Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Tiểu luận môn quản lý công KHU VỰC CÔNG VÀ QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.34 KB, 23 trang )

Company
LOGO
KHU VỰC CÔNG
- QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG
Danh sách nhóm 2
Nhóm 2 – QLKT 2
1. Đào Văn Thơ
2. Lê Đình Hưng
3. Nguyễn Lan Hương
4. Trần Thị Thu Hưởng
5. Phạm Mai Linh
6. Nguyễn Hải Nam
7. Nguyễn Bảo Trung
8. Trịnh Đình Trường
9. Trần Liên Tuyết
10. Vũ Ngọc Hà
1. Đào Văn Thơ
2. Lê Đình Hưng
3. Nguyễn Lan Hương
4. Trần Thị Thu Hưởng
5. Phạm Mai Linh
6. Nguyễn Hải Nam
7. Nguyễn Bảo Trung
8. Trịnh Đình Trường
9. Trần Liên Tuyết
10. Vũ Ngọc Hà
Giảng viên hướng dẫn: PGS, TS PHAN HUY ĐƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn: PGS, TS PHAN HUY ĐƯỜNG
KHU VỰC CÔNG
Quản lý khu vực công


Quản lý khu vực công
Cơ cấu của khu vực công
Cơ cấu của khu vực công
Khu vực công
và vai trò của khu vực công
Khu vực công
và vai trò của khu vực công
NỘI
DUNG
Nhóm 2 – QLKT 2
Khu vực công là
khu vực hoạt động do
nhà nước chi phối
nhằm tạo nên các sản
phẩm và dịch vụ cho
nhu cầu chung thiết
yếu của xã hội.
Khu vực công là
khu vực hoạt động do
nhà nước chi phối
nhằm tạo nên các sản
phẩm và dịch vụ cho
nhu cầu chung thiết
yếu của xã hội.
Khái niệm
KHU VỰC CÔNG
Nhóm 2 – QLKT 2
Khu vực công và lợi ích công chúng

Hoạt động của khu vực công phải phục vụ

cho đại đa số lợi ích của cộng đồng tức là
khu vực công là khu vực phi lợi nhuận
Nhóm 2 – QLKT 2
Khu vực công và lợi ích công chúng

Đầu tư vào khu vực công sẽ làm giảm
thâm hụt ngân sách mà không tăng doanh
thu và đem lại hiệu quả lớn trong chi tiêu.
Nhóm 2 – QLKT 2
Khu vực công và lợi ích công chúng

Về mặt công nghệ thông tin,
lợi ích trong khu vực công
cũng không nhỏ:

Trình độ hiểu biết và sử dụng
máy vi tính ngày càng tăng.

Chi phí liên lạc giảm.

Có các trình duyệt trang web
điện tử đa năng liên kết “nóng”
và dễ sử dụng.

Dịch vụ viễn thông và nền kinh
tế toàn cầu.
Nhóm 2 – QLKT 2
Khu vực công và lợi ích công chúng

Biểu hiện ở những chính sách mới

của Chính phủ các nước:

Có hiệu lực hơn, thích ứng với những
thay đổi và xứng đáng với sự tin cậy
của nhân dân.

Công việc, các chương trình, chính
sách được cải cách.

Bãi bỏ, tư nhân hoá hay thực hiện
những chính sách mới đối với doanh
nghiệp nhà nước.

Giảm số lượng công vụ, đảm bảo chất
lượng và đạo đức công vụ.
Nhóm 2 – QLKT 2
Vai trò của khu vực công trong nền
kinh tế thị trường

Giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế,
là tác nhân chính cho sự phát triển
và đi đầu trong việc hoạch định và
thực hiện kế hoạch phát triển.

Chất xúc tác trong việc phát triển
nền kinh tế thị trường. Tạo điều
kiện thuận lợi và bổ trợ các đề xuất
phát triển kinh tế của khu vực tư
nhân và phi lợi nhuận.
Nhóm 2 – QLKT 2

KHU VỰC CÔNG VÀ KHU VỰC TƯ
Nhóm 2 – QLKT 2

Khu vực công:

Vì mục đích công cộng, lợi ích
của cộng đồng

Vì tính chất chính trị của tổ chức

Quyền lực Nhà nước

Thủ tục phức tạp

Quy mô lớn

Khu vực công:

Vì mục đích công cộng, lợi ích
của cộng đồng

Vì tính chất chính trị của tổ chức

Quyền lực Nhà nước

Thủ tục phức tạp

Quy mô lớn

Khu vực tư:


Lợi nhuận, phục vụ mọi
người vì động cơ lợi nhuận.

Không hề bị tác động bởi
động cơ chính trị

Không mang tính quyền lực
Nhà nước, tính cưỡng chế
không cao.

Thủ tục đơn giản, mềm dẻo và
linh hoạt

quy mô linh hoạt, tuỳ vào từng
tổ chức mà áp dụng quy mô

Khu vực tư:

Lợi nhuận, phục vụ mọi
người vì động cơ lợi nhuận.

Không hề bị tác động bởi
động cơ chính trị

Không mang tính quyền lực
Nhà nước, tính cưỡng chế
không cao.

Thủ tục đơn giản, mềm dẻo và

linh hoạt

quy mô linh hoạt, tuỳ vào từng
tổ chức mà áp dụng quy mô

Sự khác nhau căn bản ở đây nằm ở hai khái niệm “công” và ‘tư”

Sự khác nhau căn bản ở đây nằm ở hai khái niệm “công” và ‘tư”
KHU VỰC CÔNG VÀ KHU VỰC TƯ
Nhóm 2 – QLKT 2

Khu vực công:

Chịu áp lực của xã hội và quyết
phải phù hợp và đáp ứng được
lợi ích của cộng đồng

Sử dụng mặt khối lượng lớn về
vật chất và tài chính

Chủ thể là các cơ quan nhà
nước, các cá nhân được uỷ
quyền và có đặc điểm là mang
tính quyền lực Nhà nước

Kỹ năng lãnh đạo là kỹ năng cốt
yếu

Khu vực công:


Chịu áp lực của xã hội và quyết
phải phù hợp và đáp ứng được
lợi ích của cộng đồng

Sử dụng mặt khối lượng lớn về
vật chất và tài chính

Chủ thể là các cơ quan nhà
nước, các cá nhân được uỷ
quyền và có đặc điểm là mang
tính quyền lực Nhà nước

Kỹ năng lãnh đạo là kỹ năng cốt
yếu

Khu vực tư:

Không cần quan tâm đến áp
lực xã hội

Phạm vi nhỏ, tài chính hoạt
động tự có

Chủ thể chỉ có quyền lực
trong tổ chức, chỉ có quyền
quản lý trong phạm vi tổ chức.

Kỹ năng quản lý

Khu vực tư:


Không cần quan tâm đến áp
lực xã hội

Phạm vi nhỏ, tài chính hoạt
động tự có

Chủ thể chỉ có quyền lực
trong tổ chức, chỉ có quyền
quản lý trong phạm vi tổ chức.

Kỹ năng quản lý

Sự khác nhau căn bản ở đây nằm ở hai khái niệm “công” và ‘tư”

Sự khác nhau căn bản ở đây nằm ở hai khái niệm “công” và ‘tư”

Nhà nước: thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước, thực thi quyền lực nhà
nước:

Lập pháp: tạo ra hành làn pháp lý

Hành pháp: thực thi pháp luật, quản lý
mọi mặt của đời sống xã hộ

Tư pháp: bảo vệ pháp luật

- Các tổ chức được nhà nước ủy
quyền;


- Các tổ chức phi chính phủ.
Nhóm 2 – QLKT 2
YẾU TỐ PHI THỊ TRƯỜNG

Các nguyên tắc tính toán Giá thông
thường sẽ không được sử dụng và
nước nhập khẩu có thể sử dụng các
phương pháp tính toán khác mà mình
cho là hợp lý
Nhóm 2 – QLKT 2
TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ PHI THỊ TRƯỜNG

Làm sai lệch trong phân bổ đầu tư,
làm chậm quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giảm khả năng cạnh tranh
của hàng hoá và dịch vụ

Giảm khả năng để kháng của nền kinh
tế trước những cú sốc bên trong và
bên ngoài.

Tác động tiêu cực đến việc giải quyết
các vấn đề xã hội
Nhóm 2 – QLKT 2
YẾU TỐ THỊ TRƯỜNG

Đầu tư công

Khu vực doanh nghiệp

nhà nước

Khu vực tài chính ngân
hàng.

Có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu của
khu vực công:

Nếu lượng cầu hàng hóa cao hơn
lượng cung, thì giá cả hàng hóa sẽ
tăng lên, mức lợi nhuận cũng tăng
khuyến khích người sản xuất tăng
lượng cung
Nhóm 2 – QLKT 2
TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ THỊ TRƯỜNG

Cơ chế phân bổ nguồn lực trong nền
kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất
bình đẳng.

Quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và
tính mệnh lệnh đơn phương của nhà
nước.

Có mục tiêu chiến lược, có chương trình
và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu

Hoạt động chấp hành - điều hành trên
cơ sở pháp luật.


Tính liên tục và tương đối ổn định

Hệ thống thứ bậc chặt chẽ

Không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt
xã hội giữa người quản lý và người bị
quản lý

Không vụ lợi

Tính nhân đạo
Nhóm 2 – QLKT 2
QUẢN LÝ KHU VỰC CÔNG

Nguyên tắc 1: Hỗ trợ.

Nguyên tắc 2: Tương hợp với thị
trường.

Nguyên tắc 3: Kiểm tra, giám sát

Nguyên tắc 4: Chấp nhận đánh đổi

Nguyên tắc 5: áp dụng hình phạt

Nguyên tắc 6: Tính tập thể, đa số

Nguyên tắc 7: giảm đường cong phân
phối thu nhập không công bằng
Nhóm 2 – QLKT 2

7 nguyên tắc cơ bản trong quản lý
khu vực công

Hỗ trợ cho các thành phần kinh tế cùng
phát triển

Khuyến khích các hoạt động cạnh tranh
lành mạnh theo cơ chế thị trường.

Xây dựng một hành lang pháp lý quy
định về các hoạt động của các đối
tượng tham gia khu vực công nói riêng
và toàn bộ nền kinh tế nói chung

Thể chế khu vực công là cơ sở cho
việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý Nhà nước
Nhóm 2 – QLKT 2
Vai trò của Nhà Nước trong khu
vực công

Nguồn lực công:

Đội ngũ cán bộ, công chức

Nguồn lực tài chính, công sản

Các điều kiện vật chất, kỹ thuật đảm
bảo thực thi công vụ hiệu quả.
Nhóm 2 – QLKT 2

Quản lý các nguồn lực công

Vận dụng các yếu tố cạnh
tranh tích cực của thị
trường, những nội dung văn
hoá doanh nghiệp phù hợp

Phương pháp quản lý linh
hoạt và cách thức sử dụng
ngân sách một cách kinh tế,
hiệu quả.
Nhóm 2 – QLKT 2
Quản lý các nguồn lực công

Đội ngũ công chức hành chính,
đặc biệt là công chức cao cấp
không phải là những người trung
lập

Con người từ chỗ được coi là chi
phí của tổ chức thì với sự thay đổi
này, họ được coi là tài sản, là
nguồn “vốn” của tổ chức.

Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cho
nhóm cán bộ, công chức cao cấp
những nội dung về đạo đức và kỹ
năng lãnh đạo, quản lí trong nền
kinh tế thị trường.
Nhóm 2 – QLKT 2

Quản lý các nguồn lực công
Company
LOGO
Nhóm 2 – QLKT 2

×