng ở nước ta vẫn xảy ra nghiêm trọng. Theo số
liệu thống kê, trong giai đoạn 10 năm qua (2004 - 2013), cả nước đã xảy ra 7.380 vụ
2
cháy rừng; diện tích thiệt hại; 49.837 ha. Bình quân 715 vụ/năm; với diện tích rừng
4.984 ha rừng bị thiệt hại/năm [7]. Thiệt hại giá trị kinh tế về tài nguyên rừng hàng
trăm tỷ đồng mỗi năm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống.
Thấy được những thiệt hại to lớn do cháy rừng gây ra, trong những năm gần
đây nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và đầu tư cho công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng. Tuy vậy, cháy rừng vẫn thường xuyên xảy ra. Một trong những
nguyên nhân quan trọng là thiếu những nghiên cứu cơ bản về công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng, trong đó việc nghiên cứu có chiều sâu về các nguyên nhân xảy ra
các vụ cháy rừng. Đến nay, mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cho công
tác phòng cháy rừng, tuy nhiên về mặt khoa học đã cho kết quả có chiều sâu về các
tiêu chí ảnh hưởng nhưng đối với thực tiễn thì đối với các nghiên cứu về nguyên
nhân dẫn đến các vụ cháy rừng chỉ mang tính chất thống kê và chưa xem xét
đến đặc điểm cụ thể của mỗi địa phương. Vì thế kết quả phòng cháy rừng còn
nhiều hạn chế.
Yên Bái là một trong những tỉnh trọng điểm cháy rừng của nước ta. Chỉ tính
từ năm 2001 đến 2011 toàn tỉnh có 156 vụ cháy rừng thiệt hại 1.793,6 ha gây thiệt
hại lớn về kinh tế và môi trường. Huyện Trạm Tấu có diện tích rừng 39.861,58 ha,
trong đó diện tích rừng tự nhiên 28.917,3 ha; rừng trồng 10.870,3 ha đây là những
diện tích rừng rất dễ xảy ra cháy lớn và huyện Trạm Tấu là trọng điểm cháy rừng
của tỉnh Yên Bái [9]. Tính từ năm 2009 đến năm 2013 trên địa bàn huyện Trạm Tấu
đã xảy ra 19 vụ cháy rừng làm thiệt hại 336,16 ha rừng chủ yếu là rừng trồng Thông
thuần loài. Để giảm thiểu số vụ cháy rừng cũng như diện tích rừng bị thiệt hại do
cháy rừng gây ra cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác phòng cháy rừng.
Chính vì những lý do trên, tôi thực hiện: "Nghiên cứu cơ sở khoa học cho
đề xuất một số giải pháp phòng cháy rừng tại huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất
các giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp có tính khả thi, hiệu quả xuất phát từ kết quả
nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Cung cấp các dẫn liệu khoa học là cơ sở cho công tác phòng cháy và chữa
cháy rừng.
3.2. Ý ngĩa về mặt thực tiễn
Các đề xuất phòng cháy và chữa cháy rừng là những thông tin quan trọng
giúp chính quyền địa phương, cán bộ Kiểm lâm địa bàn và các chủ rừng tổ chức
phòng cháy và chữa cháy rừng có hiệu quả trên địa bàn.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới
Những công trình nghiên cứu về cháy rừng đã được một số nhà khoa học tiến
hành từ những năm đầu thế kỷ XX, thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở một số nước có
nền kinh tế và lâm nghiệp phát triển như: Mỹ, Thụy Điển, Australia, Pháp,
Cannada, Nga, Đức....sau đó là hầu hết các nước có hoạt động lâm nghiệp. Có thể
chia làm 5 lĩnh vực chính của nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy rừng: Bản chất của
cháy rừng; phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng; các công trình phòng cháy,
chữa cháy rừng; phương pháp chữa cháy rừng và phương tiện chữa cháy rừng.
Nghiên cứu bản chất của cháy rừng:
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng Ô xy hóa
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi có mặt đồng thời
của 3 yếu tố, hay còn gọi là tam giác cháy: nguồn nhiệt (lửa), Ô xy và vật liệu cháy.
Tùy thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể được hình thành,
phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown, 1979) [29]; (Chandler, 1983)
[30]. Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chính là
những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm
thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng:
+ Cháy dưới tán cây, hay cháy mặt đất rừng, là trường hợp chỉ cháy một
phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành lá rơi rụng trên mặt đất.
+ Cháy tán rừng (ngọn cây) là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này
sang tán cây khác.
+ Cháy ngầm là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt đất,
trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn.
5
Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra 1 hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy rừng
trên. Tùy theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa
cháy khác nhau (Brown A.A, 1979) [29]; (Gromvist R, 1983) [32].
Kết quả của các nghiên cứu cũng chỉ ra 3 nguyên nhân quan trọng nhất ảnh
hưởng đến hình thành và phát triển cháy rừng là: Thời tiết, trạng thái rừng và hoạt
động kinh tế xã hội của con người. Thời tiết, đặc biệt là lượng mưa, nhiệt độ và ẩm
độ không khí ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy dưới
rừng, qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Trạng thái rừng
ảnh hưởng đến tính chất vật lý và hóa học, khối lượng và phân bố vật liệu cháy, qua
đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy.
Hoạt động kinh tế - xã hội của con người như nương rẫy, săn bắn, du lịch v.v… ảnh
hưởng đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các
biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc
điểm của 3 nguyên nhân trên đây trong hoàn cảnh cụ thể của địa phương
(Richmond R.R, 1976) [33]; (Laslo Pancel, 1993) [35].
Nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện thời
tiết, mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ và ẩm độ không khí với độ ẩm vật
liệu và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương pháp dự báo nguy
cơ cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày của lượng mưa, nhiệt độ
và độ ẩm không khí (Chandler C, 1983) [30]. Ở một số nước, khi dự báo nguy cơ
cháy rừng ngoài yếu tố khí tượng người ta còn căn cứ vào một số yếu tố khác,
chẳng hạn ở Đức và Mỹ người ta sử dụng thêm độ ẩm của vật liệu cháy (Brown A.
A, 1979) [29]. Ở Pháp người ta tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm
vật liệu cháy, ở Trung Quốc người ta bổ sung thêm cả tốc độ gió, số ngày không
mưa và lượng nước bốc hơi v.v…Ngoài ra, cũng có sự khác biệt nhất định khi sử
dụng các yếu tố khí tượng để dự báo nguy cơ cháy rừng, chẳng hạn ở Thụy Điển và
một số nước ở bán đảo Scandinavia người ta sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và
nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày, trong khi đó ở Nga và một số nước khác lại
6
dung nhiệt độ và độ ẩm lúc 13 giờ. Những năm gần đây, ở Trung Quốc người ta đã
nghiên cứu phương pháp cho các điểm các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy
rừng, trong đó có cả những yếu tố kinh tế - xã hội, và nguy cơ cháy rừng được tính
theo tổng số điểm của các yếu tố. Mặc dù có những nét giống nhau, nhưng cho đến
nay vẫn không có phương pháp dự báo cháy rừng chung cho cả thế giới, ở mỗi quốc
gia, thậm chí mỗi địa phương người ta vẫn nghiên cứu xây dựng phương pháp
riêng. Ngoài ra, vẫn còn rất ít phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng có tính đến
yếu tố kinh tế - xã hội và trạng thái rừng. Đây có thể là một trong những nguyên
nhân làm giảm hiệu quả của phòng cháy, chữa cháy rừng ngay cả ở những nước
phát triển.
Nghiên cứu về công trình phòng cháy, chữa cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả cao của các loại
băng cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng
(Gromovist R, 1993) [32]. Người ta đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng vào băng
xanh cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để làm giảm nguy cơ cháy
rừng. Người ta cũng đã nghiên cứu hiệu lực của các hệ thống cảnh báo cháy rừng
như chòi canh, tuyến tuần tra, đặt biển báo nguy cơ cháy rừng. Nhìn chung, thế giới
đã nghiên cứu hiệu quả của nhiều kiểu công trình phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuy
nhiên, hiện vẫn chưa đưa ra được phương pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các
công trình đó. Những thông số kỹ thuật đưa ra đều mang tính gợi ý và luôn được
điều chỉnh theo ý kiến các chuyên gia cho phù hợp với đặc điểm của mỗi trạng thái
rừng và điều kiện địa lý, vật lý địa phương.
Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Thế giới nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu
hướng vào làm suy giảm các thành phần của tam giác cháy:
+ Giảm nguồn nhiệt (nguồn lửa) bằng cách dọn vật liệu cháy trên mặt đất
thành băng, đào rãnh sâu hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy với phần
rừng còn lại.
7
+ Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để
giảm khối lượng vật liệu cháy vào thời kỳ khô hạn nhất, hoặc đốt có điều khiển theo
hướng ngược lại với hướng lan tràn của đám cháy để cô lập đám cháy.
+ Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách vật
liệu cháy với oxy trong không khí (nước, đất, cát, bọt CO2, khí CCL4, hỗn hợp
C2H5Br với CO2 ).
Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng
Những phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng đã được nghiên cứu và phát
triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là phương tiện dự báo và phát
hiện đám cháy, thông tin về cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các phương pháp dự báo đã được mô hình hóa và xây dựng thành những
phần mềm làm giảm nhẹ khối lượng công việc và tăng độ chính xác của dự báo
nguy cơ cháy rừng. Việc áp dụng hình ảnh viễn thám và công nghệ GIS đã cho phép
phân tích được những diễn biến thời tiết, dự báo nhanh chóng và chính xác khả
năng xuất hiện cháy rừng, phát hiện sớm đám cháy trên những vùng rộng lớn.
Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ cháy rừng và biện pháp
phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được truyền qua nhiều kênh khác nhau đến
các lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng và cộng đồng dân cư như hệ thống biển
báo, đài phát thanh, truyền hình, báo địa phương và trung ương, các mạng máy tính.
Những phương tiện dập tắt các đám cháy được nghiên cứu theo cả hướng
phát triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm, vỉ dập lửa đến các loại
phương tiên cơ giới như cưa xăng, máy kéo, máy gạt đất, máy xúc, máy phun nước,
máy phun bọt chống cháy, máy bay rải chất chống cháy và bom dập lửa.
Mặc dù các phương pháp và phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng đã
được phát triển ở mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất khủng khiếp
ngay cả ở những nước phát triển có hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng hiện đại
như Mỹ, Úc, Nga. Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn không
hiệu quả. Người ta cho rằng, ngăn chặn nguồn lửa để không xảy ra cháy vẫn là quan
trọng nhất. Vì vậy, đã có những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng và
iv
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
theo chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm học khoá 21 (2013 - 2015).
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy, cô giáo; các cán bộ công nhân viên Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp
đỡ đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Lê Sỹ
Trung - người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu và dành cho tác giả những tình cảm tốt
đẹp trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận
văn. Tấm gương lao động và các ý tưởng khoa học mới của thầy giáo là bài học quí
giá đối với bản thân tác giả.
Tác giả xin cảm ơn UBND huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái, Hạt Kiểm lâm
huyện Trạm Tấu, và UBND các xã, các đơn vị chủ rừng trên địa bàn huyện đã cung
cấp thông tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả triển khai thu thập số liệu
ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Trọng Nam
9
Ở phương pháp thứ nhất người ta căn cứ vào đặc điểm phân bố các yếu tố
ảnh hưởng đến cháy rừng như khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và kiểu thảm thực vật
để phân vùng trọng điểm cháy. Những khu vực có nguy cơ cháy rừng cao là những
vùng có đặc điểm khí hậu khô hạn, địa hình dốc, trạng thái rừng có khối lượng vật
liệu cháy lớn và chứa dầu. Ngược lại, những khu vực có nguy cơ cháy rừng thấp là
những vùng có đặc điểm khí hậu ẩm ướt, địa hình tương đối bằng phẳng và
trạng thái rừng có khối lượng vật liệu cháy ít hoặc thảm lá chứa nhiều nước,
khó cháy hơn.
Ở phương pháp thứ hai người ta căn cứ vào tình hình phân bố của số vụ cháy
rừng diễn ra trên các khu vực lãnh thổ. Những vùng có nguy cơ cháy rừng cao sẽ là
những vùng có tần suất xuất hiện cháy rừng cao và mức độ thiệt hại lớn. Ngược lại
những vùng có nguy cơ cháy rừng thấp là những vùng ít xảy ra cháy rừng nhất.
1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam
1.2.1. Dự báo cháy rừng
Những nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở nước ta được bắt đầu tiến hành từ
năm 1981 và chủ yếu nghiên cứu áp dụng phương pháp dự báo theo chỉ tiêu tổng
hợp của V.G Nesterov.
Năm 1985, Cục Kiểm lâm đã chủ trì đề tài cấp nhà nước về biện pháp phòng
cháy chữa cháy rừng thông và rừng tràm. Kết quả đề tài là một báo cáo mang tính
đúc rút các kinh nghiệm về phòng cháy, chữa cháy cho rừng thông và rừng tràm của
các tỉnh trong khu vực[18].
Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng đã áp dụng phương pháp của V.G Nesterov
trên cơ sở nghiên cứu cải tiến, điều chỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày để tính toán
và xây dựng phương pháp dự báo cháy rừng cho đối tượng rừng Thông tỉnh Quảng
Ninh [17], theo các chỉ tiêu được xác định như sau:
- Trên cơ sở sử dụng công thức chỉ tiêu tổng hợp của V.G Nesterov và dãy
quan trắc các yếu tố khí tượng gồm nhiệt độ không khí lúc 13 giờ, độ chênh lệch
bão hòa lúc 13 giờ và lượng mưa ngày của tỉnh Quảng Ninh trong 10 năm (1975 -
10
1985), tác giả tính chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P cho từng ngày ở Quảng Ninh, công
thức như sau :
n
P = K ∑ ti13.di13
(1.7)
i =1
Trong đó:
P : chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng
K : Hệ số điều chỉnh theo lượng mưa ngày, K có giá trị bằng 1 khi lượng
mưa ngày nhỏ hơn 5mm, K có giá trị bằng 0 khi lượng mưa ngày vượt quá 5mm.
n : Số ngày không mưa hoặc có lượng mưa ngày nhỏ hơn 5mm kể từ
ngày cuối cùng có lượng mưa lớn 5mm.
ti13: Nhiệt độ không khí lúc 13 giờ (00).
di13: Độ chênh lệch bão hòa của không khí lúc 13 giờ (mb).
Sau đó tác giả dựa vào kết quả phân tích mối liên hệ giữa chỉ tiêu P với số vụ
cháy đã xảy ra trong 10 năm để điều chỉnh lại ngưỡng của các cấp dự báo cháy rừng
ở Quảng Ninh, kết quả được ghi ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ tiêu P cho rừng Thông
Quảng Ninh của TS. Phạm Ngọc Hưng
Cấp cháy
Độ lớn của P
I
<1000
II
1001-2500
Có khả năng cháy
III
2501-5000
Nhiều khả năng cháy
IV
5001-10.000
V
>10.000
Khả năng cháy
Ít có khả năng cháy
Nguy hiểm
Cực kỳ nguy hiểm
Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G Nestrov được
áp dụng rộng rãi trên quy mô cả nước. Nó có ưu điểm đơn giản, dễ thực hiện với
các thiết bị đơn giản ít tốn công sức. Tuy nhiên, phương pháp này lại có nhược điểm
là chỉ căn cứ vào những nhân tố khí tượng là chính, chưa tính đến được ảnh hưởng
11
của một số nhân tố khác như khối lượng vật liệu cháy, đặc điểm của nguồn lửa, điều
kiện địa hình....Vì vậy, việc áp dụng phương pháp này trên toàn lãnh thổ mà không
có những hệ số điều chỉnh thích hợp có thể dẫn đến những sai số nhất định [17].
Từ năm 1989 - 1992, tổ chức UNDP đã hỗ trợ "Dự án tăng cường khả năng
phòng cháy, chữa cháy cho Việt Nam". A.N Cooper chuyên gia đánh giá mức độ
nguy hiểm cháy rừng của FAO đã cùng các chuyên gia Việt Nam nghiên cứu, soạn
thảo phương pháp dự báo cháy rừng. A.N Cooper cho rằng ngoài các yếu tố mà V.G
Nestervo đã nêu, đối với nhiều vùng rừng ở Việt Nam gió cũng là nhân tố ảnh
hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của đám cháy. Do vậy, ông đề nghị sử
dụng phương pháp của V.G Nesterov nhưng phải tính đến tốc độ gió được xác định
vào thời điểm 13 giờ ở độ cao 10-12m so với mặt đất. Công thức dự báo do ông đề
xuất như sau:
Pc = P.(WF)
(1.8)
Trong đó:
Pc: Chỉ tiêu khí tượng tổng hợp theo đề nghị của Cooper
P: Chỉ tiêu khí tượng tổng hợp tính theo công thức của V.G Nesterov trên cơ
sở điêug chỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày của Pham Ngọc Hưng.
WF: Hệ số điều chỉnh có giá trị phụ thuộc vào tốc độ gió như bảng dưới đây:
Tốc độ gió
Giá trị hệ số WF
0 - 4 km/giờ
1.0
5 - 15 km/giờ
1.5
16 - 20 giờ
2.0
>20 km/giờ
3.0
Căn cứ vào kết quả xác định chỉ số Pc ở Việt Nam, A.N Cooper đã phân cấp
dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam thành 4 cấp như bảng 1.2 [31].
12
Bảng 1.2. Cấp nguy hiểm cháy rừng thêm yếu tố gió của A.N Cooper (1991)[31]
Đặc trưng cấp cháy
Cấp cháy
Chỉ số Pc
Chỉ số theo màu
0 - 4000
Xanh
I
Có nguy cơ cháy thấp
II
Có nguy cơ cháy trung bình
4001 - 12000
Vàng
III
Có nguy cơ cháy cao
12001 - 3000
Da cam
IV
Có nguy cơ cháy rất cao
>30000
Đỏ
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã thêm nhân tố gió vào khi dự báo nguy
cơ cháy rừng. Điều này làm tăng độ chính xác của chỉ số nhất là đối với các vùng
gió có vận tốc lớn vào mùa khô. Nhưng biện pháp này chưa khắc phục được nhược
điểm chính của V.G Nesterov là khi không có mưa nhiều ngày liên tục thì chỉ số Pc
cứ tăng lên vô hạn trong lúc đo cấp dự báo chi có cấp IV. Do đó dự báo không cần ý
nghĩa nào nữa [16].
Khi nghiên cứu quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp P của Nesterov với số ngày
khô hạn liên tục H (Số ngày liên tục không mưa hoặc có mưa nhưng lượng mưa nhỏ
hơn 5mm). T.S Phạm Ngọc Hưng kết luận chỉ số P có liên hệ chặt chẽ với H, hệ số
tương quan giữa chúng đạt 0.81. Điều đó nói lên rằng số ngày khô hạn liên tục càng
tăng thì khả năng xuất hiện cháy rừng càng lớn. Từ kết quả phân tích tương quan
của P và H tác giả đã xây dựng một phương pháp căn cứ vào H để dự báo nguy cơ
cháy rừng ngắn hạn và dài hạn cho từng vùng sinh thái khác nhau. Công thức áp
dụng để dự báo như sau:
+ Dự báo hàng ngày: Hi = K.(Hi-1+1)
+ Dự báo nhiều ngày: Hi = K.(Hi-1+n)
Trong đó:
Hi: Số ngày khô hạn liên tục
Hi-1: Số ngày khô hạn liên tục tính đến trước ngày dự báo
K: Hệ số điều chỉnh lượng mưa. Nếu lượng mưa ngày a nhỏ hơn hoặc bằng
5mm thì K = 1, nếu lượng mưa lớn hơn 5mm thì K = 0.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ...................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ...................................................................................... 3
3.2. Ý ngĩa về mặt thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới ................................................. 4
1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam .................................................. 9
1.2.1. Dự báo cháy rừng ........................................................................................... 9
1.2.2. Nghiên cứu về công trình phòng cháy rừng................................................ 16
1.2.3. Nghiên cứu về giải pháp kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng ................... 18
1.3. Nhận xét chung ................................................................................................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 23
2.3.1. Thực trạng cháy rừng từ năm 2009 - đến 2013 (Số vụ cháy rừng; loại
rừng bị cháy; mức độ thiệt hại; nguyên nhân) ....................................... 23
2.3.2. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng: ......................................... 23
2.3.3. Đánh giá thực trạng công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: (Tuyên
truyền giáo dục; Biện pháp kỹ thuật lâm sinh; xây dựng lực lượng;
14
Ci: Số vụ cháy rừng trung bình tháng i
Ai: Lượng mưa trung bình tháng i
Wi: Độ ẩm trung bình tháng i
Ở công thức xác định chỉ tiêu nguy hiểm cháy rừng trên, các tác giả đã tính
tới hầu hết các yếu tố khí tượng và tác động của xã hội có liên quan đến nguyên
nhân xuất hiện nguồn lửa trong rừng. Tuy nhiên, phương pháp này còn hạn chế là
chưa tính đến yếu tố vật liệu cháy và các yếu tố trong công thức đều là các giá trị
trung bình nên có ảnh hưởng lớn đến kết quả dự báo [27].
Sau thời gian nghiên cứu từ năm 1995 - 1997, Bế Minh Châu đã nghiên cứu
ảnh hưởng của điều kiện khí tượng đến độ ẩm và khả năng cháy của vật liệu cháy
dưới rừng Thông tại một số vùng trọng điểm Thông Miền Bắc Việt Nam [4]. Kết
quả tác giả đã đưa ra được là biểu phân cấp cháy rừng theo độ ẩm vật liệu cháy trên
bảng 1.3.
Bảng 1.3. Phân cấp cháy rừng theo độ ẩm vật liệu cháy T.S Bế Minh Châu
Cấp
cháy
I
Độ ẩm
VLC (%)
>50
Tốc độ cháy
(m/s)
Biến đổi
của tốc độ cháy
Không cháy
Khả năng
xuất hiện cháy
Không có khả năng cháy
II
35-50
0.002-0.0037
Cháy chậm
Ít có khả năng cháy
III
17-34.9
0.0038-0.0063
Tương đối nhanh
Có khả năng cháy
IV
10-16.9
0.0064-0.0096
Nhanh
Có nhiều khả năng cháy
V
<10
>0.0096
Rất nhanh
Rất dễ cháy
Đề tài này được T.S Bế Minh Châu nghiên cứu ở 3 khu vực: Khu vực huyện
Hoành Bồ - Quảng Ninh; Khu vực huyện Hà Trung - Thanh Hóa; Khu vực huyện
Nam Đàn - Nghệ An. theo tác giả thì tại cả 3 khu vực khi áp dụng phương trình để
dự báo độ ẩm vật liệu cháy đều có sai số tích lũy theo thời gian, số ngày dự báo
càng dài thì sai số càng lớn. Với 5 ngày sai số trung bình <7,0% trong 10 ngày liên
tục sai số trung bình là 8,5%, trong 15 ngày liên tục sai số trung bình ở cả 3 khu vực
đều >10%. Do vậy để đảm bảo độ chính xác thì sau 10 ngày phải xác định lại độ ẩm
vật liệu cháy để bổ sung [4].
15
Tóm lại: Công tác dự báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) ở Việt Nam
được bắt đầu từ năm 1981. Tuy nhiên, trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương
pháp dự báo của V.G. Nesterop. Đây là phương pháp đơn giản, cấp nguy hiểm của
cháy rừng được xác định theo giá trị khí tượng tổng hợp (P) bằng tổng của tích số
giữa nhiệt độ và độ chênh lệch bão hòa của không khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ
ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 3mm.
Theo kết quả nghiên cứu Phạm Ngọc Hưng (1988) cho thấy, phương pháp
của V.G. Nesterop có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng
có lượng mưa dưới 5mm. Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa số
ngày khô hạn liên tục (H) (số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5mm) với chỉ số P,
tác giả Phạm Ngọc Hưng, (2004) đã đưa ra phương pháp DBNCCR theo số ngày
khô hạn liên tục. Ông căn cứ vào số ngày khô hạn liên tục cho các mùa khí hậu
trong năm xây dựng một bảng tra cấp nguy hiểm cháy rừng. Tuy nhiên, khi nghiên
cứu về tính thích hợp của một số phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ở miền
Bắc Việt Nam, tác giả Bế Minh Châu (2001) đã khẳng định phương pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự
luân phiên thường xuyên của các khối không khí biển và lục địa hoặc vào các thời
gian chuyển mùa. Trong những trường hợp này, thì mức độ liên hệ của chỉ tiêu tổng
hợp P và chỉ số ngày khô hạn liên tục H với độ ẩm vật liệu cháy dưới tán rừng và
tần suất xuất hiện của cháy rừng rất thấp.
Từ 1989 - 1991, dự án tăng cường khả năng phòng cháy rừng cho Việt Nam
của UNDP, Cooper. A. N, (1991) đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp DBNCCR
theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của V. G. Nesterop nhưng thêm yếu tố gió; chỉ
tiêu P của V. G. Nesterop sẽ được nhân với hệ số là: 1,0, 1,5, 2,0 và 3,0, nếu tốc độ
gió tương ứng là: 0 - 4, 5 - 15, 15 - 25 và trên 25 km/giờ. Tuy nhiên, đến nay chỉ
tiêu vẫn đang ở trong giai đoạn thử nghiệm. Tác giả Võ Đình Tiến (1995) [27] đã
đưa ra phương pháp DBNCCR cho từng tháng tại Bình Thuận theo 6 yếu tố: nhiệt
độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, tốc độ gió, số vụ cháy rừng, lượng người vào rừng
(tất cả đều lấy giá trị trung bình). Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy