Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ mối hại rừng trồng keo (acacia SP) tại huyện yên bình tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.23 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TƯ KHOA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ MỐI HẠI RỪNG TRỒNG KEO
(ACACIA SP) TẠI HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TƯ KHOA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ MỐI HẠI RỪNG TRỒNG KEO (ACACIA
SP) TẠI HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số ngành: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả
trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào hoặc để bảo vệ luận văn tốt nghiệp đại học và Luận án
Thạc sĩ hay Tiến sĩ nào.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Tư Khoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tại Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Tôi luôn nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, sự
giúp đỡ, góp ý hết sức quý báu từ các thầy cô, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – TS.
Đặng Kim Tuyến đã dành nhiều thời gian, công sức tận tình chỉ dẫn, bồi dưỡng tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban đào tạo sau đại học và các thầy, cô trong Khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái,
các đơn vị chuyên môn có liên quan của tỉnh Yên Bái và huyện Yên Bình, cùng bạn
bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, sẻ chia, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các Doanh nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn huyện Yên
Bình và cán bộ cùng các hộ gia đình trực tiếp trồng rừng trên địa bàn đã tích cực

phối hợp, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra và thực hiện các nội dung nghiên
cứu của luận văn.
Cuối cùng tôi dành tình cảm biết ơn tới gia đình, vợ và các con – những người
đã động viên và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Tư Khoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu........................................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 2
Chương 1: TỒNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................ 4
1.2. Những nghiên cứu về mối hại rừng trồng ............................................................... 5
1.2.1. Những nghiên cứu về mối hại rừng trồng trên thế giới.............................5
1.2.2. Những nghiên cứu về mối hại rừng trồng tại Việt Nam ............................8

1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................17
1.3.2. Điều kiện kinh tế – xã hội .......................................................................19
1.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu .....................................20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................22
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................22
2.3. Địa điểm nghiên cứu ..............................................................................................22
2.4. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................................23
2.5. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................23
2.6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................23


iv

2.6.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc ................................................23
2.6.2. Phương pháp PRA ...................................................................................23
2.6.3. Phương pháp điều tra quan sát đánh giá trực tiếp ngoài thực địa ...........24
2.6.4. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm....................................................25
2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................................29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................31
3.1. Rừng trồng Keo và ảnh hưởng của mối đối với rừng trên địa bàn NC ...............31
3.1.1. Tình hình phát triển rừng trồng Keo trên địa bàn nghiên cứu ................31
3.1.2. Kết quả phỏng vấn về tình hình gây hại của Mối đối với rừng Keo .......33
3.1.3. Kết quả điều tra gây hại của Mối đối với rừng trồng Keo ......................33
3.2. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của Mối hại rừng trồng Keo ......................38
3.2.1. Tổ mối .....................................................................................................38
3.2.2. Thức ăn của mối ......................................................................................40
3.2.3. Thành phần trong tổ mối .........................................................................41
3.2.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối ............................................................44

3.3. Kết quả các biện pháp phòng trừ mối hại rừng trồng...........................................44
3.3.1. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật canh tác (Công thức 1) .............47
3.3.2. Kết quả thử nghiệm Biện pháp sinh - hóa học (Công thức 2) .................49
3.3.3. Kết quả thử nghiệm biện pháp hóa học ...................................................51
3.3.4. Kết quả thử nghiệm biện pháp tổng hợp (Công thức 5)..........................53
3.4. Đề xuất một số giải pháp phòng trừ mối hại rừng trồng Keo ..............................55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................58
1. KẾT LUẬN................................................................................................................58
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả
trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào hoặc để bảo vệ luận văn tốt nghiệp đại học và Luận án
Thạc sĩ hay Tiến sĩ nào.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Tư Khoa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1: Thành phần loài mối và đặc điểm gây hại của mối đối với cây Bạch
đàn uro, Keo lai và Keo tai tưọng tại 4 tỉnh Miền Bắc Việt Nam [15].......... 10

Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng, tỷ lệ và mức độ bị mối hại theo tuổi cây ................. 37
Bảng 3.2. Tổng hợp hiệu quả phòng chống mối hại rừng trồng keo 1 tuổi ............. 45
sau 6 tháng thí nghiệm ............................................................................................. 45
Bảng 3.3. Tổng hợp tỷ lệ gây hại của mối ở rừng trồng keo 1 tuổi trong 6
tháng thí nghiệm ...................................................................................... 46
Bảng 3.4. Tổng hợp mức độ bị hại của mối ở rừng trồng keo 1 tuổi trong 6
tháng thí nghiệm ...................................................................................... 47
Bảng 3.5. Kết quả thử nghiệm của Công thức 1 đối với rừng keo 1 tuổi sau 6
tháng thí nghiệm ...................................................................................... 48
Bảng 3.6. Kết quả thử nghiệm của công thức 2 đối với rừng keo 1 tuổi sau 6
tháng thí nghiệm ...................................................................................... 49
Bảng 3.7 Kết quả thử nghiệm của Công thức 3 đối với rừng keo 1 tuổi sau 6
tháng thí nghiệm ...................................................................................... 51
Bảng 3.8. Kết quả thử nghiệm của Công thức 4 đối với rừng keo 1 tuổi sau 6
tháng thí nghiệm ...................................................................................... 52
Bảng 3.9. Kết quả thử nghiệm của Công thức 5 đối với rừng keo 1 tuổi sau 6
tháng thí nghiệm ...................................................................................... 54


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ khu vực điều tra, nghiên cứu ....................................................... 22
Hình 3.1: Mối gặm ngang cổ rễ, sâu dưới đất gây chết cây..................................... 34
Hình 3.2: Mối cắn ngang cổ rễ phần tiếp giáp với mặt đất ...................................... 34
Hình 3.3: Mối cắn ngang thân cây ........................................................................... 34
Hình 3.4: Mối đục rỗng thân cây lớn gây chết cây .................................................. 35
Hình 3.5: Mối ăn cụt phần rễ dưới đất ..................................................................... 35
Hình 3.6: Mối đắp đường mui lên thân cây, ăn vỏ cây ............................................ 36

Hình 3.7: Khoang trung tâm tổ mối ......................................................................... 39
Hình 3.8: Hoàng cung tổ mối ................................................................................... 39
Hình 3.9: Nơi mối Vua, mối Chúa ở ........................................................................ 40
Hình 3.10: Vườn nấm bên trong tổ mối ................................................................... 40
Hình 3.11: Vòng đời loài mối hình minh họa ......................................................... 41
Hình 3.12: Mối Vua và mối Chúa (chụp ngửa) ........................................................ 42
Hình 3.13: Mối Chúa................................................................................................ 42
Hình 3.14: Mối Vua .................................................................................................. 42
Hình 3.15. Hiệu quả phòng trừ mối hại keo 1 tuổi của công thức 1 trong 6 tháng ...... 48
Hình 3.16. Hiệu quả phòng trừ mối hại keo 1 tuổi của công thức 2 trong 6
tháng thí nghiệm ........................................................................................ 50
Hình 3.17. Hiệu quả phòng trừ mối hại keo 1 tuổi của công thức 3 trong 6
tháng thí nghiệm ........................................................................................ 51
Hình 3.18. Hiệu quả phòng trừ mối hại keo 1 tuổi của Công thức 4 trong 6
tháng thí nghiệm ........................................................................................ 53
Hình 3.19. Hiệu quả phòng trừ mối hại keo 1 tuổi của Công thức 5 trong 6
tháng thí nghiệm ........................................................................................ 54


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Mối là nhóm côn trùng thuộc bộ cánh bằng (Isoptera), hiện biết có 2.858 loài,
đại bộ phận phân bố ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới. Vai trò của mối đối với môi
trường rừng rất quan trọng bởi chúng là một mắt xích chuyển hoá tàn dư thực vật
trả lại độ mùn cho đất. Song bên cạnh mặt tích cực, mối lại là loài côn trùng phá
hoại gỗ rất mạnh, đối với rừng trồng nó có ảnh hưởng rất lớn. Theo thống kê chưa
đầy đủ của Mỹ hàng năm thiệt hại của mối gây ra vào khoảng 150 triệu USD (Đặng
Kim Tuyến và Cs, 2008) [27]; mối hại rừng trồng bạch đàn và keo ở một số nước

như: Canada, Nam Mỹ, Australia, Nam Phi, Đài Loan, Philippin... với tỷ lệ cây non
bị hại chiếm từ 34 -50% có nơi tới 100% (UNEP, 2000) [35]. Tại Việt Nam mối làm
sụt giảm năng suất có thể tới 20%, thiệt hại lên tới trên 30% giá trị sản xuất gỗ rừng
trồng; mối gây hại rừng trồng keo và bạch đàn đã được ghi nhận ở hầu hết các vùng
trọng điểm trồng rừng trên toàn quốc; tại Bắc Giang mối hại rừng trồng bạch đàn,
keo lai dưới 12 tháng tuổi gây chết trung bình 20-30%, có nơi tới 60-80% (Bùi Thị
Thủy, 2015) [24].
Keo là cây trồng rừng chủ lực của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Trong quá trình gây trồng, cây keo bị rất nhiều loài côn trùng gây hại. Mối là
côn trùng gây hại thường xuyên, liên tục và có thể gây chết hàng loạt đối với cây
con, thậm chí gây chết đối với cây trưởng thành khoẻ mạnh của rừng trồng keo.
Để giảm thiểu tổn thất do mối gây ra đối với rừng trồng, đã có một số công
trình nghiên cứu về mối và kỹ thuật phòng trừ mối gây hại rừng trồng. Kết quả
nghiên cứu đã đề xuất áp dụng biện pháp xử lý kỹ thuật, lựa chọn cây trồng thích
hợp cho từng vùng sinh thái, hạn chế gây tổn thương cơ giới cho cây, phát hiện và
loại bỏ các tổ mối trên diện tích rừng trồng, dùng hoá chất có độc tính với mối để
xử lý đất và xử lý cho cây con nhằm ngăn chặn mối phá hại cây trồng.
Tại mỗi vùng địa lý lại có mức độ, đặc điểm gây hại của mối đối với cây trồng
lâm nghiệp và biện pháp phòng trừ mối cũng có nhiều điểm khác biệt. Huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái có trên 32 ngàn ha rừng trồng, trong đó diện tích keo chiếm
73,17%, nhưng việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng trừ mối hại chưa


2

được chú trọng, quan tâm đúng mức; hàng năm tỷ lệ cây keo bị mối hại khá cao,
gây thiệt hại không nhỏ cho người trồng rừng.
Xuất phát từ thực tế này, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng
trên địa bàn, tôi đề xuất thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ
Mối hại rừng trồng Keo (Acacia SP) tại huyện Yên Bình - tỉnh Yên Bái".

2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu mối hại rừng trồng keo trên địa bàn huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
và đề xuất các biện pháp phòng trừ mối hại rừng trồng keo phù hợp, thân thiện với
môi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được mức độ hại rừng trồng Keo do Mối gây nên tại huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái.
- Lựa chọn và thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ Mối tại huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số biện pháp trừ Mối đất hại cây Keo trên địa bàn huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái đáp ứng được các tiêu chuẩn về hiệu lực và môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài bổ sung thêm dữ liệu khoa học về ảnh hưởng của Mối đến rừng trồng
Keo tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý Mối hại rừng trồng một cách hợp lý,
góp phần kinh doanh rừng hiệu quả, bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh rừng trồng nói
chung và trong kinh doanh rừng Keo hiện nay trên điạ bàn huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái nói riêng.
- Xác định được một số loài Mối hại chính đối với rừng trồng Keo và biện
pháp phòng trừ hiệu quả, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực
tiễn tại địa phương.


3


- Đề xuất được số biện pháp phòng trừ Mối hại rừng trồng Keo, có thể nhân
rộng kết quả này.
- Kết quả của đề tài góp phần vào việc nâng cao sản lượng và chất lượng rừng
trồng keo cũng như việc bảo vệ môi trường sinh thái tại địa bàn nghiên cứu.


4

Chương 1
TỒNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong thế giới tự nhiên các loài động thực vật và vi sinh vật chung sống với
nhau trong mối quan hệ cân bằng động, xâu chuỗi và gắn kết với nhau trong sự tồn
tại chung. Những tác động tiêu cực hay tích cực vào một thành phần hay yếu tố nào
đó có thể sẽ gây ra những ảnh hưởng tới cả hệ sinh thái, thậm chí cân bằng sinh thái
bị phá vỡ. Con người với những tác động vào rừng như chặt phá rừng bừa bãi; dùng
thuốc trừ sâu… không những gây ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường mà còn ảnh
hưởng lớn đến khả năng xuất hiện và phát dịch của sâu bệnh hại.
Trong các hệ sinh thái, hệ sinh thái rừng tự nhiên có tính ổn định cao, không
có sinh vật gây hại nghiêm trọng và nó có thể tự điều chỉnh để cân bằng. Tuy nhiên,
cũng có nơi xuất hiện sâu bệnh hại rừng tự nhiên thuần loài và cũng có trường hợp
phải can thiệp để giảm thiểu ảnh hưởng của sâu bệnh hại. Mặc dù vậy, việc diệt trừ
sâu bệnh hại rừng ở đây là ít có ý nghĩa.
Đối với hệ sinh thái rừng trồng tính bền vững và ổn định kém. Vì vậy, rất dễ bị
tổn thương khi bị các tác động bất lợi, do đó việc phòng trừ sâu bệnh hại rừng trồng
là cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sinh trưởng cũng như tồn tại của
cây rừng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006. Cẩm nang ngành Lâm nghiệp,) [3].
Mối là côn trùng hoạt động ẩn náu, theo đàn, có "tính xã hội" cao, sinh sản,
phát triển mạnh. Mối hậu có thể sống 10 năm; mỗi ngày có thể đẻ ra 8.000 - 10.000
trứng. Mối được biết là côn trùng có hại đối với các công trình xây dựng, thậm chí

nhiều vật dụng quan trọng của con người. Sức ăn của đàn mối có thể phá hoại nhà
cửa, đê diều, hồ chứa nước, thuyền bè, cầu cống..., thậm chí tiêu hủy nhiều tài liệu
thư viện quý giá... Trong rừng tự nhiên, mối làm nhiệm vụ phân hủy cành khô, lá
rụng, nó đóng vai trò sinh vật có lợi; nhưng trong rừng trồng mối lại là đối tượng
gây hại nhiều nhất vì đối tượng kinh doanh của con người lại là thức ăn chính của
mối. Mối là một trong một số loài côn trùng gây hại thường xuyên, liên lục và gây
thiệt hại nhất đối với rừng trồng hiện nay.


5

Nhiệm vụ chính của sinh thái học côn trùng là nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố sinh thái tới loài, quần thể, quần xã côn trùng nhằm tìm hiểu quy luật biến
đổi thành phần loài cũng như biến đổi về số lượng loài. Trên cơ sở của những kết
luận đó con người ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và nghiên cứu, từ đó xây dựng
các biện pháp làm thay đổi một cách tích cực các yếu tố sinh thái. Đồng thời xây
dựng các phương pháp, các quy trình dự tính, dự báo biến động thành phần loài
cũng như số lượng của các loài có ích, có hại, áp dụng các quy trình quản lý sâu hại
dựa vào hệ sinh thái, áp dụng biện pháp phòng trừ hợp lý với côn trùng có hại như:
Biện pháp sinh học, biện pháp hóa học, phòng trừ tổng hợp..., nhằm ngăn chặn
những thiệt hại do côn trùng gây ra (Phạm Bình Quyền, 2006) [19].
Để hạn chế thiệt hại do côn trùng gây ra con người đã mất rất nhiều thời gian và
chi phí cho việc phòng trừ các loài sâu hại đối với sản xuất nông lâm nghiệp. Ngoài các
biện pháp như: gieo trồng đúng thời vụ, chọn giống, chăm sóc, kiểm dịch thực vật thì
chủ yếu là sử dụng thuốc hóa học. Sử dụng thuốc hóa học đã tưởng như là biện pháp
hữu hiệu đối với các loài sâu hại. Thuốc hóa học đã nhanh chóng được sử dụng rộng rãi
vì sử dụng đơn giản, hiệu quả ngay và hiệu quả cao đối với nhiều loài sâu hại và có thể
nhanh chóng dập được các trận dịch (Đặng Kim Tuyến, 2008) [26].
Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hóa học quá mức ngoài việc phá vỡ cân bằng
sinh học trong tự nhiên đã gây ra những hậu quả khôn lường, nhiều vấn đề nảy sinh

khó giải quyết như: ô nhiễm môi trường, sức khỏe con người, nhiều loài sâu hại
hình thành khả năng kháng thuốc… Kể từ khi phát hiện ra những ảnh hưởng bất lợi
của thuốc hóa học tới sức khỏe con người và môi trường cũng như tác dụng diệt
sinh vật hại của chúng và những điểm yếu của phòng trừ sinh vật hại truyền thống,
người ta nhận ra rằng phòng trừ sâu bệnh hại không chỉ bằng biện pháp hóa học như
quan niệm ban đầu mà cần thiết phải có một cách giải quyết hợp lý để tránh hậu quả
trên mà vẫn đạt được mục tiêu của phòng trừ sâu bệnh hại trong nông lâm nghiệp.
1.2. Những nghiên cứu về mối hại rừng trồng
1.2.1. Những nghiên cứu về mối hại rừng trồng trên thế giới
1.2.1.1. Sơ lược về mối và tiến trình nghiên cứu
Bắt đầu từ thế kỷ XVI - XVI đã có những nghiên cứu khoa học côn trùng
nhưng đến thế kỷ XVIII thì môn côn trùng mới thực sự được chú ý do những thiệt
hại mà chúng gây ra ngày càng lớn (Trần Công Loanh và Cs, 1997) [13].


6

Vào đầu thế kỷ XX Holmgren 1922 đã nghiên cứu và mô tả về các loài mối,
tiếp theo đó là Bathellier 1927 có công trình nghiên cứu về hệ thống phân loài, sinh
học về mối ở Đông Dương (Lê Văn Nông, 1999) [17].
Năm 1958, Lý Thủy Mỹ đã đưa ra phương pháp phòng trị mối hại các công
trình xây dựng bằng cách tìm tổ mối, phun trực tiếp thuốc vào tổ mối và đưa ra
phương pháp "dụ mối để diệt" trong phòng trừ mối hại cây rừng và cây công
nghiệp. Tác giả đã chỉ ra rằng bằng cách đào hố nhử với kích thước 2,5 thước, dài 3
thước, sâu 2 thước (Trung Quốc) rồi để những mồi mà mối thích ăn, khi kiểm tra có
mối ăn thì phun thuốc diệt mối (Lê Văn Nông, 1999) [17].
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, thuốc trừ sâu thuộc nhóm hữu cơ ra đời. DDT,
666, Aldrin, Heptaclor… sau đó là nhiều loại thuốc hóa học trừ sâu bệnh cũng được
phổ biến trên thị trường (Đặng Kim Tuyến, 2008) [26].
Vào những năm cuối thập kỷ 50 và đầu thập kỷ 60 người ta đã phát hiện ra

ảnh hưởng bất lợi của thuốc hóa học với sức khỏe con người và môi trường cũng
như tác dụng diệt vi sinh vật hại của chúng. Đã có nhiều ý kiến đề nghị phải sử
dụng thuốc hóa học hạn chế và có khoa học. Những khái niệm đầu tiên về phòng trừ
tổng hợp ra đời (Đặng Kim Tuyến, 2008) [26].
Năm 1965, FAO đã đưa ra khái niệm phòng trừ tổng hợp.
Năm 1837, Audouin chỉ ra rằng nấm bạch cương ngoài gây bệnh cho tằm còn
có thể dùng phòng trừ côn trùng khác (Weiser J, 1966) [36].
Agostino Bassi là người đầu tiên giải thích bản chất bạch cương ở tơ tằm, đề
xuất biện pháp khắc phục đồng thời gợi ý sử dụng vi sinh vật để phòng trừ côn
trùng gây hại (Weiser, 1966) [36].
1.2.1.2. Thành phần, đặc điểm gây hại của các loài mối thuộc giống Macrotermesvà
Microtermes hại cây trồng lâm nghiệp
Mối hại cây từ lúc mới trồng đến khi trưởng thành, đặc biệt hại mạnh đối với
cây con. Cây con ở vườn ươm và cây 1 năm tuổi thường bị mối ăn rễ hay phần vỏ
gốc cây làm cây chết hoặc còi cọc. Ở giai đoạn cây lớn, mối thường xâm nhập một
phần để lấy thức ăn, một phần lấy nước trong cây, đặc biệt vào mùa khô hay ở vùng
khô hạn. Một số loài mối có thể đục rỗng thân cây lớn gây chết hoặc đổ gãy. Sự


7

thiệt hại do mối thấy rõ nhất ở các nước nhiệt đới, đặc biệt ở châu Phi, Ấn Độ,
Indonexia và Malayxia. Các giống mối hại mạnh nhất ở khu vực này là
Macrotermes, Microtermes, Odontotermes; ở Úc là Mastotermes; ở Nam Mỹ là
Cornitermes và Procomitermes. Loại cây rừng bị mối hại mạnh nhất là bạch đàn
Eucalyptus, đặc biệt E. grandis ở Nam Mỹ, châu Phi và Đông Nam Á. Giai đoạn
mối hại mạnh nhất, gây chết cây với tỷ lệ lớn là cây mới trồng cho đến 1 năm tuổi.
So với bạch đàn, cây keo ít bị mối phá hại hơn.
Theo Bùi Thị Thủy [24]: Có khoảng 22 loài mối hại đối với 4 loài cây lâm
nghiệp. Thành phần loài mối hại cây lâm nghiệp đa dạng, phong phú hơn cây công,

nông nghiệp. Việc xác định loài mối hại chính cây lâm nghiệp chủ yếu dựa vào đặc
điểm làm chết cây.
Bạch đàn là cây lâm nghiệp bị nhiều loài mối hại và tỷ lệ chết cao nhất. Cây
vài ngày đến vài tháng sau khi trồng bị mối hại nghiêm trọng nhất, trồng dặm đến 3
lần như ở tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc (Wylie and Brown, 1992). Nghiên cứu về
mối hại keo còn ít, lẻ tẻ có bài báo đề cập về mối hại Keo tai tượng.
Cây giống, điều kiện lập địa, độ ẩm đất ảnh hưởng đến mức độ gây hại của
mối. Để đánh giá mối hại bạch đàn, thường dựa trên số cây chết do mối (UNEP,
2000; Atkinson et al., 1991).
1.2.1.3. Tình hình nghiên cứu sinh học, sinh thái học mối hại cây trồng lâm nghiệp
Bộ Isoptera có 7 họ mối: Kalotermitidae, Termopsidae, Hodotermitidae,
Termitidae, Rhinotermitidae, Serritermitidae và Mastotermitidae. Sáu trong số bảy
họ được xếp vào “nhóm mối thấp” với đặc điểm hệ vi sinh vật cộng sinh trong ruột
là trùng roi. Họ còn lại, họ Termitidae, đa dạng nhất được gọi là “nhóm mối cao”,
gồm 4 phân họ chiếm tới 75% số loài mối đã phát hiện. Ba trong số bốn phân họ
này có khu hệ vi sinh vật cộng sinh trong ruột là vi khuẩn (Bacteria), chỉ có
Macrotermitinae là phân họ duy nhất có khả năng cộng sinh với nấm Termitomyces,
chúng bao gồm 13 giống, phân bố ở châu Phi và châu Á, nhưng không có mặt ở
châu Úc và châu Mỹ (Roonwal, 1970) [34].
Theo Bùi Thị Thủy [24], đã có một số nghiên cứu sinh học, sinh thái học của
mối như: Nghiên cứu cấu trúc tổ các loài thuộc giống Macrotermes (Darlington,


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tại Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Tôi luôn nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, sự
giúp đỡ, góp ý hết sức quý báu từ các thầy cô, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – TS.
Đặng Kim Tuyến đã dành nhiều thời gian, công sức tận tình chỉ dẫn, bồi dưỡng tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban đào tạo sau đại học và các thầy, cô trong Khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái,
các đơn vị chuyên môn có liên quan của tỉnh Yên Bái và huyện Yên Bình, cùng bạn
bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, sẻ chia, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các Doanh nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn huyện Yên
Bình và cán bộ cùng các hộ gia đình trực tiếp trồng rừng trên địa bàn đã tích cực
phối hợp, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra và thực hiện các nội dung nghiên
cứu của luận văn.
Cuối cùng tôi dành tình cảm biết ơn tới gia đình, vợ và các con – những người
đã động viên và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Tư Khoa


9

Chưa có nghiên cứu riêng về mối hại bạch đàn, keo, thường những công trình
điều tra về sâu bệnh hại rừng trồng có kèm một phần dẫn liệu về mối. Trong báo
cáo điều tra tình hình sâu bệnh hại rừng trồng ở Việt Nam trên 8 vùng lớn của toàn
quốc là Đông Bắc, Trung Tâm, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và Nam Bộ, giống mối đất Odontotermes được đánh giá là
một trong số các loài gây hại thành dịch đối với bạch đàn và keo (Nguyễn Văn
Bích, 1996) [2].
Kết quả điều tra sâu bệnh hại rừng trồng vùng Đông Bắc đã ghi nhận mối gây

hại cây bạch đàn bằng cách ăn rễ làm chết cây. Đối với rừng keo, mối
Odontotermes gây hại rễ Keo tai tượng ở 1 - 3 năm tuổi làm chết cây (Hà Văn
Hoạch, 1996) [8].
Giống Odontotermes và Macrotermes thuộc họ mối đất (Termitidae) gây hại
bạch đàn, keo, thông ở Trạm thực nghiệm cẩm Quỳ và Trạm Đá Chông, Ba Vì
thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (Bùi Thị Thủy, 2007) [23].
Kết quả nghiên cứu về mối hại cây trồng ở nước ta mới tập trung vào đối
tượng cây cà phê, ca cao, cao su và công bố đặc điểm gây hại của một số loài mối
hại chính. Phương pháp xác định loài gây hại chính dựa vào tiêu chí mối gây chết
cây và ăn sâu vào mô của cây. Đối với bạch đàn và keo, các công bố về mối thường
nằm trong công trình điều tra về sâu bệnh hại rừng trồng nói chung và công bố ở
cấp độ phân loại tới giống, chưa xác định tên loài mối. Tuy nhiên trong 1 giống có
loài hại và có loài không hại cây trồng. Hơn nữa chưa có nghiên cứu chuyên sâu về
loài mối hại rừng trồng, chưa có dẫn liệu về tỷ lệ cây bị hại và các kiểu gây hại.
Năm 2011, Nguyễn Thị Bích Ngọc và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu
bước đầu xác định thành phần loài mối và đặc điểm gây hại của chúng đối với rừng
trồng bạch đàn Uro và keo lai tại các vùng trọng điểm gồm: Đông Bắc, Tây Bắc, Trung
Tâm và Tây Nguyên, với 310 mẫu mối và phân tích định loại được 17 loài mối, thuộc 9
giống và 2 họ mối. Bạch đàn Uro và keo lai dưới 1 tuổi có tỷ lệ bị mối gây chết cao
hơn so với cây tuổi 2, 3. Theo vùng địa lý, bạch đàn và keo tại Tây Nguyên có tỷ lệ cây
bị mối gây hại cao hơn, tiếp đến là vùng Tây Bắc và Đông Bắc [14].
Năm 2015, Bùi Thị Thủy đã bảo vệ thành công Luận án Tiến sỹ: Nghiên cứu thành
phần, đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ loài mối gây hại chính rừng trồng Bạch


10

đàn, Keo ở một số tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Xác định được thành phần loài mối ở
rừng trồng Bạch đàn uro, Keo lai, Keo tai tượng ở 4 tỉnh miền Bắc Việt Nam (Hòa Bình,
Bắc Giang, Phú Thọ và Thái Nguyên) gồm 19 loài thuộc 9 giống của 2 họ mối Termitidae

và Rhinotermitidae, trong đó có 8 loài hại cây. Kết quả điều tra đã bổ sung cho Hòa Bình
và Thái Nguyên 5 loài mối, cho Bắc Giang 3 loài và cho Phú Thọ 1 loài. Xác định được 3
loài mối gây hại chính cho rừng Bạch đàn uro, Keo lai, Keo tai tượng là Macrotermes
annandalei, Macrotermes barneyi và Microtermes pakistanicus, thuộc nhóm mối có vườn
nấm [15]. Thành phần loài mối và đặc điểm gây hại của mối đối với cây Bạch đàn uro,
Keo lai và Keo tai tưọng được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 1.1: Thành phần loài mối và đặc điểm gây hại của mối đối với cây Bạch đàn
uro, Keo lai và Keo tai tưọng tại 4 tỉnh Miền Bắc Việt Nam [15]
TT

Đơn vị phân loại

Đặc điểm gây hại

Loại cây

Họ Termitidae
Phân họ Macrotermitinae
1 Hvpotermes obscuricep
2 Hypotermes sumatrensis

Ăn rễ gây chết cây mới trồng Keo tai tượng
Ăn rễ gây chết cây mới trồng Keo tai tượng

3

Odontotermes angustignathus Ăn vỏ cây trên 1 năm tuổi

Bạch đàn uro, Keo
lai, Keo tai tượng


4

Odontotermes hainanensis

Ăn vỏ cây trên 1 năm tuổi

Bạch đàn uro, Keo
lai, Keo tai tượng

Macrotermes annandalei

Gặm cổ rễ thành vòng hoặc
cắn ngang cổ rễ gây chết cây Bạch đàn uro, Keo
mới trồng; ăn lớp gỗ cây trên lai, Keo tai tượng
1 năm tuổi

Macrotermes barneyi

Gặm cổ rễ hoặc ăn hết phần rễ
dưới đất gây chết cây mới
Bạch đàn uro, Keo
trồng; ăn lớp gỗ cây trên 1
lai, Keo tai lượng
năm tuổi

Microtermes pakistanicus

Ăn một phần rễ dưới đất gây
Bạch đàn uro, Keo

chết hoặc ăn vỏ cây trên 1
lai, Keo tai tượng
năm tuổi

5

6

7

Họ Rhinotermitidae
Phân họ Coptotermitinae
8

Coptotermcs formosanus

Đục rỗng thân cây 3 năm tuổi Bach đàn uro


11

Tóm lại việc đánh giá mức độ hại của mối và loài mối hại chính cây lâm
nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam chủ yếu dựa vào tỷ lệ phần trăm cây bị chết do
mối. Tuy nhiên có những cây mối hại không bị chết ngay, nhưng lại ảnh hưởng đến
tốc độ sinh trưởng, khối lượng và phẩm chất gỗ. Nếu chỉ dựa vào số cây chết, bỏ
qua các trường hợp mối đắp đường mui hoặc ăn nhẹ rễ cây thì đánh giá không đúng
mức độ gây hại của mối. Đối với cây mới trồng, cây sẽ bị chết ngay sau khi mối ăn
hết lớp biểu bì. Vì vậy, tại thời điểm điều tra cây mới trồng cầm được xem xét cả
trường hợp mối đắp đường mui. Ngược lại, nếu chỉ dựa vào số cây bị nhiễm mối thì
chưa thể hiện hết được ảnh hưởng của mối. Đặc biệt đối với cây trên 1 năm tuổi,

nhiều trường hợp cây bị nhiễm mối với tỷ lệ cao, nhưng lại không nghiêm trọng.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu sinh học, sinh thái học loài mối Macrotermes
annandalei, Macrotermes barneyi và Microtermes pakistanicus
Đã có nhiều nghiên cứu về phân loại học, thành phần loài mối thuộc phân họ
Macrotermitinae. Tuy nhiên, những nghiên cứu về sinh học, sinh thái học còn hạn chế.
Cấu trúc tổ của nhiều loài mối thuộc giống Macrotermes trong đó có loài M.
annandalei ở các tỉnh phía Nam đã được mô tả khá chi tiết (Nguyễn Tân Vương,
1997) [29]. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài M. annandalei đã được
nghiên cứu như: thời điểm xuất hiện các pha phát triển trong tổ mối hình thành từ
đôi mối cánh bay phân đàn là pha trứng vào ngày thứ 8,3; pha ấu trùng vào ngày
thứ 33 mối thợ trưởng thành vào ngày thứ 63 và vườn nấm vào ngày thứ 77. Các
đẳng cấp trong tổ mối M. annandalei theo tỷ lệ trung bình là 11,1% mối thợ lớn;
19,4% mối thợ nhỏ; 0,4% mối lính lớn và 3,8% mối lính nhỏ. Hoạt động bên ngoài
tổ chủ yếu do mối thợ lớn đảm nhận, chiếm 79,4% trong đàn mối kiếm ăn; 53,3%
trong nhóm mối xây dựng, sửa chữa tổ. Khi bổ sung vườn nấm vào các tổ mối nuôi
từ đôi mối cánh bay phân đàn sẽ làm tăng tỷ lệ sống sót của tổ mối (Nguyễn Văn
Quảng, 2003) [18]. Thời điểm bay phân đàn của loài mối M. annandalei được công
bố từ 4 - 5 h sáng. Vào tháng 4, tháng 5 trong tổ thường có mối cánh trưởng thành
(Nguyễn Đức Khảm và cs., 2007) [12].
Mối có vườn cấy nấm giữ vai trò quan trọng trong chu trình chuyển hóa vật
chất, phân giải xác thực vật thành mùn. Tuy nhiên ở những vùng trồng cây công


12

nghiệp và cây rừng, mối có vườn cấy nấm lại trở thành kẻ phá hại nguy hiểm và đã
gây ra những tổn thất nặng nề. Mối M. annandalei cắn rễ và đắp đất quanh phần
thân tiếp xúc với đất, gặm biểu bì cây keo non, làm cây trở nên còi cọc và chết. Mối
đục thân và gây chết 57% cây mía đỏ ở Mãn Đức, Hòa Bình (Nguyễn Văn Quảng,
2003) [18].

Mối Mi. pakistanicus tiếp cận với gốc cây cà phê 1 năm tuổi, đắp đường mui,
khoét sâu vào bên trong vỏ và lõi thân cây. Mối có thể hại thành nhiều đợt. Những
nơi bị thương tổn như cành cây bị bẻ, tỉa, mối thường đục sâu hơn và hại xuống
phần gốc dưới đất. Mối còn gặm vỏ thân cây ca cao trưởng thành và để lại các vết
sẹo. Mối thường gây hại ở phần chia nhánh của rễ cây, sau đó xâm nhập phần gỗ
lõi, sang các mắt ở chỗ chia cành, làm chết cây hay đổ gãy. Trong đàn mối kiếm ăn,
môi thợ lớn chiếm số lượng rất lớn (72,7 - 81,1%); tiếp theo là mối thợ nhỏ, chiếm
tỷ lệ 9,1 - 14,2%; thứ 3 là mối lính lớn, chiếm 4,9 - 6,9% và ít nhất là mối lính nhỏ,
chỉ chiếm 3,7 - 6,3%. Tổ mối Mi. pakistanicus chìm trong đất. Tổ gồm nhiều
khoang nhỏ, đường kính 4 – 10 cm. Các khoang tổ phân tán trong đất ở độ sâu từ
vài xăng ti met đến 100 cm. Đường kính khu vực phân bố các khoang trong một tổ
có thể tới 5 m. Mối cánh trưởng thành thường xuất hiện vào tháng 5, khoảng 19 h
trong những ngày có mưa. Thời gian phát triển của tổ mối từ đôi mối cánh bay phân
đàn khá chậm so với một số mối có vườn cấy nấm khác. Sau khi cặp đôi và xây tổ,
khoảng 5 - 6 ngày sau mối mới đẻ trứng và 25 ngày sau trứng nở thành mối non và
phải 3 tháng sau mới quan sát được vườn nấm phát triển rõ ràng và có quả thể mọc
bên trên (Trịnh Văn Hạnh, 2008) [8].
Mối M. annandalei và M. barneyi bay phân đàn vào thời điểm từ tháng 5 đến
tháng 6 với điều kiện độ ẩm cao, mưa nhiều. Chu kỳ sinh sản bắt đầu cuối tháng 12
khi trong tổ xuất hiện các mối cánh biệt hóa khác nhau. M. annandalei bay vào
ngày đầu tiên sau cơn mưa trong khi M. barneyi bay ngày thứ hai sau cơn mưa. Tuy
nhiên hai loài có thể bay đồng thời. Mối cánh rời tổ lúc 4 h - 4 h 30 sáng, trước khi
mặt trời mọc. Nhờ pheromon sinh dục của con cái có tính chuyên hóa đã quyết định
việc kết cặp đúng loài. Theo tác giả, pheromon sinh dục được tiết từ hai tuyến ở con
cái: tuyến lưng (tergal gland), định vị ở đốt 6 đến 10 (đối với M. annandalei ) và đốt


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu........................................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 2
Chương 1: TỒNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................ 4
1.2. Những nghiên cứu về mối hại rừng trồng ............................................................... 5
1.2.1. Những nghiên cứu về mối hại rừng trồng trên thế giới.............................5
1.2.2. Những nghiên cứu về mối hại rừng trồng tại Việt Nam ............................8
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................17
1.3.2. Điều kiện kinh tế – xã hội .......................................................................19
1.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu .....................................20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................22
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................22
2.3. Địa điểm nghiên cứu ..............................................................................................22
2.4. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................................23
2.5. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................23
2.6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................23



14

Metarhizinm cho hiệu quả diệt mối cao hơn. Tỷ lệ cây bị mối giảm đi và kéo dài
hiệu quả phòng chống mối sau 6 tháng (Tạ Kim Chỉnh, 1996) [6].
Việc thử nghiệm vi nấm Metarhizium phòng chống mối hại cà phê, cao su cho
thấy không hiệu quả (Trịnh Văn Hạnh, 2008) [8].
Trên cơ sở nghiên cứu thử nghiệm các biện pháp sinh học phòng chống mối
hại bạch đàn, keo trên địa bàn một số tỉnh miền núi phía Bắc cho thấy đối với rừng
keo, bạch đàn bằng sử dụng 3 chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ vi nấm
Metarhizium (DIMEZ, Metavina 10 DP và Metavina 90 DP) tuy có hiệu lực phòng
trừ mối, nhưng hiệu quả phòng mối không cao [15], [24].
- Biện pháp hóa học
Phương pháp tìm tổ chính, bơm thuốc hoá học vào để xử lý mối hại cây cà phê
tại nông trường Đức Trọng và Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng sau 14 tháng tỷ lệ mối chết
vẫn đạt 80% (Vũ Văn Tuyển, 1999) [25].
Sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp mối hại cây chè, kết hợp giữa loại bỏ
tàn dư thực vật với dùng thuốc hoá học PMC 90 phun vào đường mui mối đắp lên
thân và phun vào mối tập trung trong các hố nhử được bố trí so le dọc theo các hàng
chè, đảm bảo tỷ lệ cây chè không bị mối gây hại lên đến 85 - 90 % (Nguyễn Chí
Thanh và cs., 1990) [21].
Biện pháp dùng mồi để nhử mối, sau đó tiến hành cho bả chứa Hexaflumuron
BDM08 phòng trừ mối cho cây công nghiệp trong giai đoạn kinh doanh (Trịnh Văn
Hạnh, 2008) [8]. Sử dụng dung dịch hóa chất Termidor 25EC phòng trừ mối cho
cây cà phê, ca cao, cao su mới trồng và dùng mồi nhử với bả diệt mối chứa
Hexaflumuron BDM 10 phòng trừ mối cho cây cà phê, ca cao, cao su thời kỳ kinh
doanh (Nguyễn Quốc Huy, 2011) [10], Diện tích rừng trồng bạch đàn và keo rất lớn
mà chi phí sử dụng bả đắt. Hơn nữa bả sử dụng ngoài trời chịu ảnh hưởng của các
yếu tố thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bả nên khó sử dụng biện pháp này
trong phòng chống mối hại bạch đàn và keo.
Đối với mối hại bạch đàn và keo, có một số tác giả đưa ra biện pháp phòng

chống bằng hóa chất tồn dư lâu. Xử lý đất vườn ươm bằng thuốc DDT hoặc HCH;
khi mang cây đi trồng tưới bầu cây bằng dung dịch thuốc DDT, HCH 4 - 5%. Đối


15

với cây bạch đàn đã lớn, cần khơi đất xung quanh cổ rễ cây rồi tưới nửa lít nước
phân trộn HCH với nồng độ 5 - 6% (Nguyễn Đức Khảm, Vũ Văn Tuyển 1985) [11].
Sử dụng 250 ml thuốc Aldrex pha vào 24 lít nước, tưới cho 3000 cây con sau khi
cấy giống 1 tuần; phun lại thuốc vào cuối tuần thứ hai và phun lại lần nữa vào tuần
thứ 3 cũng nồng độ như trên. Loại thuốc này hiện đã cấm sử dụng (Đào Xuân
Trường, 1992) [28].
Kết quả nghiên cứu thử nghiệm các biện pháp phòng trừ mối gây hại rừng
trồng bạch đàn và keo trên hiện trường tại 3 vùng sinh thái Đông Bắc, Tây Bắc và
Tây Nguyên đã xác định: Sử dụng chế phẩm hóa học Lenfos 50 EC, Lentrek 40 EC,
Termidor 25 EC ở nồng độ 0,2-0,3% cho hiệu quả phòng trừ mối tốt. Đặc biệt, sử
dụng nồng độ 0,2 - 0,3% dung dịch thuốc Termidor 25EC hay Lenfos 50EC sẽ đảm
bảo cây không bị mối gây hại đạt 95 - 100% [15].
Kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Thủy đã đề xuất biện pháp phòng chống mối
hại rừng trồng bạch đàn và keo bắt đầu trồng cho thấy sử dụng các loại thuốc
Termidor 25EC, Lenfos 50EC và Lentrek 40EC có hiệu quả phòng chống mối tốt.
Đặc biệt, sử dụng nồng độ dung dịch thuốc Termidor 25EC, Lenfos 50EC nồng độ
0,2 - 0,3% giảm tỷ lệ cây bị mối từ 84,2% đến 100%. Thuốc dạng bột PMC 90 có
ưu điểm là phương pháp xử lý đơn giản, vì không cần nước để pha cho hiệu quả
phòng chống mối tương đối tốt, giảm tỷ lệ cây bị mối từ 52,6% đến 68,2%. Đối với
trồng mới và trồng dặm phương pháp nhúng hoặc tưới bầu cây bằng dung dịch
thuốc tiến hành thuận tiện, xử lý nhiều cây cùng lúc, giảm lượng thuốc sử dụng cho
hiệu quả phòng mối tốt, giảm tỷ lệ cây bị mối từ 70,6% đến 84,2% nhưng cần áp
dụng tùy điều kiện cụ thể [24].
- Biện pháp canh tác kết hợp hóa học

Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về mối hại bạch đàn và keo còn hạn chế, nên
chưa có quy trình phòng trừ mối cho rừng trồng keo và bạch đàn mà chủ yếu dựa
theo kinh nghiệm. Có khuyến cáo giải pháp phòng trừ bằng cách vệ sinh rừng trước
khi trồng, bố trí hố nhử, dùng thuốc trừ sâu đổ vào hố, sử dụng thuốc Thiodan 35%
rắc lên vị trí có mối sẽ hạn chế được mối phá hại trong vòng 6 - 9 tháng. Khi trồng
lựa chọn cây khỏe, không xén rễ (Dẫn theo Bùi Thị Thủy, 2015) [24].


16

Kết quả nghiên cứu thử nghiệm các biện pháp phòng trừ mối gây hại rừng
trồng bạch đàn và keo trên hiện trường tại 3 vùng sinh thái Đông Bắc, Tây Bắc và
Tây Nguyên đã xác định: Để đảm bảo hiệu quả kỹ thuật, kinh tế và môi trường
trong xử lý phòng trừ mối gây hại rừng trồng bạch đàn và keo cần áp dụng tổng hợp
các biện pháp hóa học, sinh học và lâm sinh [15] .
Kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Thủy đưa ra biện pháp khả thi trong phòng
chống mối như sau: Đối với rừng bắt đầu trồng: sử dụng biện pháp vệ sinh hoặc
sinh học cho hiệu quả phòng mối thấp (giảm tỷ lệ cây bị mối từ 10% đến 50%); tưới
thuốc hóa học Lenfos 50 EC, Termidor 25 EC ở nồng độ 0,2 - 0,3% xung quanh hố
trồng cây cho hiệu quả phòng mối tốt (giảm tỷ lệ cây bị mối khoảng 90%); nhúng
(hoặc tưới) bầu cây bằng dung dịch thuốc Lenfos 50 EC cho hiệu quả tương đối tốt
(giảm tỷ lệ cây bị mối từ 70,6% đến 84,2%); Đặc biệt sử dụng biện pháp đào hố nhử
cung cấp thức ăn có sẵn trên rừng, theo hướng quản lý rừng bền vững, đã làm giảm
tỷ lệ cây bị mối trên 50%. Đối với phòng chống mối cho rừng đang bị hại: sử dụng
kết hợp biện pháp đào hố nhử cung cấp thức ăn và nhúng (hoặc tưới) bầu cây trồng
dặm bằng dung dịch thuốc Lenfos 50 EC nồng độ 1% - 1,5%, tưới thuốc Lenfos 50
EC nồng độ 0,2% cho cây đã trồng hoặc tưới toàn bộ; Xử lý kép sau 2 tuần [24].
Mối hại cây trồng là một trong những vấn đề quan trọng đáng quan tâm. Nhìn
chung kết quả nghiên cứu các biện pháp phòng trừ mối chủ yếu theo kinh nghiệm,
sử dụng thuốc hóa học là chính và chưa xây dựng được quy trình phòng chống mối

cho cây trồng lâm nghiệp. Có thể thấy việc nghiên cứu biện pháp quản lý tổng hợp
mối hại cây trồng vừa là đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, vừa có giá trị khoa học để
có biện pháp xử lý đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội – môi trường cần được quan
tâm nghiên cứu.
1.2.2. 2. Những nghiên cứu về mối hại rừng trồng tại tỉnh Yên Bái
Trên địa bàn tỉnh Yên Bái, việc nghiên cứu phòng trừ mối còn hạn chế. Năm
2013, đã có đề tài khoa học cấp Tỉnh được thực hiện do nhu cầu bức xúc của mối
hại Chè sand tuyết tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Chưa có
nghiên cứu về mối hại cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn.


×