Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại khu ATK định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.55 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

NGUYỄN TUẤN VŨ

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG
TẠI KHU ATK ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

NGUYỄN TUẤN VŨ

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG
TẠI KHU ATK ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Đại Hải


Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
công trình được thực hiện trong thời gian từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 7 năm
2015. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Nếu có gì sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Người cam đoan

Nguyễn Tuấn Vũ


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên theo
chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 21, giai đoạn 2013 - 2015.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Lâm Nghiệp cũng như của
các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Thái Nguyên, Ban Quản Lý Khu ATK Định Hóa nhân dịp này tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS. Võ Đại
Hải - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt

thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Ban quản lý khu ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện cho tác giả triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp và hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Tuấn Vũ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài .....................................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..........................................................................4
1.1.1. Trên thế giới...............................................................................................4

1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................9
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................................16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .........................................................................20
1.2.3. Nhận xét và đánh giá chung.....................................................................22
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................23
2.1. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài..................................................23
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................23
2.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .....................................................23
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...............................................................25
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin và xử lý số liệu ...................................26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội đến công tác quản lý, bảo vệ rừng ở Khu ATK Định Hóa...........27
3.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên .........................................................32


iv

3.1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế ...........................................................34
3.1.4. Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội ............................................................35
3.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển tại Khu ATK Định Hóa....37
3.2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của Ban quản lý Khu
ATK ...................................................................................................................37
3.2.2. Thực trạng về công tác quản lý bảo vệ rừng của Khu ATK ....................42
3.2.3. Thực trạng công tác phát triển rừng.........................................................47
3.3. Nhận thức của người dân về các mối đe dọa tới công tác quản lý bảo vệ rừng
tại Khu ATK Định Hóa .........................................................................................53
3.4. Phân tích SWOT và các bên liên quan trong việc tham gia công tác QLBVR

tại Khu ATK Định Hóa .........................................................................................56
3.4.1. Phân tích vai trò của các bên liên quan trong việc tham gia công tác
QLBVR ở Khu ATK..........................................................................................56
3.4.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc quản lý
bảo vệ bền vững tài nguyên rừng tại Khu ATK ................................................60
3.5. Đề xuất định hướng một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên
rừng Khu ATK Định Hóa ......................................................................................64
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ............................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AFTA
ATK
ASEAN
BQL

:
:
:
:

Giải nghĩa
Khối mậu dịch tự do Asean
An toàn khu
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Ban quản lý


CBD
CCD
CGCC
CITES

:
:
:
:

Công ước về đa dạng sinh học
Công ước về chống sa mạc hóa
Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu
Công ước quốc tế về buôn bán các loại động vật quý hiếm

FAO
FSC
ICD
ITTA

:
:
:
:

Tổ chức nông lương thế giới
Hội đồng quản trị rừng
Dự án kết hợp bảo tồn và phát triển
Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới


ITTO
KT-XH
LSNG
NN&PTNT
PCCC
PRA
QLBV
QLRBV
RRA

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế
Kinh tế xã hội
Lâm sản ngoài gỗ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phòng cháy chữa cháy
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
Quản lý bảo vệ
Quản lý rừng bền vững
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn


SIDA
TFAP
UBND
UNCED
WTO
WWF

:
:
:
:
:
:

Cơ quan hợp tác quốc tế Thụy Điển
Chương trình hành động rừng quốc tế
Ủy ban nhân dân
Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
Tổ chức thương mại thế giới
Quỹ quốc tề về bảo tồn thiên nhiên


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Cơ cấu kinh tế khu vực ............................................................................. 21
Bảng 3.2: Các ngành thực vật tại Khu ATK ............................................................. 28
Bảng 3.3: Các lớp động vật trong khu ATK ............................................................. 30

Bảng 3.4: Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên của Khu ATK Định
Hóa có ảnh hưởng tới công tác quản lý rừng ........................................... 33
Bảng 3.5: Tình hình vi phạm trái phép tài nguyên rừng tại Khu ATK ..................... 42
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện công tác giao khoán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
rừng tại Khu ATK giai đoạn 2010 – 2013 ................................................ 48
Bảng 3.7: Các mối đe dọa tới công tác QLBVR tại Khu ATK................................. 54
Bảng 3.8: Phân tích vai trò của các bên liên quan tới công tác QLBVR rừng tại
Khu ATK Định Hóa ................................................................................. 56
Bảng 3.9: Phân tích SWOT ....................................................................................... 60
Bảng 3.10: Các công việc ưu tiên và những biện pháp giảm thiểu tác động tới
công tác QLBVR tại Khu ATK Định Hóa ............................................... 65


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
công trình được thực hiện trong thời gian từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 7 năm
2015. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Nếu có gì sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Người cam đoan

Nguyễn Tuấn Vũ


2

TCLN). Đối với khu vực ATK Định Hóa cũng không nằm ngoài quy luật đó, diện

tích và chất lượng rừng cũng bị giảm sút nghiêm trọng.
Trước thực trạng trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1134/QĐ-TTg ngày 21/8/2008 phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng khu ATK
Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2020. Khu ATK Định Hoá nằm ở
phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên. Tài nguyên rừng ATK Định Hoá là một bộ phận
đặc biệt quan trọng trong quần thể di tích lịch sử cách mạng ATK - Định Hoá. Tổng
diện tích đất tự nhiên toàn huyện Định Hóa là 52.272,2 ha, trong đó diện tích đất
Lâm Nghiệp 30.230,93 ha, chiếm 57,83% diện tích đất tự nhiên. Trong tổng số
24.791,9 ha đất có rừng thì diện tích rừng tự nhiên là 17.150,1 ha (chiếm 69,2%
diện tích đất có rừng) và diện tích rừng trồng là 7.641,8 ha (chiếm 30,8% diện tích
đất có rừng). Diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 6.491,6ha.
Nếu chia theo chức năng của rừng thì trong toàn huyện có 03 loại rừng: Rừng đặc
dụng là 8.728,0 ha; Rừng phòng hộ là 7.050,0 ha; Rừng sản xuất là 14.452,93 ha (số
liệu tổng hợp từ báo cáo của Ban quản lý rừng ATK năm 2013). Như vậy, rừng sản
xuất ở Định Hóa cũng khá phát triển trong những năm gần đây chiếm gần 48% so
với diện tích đất lâm nghiệp. Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp,
các ngành trong tỉnh Thái Nguyên Ban quản lý rừng ATK Định Hóa đã có nhiều cố
gắng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đã có khá nhiều chương trình đầu tư vào
bảo vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên rừng, tuy nhiên do địa hình phức tạp trong
khi lực lượng kiểm lâm mỏng, địa bàn quản lý rộng nên công tác bảo vệ rừng
thường xuyên gặp khó khăn, rừng trong khu vực vẫn tiếp tục bị đe doạ, chất lượng
rừng vẫn chưa được cải thiện nhiều, việc xâm lấn đất rừng và vi phạm lâm luật vẫn
diện ra.... Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu và
đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu
ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên” đặt ra là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn lớn.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu ATK Định
Hóa, rút ra được ưu, nhược điểm cũng như bài học kinh nghiệm trong công tác quản
lý bảo vệ rừng.



3

- Đề xuất được một số các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
bảo vệ rừng, góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu ATK Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3. Yêu cầu của đề tài
- Phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đến
công tác quản lý, bảo vệ rừng ở Khu ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được tiềm lực Ban quản lý Khu ATK Định Hóa và phân tích các
mối đe dọa tới rừng tại Khu ATK Định Hóa.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu ATK
Định Hóa.
- Phân tích SWOT và các bên liên quan trong việc tham gia công tác quản lý
bảo vệ tài nguyên rừng Khu ATK Định Hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp góp
phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu ATK Định Hóa.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài nhằm cung cấp thêm một số các giải pháp về công tác quản
lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Phân tích vai trò của các bên có liên quan đến quản lý bảo vệ rừng và đề xuất
các giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu ATK Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho Ban quản lý và
địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng.


4


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của hầu hết người dân
miền núi. Rừng mang lại giá trị tổng hợp thể hiện trong việc đáp ứng lợi ích trực
tiếp về nhu cầu: gỗ, củi, lương thực, thực phẩm, dược liệu,… Ngoài những lợi ích
vật chất trực tiếp mà rừng mang lại cho con người thì rừng còn có vai trò quan trọng
trong việc duy trì những điều kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản
xuất phục vụ đời sống của người dân. Chính từ sự phụ thuộc rất lớn của người dân
vào tài nguyên rừng như vậy, mọi biện pháp cố gắng để quản lý bảo vệ các khu
rừng cấm quốc gia thường gây ra những mâu thuẫn lợi ích giữa cá nhân, cộng đồng
địa phương với quốc gia gây khó khăn không nhỏ cho việc quản lý bảo vệ rừng. Do
vậy, công tác quản lý rừng bền vững phải hướng tới phục vụ các nhu cầu xã hội một
cách liên tục và lâu dài. Theo FAO, công cụ để quản lý rừng bền vững phải bao
gồm cả các quy trình công nghệ và các chính sách xã hội. Việc quản lý tài nguyên
rừng bền vững phải đồng thời thỏa mãn các nguyên lý về cả kinh tế, xã hội và môi
trường [20]. Phương thức quản lý rừng bền vững cần phải được xã hội chấp nhận,
có cơ sở khoa học, có tính khả thi về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt kinh tế.
Việc thực hiện quản lý tài nguyên rừng được thực hiện theo phương thức tập
trung đã được thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt ở những quốc gia phát triển từ
giai đoạn đầu của thế kỷ XX. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, vai trò của cộng đồng
trong quản lý tài nguyên rừng ít được quan tâm. Rừng được khai thác quá mức để
lấy lâm sản và đất đai để canh tác cây nông nghiệp dẫn tới tài nguyên rừng bị suy
thoái nghiêm trọng. Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng bị suy thoái nghiêm
trọng thì con người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và hiện
đang bị suy giảm nghiêm trọng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu cứ mỗi năm
mất đi khoảng 15 triệu ha rừng như thống kê của FAO hiện nay thì chỉ trong vòng



5

100 năm nữa rừng nhiệt đới sẽ bị xóa sổ hoàn toàn loài người sẽ phải hứng chịu
những hậu quả nghiêm trọng cả về mặt kinh tế, xã hội đặc biệt là về môi trường.
Đứng trước thực trạng và nguy cơ đó, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và đề
xuất nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên rừng như: các
nhà lâm học Đức (G.L.Hartig - 1840, Heyer - 1883, Hundeshagen - 1926) đã đề
xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loài đều tuổi; Các nhà lâm học
Pháp (Gournand - 1922) và Thụy Sỹ (H.Biolley - 1922) đã đề ra phương pháp điều
tra điều chỉnh sản lượng rừng khai thác chọn khác tuổi,… Bên cạnh đó, trên phạm
vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến hành nhiều hội
nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ và phát triển rừng trong đó có:
- Chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991).
- Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983).
- Chương trình hành động rừng nhiệt đới (TFAP năm 1985).
- Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED tại Rio de Janeiro
năm 1992).
- Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES),
Công ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992).
- Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994).
- Công ước về chống sa mạc hóa (CCD, 1996).
- Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997),...
Trong những năm gần đây, nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã liên tục được tổ chức [7]. Phân tích khái niệm
về quản lý rừng bền vững của Tổ chức gỗ quốc tế thì QLRBV là cách thức quản lý
vừa đảm bảo được các mục tiêu sản xuất, vừa đảm bảo giữ được các giá trị kinh tế,
môi trường và xã hội của rừng.
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế là tổ chức đầu tiên áp dụng vấn đề quản lý rừng
bền vững ở đối tượng rừng nhiệt đới và đã cho biên soạn một số tài liệu quan trọng
như: “Hướng dẫn quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới” (ITTO, 1990), “Tiêu chí đánh giá

quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới" (ITTO, 1992), “Hướng dẫn thiết lập hệ


6

thống quản lý bền vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới” (ITTO, 1993), và
“Hướng dẫn bảo tồn đa dạng sinh học của rừng sản xuất trong vùng nhiệt đới”
(ITTO, 1993). Tổ chức ITTO đã xây dựng chiến lược quản lý bền vững rừng nhiệt
đới, buôn bán lâm sản nhiệt đới cho năm 2000.
Nhu cầu muốn tái lập một lâm phận sản xuất ổn định của các nước sản xuất
các sản phẩm gỗ nhiệt đới và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong
muốn điều tiết việc khai thác rừng để đảm bảo các chức năng sinh thái toàn cầu là
hai động lực cơ bản hình thành hệ thống QLRBV. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng
những tổ chức đánh giá QLRBV. Trên quy mô quốc tế, hội đồng quản trị rừng đã
được thành lập để xét công nhận tư cách của các tổ chức xét cấp chứng chỉ rừng.
Với sự phát triển của QLRBV, Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV trong hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn của ISO 14001 [17].
Hiện nay, trên thế giới đã có một bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp
quốc gia như: Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia,… và cấp quốc tế của tiến
trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ
nhiệt đới đã có bộ tiêu chuẩn “Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C)” đã
được công nhận và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và các tổ chức cấp
chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản lý rừng và xét
cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng [16].
Một hội nghị họp lần thứ 18 được tổ chức vào tháng 8/1998 tại Hà Nội của các
nước trong khu vực Đông Nam Á với mục đích thỏa thuận về đề nghị của Malaysia
về xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số về QLRBV ở vùng ASEAN (viết tắt là C&I
ASEAN). Thực chất của việc xây dựng bộ tiêu chí này cũng giống như bộ tiêu chí
và chỉ số về QLRBV của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia ra làm 2 cấp quản
lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý [8]. Hiện nay, ở các nước đang phát triển

thì việc quản lý rừng theo hình thức lâm nghiệp xã hội đang là một mô hình được
đánh giá cao trên các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
Với mục đích quản lý rừng bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được
thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm tới việc quản lý


7

bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra nhằm thực
hiện quản lý rừng theo hướng bền vững. Năm 1996, tại Vườn quốc gia Bwindi
Impenetrable và Mgahinga Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên cứu
giải pháp quản lý, khai thác bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên giữa Ban quản lý vườn và các cộng đồng dân cư.
Theo Shuchenmann (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra của Madagascar,
để thực hiện quản lý rừng bền vững, Chính phủ đảm bảo cho người dân được quyền
chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép
giữ gìn những trật tự truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần
rừng. Ngược lại, người dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ
sinh thái trong khu vực.
Theo Báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn Hoàng Gia
Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư vùng đệm được
tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên rừng vùng
đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là
khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ được đầu tư trở lại cho các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng [21].
Trong báo cáo “Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi – Phạm vi vận
động” của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và đưa ra
giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vườn quốc gia Richtersveld
chủ yếu dựa trên hương ước (Contractual Agreement) quản lý bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của

mình còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng hạ tầng và cải
thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Tại Vườn quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), Chính phủ đã trao quyền sử
dụng đất đai, chia sẻ lợi ích từ du lịch cho người dân, ngược lại người dân phải
tham gia quản lý và bảo vệ rừng tại Vườn quốc gia.
Tại Nê Pan, Subedi, 1991 [23] và cộng sự đã dựng phương pháp đánh giá
nhanh (RRA) để nghiên cứu quản lý cây và đất đai tại hai cộng đồng nông thôn ở


8

miền Đông Terai (vùng thấp). Nghiên cứu được thiết kế nhằm góp sức vào việc
phát triển lợi tức và công việc làm ăn thông qua dự án do cơ quan phát triển quốc tế
Thụy Điển (SIDA) và FAO tài trợ. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cộng đồng
quản lý của thôn, xã; tầm quan trọng của việc thu hút người dân sử dụng tài nguyên
và những nhóm sử dụng trực tiếp tham gia vào việc phát triển, cách giải quyết vấn
đề khan hiếm tài nguyên và công bằng xã hội được thảo luận.
Gilmour D.A, 1999 lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu
quả của các chương trình quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối
quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa
phương và lợi ích quốc gia, do đó chưa phát huy được nội lực của các cộng đồng để
quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Vì vậy, quản lý tài nguyên rừng cần phát triển
theo hướng kết hợp hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản
xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân
và lợi ích Quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.
Poffenberger, M. và McGean, Bo(eds), 1993 [22] trong báo cáo “Liên minh
cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại Vườn quốc
gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Tại
Dong Yai, người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức
các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng

hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái và phục vụ lợi ích
của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng người dân cũng rất thành công
trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định nếu Chính phủ có chính sách
khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chán sẽ thành công trong việc
kiểm soát tài nguyên.
Các mô hình quản lý bền vững các khu bảo vệ được nêu trên đã góp phần
quan trọng trong quản lý bền vững tài nguyên rừng. Chúng đã đưa ra được một số
chính sách như chia sẻ lợi ích, hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội,… và một số giải pháp như đồng quản lý, quản lý có sự tham gia của người
dân,… Tuy nhiên, các mô hình trên chỉ phù hợp với một số quốc gia và khu bảo vệ
có tiềm năng du lịch, tài nguyên, đất đai phù hợp.


9

1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam với 3/4 diện tích là đồi núi, do vậy rừng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt là người dân miền núi. Rừng
không chỉ có vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm, dược liệu,… ngoài ra rừng
còn có vai trò điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai lũ
lụt,… Rừng còn gắn chặt với các hoạt động xã hội, phong tục tập quán của người
dân miền núi.
Sự tàn phá của chiến tranh, sự gia tăng dân số và những chính sách khai thác
quá mức rừng tự nhiên mà không quan tâm tới phục hồi bảo vệ của nước ta trong
quá khứ là nguyên nhân chính làm cho diện tích rừng tự nhiên nước ta liên tục suy
giảm trong những năm qua. Hậu quả của nó để lại là độ che phủ của rừng bị suy
giảm nghiêm trọng từ 43% năm 1945 xuống tới 28,2% vào năm 1995 và kéo theo
đó là các chức năng phòng hộ môi trường rừng không được giữ vững gây ra xói lở
đất, hạn hán, lũ lụt, tài nguyên đa dạng sinh học suy giảm, nhiều loài động thực vật
quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

Đứng trước thực trạng khó khăn đó, trong những năm gần đây sự nỗ lực của
Nhà nước với nhiều chính sách đổi mới, nhằm khôi phục lại diện tích rừng đã mất,
tăng nhanh độ che phủ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, Chính phủ đã thực hiện
hàng loạt các chương trình dự án trọng điểm như Dự án 327 và sau đó là Dự án 661
được thực hiện từ năm 1998 - 2010 và kết quả đã nâng độ che phủ trên phạm vi cả
nước lên 38,7% vào năm 2008 (Cục Lâm nghiệp, 2009).
Trước những biến đổi mạnh mẽ của môi trường và hiểm họa sinh thái có thể
xảy ra thì việc quản lý rừng bền vững ngày càng trở nên quan trọng. Phần lớn các
trương trình, dự án quốc tế hỗ trợ nghành lâm nghiệp hiện nay đều hướng vào
QLRBV. Những chương trình phát triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như Chương
trình 327, 733, 661,… đều xem QLRBV là một trong những mục tiêu quan trọng.
Lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung
cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào khả năng các hàng hoá và dịch vụ về môi
trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế.


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên theo
chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 21, giai đoạn 2013 - 2015.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Lâm Nghiệp cũng như của
các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Thái Nguyên, Ban Quản Lý Khu ATK Định Hóa nhân dịp này tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS. Võ Đại
Hải - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.

Tác giả xin cảm ơn Ban quản lý khu ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện cho tác giả triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp và hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Tuấn Vũ


11

xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra nhưng chưa được các đơn vị sản xuất
kinh doanh lâm nghiệp quan tâm đúng mức. Cùng với mức độ tăng nhanh về dân
số, tình trạng chặt phá rừng tự nhiên lấy đất sử dụng canh tác nông nghiệp, lấy các
sản phẩm gỗ, củi và các lâm sản khác càng diễn ra nghiêm trọng hơn. Những hình
thức quản lý và sử dụng tài nguyên rừng như trên đã làm cho tài nguyên rừng nước
ta bị tàn phá một cách nặng nề. Diện tích rừng đã bị thu hẹp từ 14,3 triệu ha năm
1943 xuống còn khoảng 10 triệu ha năm 1985. Giai đoạn từ năm 1946-1960, công
tác bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hướng dẫn nông dân miền núi sản
xuất trên nương rẫy, ổn định công tác định canh, định cư, khôi phục kinh tế sau
chiến tranh. Giai đoạn 1961-1975: QLBVR được đẩy mạnh, khoanh nuôi tái sinh
rừng gắn chặt với định canh, định cư. Công tác khai thác rừng đã chú ý đến thực
hiện theo các quy trình, quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên. Nhìn chung,
công tác quản lý dụng rừng được thống nhất quản lý từ trung ương đến địa phương.
Sau ngày thống nhất đất nước, Nhà nước quản lý toàn bộ tài nguyên rừng thông qua
các lâm trường quốc doanh, người dân và cộng đồng đã bị tách rời khỏi các hoạt

động quản lý, sử dụng tài nguyên rừng. Đây là một trong những nguyên nhân cơ
bản gây nên tình trạng suy thoái tài nguyên rừng một cách nhanh chóng ở nước ta.
Do yêu cầu về chức năng bảo tồn và phòng hộ của rừng ngày càng trở nên
quan trọng, để đảm bảo môi trường bền vững phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội
nên các hoạt động lâm nghiệp đặc biệt quan tâm đến 2 loại rừng đặc dụng và phòng
hộ. Tháng 11/1997, Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã
thông qua Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998-2010, trong đó gồm 2
triệu ha rừng đặc dụng, phòng hộ và 3 triệu ha rừng sản xuất [2]. Hiện nay, Nhà
nước ta đã có hệ thống luật pháp và những chính sách quan trọng để quản lý, bảo vệ
phát triển rừng, đó là:
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi 2004;
- Luật Bảo vệ Môi trường;
- Luật Đất đai;
- Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về
phòng cháy chữa cháy rừng.


12

- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
- Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính Phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất Lâm nghiệp.
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ

về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam
đến năm 2010.
- Quyết định số 186/1006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy chế quản lý rừng.
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
- Thông tư số 56/1999/TT/BNN-KL ngày 30/3/1999 của Bộ NN&PTNT về
hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư
thôn, làng, bản, ấp.
- Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 12/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng.
- Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ NN&PTNT về việc
ban hành quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác.
Ngoài ra, còn nhiều các văn bản pháp quy khác được ban hành từ Bộ Nông
nghiệp&PTNT, liên bộ và cả từ chính quyền địa phương về những vấn đề liên quan
đến quản lý và bảo vệ rừng. Những văn bản quy phạm đó đã góp phần giúp các địa
phương và ngành Lâm nghiệp quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả hơn.


13

Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quan tâm đến
công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng bằng
các giải pháp chính sách, tổ chức quản lý và xã hội hoá nghề rừng. Cụ thể đã
thực hiện cắt giảm sản lượng khai thác tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên, đẩy mạnh
và phát triển rừng trồng sản xuất, phát triển kinh tế trang trại, phát triển lâm
nghiệp theo hướng xã hội hóa nghề rừng,... Bên cạnh đó, việc thiết lập các khu

rừng đặc dụng, xây dựng các dự án trồng và bảo vệ rừng phòng hộ cũng rất được
quan tâm thực hiện.
Thấy được tầm quan trọng và giá trị to lớn của tài nguyên rừng và đa dạng
sinh học, từ năm 1962 Nhà nước ta đã thành lập rừng cấm Cúc Phương, đây là rừng
đặc dụng đầu tiên của nước ta. Đến nay năm 2003, trên toàn quốc đã có 26 vườn
Quốc gia và 99 khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan và khu bảo tồn loài,
sinh cảnh với tổng diện tích rừng đặc dụng là 2.541.675 ha [3].
Ngày nay, ở nước ta tuy nhận thức của con người về rừng và vai trò của nó đã
ngày càng đầy đủ hơn nhưng việc phục hồi những diện tích rừng đã mất lại gặp rất
nhiều khó khăn do hạn chế về mặt kinh tế và kỹ thuật phục hồi rừng. Vì vậy, công
tác quản lý tài nguyên rừng bền vững càng trở nên cấp thiết hơn. Nếu tình trạng suy
thoái tài nguyên rừng không chấm dứt và tài nguyên rừng không được phục hồi
nhanh chóng thì nguy cơ mất cân bằng sinh thái, giảm tính đa dạng sinh học sẽ ngày
càng lớn mạnh hơn, từ đó dẫn đến nhiều tổn thất mà chúng ta sẽ gặp phải cả về kinh
tế, xã hội và đặc biệt là môi trường.
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc, lương thực đã
đủ ăn và phục vụ xuất khẩu, nhiều loại chất đốt đã thay thế một phần gỗ củi như
than, điện, ga,... Vì vậy, công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng đã có nhiều tiến
bộ, Nhà nước có nhiều điều kiện thuận lợi để làm tốt công tác quản lý, bảo vệ, xây
dựng và phát triển rừng. Cụ thể năm 1992, Chính phủ đã phê duyệt chương trình
phủ xanh đất trống đồi núi trọc (chương trình 327) giai đoạn 1993-1998; tiếp đó là
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được thực hiện từ năm 1998-2010 với mục tiêu là
xây dựng, bảo vệ rừng để đảm bảo an toàn môi trường sinh thái, đồng thời thoả mãn
nhu cầu lâm sản phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.


14

Hưởng ứng phong trào Quốc tế "Rừng và con người", tháng 6/1997 Bộ
NN&PTNT thay mặt Chính phủ nước ta đã ký cam kết bảo tồn ít nhất 10% diện tích

rừng gồm các hệ sinh thái rừng hiện có và cùng với cộng đồng Quốc tế, Việt Nam
sẽ tham gia thị trường lâm sản bằng các sản phẩm được dán nhãn là khai thác hợp
pháp từ các khu rừng đã được cấp chứng chỉ trong khối AFTA và WTO [6].
Hiện nay ở Việt Nam, tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV được tổ công tác FSC
Việt Nam biên soạn trên cơ sở điều chỉnh bổ sung những tiêu chuẩn và tiêu chí quản
lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý kiến đóng góp của các nhà quản lý và
sản xuất lâm nghiệp trong nước và trên thế giới, để vừa đảm bảo những tiêu chuẩn
quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam và đã được Ban giám đốc
FSC quốc tế phê duyệt năm 1999. Do những tiêu chuẩn và những tiêu chí áp dụng
chung cho toàn quốc, đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế nên
việc áp dụng không thể phù hợp hoàn toàn trong mọi trường hợp và mọi điều kiện ở
từng địa phương. Vì vậy, khi áp dụng những tiêu chuẩn và những tiêu chí cần có sự
mềm dẻo trong một phạm vi nhất định, được các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế và
FSC quốc gia chấp nhận [18], [15].
QLRBV đang được đặt ra như một vấn đề bức xúc cả về quan điểm, phương
pháp luận đến những giải pháp cụ thể. Các kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm trong
nước và quốc tế về QLRBV thực sự là những bài học quý cho quản lý rừng ở mỗi
địa phương. Vấn đề đặt ra là quản lý rừng như thế nào được coi là quản lý bền
vững? Để quản lý tài nguyên rừng bền vững cần phải thoả mãn những điều kiện gì?
Trong các giải pháp quản lý, giải pháp nào sẽ tác động tích cực đến quản lý tài
nguyên rừng bền vững trên địa bàn nghiên cứu? Đây chính là những câu hỏi mà
nghiên cứu này cần giải quyết tại rừng Khu ATK Định Hóa Thái Nguyên.
Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Một số đề tài nghiên
cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho một số vùng như:
- Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của Phạm
Đức Lâm và Lê Huy Cường 1998 [9], các tác giả đã đưa ra các giải pháp về quản lý
và sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại lưu vực sông Sê San;



15

- Quản lý bền vững rừng khộp ở Ea Súp - Đắc Lắc của Hồ Viết Sắc 1998 [13],
tác giả đã đề xuất một số giải pháp về xã hội và quản lý nhằm quản lý bền vững
rừng khộp ở Ea Súp - Đắc Lắc;
- Du canh với vấn đề QLBVR ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm 1998 [14], tác giả
đã phản ánh thực trạng du canh, đánh giá sự ảnh hưởng của nó đồng thời nêu lên
một số giải pháp chính sách về định canh và biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất
dốc nhằm quản lý rừng bền vững ở Việt Nam;
- Sử dụng đất tổng hợp bền vững của Nguyễn Xuân Quát năm 1996 [12],
tác giả đã nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất,
các mô hình sử dụng đất bền vững, mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt
Nam, đồng thời đã đề xuất tập đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền vững và ổn
định đất rừng;
- Cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh doanh
rừng của Trần Văn Con năm 1999 [5], tác giả đã đánh giá lại các nghiên cứu về cấu
trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây Nguyên để xem xét thực trạng sự hiểu biết, khả năng
ứng dụng sự hiểu biết về cấu trúc rừng tự nhiên trong kinh doanh rừng tự nhiên;
- Nghiên cứu phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn
Quốc gia của Trần Ngọc Lân và cộng sự (1999) thực hiện tại Vườn Quốc gia Pù
Mát [9], các tác giả đã đề xuất một số giải pháp về mặt xã hội và kinh tế để phát
triển bền vững vùng đệm của Vườn Quốc gia Pù Mát;
- Đánh giá tình hình khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ và đề xuất giải pháp
quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống của Suree và
Đào Thị Minh Châu (2004) [7], các tác giả đã đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của
việc khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ đồng thời đã nêu ra được một số giải pháp
về xã hội và kỹ thuật nhằm quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Huống;
- Dự án kết hợp bảo tồn và phát triển (Integrated Conservation and
Development - ICD) tại Vườn Quốc gia Cát Tiên do Quỹ Quốc tế về Bảo tồn thiên

nhiên (WWF) tài trợ (1997), trong dự án này chỉ đưa ra giải pháp đồng quản lý tài


16

nguyên trong đó đề cập đến sự tham gia quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng địa
phương và các bên liên quan mà chưa đề cập đến các giải pháp khác nhằm QLRBV.
Tuy các kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở khu vực còn chưa
đầy đủ và có tính hệ thống, nhưng những kết quả nghiên cứu đó sẽ là những tài liệu
tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu một số giải pháp chính áp dụng cho công
tác quản lý sử dụng rừng theo hướng tổng hợp và bền vững trên địa bàn Khu ATK
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Đối với rừng Khu ATK Định Hóa cho tới nay việc quản lý tài nguyên rừng
còn gặp nhiều khó khăn do chưa có những nghiên cứu cụ thể về các giải pháp. Vì
địa bàn Khu ATK rộng và tình hình quản lý, bảo vệ rừng phức tạp nên cần thiết
phải vận dụng đồng thời nhiều biện pháp kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ.
Những biện pháp này phải giải quyết hài hoà những vấn đề kinh tế, xã hội, môi
trường với bảo tồn. Chúng phải được lồng ghép với nhau để đáp ứng đồng thời
được 3 mục đích là góp phần nâng cao đời sống kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ
được rừng Khu ATK. Vì lý do đó, đề tài luận văn đặt ra là cần thiết.
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên

1.2.1.1. Vị trí địa lý
Định Hóa là huyện miền núi nằm cách trung tâm Thành Phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên 50 km về phía Tây Bắc, bao gồm 23 xã và 01 thị trấn. Tổng diện
tích đất tự nhiên 52.272,23 ha. Toạ độ địa lý từ 22030’ đến 24045’ vĩ độ Bắc và từ
105029’ đến 105043’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp 02 huyện Chợ Đồn và Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Nam giáp huyện Đại Từ tỉnh, Thái Nguyên.

- Phía Đông giáp huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Tây giáp 02 huyện Sơn Dương và Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
1.2.1.2. Địa hình
Do vị trí địa lý tự nhiên, huyện Định Hóa được bao bọc xung quanh bởi các
dãy núi, có thể chia huyện Định Hóa thành 3 tiểu vùng sau:


17

- Tiểu vùng núi trung bình và núi cao: Phân bố khu vực phía Bắc và phía Tây
Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Tuyên Quang, thuộc các xã: Linh Thông, Quy Kỳ, Bảo
Linh, Thanh Định, Điềm Mặc, Phú Đình và Bình Thành, địa hình chia cắt phức tạp,
với các đỉnh cao từ 500 - 800 m, độ dốc trên 250, cao nhất có đỉnh núi Bóng 851m.
- Tiểu vùng núi đá vôi: Phân bố ở trung tâm huyện chạy dọc theo hướng Bắc
Nam, độ cao phổ biến từ 300 - 700m, thấp dần từ Bắc xuống Nam, điểm đầu là xã
Linh Thông, Lam Vĩ chạy qua các xã Quy Kỳ, Kim Phượng, Tân Dương, thị trấn
Chợ Chu, Phượng Tiến và Trung Hội.
- Tiểu vùng đồi núi thấp: Phân bố ở trung tâm huyện và khu vực phía Đông
giáp với huyện Phú Lương, độ cao trung bình từ 200-300m, độ dốc từ 15-250, thuộc
các xã: Tân Dương, Phượng Tiến, Bảo Cường, Kim Sơn, Phúc Chu, Đồng Thịnh,
Định Biên, Bình Yên, Trung Lương, Trung Hội, Phú Tiến và Bộc Nhiêu.
1.2.1.3. Thổ nhưỡng
Thông qua kết quả điều tra huyện Định Hóa có 7 nhóm dạng đất chính với các
đặc trưng và tính chất cơ bản sau:
a. Nhóm dạng đất núi thấp (N3), dốc 250 tầng mỏng, đá trung bình, đất Feralit
phát triển trên đá Macma axit, bao gồm một số dạng đất N3Vfa, N3IVFa với diện
tích 8.148,0 ha, chiếm 15,67% diện tích tự nhiên. Nhóm dạng đất này phân bố trên
độ cao 300 đến 700 m thuộc sườn dãy phía Tây huyện Định Hóa, phần giáp với tỉnh
Tuyên Quang có địa thế khá phức tạp, chia cắt mạnh, có độ dốc lớn. Hệ thực bì khá
dày, tỷ lệ che phủ cao, phát huy được tác dụng phòng hộ, chống xói mòn, rửa trôi,

bảo vệ điều tiết nguồn nước.
b. Nhóm đất đồi núi thấp, độ dốc < 250, tầng mỏng đến trung bình, đất Feralit
phát triển trên đá (Fr), bao gồm các nhóm dạng lập địa N3NFk, Đ1IIFk,
Đ1IIFFFk,… với diện tích 4.875,0 ha, chiếm 9,38% diện tích tự nhiên.
Nhóm dạng đất này phân bố vùng đồi núi có độ cao 200 - 700 m thuộc sườn
phía Đông và Đông Bắc huyện Định Hóa, phần tiếp giáp với huyện Chợ Mới tỉnh
Bắc Kạn.


×