Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đề CƯƠNG QUảN lý KHU vực CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.24 KB, 31 trang )

May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

1.Khái niệm tổ chức công, quản lý tổ chức công. Phân biệt tổ chức
công và tổ chức tư. Ví dụ
- Tổ chức công là một tổ chức Nhà nước, được Chính phủ kiểm soát và
được thanh toán theo thuế công. Thông thường, một khoản thuế chung sẽ
phải trả theo các quy định của Nhà nước, nhưng trong một số trường hợp
sẽ phải trả thuế thay thế (VD: các công dân Anh trả tiền đóng góp bảo
hiểm quốc gia).
- Quản lý tổ chức công được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh
đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức nhằm thực hiện các mục đích
của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn
biến động.
Phân biệt Tổ chức công, tổ chức tư:
Đặc
điểm
Cấu
trúc

Tổ chức công

Tổ chức tư

Bao gồm các cơ quan hành chính cấp trung Gồm các cơ quan, tổ
ương, địa phương, các đơn vị sự nghiệp chức ngoài tổ chức
của NN cung cấp Dịch vụ công và các công
DNNN cung cấp Dịch vụC

Nhiệm Cung cấp các Dịch vụ công, Quản lý hoạt Thực hiện hoạt động


vụ
động của tổ chức vì lợi ích chung tổ chức, của tổ chức vì mục
của xã hội
tiêu lợi ích của tổ
chức
Phân Quyền lực tập trung: ban quản lý quyết Quyền lực nằm trong
quyền định những chức năng nào là cần thiết để tay một nhóm người
đạt được mục đích và mục tiêu đề ra.
có vốn, quyết định vì
Việc ra quyết định theo hệ thống mệnh mục tiêu lợi ích của
lệnh: chuỗi mệnh lệnh rõ rang, mỗi nhân mình
viên phải chịu sự giám sát, kiểm soát của
cán bộ cấp trên, chỉ tuân thủ mệnh lệnh của
người trực tiếp quản lý mình
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

1


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

Có nhiều cấp quản lý nhưng quyền hạn của
mỗi cấp không rõ ràng, phạm vi quản lý
hẹp.

Đặc
Chuyên môn hóa cao: Nhân viên/cán bộ và
điểm các đơn vị phải chịu trách nhiệm về một số

chung hoạt động nhất định làm nảy sinh xung đột
giữ các đơn vị cấp dưới, mục tiêu của các
đơn vị chức năng có thể làm lu mờ mục
tiêu tổng thể của tổ chức.

Qúa trình chuyên
môn hóa không làm
này sinh xung đột

Cơ chế mềm dẻo,
linh hoạt theo xu
hướng
của
thị
Có rất nhiều quy tắc, luật lệ: đây là phương trường, kích thích sự
tiện điều phối tổ chức.
sáng tạo của nhân
viên

Đặc
Các luật lệ, quyết định, chính sách đều
điểm được thể hiện bằng văn bản: cho phép theo
chung dỗi hàng loạt hoạt động có tính chất kéo
dài từ thời điểm này sang thời điểm khác.
Sử dụng loại hình giao tiếp theo thể thức:
trao đổi bằng giấy tờ, văn bản.
Ví dụ

Hội Nông dân VN, Đoàn TNCSHCM, ĐH Đông Đô, Công
Hiệp hội dệt may, Bộ Chính trị, chứng, bệnh viện

HVCSPT…
tư…

2. Vai trò và đặc điểm cơ bản của tổ chức công. Ví dụ chứng minh vai
trò
Tổ chức công có 4 vai trò cơ bản:
-Lập kế hoạch: là bước đầu tiên hết sức quan trọng trong quá trình quản
lý của các tổ chức công. Lập kế hoạch không phải là sự kiện đơn thuần có
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

2


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

bắt đầu và có kết thúc mà là một quá trình tiếp diễn. Lập kế hoạch giúp
quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt dược
mục tiêu đó, giúp khai thác và sử dụng các nguồn lực cảu tổ chức và XH
một cách có hiệu quả.
-Tổ chức thực hiện: là hoạt động nhằm thiết lập ra các vị trí, bộ phận sao
cho có thể gắn kết, phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục
tiêu, kế hoạch tổ chức đưa ra. Tổ chức thực hiện giúp xác định vị trí của
từng bộ phận, phân hệ trong hệ thống bao gồm cả việc phân cấp, phân
quyền và trách nhiệm của từng bộ phận; giúp việc chuyên môn hóa của các
bộ phận, phân hệ được hiệu quả và tránh việc trùng lắp trong hệ thống;
giúp việc hình thành cơ cấu, bộ máy tổ chức và phân bổ các nguồn lực
trong toàn hệ thống.
- Lãnh đạo hệ thống: Lãnh đạo là chức năng tất yếu của nhà quản lý và

được coi là nghệ thuật cao nhất của nhà quản lý. Lãnh đạo hệ thống là việc
đưa ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc hoạt động
của hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất định. Lãnh đạo giúp tính
định hướng lâu dài mà hệ thống phấn đấu đạt tới; giúp hoàn thành các mục
tiêu cụ thể nhằm qui tụ mọi nguồn lực và con người; giúp các bộ phận,
phân hệ liên kết và tác động lên đối tượng bị quản lý để thực hiện các định
hướng tác động lâu dài; giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc thực
hiện các chiến lược, kế hoạch khi tổ chức đề ra.
- Kiểm tra, giám sát hệ thống: Là một quá trình giám sát, đo lường đánh
giá và trấn chỉnh thực hiện nhằm tiến tới việc thực hiện mục tiêu; là công
vụ quan trọng để phát hiện sai sót và có biện pháp điều chỉnh; giúp các
hoạt động của hệ thống đạt kết quả tốt hơn, từ đó đưa ra tiền đề để hoàn
thiện và đổi mới hệ thống.
Đặc điểm của tổ chức công: câu 1
3. Tổ chức công phải tuân thủ theo các nguyên tắc nào? Nguyên tắc
nào là quan trọng nhất, vì sao? Ví dụ minh họa
Quản lý tổ chức công phải tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản:
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

3


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

- Tuân thủ pháp luật: Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền
tảng của các định hướng chính trị của bất kì các quốc gia nào, Pháp luật
tạo khung pháp lý cho các tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong xã
hội, cũng như trong hệ thống chính trị, tạo môi trường cho phát triển

kinh tế - xã hội;
Với chức năng là cơ quan quản trị vĩ mô : tổ chức công đóng một vai trò
quan trọng trong việc tạo môi trường và định hướng cho các thành phần
kinh tế trong xã hội hoạt động. Do vậy đồi hỏi các nhà quản lý phải sáng
tạo trong việc đưa ra quyết định, xử lý linh hoạt các yếu tố của quá trình
vận hành.
Với vai trò là chủ thể : tổ chức công nhất thiết phải phải tuân thủ các quy
định về quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động do hệ thống
chính trị trao cho.
Với vai trò khách thể: tổ chức công cần phải tuân thủ hệ thống pháp luật
chung của hệ thống chính trị, đảm bảo tính thống nhất từ trên xuống
dưới, minh bạch, có hiệu lực và hiệu quả.
- Tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc cơ bản của bất cứ tổ chức công
nào, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý cũng như
yêu cầu và mục tiêu của quản lý trong tổ chức công. Tập trung và dân
chủ là hai mặt của một thể thống nhất. Tập trung là thể hiện sự thống
nhất quản lý từ một trung tâm, là nơi hội tụ trí tuệ, ý chí, nguyện vọng và
cơ sở vật chất của hệ thống quản lý nhằm đạt được hiệu quả tổng thể cao
nhất, tránh sự phân tán, rối loạn và triệt tiêu sức mạnh; dân chỉ là thể
hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể, cá nhân trong tổ
chức.
Đây là nguyên tắc có tính khách quan phổ biến, và phụ thuộc vào bản
lĩnh chính trị, đạo đức, phong cách người đứng đầu.
Quản lý tập trung thống nhất phải đi liền với bảo đảm quyền sáng tạo,
xử lý tốt mối quan hệ về trách nhiệm, trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích
giữa các bộ phận, phân hệ trong hệ thống.
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

4



May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

- Kết hợp hài hòa các lợi ích XH: nguyên tắc quan trọng và cơ bản của
quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người, đảm bảo sự kết hợp hài
hòa các lợi ích, trong đó lợi ích của người lao động là trực tiếp.
Về lý thuyết cũng như trong thực tiễn, lợi ích là mục tiêu, nhu cầu là
động lực khiến con người hành động. Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ
quan của con người nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của bản thân; là
động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động cảu con người; là
phương tiện của quản lý dùng để động viên, khuyến khích con người.
Để thực hiện tốt cần: thứ nhất: quyết định quản lý phải quan tâm đến lợi
ích của cộng đồng. Thứ hai, phải tạo ra lợi ích chung kết hợp lợi ích của
quốc gia, hệ thống chính trị và các lợi ích khác
- Chuyên môn hóa: đòi hỏi việc thực hiện quản lý phải có chuyên môn,
kinh nghiệm và khả năng điều hành, vận hành hệ thống quản lsy để thực
hiện các mục tiêu một cách có hiệu lực và hiệu quả.
Để có thể được chuyên môn hóa cần xác định rõ ràng chức năng quản lý,
đảm bảo sự cân xứng giữa các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lợi
ích của các bộ phận, phân hệ trong hệ thống. Cho phép các tổ chức có
thể độc lập giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình.
- Hoàn thiện không ngừng: trong thời đại kinh tế thế giới đang được
toàn cầu hóa một cách hết sức mạnh mẽ thì tổ chức và các nhà quản lý
cần hoạch định chiến lược, đổi mới liên tục về nhận thức và hành động
để thích ứng và phát triển bền vững trong một thế giới luôn thay đổi.
Trong năm nguyên tắc này, nguyên tắc tuân thủ pháp luật là nguyên tắc
căn bản và quan trọng nhất. Bởi lẽ bất kỳ tổ chức nào khi được lập ra thì

mỗi thành viên trong đó đều không được có những hành vi trái với quy
định của pháp luật.
4. Trong công tác nghiên cứu và dự báo, tổ chức công phải làm những
nhiệm vụ gì (mục đích, nội dung). Ví dụ từng nhiệm vụ

NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

5


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

- Công tác nghiên cứu dự báo cực kì quan trọng vì nó tạo cơ sở thông tin
cho việc xác định vấn đề, xác định mục tiêu cũng như giải pháp và công
cụ thực hiện mục tiêu của chủ thể. Thường do cơ quan chuyên môn và
các nhà nghiên cứu tiến hành để cung cấp thông tin cho việc hoạch định
chính sách quản lý.
- Mục đích:
+ Xác định vấn đề cần nghiên cứu và dự báo: có thể là vấn đề mới xuất
hiện, cũng có thể là vấn đề đã quan thuộc, từng được giải quyết và xem
xét nhiều lần; đó có thể là vấn đề lớn, lâu dài, thường xuyên mang tính
phổ biến ở nhiều quốc gia, cũng có thể là vấn đề cấp bách, nổi cộm, đặc
thù đối với mỗi giai đoạn hoặc mỗi quốc gia trong quá trình phát triển
của mình.
+ Xem xét nguyên nhân của vấn đề: Đây là cơ sở của việc tìm ra giải pháp
để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu và dự báo
+ Xác định và dự báo nguồn lực và tiềm năng có thể huy động để thực
hiện việc nghiên cứu và dự báo này. VD: nguồn nhân lực, nguồn vốn,

công nghệ,…
+ Thu thập thông tin đầu vào và đầu ra của tổ chức: giúp hiểu được moi
trường dự báo và biết được xu thế biến động của môi trường, đánh giá
mức độ tác động của môi trường lên tổ chức và đánh giá mức độ rủi ro.
- Nội dung nghiên cứu và dự báo:
Nội dung nghiên cứu và dự báo rất rộng và đa dạng, phụ thuộc vào mục
tiêu và yêu cầu của chủ thể quản lý đặt ra.
+ Nghiên cứu và dự báo môi trường bên ngoài:
Môi trường kinh tế vĩ mô: là môi trường có tác động rất lớn đến đời
sống kinh tế chính trị xã hội của một đất nước. Nghiên cứu và dự báo
giúp nhà quản lý biết được tình hình thực tiễn của nền kinh tế đang trong
giai đoạn nào từ đó đưa ra các quyết định quản lý (biến giá cả, lạm phát.
GDP)
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

6


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

Môi trường chính trị - pháp lý: là môi trường liên quan tới thể chế, pháp
luật, hệ thống chính sách.
Môi trường văn hóa – xã hội: là môi trường da dạng bao gồm cả văn hóa
tinh thần ( tu tưởng, đạo đức, lối sống,..), bao gồm cả văn hóa vật chất
( danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,..). Văn hóa vừa là nền tảng, vừa là
mục tiêu, động lực vừa là hệ điều tiết cho sự phát triển kinh tế xã hội đối
với mỗi quốc gia, là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để quản
lý xã hội.

Môi trường sinh thái: Việc khai thác và bảo vệ môi trường tự nhiên giúp
cho xã hội phát triển ổn định và bền vững.
Môi trường khoa học công nghệ: Là sử dụng các sản phẩm kỹ nghệ hóa
gắn với khoa học nghên cứu các sự kiện tự nhiên và ứng dụng các kiến
thức khoa học. VD: gửi thông tin đã được số hóa từ điểm này đến điểm
khác bằng các thiết bị viễn thông một cách an toàn.
Môi trường quốc tế: Là môi trường nằm ngoài lãnh thổ quốc gia nghiên
cứu. Phân tích đặc trưng, tiềm năng, ý đồ chính sách của một số nước có
quan hệ đến tiến trình phát triển của quốc gia để kịp thời dự báo và có
các quyết định chính sách phù hợp.
+ Nghiên cứu và dự báo môi trường bên trong:
Tài chính: phản ánh các quan hệ kinh phân phối của cải xã hội dưới hình
thức giá trị. Nghiên cứu và dự báo để biết được khả năng thanh toán và
chi trả của tổ chức sẽ đến đâu và ở hạn mức nào cho phép. Đối với tổ
chức công, việc xem xét khía cạnh tài chính thông qua xem xét phân bổ
NSNN với mỗi tổ chức công theo năm tài khóa.
Nguồn nhân lực: chính là nguồn lực về con người bao gồm cả thể lực và
trí lực, thể lực của con người có giới hạn nhưng trí lực của con người là
kho tàng vô tận. Nhân lực là tài sản quan trọng nhất của tổ chức công vì
nó là nguồn lực duy nhất tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân, tuy nhiên,
nó lại là nguồn lực khó quản lý nhất. Nghiên cứu và dự báo nguồn nhân
lực nhằm đưa ra kế hoạch hóa nguồn nhân lực, phân tích công việc cho
từng vị trí, từng bộ phận chức năng, bố trí và sử dụng nhân lực phù hợp
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

7


May 16, 2014


[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

với mục tiêu và yêu cầu của tổ chức đặt ra; lên kế hoạch cho đào tạo và
phát triển nhân lực, tạo động lực cho con người phát triển.
Hệ thống thông tin: nghiên cứu và dự báo hệ thống thông tin để có thể
sử dụng thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Quản trị nội bộ giúp
đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh
của tổ chức; đồng thời giúp nắm bắt các thoonh tin bên ngoài hệ thống,
cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho phát triển.
Cơ cấu tổ chức: là tổng hợp các bộ phận có mối liên hệ và quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm nhất định. Nghiên cứu và dự báo cơ cầu nhằm xem xét
những vấn đề nội tại trong tổ chức đang hiện hữu, đồng thời dự báo
những ảnh hưởng do cơ cấu tổ chức mang lại. Đây cũng là việc xem xét
chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận/phân hệ trong tổ chức cũng như
hướng tới tương lại của tổ chức khi môi trường thay đổi.
5. Khái niệm Dịch vụ, Dịch vụC, đặc điểm của Dịch vụC? Phân biệt
Dịch vụC và Dịch vụ tư. Cho ví dụ về Dịch vụC
- Dịch vụ: Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như
hàng hóa nhưng là phi vật chất. Dịch vụ có các đặc tính như: tính đồng
thời, tính không thể tách rời, tính chất không đồng nhất, tính vô hình và
tính không lưu trữ được.
- Dịch vụ công: Dịch vụ công có thể được hiểu là những hoạt động dịch
vụ của các tổ chức Nhà nước hoặc của các DN, tổ chức xã hội, tư nhân
được Nhà nước ủy quyền thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục
vụ những nhu cầu thiết yếu chung của cộng đồng, công dân.
Ví dụ: an ninh quốc phòng, chương trình truyền hình, phát thanh, công
chứng, vệ sinh môi trường, gthông công cộng, bảo hiểm xã hội, hoạt động
y tế, giáo dục…
- Đặc điểm của Dịch vụC:

-Là những hoạt động phục vụ nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu; các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, Nhà nước có trách
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

8


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

nhiệm bảo đảm các dịch vụ này cho xã hội. Hàm ý rằng các đơn vị công
lập có thể trực tiếp đảm nhận hoặc ủy nhiệm cho một chủ thể khác thực
hiện.
-Việc Nhà nước cung ứng dịch cụ công thường không thông qua quan hệ
thị trường đầy đủ. Người sử dụng có thể phải thanh toán một phần hoặc
toàn bộ chi phí.
Về lý thuyết, Dịch vụC là những dịch vụ có hai đặc tính là tính không cạnh
tranh (nghĩa là việc sử dụng, tiêu dùng của người này không làm giảm đi
hay ảnh hưởng đến việc sử dụng, tiêu dùng của người khác, ví dụ các
chương trình truyền hình, phát thanh), tính không loại trừ (nghĩa là tất cả
mọi người đều có quyền sử dụng, tiêu dùng dịch vụ này, không loại trừ
bất kỳ ai, bất kể họ có trả tiền cho dịch đó hay không, ví dụ như dịch vụ an
ninh quốc phòng).
- Phân biệt dịch vụ công, dịch vụ tư:
Đặc điểm

Dịch vụ công

Dịch vụ tư


Mục tiêu

Vì lợi ích chung của xã hội

Vì mục tiêu lợi nhuận của
DN

Chủ thể cung Nhà nước hoặc tư nhân Tư nhân
cấp
được Nhà nước ủy nhiệm
Dịch vụ được Dịch vụ phục vụ nhu cầu Dịch vụ phục vụ nhu cầu nào
chủ thể cung thiết yếu của xã hội
đó của xã hội (thiết yếu hay
cấp
xa xỉ)
Tính hiệu quả Thông thường không hiệu Rất hiệu quả
quả nếu do KVC cung cấp,
hiệu quả do tư nhân cung
cấp

6. Đặc điểm và cách phân loại Dịch vụC và cho ví dụ
Đặc điểm: câu 5
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

9


May 16, 2014


[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

Cách phân loại Dịch vụC:
-Theo chủ thể cung ứng:
+ Dịch vụ do cơ quan Nhà nước trực tiếp cung ứng: Là những dịch vụ
công cộng cơ bản do cơ quan Nhà nước cung cấp.
VD: an ninh, giáo dục phổ thông, bảo trợ xã hội, chăm sóc y tế công
cộng…
+ Dịch vụ do các tổ chức phi Chính phủ và KV tư nhân cung cấp: gồm
những nhiệm vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không
trực tiếp cung cấp mà ủy nhiệm cho tổ chức phi chính phủ và tư nhân
thực hiện dưới sự đôn đốc, giám sát của Nhà nước.
VD: dịch vụ mà Nhà nước ủy quyền: công trình công cộng do Chính phủ
gọi thầu, công ty tư nhân đấu thầu xây dựng.
+ Dịch vụ do tổ chức Nhà nước, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức tư nhân
phối hợp thực hiện:
VD hệ thống bảo vệ trật tự ở khu dân cư do cơ quan công an, tổ chức
Dịch vụ khu phố, ủy ban khu phố phối hợp thực hiện
-Theo tính chất và tác dụng của Dịch vụ cung ứng:
+ Dịch vụ HCC: gắn với chức năng quản lý: đối tượng cung ứng duy nhất
là cơ quan công quyền hay các cơ quan do nhà nước thành lập được ủy
quyền thực hiện, người dân được hưởng các dịch vụ nà không theo quan
hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường mà thông qua việc đóng lệ phí
hoặc phí.
VD: Nhà nước cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, hộ
tịch…
+ Dịch vụ sự nghiệp công: cung cấp phúc lợi xã hội thiết yếu cho người
dân nhằm đáp ứng những nhu cầu cuả xã hội và cá nhân con người.
VD: giáo dục, văn hóa , chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm, an sinh xã hội
+ Dịch vụ công ích: cung cấp hàng hóa, Dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho

cộng đồng, chủ yếu do DNNN thực hiện.
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

10


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

VD: vệ sinh môi trường, cấp nước sạch, phòng chống thiên tai…
7. Các tính chất cơ bản và vai trò DVC đối với phát triển KT-XH. Ví
dụ về tính chất DVC?
Có 5 tính chất cơ bản:
-Tính vô hình: không có hình dạng cụ thể như một sản phẩm, không thấy
trước khi tiêu dùng.
-Tính không thể tách rời sản xuất và tiêu thụ: nghĩa là không thể tách riêng
giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử dụng. Sự tạo thành và sử dụng hầu hết
các dịch vụ sẽ xảy ra đồng thời với nhau.
-Tính không đồng nhất: nói đến sự khác nhau của các mức độ thực hiện
dịch vụ. Chất lượng dịch vụ còn phụ thuộc vào người phục vụ, khách hàng
và thời gian.
-Tính chất không tồn trữ: ta không thể cất dịch vụ vào sau lại lấy ra dùng,
cũng không thể tích trữ rồi mang bán. VD: số ghế trống trên máy bay ngày
hôm nay không thể bán cho khách hàng ngày hôm sau được.
-Tính xã hội: mọi người đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận với
các dịch vụ công mà không phân biệt giai cấp, địa vụ xã hội. Có thể thấy
tính kinh tê trong việc cung cấp dịch vụ công nhưng không phải là điều
kiện tiên quyết. Dịch vụ công mang lại lợi ích không chỉ cho những người
mua nó mà cho cả những người không phải trả tiền cho loại hàng hóa này.

VD: giáo dục đào tạo không chỉ đáp ứng nhu cầu đào tạo của người đi học
mà còn giúp nâng cao mặt bằng dân trí và văn hóa của xã hội.
=>Từ đặc điểm, đa dạng các loại Dịch vụ công, các hình thức cung ứng
Dịch vụ công ta thấy rằng việc cung ứng loại Dịch vụ này một cách có
hiệu quả là không đơn giản.
Vai trò Dịch vụ công với phát triển kinh tế-xã hội:
- Tính ưu việt của một xã hội được phản chiếu một cách rõ ràng qua chất
lượng cung ứng dịch vụ công vì dịc vụ công cung cấp các lợi ích tối cần
thiết cho xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững.
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

11


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

- Duy trì trật tự công cộng và an toàn xã hội như quốc phòng, an ninh,
ngoại giao…
- Bảo vệ trật tự kinh tế, trật tự mua bán trên thị trường: thông qua việc xây
dựng và thực thi thể chế kinh tế thị trường, cung cấp tiện ích công cộng
như giao thông công cộng, thư viện công cộng, giaso dục đào tạo…
- Quản lý tài nguyên và tài sản công cộng: quản lý tài sản Nhà nước, tài
nguyên thiên nhiên…
- Bảo vệ quyền công dân, quyền con người: thông qua việc Nhà nước bảo
đảm sự công bằng, bình đẳng cho công dân, nhất là nhóm dân cư dễ bị tổn
thương trong tiếp cận và hưởng thụ các Dịch vụ công thiết yếu như y tế,
gdục.
8. Các hình thức cung ứng DVC. Hình thức nào phù hợp với VN hiện

nay, giải thích, ví dụ.
Dịch vụ công được Nhà nước cung ứng dưới các hình thức sau:
- Các cơ quan Nhà nước trực tiếp cung ứng dịch vụ công: Nhà nước chịu
trách nhiệm trực tiếp cung ứng đối với các dịch vụ liên quan trực tiếp đến
an ninh quốc gia và lợi ích chung của ddaasrt nước như quốc phòng, an
ninh, hộ tịch…hay cung ứng các dịch vụ ở những địa bàn không thuận lợi
như vùng sâu vừng xa,…Ngoài ra còn thành lập các đơn vị sự nghiệp
hoạt động tương tự công ty nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Ủy quyền cho các công ty tư nhân hoạc tổ chức phi CP: Dịch vụ này
được Nhà nước bảo đảm và có nguồn kinh phí từ NSNN như vệ sinh môi
trường, xây dựng và xử lý hệ thống cống thoát nước…
-Liên doanh cung ứng Dịch vụ công giữa Nhà nước và một đối tác trên cơ
sở đóng góp nguồn lực, chia sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận. VD: dự án
xây dựng hầm dường bộ đèo cả, hay dịch vụ công chứng,..
-Chuyển giao trách nhiệm cung ứng Dịch vụ công cho các tổ chức khác
đối với Dịch vụ mà tổ chức này có điều kiện thực hiện hiệu quả như: đào
tạo, khám chữa bệnh, tư vấn, giám định…khuyến khích hoạt động theo
cơ chế không vì lợi nhuận mà chỉ thu phí để tự trang trải.
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

12


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

-Tư nhân hóa Dịch vụ công: Nhà nước bán phương tiện, quyền chi phối
của mình với Dịch vụ nào đó cho tư nhân, chỉ giám sát và bảo đảm lợi ích
công bằng thông qua sử dụng Pháp luật.

- Mua Dịch vụ công từ KVTN: các Dịch vụ mà tư nhân làm tốt và giảm
được số người làm Dịch vụ trong cơ quan Nhà nước. Ví dụ: bảo dưỡng
p.tiện íhòng cháy chữa cháy, phương tiện tin học, công việc phục vụ
trong cơ quan…
=> Hình thức cung ứng phù hợp với VN hiện nay là hình thức chuyển giao
trách nhiệm cung ứng Dịch vụ cho các tổ chức khác. Đây là việc ký hợp
đồng với KVTN để sản xuất theo đơn đặt hàng của Chính phủ. Trong đó,
tư nhân không chịu trách nhiệm khai thác Dịch vụ đã sản xuất ra mà chỉ là
người sản xuất theo đơn đặt hàng của Chính phủ. Chẳng hạn như thuê tư
nhân sx quan trang, quân dụng cho quân đội. Hình thức này sử dụng kinh
phí từ NSNN nhưng có hiệu quả cao hơn nếu đây là những Dịch vụ mà
Chính phủ ký hợp đồng thuộc lĩnh vực mà tư nhân sản xuất tốt hơn. Ví dụ
như hình thức BOT. BTO, BT và PPP trong một số lĩnh vực như dệt may,
lương thực…
9.

NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

13


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

Nội dung QLNN đối với DVC. Tại sao Nhà nước phải quản lý DVC?
Cho ví dụ
Với chức năng phục vụ (hay còn gọi là chức năng cung cấp Dịch vụ cho xã
hội), Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình (hay còn gọi là chức
năng cai trị) nhằm thực hiện vai trò quản lý và điều tiết xã hội nói chung.

Trong đó có quản lý và điều tiết quá trình cung ứng các Dịch vụ công thiết
yếu cho xã hội thông qua các công cụ như pháp luật, kế hoạch, chính
sách…
Thứ nhất, Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức tư quản của cộng đồng tham gia
cung ứng Dịch vụ công
VD: Nhà nước hoàn thiện cơ chế, khuyến khích tư nhân, các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ công thông qua một số
cơ chế, chính sách như: chính sách hỗ trợ tài chính, chính sách thuế, các
chính sách đào tạo và các điều kiện vật chất.
Thứ hai, Nhà nước quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở
ngoài Nhà nước cung ứng Dịch vụ công.
Nhà nước quản lý dịch vụ công nhằm thực hiện hai mục tiêu cơ bản là bảo
đảm hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội. Qua đó, việc quản lý sẽ giúp
nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực thông qua khắc phục các thất bại của
thị trường (độc quyền thị trường, tác động ngoại ứng, thông tin không
hoàn hảo…), đảm bảo công bằng xã hội qua phân phối lại thu nhập và
nguồn lực, tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các chủ thể trong
nền kinh tế và nâng cao lợi thế cho quốc gia trên trường quốc tế. Ngoài ra,
nhà nước còn can thiệp vì những lý do công bằng để đạt được kết quả
mong muốn trong việc phân phối thu nhập hay dịch vụ.
=> quản lý Nhà nước đối với dịch vụ công là sự tác động mang tính tổ
chức và quyền lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các quan
hệ xã hội trong lĩnh vực dịch vụ công nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.

NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

14



May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

10. Khái niệm, đặc điểm của Nguồn nhân lực trong KVC. Liên hệ thực
tiễn ở VN hiện nay
Khái niệm:
- Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người bao gồm thể lực và
trí lực
- Nguồn nhân lực của một tổ chức là tất cả những người lao động hiện
đang làm việc trong tổ chức, gồm các lao động quản lý, cán bộ chuyên
môn và nhân viên thừa hành.
- Quản lý nguồn nhân lực trong KVC là tổng thể các hoạt động nhằm
thu hút, xây dựng, sử dụng và phát triển, duy trì nguồn nhân lực nhằm
đạt mục tiêu của tổ chức công.
Đặc điểm của NNL trong KVC:
-Tính ổn định cao, không gặp rủi ro, ít có xu hướng thay đổi.
-Sức ỳ lớn do cơ chế mang lại
-Được bảo đảm về các vấn đề phúc lợi xã hội như đóng bảo hiểm xã hội…
-Lương thấp, ít năng động so với các khu vực khác.
Liên hệ VN:
Nhân lực trong KVC được đào tạo bằng NSNN và được quy hoạch vào
các vị trí trọng yếu của các cơ quan Nhà nước, thường xuyên được tăng
cường giáo dục chính trị, tư tưởng trong cán bộ.
Hiện nay, những người làm việc trong KVC lương tính theo bậc lương và
thấp hơn so với khu vực tư nhân, tuy nhiên các vấn đề phúc lwoij xã hội
như đóng bảo hiểm, thời gian làm việc,..rất được đảm bảo,..cũng chính vì
thế mà áp lực công việc của khu vực này mang lại không cao, không kích
thích được khả năng sáng tạo của nhân viên.
Trong Luật Cán bộ, Công chức 2008, Luật Viên chức 2010, Pháp lệnh cán

bộ, công chức quy định độ tuổi về hưu, hình thức kỷ luật... bảo hiểm. Tiền
lương theo công bố của
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

15


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

11. nêu vai trò của QLNNL trong KVC? Tại sao cần thiết phải
QLNNL trong KVC?
- Khái niệm: QLNNL trong KVC là tổng thể các hoạt động nhằm thu hút,
xây dựng, sử dụng và phát triển, duy trì nguồn nhân lực nhằm đạt mục
tiêu của tổ chức công.
- Vai trò của QLNNL:
• Đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và giúp cho các
tổ chức tồn tại và phát triển.
• Xuất phát từ con người, NNL là nguồn lực không thể thiếu được của tổ
chức nên QLNNL là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ
chức.
• Mọi hoạt động quản lý đều được thực hiện bởi con người nên QLNNL
tốt sẽ giúp bộ máy hoạt động của tổ chức hoạt động trơn tru.
• Việc giao đúng người đúng việc sẽ giúp tinh giảm bộ máy, tiết kiệm
nguồn tài chính nhưng tổ chức vẫn vận hành có hiệu quả và phát triển
• Giúp các tổ chức thích ứng được với sự phát triển, QLNNL trong tổ
chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu được quan tâm hàng đầu
• Giúp các nhà quản lý tăng khả năng giao tiếp của họ, đánh giá đúng
năng lực của của nhân viên, từ đó sắp xếp bộ máy nhân sự tốt, nâng cao

chất lượng thực hiện công việc, hiệu quả của tổ chức.
- Sự cần thiết phải QLNNL trong KVC:
• Nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi tiêu so với nguồn thu do hạn
chế của nguồn NSNN
• Thích ứng với những biến động kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động
và chất lượng các dịch vụ mà KVC có trách nhiệm cung cấp.
• Giải quyết hai vấn đề “khách hàng ngày càng đòi hỏi cao”; “người ta
ngày càng nói nhiều đến việc chuyển giao thêm nữa cho KVT những
hoạt động đến này vẫn do KVC đảm trách”
12. QLNNL trong KVC gồm những hoạt động nào?
Có 5 hoạt động:

NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

16


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

- Phân tích công việc: là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một
cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc
cụ thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc.

Giúp xác định kì vọng vủa cấp trên với nhân viên, làm rõ nhiệm vụ,
yêu cầu của mỗi công việc để bố trí nhân sự cho phù hợp và khoa học.

Thu thập các thông tin về nhiệm vụ, trách nhiệm của công việc; các
trang thiết bị và công cụ hỗ trợ công việc; diều kiện và chế độ làm việc;

khả năng, kĩ năng, hiểu biết và kinh nghiệm của người thực hiện công
việc đó

Thể hiện qua bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối với
người thực hiện, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: là quá trình đánh giá, xác định về nhu
cầu về NNL để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng kế
hoạch lao động để đáp ứng được nhu cầu đó.

Dự đoán cầu nhân lực: xác định cơ cấu nhân lực cần thiết để hoàn
thành khối lượng công việc của tổ chức trong thời gian nhất định dựa trên
nguồn lực đã có và các tác nhân từ bên ngoài. Bao gồm dự đoán ngắn hạn
và dài hạn.
• Dự đoán cung nhân lực: dự doán có bao nhiêu người sẵn sàng làm việc
cho tổ chức, từ đó có biện pháp thu hút, tuyển chọn, sử dụng và khai thác
tiềm năng của người lao động. có dự đoán cũng nhân lực bên trong nội bộ
tổ chức và bên ngoài.
- Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực: tuyển mộ là thu hút người có
khả năng đáp ứng yêu cầu công việc và động viên họ tham gia dự tuyển
vào vị trí công việc còn trống. Tuyển chọn là đánh giá các ứng viên theo
tiêu chí khác nhau để chọn ra người phù hợp nhất với yêu cầu công việc
và với tổ chức; quá trình này giúp tổ chức tìm được người có năng lực
phù hợp với công việc và sự phát triển của tổ chức trong tương lai.
- Bố trí, sử dụng nhân lực: định hướng giúp người lao động làm quen
với tổ chức và công việc; Biên chế nội bộ thông qua thuyên chuyển, đề
bạt và xuống chức và thôi việc là bố trí lại người lao động trong tổ chức
nhằm đúng người đúng việc và phát triển cá nhân phù hợp với yêu cầu
của tổ chức.
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2


17


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

- Đánh giá kết quả thực hiện công việc: đánh giá có hệ thống và
chính thức sự hoàn thành công việc của mỗi cá nhân theo định kì trong
quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn được xây dựng trước đó và thảo luận
kết quả đánh giá với nhân viên. (nêu tác động đối với nhân viên, đối với
tổ chức), thông qua phương pháp thang điểm, văn bản tường thuật,
phương pháp so sánh, quản lý dựa trên mục tiêu.
- Đào tạo và phát triển nhân lực: nhằm duy trì và nâng cao chất
lượng NNL của tổ chức; gồm ba bước xác định nhu cầu đào tạo, lập kế
hoạch và thực hiện chương trình đào tạo; đánh giá hiệu quả đào tạo.
13. Hãy nêu những khó khăn, thuận lợi đối với việc thực hiện hoạt
động QLNNL trong KVC?

Về khó khăn:
- Sự ràng buộc về quy chế: Tạo tình trạng cứng nhắc trong hoạt động
quản lý; có quy tắc được ban hành quá lâu trở thành chuẩn mực và rào
cản cho cả hiện tại. Tuy nhien việc hoàn thiên hệ thống quy phạm PL
mất nhiều thời gian. Trong giai đoạn đầu của hoạt động QLNNL, việc
phân tích cần được tiến hành độc lập với những quy chế sẵn có, trong
những giai đoạn sau thì cần lồng ghép các yếu tố “qui chế” vì đó là
yếu tố không thể thiếu trong quản lý công chức, viên chức.
- Trở ngại về nguyên tắc ngân sách: không thể tự chủ về ngân sách
như KVT, việc phân bổ ngân sách theo năm cũng khiến nảy sinh
nhiều vấn đề trong thực hiện QLNNL, hạn chế nguồn ngân sách cũng

hạn chế việc dự báo NNL trong tương lai hoặc nếu có dự báo thì chủ
yếu là định lượng chứ ít quan tâm đến chất lượng Nhà nướcL.
 Về thuận lợi:
- Sự ổn định: Bao gồm ổn định về nhiệm vụ cơ bản tức là xây dựng
trên cơ sở mục tiêu đã xác định như giáo dục, ý tế, ngay cả khi các
nhiệm vụ có biến đổi; và ổn định về nhân sự do một khi đã được tuyển
vào cơ quan Nhà nước sẽ được làm việc ở đó suốt đời; sự ổn định đó
giúp dự báo về NNL được dễ dàng hơn
- Sự gắn bó của công chức và viên chức với dịch vụ công: tiền lương
thấp hơn KVT giúp nhân viên không quá quan trọng về vấn đề động
lực lao động, cho phép sự tham gia của nhân viên vì mục đích của
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

18


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

công việc mộ cách dễ dàng; ngoài ra những người thuộc KVC thường
gắn bó chặt chẽ với mục đích của nhiệm vụ mà họ đảm đương, đây
cũng là một lợi thế tự nhiên.
14. trình bày khái niệm tài chính KVC, quản lý TCC và đặc điểm của
tài chính KVC:

Khái niệm tài chinh KVC: phản ánh các các hoạt động thu chi
bằng tiền của Nhà nước, phản ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của
Nhà nước và quản lý TCC nhằm thực hiện các chức năng vốn có của

Nhà nước đối với XH.

Khái niệm quản lý TCC: quản lý TCC là hoạt động của các
chủ thể quản lý TCC thông qua việc sử dụng có chủ định các phương
pháp quản lý và công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động
của TCC nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

Đặc điểm của tài chính KVC:
- Gắn với sở hữu Nhà nước, quyền lực chính trị của Nhà nước: Nhà
nước là chủ thể duy nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ công, các quyết định của Nhà nước chọn được thể hiện bằng luật
do cơ quan quyền lực cao nhất phê chuẩn, việc tạo lập và sử dụng
quỹ công phụ thuộc vào quan điểm của Nhà nước và mục tiêu KT –
XH của Quốc gia.
- Chứa đựng lợi ích chung, lợi ích cộng đồng: do thể hiện mới quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong việc phân
phối nguồn tài chính quốc gia.
- Hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hóa
được: chủ yếu mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp nên không thể
đánh giá một cách cụ thể, chính xác. Chỉ có thể xác định một cách
tương đối thông qua các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ
thất nghiệp, hộ nghèo,…
15. Các chức năng cuả tài chính KVC, cho biết ý nghĩa của các chức
năng này đối với quản lý KVC:
Có 3 chức năng cơ bản:
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

19



May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

- Chức năng tạo lập vốn: là khâu tất yếu và là chức năng của tài chính
nói chung; có vai trò quan trọng và ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ
quá trình phân phối; đặc thù của chức năng này ở KVC là gắn với
quyền lực của Nhà nước, Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị của
mình để hình thành nên các quỹ tiền tệ của mình thông qua việc thu các
khoản có tính bắt buộc từ các chủ thể kinh tế - xã hội.
- Chức năng phân phối lại và phân bổ: Chức năng phân phối lại là
hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính trong XH nhằm thực hiện
mục tiêu công bằng XH trong phân phối và hưởng thụ kết quả của sản
xuất XH; chủ thể phân bổ là Nhà nước thông qua thuế và chi tiêu công,
đối tượng phân bổ là nguồn tài chính công tập trung trong NSNN, thu
nhập của pháp nhân, thể nhân trong XH mà Nhà nước tham gia điều
tiết
- Chức năng giám đốc và điều chỉnh: xem xét tính đúng đắn, tính phù
hợp của của các quá trình phân phối các nguồn lực tài chính và thực
hiện điều chỉnh lại các quá trình phân phối. Chủ thể của quá trình này
là Nhà nước, đối tượng là quá trình vận động của các nguồn tài chính
công trong sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. đây là sự tác động
có ý chí của Nhà nước nhằm điều chỉnh các bất hợp lý trong quá trình
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc TCC
16. trong quá trình quản lý TCC, Nhà nước cần phải thực hiện những
nhiêm vụ nào? Giải thích vì sao phải thực hiện những nhiệm vụ này:
Có 4 nhiệm vụ chính:
 Quản lý NSNN: bản chất phía sau những con số thu, chi là các quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể KT khác
NSNhà nước là là bảng kế hoạch tài chính của một Quốc gia, được

cơ quan có thẩm quyền quyết định trước khi chính phủ đem ra thi hành
trên thực tế đảm bảo cho thu chi NS có hiệu quả và phù hợp với người
dân.
NSNhà nước có hiệu lực trong một năm, một năm ngân sách từ
01/01 đến 31/12, được quy định nhằm giới hạn rõ việc dự toán NSNN và

NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

20


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NSNN, tránh tùy tiện, độc đoán
của Nhà nước trong việc thu- nộp, chi tiêu NS.
 Quản lý Thu ngân sách Nhà nước: là quá trình Nhà nước sử dụng
quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải XH hình thành quỹ
ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
- Thường dùng 2 cách phân loại theo phạm vi phát sinh (thu trong
nước và thu ngoài nước) và theo nội dung kinh tế (thuế, phí, lệ phí do
các cá nhân, tổ chức nộp theo quy định của Pháp luật; thu từ viện trợ,
thu từ các hoạt động sự nghiệp,…)
- Đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN, ổn định tài chính trong KVC
nhằm sử dụng cho các mục tiêu, chương trình phát triển Quốc gia
- Tránh tình trạng thất thoát, đảm bảo công bằng giữa các tổ chức, cá
nhân trong việc nộp thuế, và thực hiện các nghĩa vụ theo đúng quy định
của pháp luật.


Quản lý hoạt động chi NSNN: là quá trình quản lý hoạt động
phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ, và là việc
cung cấp các phương tiện tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của
Nhà nước
- Mức độ phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng thời kì, và hiệu quả mang lại thể hiện ở tầm vĩ mô bao
gồm trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và ngoại giao.
- Hình thức chi là cấp phát không hoàn lại, và liên quan đến phát triển
kinh tế, xã hội và tạo việc làm,…
- Quản lý hoạt đông chi NSNN giúp giảm tình trạng thất thoát, lãng
phí và nhằm đảm bảo trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong quản
lý chi NSNhà nước thực hiện các mục tiêu Quốc gia.

Nhiệm vụ cân đối thu – chi NSNN:
- Cân đối giữa các nguồn thu mà Nhà nước huy động được trong một
năm và sự phân phối, sử dụng nguồn thu đó thỏa mãn nhu cầu chi tiếu
của Nhà nước trong năm đó.
- Cân đối NSNN không chỉ là sự cân bằng về số lượng biểu hiện qua
các con số giữa tổng thu và tổng chi mà còn biểu hiện qua các khía cạnh
khác nhau, phản ánh sự diều chỉnh mối quan hệ giữa thu và chi NSNN
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

21


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]


nhằm thực hiện các mục tiêu Kinh tế xã hội mà Nhà nước dã đề ra trong
từng năm và từng lĩnh vực cụ thể.
17. khái niệm thông tin và hệ thống thông tin quản lý KVC? Vai trò
của thông tin trong quản lý KVC:
- khái niệm thông tin: thông tin là những tin tức về sự việc, hiện tượng
hay quá trình phát triển của một sự vật, hệ thống nào đó. Tuy nhiên, những
dữ liệu chưa được phân tích và xử lý thì chưa được gọi là thông tin
- khái niệm hệ thống thông tin quản lý KVC: là hệ thống cung cấp thông
tin cho công tác quản lý của các tổ chức công. Hệ thống bao gồm con
người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối
những nhu cầu cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người ra quyết
định trong tổ chức công.
- vai trò của thông tin trong quản lý KVC: thông tin là nguồn dữ liệu đầu
vào không thể thiếu được cho hoạt động quản lý, đặc biệt trong các tổ chức
công; quá trình quản lý thực chất là quá trình thu thập, xử lý và truyền đạt
thông tin giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, giữa hệ thống quản lý
và môi trường => việc cung cấp thông tin đầy đử, kịp thời, chính xác là
yêu cầu rất quan trọng
Ngoài ra, để có các quyết định đúng đắn và hợp lý, các cơ quan Nhà nước
và các nhà quản lý cần sử dụng rất nhiều loại thông tin khác nhau như: xu
hướng phát triển chung, xu hướng phát triển của từng nghành, lĩnh vực,
quan hệ cung – cầu, lợi thế, và yếu điểm, nguồn lực và chiến lược phát
triển lâu dài của đất nước. Bên cạnh vấn đề thông tin, còn cần chú ý đến
cách thức xử lý và sử dụng thông tin sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả
tối ưu.
18. có mấy loại thông tin trong quản lý KVC? Trình bày nội dung của
hệ thống thông tin và quá trình ra quyết định quản lý KVC? Ý nghĩa
của việc phân loại thông tin”
 Có 3 loại thông tin trong quản lý KVC:
Thông tin chiến lược: sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức,

phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai, là thông tin
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

22


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

có tính khái quát, tổng hợp cao. Đây là loại thông tin được cung cấp trong
trường hợp đặc biệt.
Thông tin chiến thuật: sử dụng chính sách ngắn hạn, phục vụ cho
các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức.Trong khi vần mang tính tổng
hợp vẫn đòi hỏi có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê. Được cung
cấp định kì.
Thông tin điều hành: sử dụng cho công tác điều hành hàng ngày,
phục vụ cho người giám sát hoạt động tsc nghiệp cảu tổ chức, được rút ra
từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ chức và cần được cung cấp thường
xuyên
 Nội dung của hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin là một tập hợp và kết hợp cảu các phần cứng,
phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xay dựng và sử dụng để thu
thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức
nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức.
Có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau,
tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu và nguồn lực của tổ chức; giúp nắm bắt
được các thông tin nội bộ, từ đó thống nhất hành động, duy trì sức mạnh
của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh.; giúp nắm bắt thông tin bên
ngoài tổ chức để cải tiến các dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà phát

triển.
 Quá trình ra quyết định quản lý KVC: Gồm 4 bước
Phân tích vấn đề và xác định mục tiêu của quyết định: phát hiện
vấn đề, phát hiện nguyên nhân, ra quyết định giải quyết vấn đề, xác định
mục tiêu của quyết định, lựa chọn tiêu chí đánh giá
Xác định các phương án quyết định: khuyến khích sự đa dạng trong
cách giải quyết, các phương án quyết định có thể chia là 3 loại: phương
án tích cực, phương án tình thế và phương án lâm thời
Đánh giá và lựa chọn phương án tốt nhất: Dự báo ảnh hưởng của
các phương án quyết định thông qua các ô hình định lượng để từ đó điều
chỉnh sao cho tăng tính tích cực và hạn chế tính tác động tiêu cực. đánh
giá các ảnh hưởng thông qua đánh giá các nhóm ảnh hưởng có mối quan
hệ gần gũi để có thể sử dụng một thước đo chung
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

23


May 16, 2014

[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

Tổ chức thực thi quyết định: xây dựng kế hoạch thực hiện quyết
định, thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện quyết định và từ đó tổng
kết rút kinh nghiệm.
 Ý nghĩa của việc phân loại thông tin:
Để quản lý nền kinh tế Quốc dân thì KVC cần phải sử dụng rất nhiều loại
thông tin khác nhau theo các tiêu chí khác nhau:
- Theo nguồn gốc xuất sứ: Thông tin bên trong: giúp xác định tình hình
đang diễn ra trong hệ thống; Thông tin bên ngoài: giúp nắm bắt tình hình

bên ngoài hệ thống như bối ảnh khu vực và trên TG, xu hướng phát triển
chung
- Theo cách tiếp cận thông tin: thông tin có hệ thống: cung cấp theo chu
kì; thông tin chưa có hệ thống là thông tin được cung cấp một cách ngẫu
nhiên, thường liên quan đến những sự kiện bất ngờ.
- Theo sự ổn định của thông tin: thông tin thường xuyên là thông tin
tương đối ít thay đổi như các định mức, chi tiêu kế hoạch dài hạn; thông
tin biến đổi xuất hiện do sự biến đổi của môi trường
- Theo hình thức thể hiện thông tin:
- Theo nội dung của thông tin:
- Theo cấp độ và mức xử lý thông tin:
 Giúp các nhà quản lý dễ dàng trong việc quản lý thông tin và sử dụng
thông tin có hiệu quả. Phù hợp với mục tiêu quản lý.
19. trình bày việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khu
vực công? Cho ví dụ:
- khái niệm: Ứng dung CNTT trong quản lý KVC là việc sử dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động của KVC nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của các hoạt động bên trong khu vực công và trong giao dịch của
KVC với tổ chức và cá nhân đảm bảo công khai, minh bạch.
- Để phát huy hết tác dụng, phục vụ tốt cho quản lý KVC thì việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong KVC cần thực hiện theo các quan điểm:
• Quan điểm chính trị:việc ứng dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng
và hệ thống chính trị, không được đi ngược với lợi ích XH
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

24


May 16, 2014


[ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG]

• Quan điểm hệ thống: hệ thống thông tin có sự tương ứng thứ bậc trong
hệ thống quản lý KVC
• Quan điểm khả thi: ứng dụng phải phù hợp với xu hướng hiện đại hóa,
tính thực tiễn và khả năng áp dụng vào thực tế
• Quan điểm hiệu quả: Quá trình ứng dụng phải đảm bảo sử dụng nguồn
tài lực, vật lực phù hợp với mục tiêu đề ra, cung cấp lượng thông tin cần
thiết, đầy đủ, nhanh chóng phục vụ công tác quản lý.
- Ngoài ra cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
• Xuất phát từ mục đich của hệ thống quản lý, ví dụ xây dựng mô hình
thông tin theo cấp từ trung ương đến địa phương
• Cần phù hợp với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước: thông tin đi theo
ngành và theo cấp.
• VD: theo cấp tỉnh, huện, xã; cấp vĩ mô, vi mô; cấp trng ương, địa
phương..
• Thuận lợi khi sử dụng và hiệu quả cao: thông tin chỉ cần đưa vào một
lần nhưng có thể sử dụng nhiều lần.
- Thiết kế hệ thống thông tin cần đảm bảo cho việc ra quyết định và
thiết kế được tiến hành như sau:
• Phân tích hệ thống ra quyết định
• Xác định nhu cầu thông tin
• Tổng hợp các quyết định
• Thiết kế hệ thống quản lý và xử lý thông tin
20. ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý KVC cần những yêu
cầu nào? Tại sao:
- phần cứng cần đảm bảo dung lượng và tính năng kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại giúp cho việc lưu trữ và truyền tải thông tin được nhanh và kịp thời
nhất, phục vụ quá trình ra quyết định quản lý hiệu quả.
- phần mềm cũng cần đủ mạnh, hợp lý, dễ sử dụng và có tính tiện ích cao,

giúp quá trình quản lý diễn ra một cách thuận lợi, nhanh chóng trong việc
ra quyết định của các cơ quan trong KVC.
- các thiết bị truyền thông, quản lý dữ liệu cần đảm bảo tính liên tục trong
việc truyền tải thông tin đến đối tượng quản lý, đảm bảo các yêu cầu bảo
NGUYỄN THỊ HẠNH_CSC2

25


×