Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn học QUẢN lý đới bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.86 KB, 18 trang )

DỀ CƯƠNG QUẢN LÝ ĐỚI BỜ
Câu 1:Chiến lược QLTHĐB Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030:




4 quan điểm:
- Đổi mới tư duy và phương thức quản lý tài nguyên biển nhằm khắc
phục tính phân tán trong cách tiếp cận quản lý đơn ngành, theo lãnh thổ;
tập trung vào giải quyết các vấn đề đa ngành, đa mục tiêu, liên vùng để
hướng tới phát triển bền vững ở đới bờ về mặt môi trường, kinh tế và xã
hội.
- Củng cố, hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật về quản lý tổng
hợp đới bờ, góp phần vào quá trình hoàn thiện và vận hành thông suốt thể
chế quản lý tổng hợp, thống nhất biển đảo và thực hiện có hiệu quả Chiến
lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hạn chế đến mức thấp nhất xung đột giữa bảo vệ, bảo tồn với khai thác
tài nguyên, phát triển kinh tế; tạo lập sinh kế bền vững cho các cộng đồng
ven biển, tăng cường năng lực và khả năng ứng phó với sự cố môi trường,
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thúc đẩy hơn nữa sự tham gia của các tổ chức xã hội và cộng đồng vào
các hoạt động quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường đới bờ; các quá
trình lập kế hoạch, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên và không gian
của đới bờ.
4 nội dung:
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp đới bờ
- Xây dựng và thể chế hóa cơ chế điều phối, phối hợp đa ngành, liên
ngành và liên địa phương về QLTHĐB, giảm thiểu các xung đột lợi ích
giữa các ngành và địa phương trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên và
không gian đới bờ trong bối cảnh QLĐB hiện nay


- Xây dựng và ban hành các hướng dẫn phân định ranh giới biển cho các
tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương, từ đó xác định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm và tăng cường hiệu quả phối hợp trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ quản lý
tổng hợp đới bờ cấp quốc gia và tỉnh.
1




6 giải pháp
1. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tăng cường năng lực thực thi pháp
luật về QLTHĐB
2. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong QLTHĐB
3. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực phục vụ QLTHĐB
4. Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho QLTHĐB
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ
trong QLTHĐB
6. Thúc đẩy hội nhập và tăng cường hợp tác quốc tế
Câu 2:Tình hình nóng bỏng nhất ở biển đông hiện nay:
- Tranh chấp chủ quyền
- An toàn hàng hải
- Đe dọa an ninh, quốc phòng
Câu 3:Kể tên vùng bờ biển Vịnh Bắc Bộ gồm những tỉnh(10
tỉnh,TP của VN):
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.
Câu 4: Kể tên vùng bờ biển khu vực Bắc Trung Bộ
Thanh hóa, nghệ an, hà tĩnh, quảng bình, quảng trị, thừa thiên huế

Câu 5: kể tên vung bờ biển khu vực Nam Trung Bộ
Đà nẵng. quảng nam, quảng ngãi, bình định, phú yên, khánh hòa, ninh
thuận, bình thuận
Câu 6: kể tên vùng bờ biển Đông Nam Bộ
Tp Hồ chí minh, Bà rịa – vũng tàu, Bình Dương, BÌnh phước, đồng nai,
tây ninh
Câu 7: kể tên Đồng Bằng Sông Cửu Long ( Tây Nam Bộ)
Cần thơ, long an, tiền giang, bến tre, vĩnh long, trà vinh, hậu giang , sóc
trăng , đồng tháp, an giang, kiên giang, bạc liêu , cà mau
2


Câu 8:Mục tiêu chung của quản lý đới bờ:
Mục tiêu chung:
Khai thác, sử dụng hợp lý các tài nguyên và bảo vệ môi trường đới bờ
Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020: ( 4 mục tiêu)
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật tạo cơ sở pháp lý thực hiện hiệu quả
quản lý tổng hợp đới bờ.
- Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên ở đới bờ; đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường; bảo vệ,
duy trì và phục hồi các sinh cảnh, hệ sinh thái, tài nguyên, nguồn lợi và các
giá trị tự nhiên, văn hóa, lịch sử tại đới bờ; ngăn ngừa, giảm thiểu các tác
động tiêu cực do con người, tự nhiên và biến đổi khí hậu đến tài nguyên và
môi trường đới bờ.
- Đào tạo, nâng cao nhận thức cho các bên liên quan và cộng đồng về
quản lý tổng hợp đới bờ, các tài nguyên, giá trị tự nhiên và những đe dọa
tự nhiên đến đời sống, an sinh xã hội ở đới bờ.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội trong quá
trình xây dựng các chính sách và triển khai thực hiện các hoạt động liên

quan đến quản lý tổng hợp đới bờ.
Câu 9: Các lĩnh vực ưu tiên trong Chương Trình nghị sự 21
(1) QLTH và PTBV vùng bờ, bao gồm cả vùng đặc quyền kinh tế (EEZ),
(2) Bảo vệ môi trường biển,
(3) Sử dụng lâu bền và bảo tồn nguồn lợi sinh vật biển khơi,
(4) Sử dụng lâu bền và bảo tồn nguồn lợi sinh vật vùng biển tài phán
quốc gia,
(5) Quản lý môi trường biển và biến đổi khí hậu,
(6) Tăng cường điều phối và hợp tác quốc tế và vùng và
(7) PTBV các đảo nhỏ.


-

Câu 10: Quản lý đơn ngành, quản lý tổng hợp đới bờ
Quản lý đơn ngành:
Chỉ ưu tiên lợi ích kinh tế và ít/không quan tâm đến môi trường.
Chỉ chú ý đến lợi ích ngành mình và ít chú ý đến lợi ích ngành khác,
người khác
3



-


-

Thiếu sự phối hợp giữa trung ương và địa phương, cũng như giữa các
ngành trên cùng địa bàn

Sử dụng và quản lý tài nguyên mang tính tự phát, thiếu kế hoạch, chú ý
nhiều đến khai thác phục vụ các tham vọng phát triển
Làm gia tăng các mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng cạnh tranh tài nguyên bờ
Hậu quả là các hệ thống tài nguyên bờ bị chia cắt, chức năng thống nhất và
hoàn chỉnh của hệ bị phá vỡ, gây ra các sự cố môi trường, sinh thái.
Quản lý tổng hợp đới bờ
QLTHVB là một quá trình quản lý dựa trên nguyên tắc phòng ngừa trong
Chương trình Nghị sự 21 và cách tiếp cận liên ngành/tổng hợp nhằm đạt
được một cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường, cũng như nhằm làm
giảm thiểu các mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng đa ngành/đa mục tiêu
tài nguyên bờ
Mục đích QLTHĐB:
Chấp nhận phát triển đa ngành
Giảm thiểu các đối kháng lợi ích
Lựa chọn phát triển cho tương lai
Bảo tồn chức năng của hệ sinh thái tự nhiên và HST
Tối ưu hóa việc sử dụng đa mục tiêu các hệ thống tài nguyên
Câu 11: Công ước Ramsa là công ước gì, Vườn quốc gia Xuân Thủy
tham gia công ước Ramsa từ khi nào?
Công ước Ramsar là một công ước quốc tế về bảo tồn và sử dụng một
cách hợp lý và thích đáng các vùng đất ngập nước, với mục đích ngăn
chặn quá trình xâm lấn ngày càng gia tăng vào các vùng đất ngập nước
cũng như sự mất đi của chúng ở thời điểm hiện nay cũng như trong tương
lai, công nhận các chức năng sinh thái học nền tảng của các vùng đất ngập
nước và các giá trị giải trí, khoa học, văn hóa và kinh tế của chúng.
Vườn quốc gia Xuân Thủy tham gia công ước vào tháng 1 năm 1989
Câu 12: khái niệm đới bờ
Đới bờ là vùng không gian tương tác giữa biển và đất liền. Đới bờ biến
đổi theo từng loại, đặc điểm và cường độ các quá trình địa chất xảy ra dọc
chúng. Chúng có thể biến đổi nhanh và mạnh dưới sự tượng tác của đất

liền và biển, hoặc chúng có thể tương đối ổn định.
4


Theo Chương trình Tương tác Đại dương – Lục địa ở đới bờ (LOICZ), ở
quy mô toàn cầu, đới bờ biển: “trải rộng từ đồng bằng ven biển tới mép
thềm lục địa, được xem là vùng ngập chìm và phơi cạn luân đổi trong các
kỳ dao động mực biển vào thời kỳ Đệ tứ muộn”
Câu 13:Nguyên tắc quản lý đới bờ theo nghị sự 21
-

-

-

-

-

-

-

-

-

Vượt ra ngoài cách tiếp cận QLĐN, chú trọng bảo toàn chức năng sinh thái
vùng bờ, đồng thời luôn đặt hoạt động QLVĐ vào khuôn khổ QLTH để
giải quyết. Tức là theo cách tiếp cận tổng hợp, tổng thể và đa ngành.

Một quá trình phân tích nhằm tư vấn cho chính phủ những mục tiêu ưu
tiên, các thoả thuận, các vấn đề và các giải pháp.
Một quá trình quản lý hành chính năng động và liên tục đối với việc sử
dụng, phát triển và bảo vệ vùng bờ, cũng như tài nguyên bờ phù hợp với
mục đích đã được xã hội chấp nhận
Nhằm khai thác và giải quyết vấn đề theo một hệ thống, theo chức năng
trong mối quan hệ giữa các hệ thống và việc sử dụng vùng bờ
Bảo đảm cân bằng giữa việc bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng đối với
phát triển kinh tế lâu dài vùng bờ. Xác định các mục tiêu ưu tiên có tính
đến yêu cầu giảm thiểu hoặc phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái hoặc
chất lượng môi trường và định ra các hướng dẫn hợp lý để xử lý vấn đề
Thực hiện chức năng quản lý trong phạm vi nhất định, do các cơ quan phối
hợp xác định (kể cả tài nguyên vùng bờ này)
Một quá trình đòi hỏi có những giải pháp lập đi lập lại đối với các vấn đề
kinh tế, xã hội, môi trờng và luật pháp phức tạp. Chức năng chính của một
kế hoạch QLTHVB là hợp nhất nhu cầu của các ngành và vấn đề môi
trường mà đợc thực hiện thông qua các thoả thuận pháp lý giữa các ngành,
các cấp.
Phải định ra một cơ cấu để giảm thiểu hay giải quyết các mâu thuẫn có thể
phát sinh ở mức độ khác nhau liên quan đến việc phân phối và sử dụng tài
nguyên vùng bờ
Phải khuyến khích nâng cao nhận thức cho cộng đồng, cho các nhà hoạch
định chính sách và những ngời liên quan đến công tác quản lý vùng bờ và
lôi cuốn cộng đồng tham gia trong suốt quá trình lập kế hoạch quản lý.
5


-

-


-

-

Chú ý đến mục tiêu xoá đói giảm nghèo và cải thiện sinh kế cho cộng đồng
địa phương khu vực dự án.
Là một hành vi chủ động, đi cùng với nhân tố phát triển, chứ không phải là
hành vi thụ động, đợi có những dự kiến phát triển rồi mới hành động. Như
vậy QLTH chứa đựng cả những nguyên tác cơ bản trong xây dựng các kế
hoạch/chương trình kinh tế-xã hội các cấp.
Xây dựng các cơ chế tài chính tự chủ để quản lý lâu dài và ổn định.
Câu 14: Thuộc tính của đới bờ ?
Tính tương tác (nội – ngoại sinh)
Tính phân dị (ngang dọc): tạo ra các đới dọc bờ và ngang bờ khác nhau về
sinh thái môi trường.
Tính động: Biến động theo chu kì khác nhau.
Tính nhạy cảm: Rất dễ bị thay đổi dưới tác động từ bên ngoài
Giàu tài nguyên và các tiềm năng phát triển đa ngành
Tập trung sôi động các hoạt động phát triển
Nơi chứa thải: Từ lưu vực sông đổ ra, từ biển đưa vào
Câu 17: Bờ biển Tỉnh SÓC TRĂNG theo cấu tạo địa chất vùng đới
bờ là gj ?
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng
được hình thành bởi các loại trầm tích nằm trên nền đá gốc Mezoic xuất
hiện từ độ sâu gần mặt đất ở phía Bắc đồng bằng cho đến độ sâu khoảng
1.000 m ở gần bờ biển. Các dạng trầm tích có thể chia thành những tầng
chính sau:

-


Tầng Holocene: nằm trên mặt, thuộc loại trầm tích trẻ, bao gồm sét và cát.
Thành phần hạt từ mịn tới trung bình.
Tầng Pleistocene: có chứa cát sỏi lẫn sét, bùn với trầm tích biển.
Tầng Pliocene: có chứa sét lẫn cát hạt trung bình.
Tầng Miocene: có chứa sét và cát hạt trung bình.
Câu 18: Thang bảng gió của Việt Nam được chia ra thành bao nhiêu
cấp?
6


Được chia ra làm 18 cấp
Câu 19:Đảo Lý Sơn ( Quảng Ngãi) theo phân loại
-

Đảo Lý Sơn phân loại vùng bờ
Đặc điểm:
+ Đoạn này có đặc tính như đoạn bờ phía bắc của miền Trung
+ Gồm 3 đảo : Đảo Lớn (Lý Sơn, cù lao Ré) có 2 xã An Vĩnh (Huyện lỵ)
và An Hải; Xã An Bình ở cù lao Bé còn gọi là cù lao Bờ Bãi ở phía bắc
đảo lớn.
+ Hòn Mù Cu ở phía đông - đông nam đảo Lý Sơn khoảng 30 hải lý,
không có người ở là nơi chim hải âu đậu đừng chân, đây là điểm xác định
đường cơ sở để tính lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế.
+ Độ sâu ở dải bờ biển này lớn
Câu 20:Tác động của đô thị hóa đến đới bờ:
-Quá trình đô thị hóa dẫn đến nhu cầu mở rộng đất ở vùng triều và vùng
ven bờ tăng nhanh.
- Nguồn nước thải sinh hoạt khu dân cư ven biển thải thẳng ra biển-> ô
nhiễm biển->mất nơi cư trú sv biển, góp phần làm gia tăng tần suất xuất

hiện ‘thủy triều đỏ’ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến nền kinh tế biển, mất
cân bằng sinh thái biển
-Do dân cư tập trung đông đúc ở các đô thị ven bờ ->việc khai thác
nước ngầm ven biển quá mức gây ô nhiễm nước ngầm, gia tăng lún sụt ở
vùng ven bờ.
-Quá trình đô thị hóa làm nhiều ao hồ bị san lấp, nhiều sông mương bị
thu hẹp-> giảm khả năng chứa, giảm dòng chảy từ sông đổ ra biển làm
mất cân bằng hệ sinh thái sông và cửa sông.
-Quá trình xây dựng nhà ở, công trình ven bờ đã gây ra lắng đọng trầm
tích, bùn cát làm kìm hãm sự phát triển của san hô, cỏ biển.
Câu 21:Định nghĩa quản lý vùng bờ:

7



-

-


-

-

-

QLTHVB là một quá trình quản lý dựa trên nguyên tắc phòng ngừa
trong Chương trình Nghị sự 21 và cách tiếp cận liên ngành/tổng hợp nhằm
đạt được một cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường, cũng như nhằm

làm giảm thiểu các mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng đa ngành/đa mục
tiêu tài nguyên bờ.”
Mục tiêu chung:
Chấp nhận phát triển đa ngành ở vùng bờ, tối ưu hóa việc SD đa mục tiêu
Giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong qtrinh phát triển
Giảm nguy cơ đe dọa vùng bờ do thiên tai, các tác hại của các phương án
p.triển trong tương lai
Bảo toàn các qtrinh sinh thái quan trọg, các hệ thống hỗ trợ đời sống các
loài và ĐDSH ở vùng bờ
Cải thiện sinh kế góp phần xóa đói giảm nghèo cho cđồng ven biển,trên
các hải đảo ven bờ.
Mục tiêu cụ thể:
Bảo tổn, bảo vệ và khôi phục các HST ven bờ
Nâng cao nhận thức của cộng đồng ven biển trong quản lý tài nguyên bờ
Thúc đẩy sinh kế bền vững và các hệ thống công nghệ
Tăng cường các giải pháo QL liên ngành
Thực hiện khuôn khổ QLTHVB ở các khu vực ng.cứu tìh huốg trọg điểm
và phổ biến nhữg KQ đó
Xúc tiến phân vùng chức năng vùng bờ, phân bổ TN bờ 1 cách công
bằng, giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng đa ngành
Câu 22:khái niệm tài nguyên đới bờ
Tài nguyên bờ là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hình thành
và phân bố trong khối nước, trên bề mặt đáy, trên dải ven biển và trong
lòng đất thuộc đới bờ. Đó là các dạng vật chất cụ thể, các yếu tố và quá
trình của tự nhiên mà con người có thể trực tiếp hay gián tiếp chế tác ra
các vật dụng phục vụ cho cuộc sống và phát triển của mình.
Tài nguyên bờ thuộc hai nhóm chính: tài nguyên sinh vật (đa dạng
sinh học, các hệ sinh thái, tiềm năng bảo tồn, nguồn lợi thuỷ sản mặn-lợ,
tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản) và phi sinh vật (dầu khí, sa khoáng ven
8



biển, vật liệu xây dựng, tiềm năng phát triển du lịch, tiềm năng phát triển
cảng-hàng hải), tiềm năng vị thế,...
Câu 23: Lịch sử phát triển tổng hợp đới bờ.
-

-

Bắt đầu hình thành từ năm 1972 ở Hoa Kì
Tới năm 1992 mới khuyến khích các quốc gia trên thế giới áp dụng
Quản lý tổng hợp đới bờ đòi hỏi cách tiếp cận mới, lien ngành và mức độ
thống nhất hành động cai giữa các bên liên quan và giữa cộng đồng với
chính phủ.
Quản lý tổng hợp đới bờ có thể nhấn mạnh đến vai trò của địa phương,
trong đó co người dân hoặc đến vai trò của ngành kinh tế chiếm tỉ trọng ở
một cùng bờ nào đó cụ thể

Câu 24:Nội dung công ước biển 1982 liên quan đến ranh giới vùng
bờ:
1. Quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền đầy đủ đối với vùng lãnh hải
mà họ có quyền thiết lập với chiều rộng không quá 12 hải lý tính từ đường
cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải. Tuy vậy, chủ quyền này không phải
là tuyệt đối vì tàu thuyền nước ngoài được phép “đi qua không gây hại”
trong vùng lãnh hải.
2. Phạm vi của lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế (ĐQKT) và thềm lục
địa được xác định dựa vào và xuất phát từ lãnh thổ đất liền theo nguyên tắc
“đất thống trị biển” hay dựa vào những hải đảo được xác định theo những
tiêu chuẩn cụ thể do Công ước quy định; nhưng đối với đá không thích
hợp cho con người sinh sống hoặc không có đời sống kinh tế riêng thì

không có vùng ĐQKT hoặc thềm lục địa.
3. Quốc gia quần đảo, được tạo thành bởi nhóm hoặc các nhóm đảo liên
quan, gần gũi về mặt địa lý, địa chất, lịch sử... và những vùng nước tiếp
liền, thì có chủ quyền đối với vùng biển nằm trong các đường cơ sở quần
đảo thẳng được vẽ bởi các điểm xa nhất của các đảo, vùng nước bên trong
các đảo được gọi là vùng nước quần đảo; các quốc gia này có thể thiết lập
các đường đi lại cho tàu thuyền và hàng không, trong đó các quốc gia khác
9


có thể được hưởng quyền qua lại các quần đảo bằng các tuyến đường biển
đã định.
4. Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với vùng ĐQKT rộng tối
đa 200 hải lý tính từ đường cơ sở, đối với tài nguyên thiên nhiên và một số
hoạt động kinh tế và thực hiện quyền tài phán đối với các hoạt động
nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi trường. Các quốc gia khác có quyền tự
do hàng hải, tự do hàng không và tự do đặt dây cáp ngầm và đường ống.
5. Quốc gia không có biển hoặc bất lợi về địa lý có quyền tham gia trên
cơ sở công bằng trong việc khai thác một phần thích hợp trong số phần dư
dôi của các tài nguyên sống trong vùng ĐQKT của quốc gia ven biển trong
cùng khu vực hoặc tiểu khu vực; các loài di cư như cá hoặc sinh vật biển
được bảo vệ đặc biệt.
6. Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với thềm lục địa (khu vực
đáy và lòng đất dưới đáy biển của quốc gia ven biển) trong việc thăm dò
và khai thác tài nguyên thiên nhiên của thềm lục địa. Thềm lục địa có thể
mở rộng ra ít nhất là 200 hải lý từ đường cơ sở và nếu sự mở rộng vượt
quá 200 hải lý thì thềm lục địa có thể mở rộng ra đến một giới hạn được
tính toán theo những tiêu chuẩn địa chất, địa mạo đáy biển theo quy định
của Công ước, nhưng không vượt quá khoảng cách 350 hải lý tính từ
đường cơ sở hoặc các đường đẳng sảnh 2.500m một khoảng cách không

vượt quá 100 hải lý. Quốc gia ven biển chia sẻ với cộng đồng quốc tế phần
lợi ích thu được do khai thác tài nguyên từ bất cứ khu vực nào trong thềm
lục địa của quốc gia đó khi nó vượt quá 200 hải lý. Uỷ ban ranh giới thềm
lục địa (được thành lập theo Phụ lục II trong Công ước của LHQ về Luật
Biển năm 1982) sẽ có ý kiến đối với quốc gia liên quan về ranh giới ngoài
của thềm lục địa khi nó mở rộng quá 200 hải lý.




-

Câu 25: Các kiểu địa hình danh lam thắng cảnh có ý nghĩ gì tới đới
bờ.
Tại nguồn thu vào ngân sách vùng đới bờ đó
Thể hiện sự đa dạng sinh học ở vùng đới bờ đó cao.
Ví dụ: tự nên ý hiểu về vườn quốc gia xuân thủy
Tối ưu hóa việc sử dụng đa mục tiêu các hệ thống tài nguyên

10


Câu 26. Quản lý ô nhiễm vùng bờ là quản lý đơn ngành hay đa
ngành.












- QLÔNVB là quản lý đơn ngành
- Vì
Chỉ ưu tiên lợi ích kinh tế và ít/không quan tâm đến môi trường.
Chỉ chú ý đến lợi ích ngành mình và ít chú ý đến lợi ích ngành khác, người
khác
Thiếu sự phối hợp giữa trung ương và địa phương, cũng như giữa các
ngành trên cùng địa bàn
Sử dụng và quản lý tài nguyên mang tính tự phát, thiếu kế hoạch, chú ý
nhiều đến khai thác phục vụ các tham vọng phát triển
Làm gia tăng các mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng cạnh tranh tài nguyên bờ
Hậu quả là các hệ thống tài nguyên bờ bị chia cắt, chức năng thống nhất và
hoàn chỉnh của hệ bị phá vỡ, gây ra các sự cố môi trường, sinh thái.
Câu 27:Sóng và đặc trưng của sóng




-

-

-

Khái niệm: Sóng biển (sóng trọng lực) là nguồn năng lượng chủ yếu sinh
ra các qúa trình động lực ven bờ ở các vùng bờ biển hở. Là các sóng bề

mặt xuất hiện tại tầng trên cùng của biển hay đại dương. Chúng thường
được tạo ra do tác dụng của gió, nhưng đôi khi cũng do các hoạt động địa
chấn, và có thể lan truyền hàng nghìn kilômét.
Đặc trưng của sóng:
Sóng quyết định hình thái và thành phần cấu tạo của bờ biển
Các sóng chuyển động trên mặt nước chủ yếu tiếp nhận nguồn năng lượng
của gió, tuy nhiên phần lớn nguồn năng lượng này sẽ bị tiêu tan ở vùng
gần bờ và trên các bãi biển.
Các con sóng là nguồn cung cấp năng lượng chính cho các qúa trình sau:
hình thành các bãi biển phân dị trầm tích trên sườn bờ ngầm, vận chuyển
trầm tích dọc bờ, xa bờ và dọc bờ
hoạt động của sóng còn gây ra những lực phá huỷ có khả năng tác động tới
các công trình tại đới bờ
Những con sóng xuất hiện do tác động của gió địa phương trong khu vực
thường có chu kỳ ngắn hơn 5 hoặc 6 giây, được gọi là sóng gió. Những
11


-

con sóng có chu kỳ dài và đều hơn, có khả năng vuợt ra ngoài vùng xuất
hiện được gọi là sóng cường, so với sóng gió, sóng bão có ngọn sóng dẹt
hơn
Sóng sinh ra các dòng chảy có khả năng vận chuyển trầm tích ra xa bờ
hoặc vào gần bờ hoặc song song với bờ.

Câu 28: Đặc trưng hệ sinh thái ?











Nhiều loài đặc hữu trong môi trường biển mà không tìm thấy ở lục địa
Sinh vật biển linh động không gắn bó với nơi cư trú
Các ấu trùng, sinh vật phù du phát tán khắp nơi nhờ dòng chảy biển và đại
dương
Ngoài ra, các bạn đọc thêm:
Vòng tuần hoàn vật chất:
-Trong hệ sinh thái, chu trình của vật chất đi từ môi trường bên ngoài
vào cơ thể sinh vật, rồi từ sinh vật này sang sinh vật kia theo chuỗi thức
ăn, rồi lại phân hủy thành các chất vô cơ đi ra môi trường được gọi là vòng
tuần hoàn sinh-địa-hóa. -Nguồn năng lượng từ bức xạ mặt trời đến được
Trái Đất thì chỉ khoảng 50% đi vào hệ sinh thái, số còn lại chuyển thành
nhiệt năng (phản xạ). -Sinh vật sản xuất chỉ sử dụng 1% tổng năng lượng
tiếp nhận này để chuyển sang dạng hóa năng dự trữ dưới dạng chất hữu cơ
nhờ quá trình quang hợp. -Cứ qua mỗi bậc dinh dưỡng thì chỉ 10% năng
lượng được tích lũy và chuyển lên bậc tiếp theo, còn 90% thất thoát dưới
dạng nhiệt, như vậy càng lên cao năng lượng tích lũy càng giảm. - Khi
sinh vật chết đi, phần năng lượng dưới dạng chất hữu cơ ở cơ thể được vi
sinh vật phân hủy và sử dụng, 90% thất thoát dạng nhiệt. => Dòng năng
lượng trong hệ sinh thái không tuần hoàn.
Sự tiến hóa của hệ sinh thái:
Phát sinh và phát triển để đạt được trạng thái ổn định lâu dài - tức trạng
thái đỉnh cực (climax). Quá trình này gọi là sự diễn thế sinh thái.
Cân bằng sinh thái:

- Là sự ổn định về số lượng cá thể của quần thể ở trạng thái ổn định,
hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện môi trường. - Các hệ sinh
thái tự nhiên đều có cơ chế tự điều chỉnh để đạt trạng thái cân bằng. Cân
12


bằng sinh thái dưới sự tác động bởi yếu tố bên ngoài là cân bằng mới.
-Con người co tác động lớn đến quá trình cân bằng của hệ sinh thái tự
nhiên, nhưng tác động chủ yếu theo mặt tiêu cực đến sự cân bằng của hệ
sinh thái
Câu 29: Chức năng và vai trò của đới bờ










Cung cấp không gian sống cho các loài, trong đó có loài người. Là
nơi sinh cư tự nhiên, nơi giầu thức ăn, nơi ương nuôi ấu trùng và các bãi
sinh sản cũng như môi trường sống lý tưởng không chỉ cho các loài sinh
vật ưa sống ở vùng bờ, mà còn cho cả các loài sống xa bờ.
Cung cấp thực phẩm, hàng hoá, nguyên nhiên liệu và các dịch vụ cho
con người nói chung và cho các cộng đồng ven biển nói riêng.
Điều hoà môi trường, bồi tích sông, dòng dinh dưỡng từ lục địa đưa
ra, chất gây ô nhiễm nguồn đất liền, cũng như điều hoà thời tiết, khí hậu.
Các HST bờ có thể giảm thiểu tác động của năng lượng sóng đến bờ

biển (kể cả sóng thần) và bảo vệ bờ biển khỏi bị xói lở.
Nơi giầu có và sản xuất ra các chất dinh dưỡng cần cho nhiều loài
sinh vật và duy trì cơ sở ĐDSH cao cho phát triển thuỷ sản bền vững và
sinh kế của cộng đồng địa phương ven biển (khoảng 80% tiền thu được từ
thuỷ sản).

Câu 30. Tài nguyên đới bờ là gì ?
Tài nguyên bờ là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hình thành và
phân bố trong khối nước, trên bề mặt đáy, trên dải ven biển và trong lòng
đất thuộc đới bờ. Đó là các dạng vật chất cụ thể, các yếu tố và quá trình
của tự nhiên mà con người có thể trực tiếp hay gián tiếp chế tác ra các vật
dụng phục vụ cho cuộc sống và phát triển của mình.
Câu 31. Đặc trưng của tài nguyên bờ

13



















Tài nguyên bờ rất phong phú, đa dạng và mỗi dạng được hình thành
trong những điều kiện cụ thể của đới tương tác.
Tài nguyên bờ là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hình thành
và phân bố trong khối nước, trên bề mặt đáy, trên dải ven biển và trong
lòng đất thuộc đới bờ. Đó là các dạng vật chất cụ thể, các yếu tố và quá
trình của tự nhiên mà con người có thể trực tiếp hay gián tiếp chế tác ra
các vật dụng phục vụ cho cuộc sống và phát triển của mình.
Tài nguyên bờ là tài nguyên chia sẻ, nên thường được sử dụng theo
cách tiếp cận mở
Khi nói đến quản lý tài nguyên bờ thì cần phải xem môi trường và tài
nguyên như hai mặt của một vấn đề trong suốt quá trình quản lý.
Tài nguyên bờ thuộc hai nhóm chính: tài nguyên sinh vật (đa dạng
sinh học, các hệ sinh thái, tiềm năng bảo tồn, nguồn lợi thuỷ sản mặn-lợ,
tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản) và phi sinh vật (dầu khí, sa khoáng ven
biển, vật liệu xây dựng, tiềm năng phát triển du lịch, tiềm năng phát triển
cảng-hàng hải), tiềm năng vị thế,...
Theo mức độ tái tạo người ta chia ra: tài nguyên tái tạo (lượng sử
dụng sẽ tự phục hồi lại sau một đơn vị thời gian như nguồn lợi sinh vật,
các hệ sinh thái...) và không tái tạo (dùng bao nhiêu hết bấy nhiêu như dầu
khí, khoáng sản khác...).
Các hệ sinh thái ven biển và ven bờ được xem là yếu tố đầu vào để
phát triển bền vững một số ngành kinh tế dựa vào hệ sinh thái.
Bảo toàn chức năng tự nhiên của hệ chính là giữ được nguồn vốn
sinh thái cho phát triển bền vững các ngành kinh tế trên nói riêng và vùng
bờ nói chung.
Câu 32. Đặc trưng của đới bờ?
Đới bờ là vùng đặc biệt và được con người lưu tâm đặc biệt so với

những vùng khác, bởi nó có những đặc trưng sau:
Đới bờ đặc trưng bởi các quá trình động lực và sinh thái phức tạp, có liên
quan chặt chẽ với nhau thể hiện qua các hiện tượng thủy triều, sóng, gió,
dòng chảy, nước dâng do bão, vận chuyển trầm tích, cát bay, cát chảy, xói
lở bờ sông, bờ biển, sụt lún địa chất, thay đổi sinh cảnh, đa dạng sinh
học…
14




Nó có những chức năng quan trọng như cung cấp nhiều loại thực phẩm,
năng lượng cho con người, là môi trường sinh sống, phát triển và giải trí
tốt đối với con người, hạn chế được tác động từ biển đến lục địa và ngược
lại. Nhiều hoạt động kinh tế, xã hội quan trọng diễn ra mạnh mẽ tại đới bờ
như đánh bắt hải sản, nuôi trồng thủy sản, phát triển cảng và giao thông
thủy, du lịch biển, công nghiệp ven bờ, đô thị hoá…
Câu 33. Các tác động của HST ngập nước vùng lõi VQG Xuân Thuỷ
đến đời bờ?





a. Ảnh hưởng của tự nhiên tới HST vườn quốc gia Xuân Thủy
Do biến đổi khí hậu: thủy triều dâng, xâm thực, gây sạt lở, xói mòn, biển
lấn, đất cát nhiễm mặn dẫn đến phí lao chết hàng loạt trong những năm
gần đây.
Hàng chục ha rừng phi lao, sú vẹt ven biển thuộc vùng lõi Vườn quốc gia
Xuân Thủy,tỉnh Nam Định, đã và đang bị biển xâm lấn nghiêm trọng.

Ngoài diện tích rừng phi lao bị giảm dần do biển xâm thực thì cây sú
vẹtcũng không ngoại lệ: nước biển lên xuống liên tục khiến các vùng đất
ngập nước bị bào mòn dần. Chính vì thế mà môi trường sống của các loài
cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Câu 34 : Bộ tài nguyên MT có vai trò:




- ban hành, hướng dẫn các chính sách PL về vấn đề quản lý tổng hợp đới
bờ
- chỉ đạo thực hiện theo đúng chính sách đã được ban hành
Câu 35: Quan điểm củng cố hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp
luật về quản lí tổng hợp đới bờ được thể hiện trong chiến lược nào của
Việt Nam
Chiến lược quản lí tổng hợp đới bờ Việt Nam tầm nhìn 2020 đến 2030
Câu 36: vườn quốc gia Xuẩn Thủy thuộc địa phận mấy xã? Vùng
đệm của vườn chủ yếu hoạt động sản suất gì?
15


VQG XUân Thủy thuộc địa phận 5 xã
Gồm các hoạt động: nuôi tôm, ngao, vạng, khai thác thủy sản trong khu
ngập mặn
Câu 37: Quan điểm ’’ củng cố, hoàn thiện thể chế, chính sách và
pháp luật về quản lí tổng hợp đới bờ ’’ được thể hiện trong chiến lược
nào của Việt Nam?
Quan điểm phát triển chiến lược đới bờ VN đến 2020, tầm nhìn đến năm
2030
Câu 38: Quan niệm ’’ quá trình chuẩn bị một loạt quyết định cho

hành động trong tương lai, nhằm đạt được những mục tiêu qua những
biện pháp thích hợp hơn ’’ có phải là quan niệm của quy hoạch
không?
Không

Câu 39: Phân biệt đới bờ và vùng bờ
Đới bờ
Vùng bờ
Đới bờ đặc trưng bởi các quá Một bộ phận của đới bờ
trình động lực và sinh thái phức Mang đầy đủ đặc tính của đới
tạp, có liên quan chặt chẽ với bờ
nhau thể hiện qua các hiện tượng Qui mô khác nhau và hình thù
thủy triều, sóng, gió, dòng chảy, đa dạng phục thuộc vào năng
nước dâng do bão, vận chuyển lực quản lý.
trầm tích, cát bay, cát chảy, xói Gồm 2 phần : ven biển và ven
lở bờ sông, bờ biển, sụt lún địa bờ
chất, thay đổi sinh cảnh, đa dạng Đây là thuật ngữ gắn lien với
sinh học… Nơi cung cấp nhiều các hoạt động quản lý quy mô
loại thực phẩm, năng lượng cho nhỏ.
con người, là môi trường sinh
16


sống, phát triển và giải trí tốt đối
với con người
Gồm 2 phần: dải ven biển và dải
ven bờ
Đây là thuật ngữ dùng chuẩn
khoa học / lý thuyết hoặc gắn với
các hoạt đồng tầm vĩ mô.






Câu 40: Các tác động tiêu cực do khai thác quá mức nước ngầm ven
biển gây ra
Hậu Quả:
Gây ô nhiễm nguồn nước ngầm
Gây sói mòn đất đai
Ảnh hưởng tới sức khỏe người dân

Câu 41: Chu trình quản lí tổng hợp đới bờ

17


18



×