Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐỀ CƯƠNG TRUYỀN THÔNG KHÍ TƯỢNG THỦY văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.69 KB, 22 trang )

ĐỀ CƯƠNG TRUYỀN THÔNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Vai trò, mục đích và nội dung cơ bản của công tác tuyên truyền
KTTV?


Công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức và sử dụng thông tin
KTTV đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác KTTV và cộng
đồng.
Trong những năm qua, ngành KTTV đã có nhiều cố gắng để nâng
cao mức độ chính xác trong đo đạc, tăng thời gian dự kiến, tăng hiệu
quả các bản tin cung cấp thông tin, cảnh báo, dự báo KTTV đáp ứng
các yêu cầu ngày càng cao của nhân dân, của các ngành trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội, phòng tránh thiên tai.
Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng những hiểu biết
thông thường về thiên tai KTTV, về vai trò của ngành KTTV là hết
sức cần thiết nhằm giúp người dân hiểu được các thông tin KTTV
một cách đầy đủ và đúng đắn để cảnh giác, đề phòng và chủ động
ứng phó trước thiên tai, hạn chế tác hại của chúng tới đời sống và sản
xuất của cộng đồng



Mục đích của công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức và sử dụng
thông tin KTTV tới cộng đồng là làm cho người dân hiểu được
những kiến thức phổ thông về KTTV và cách sử dụng chúng
- Những điều kiện cơ bản về KT, KH và TV khu vực, LV sông;
- Những thuật ngữ chuyên môn được sử dụng trong các bản tin thông
báo, cảnh báo và dự báo KTTV;
-Những khái niệm cơ bản về hiện tượng KTTV nguy hiểm và cách
phòng tránh, giảm nhẹ các thiên tai




Nội dung của công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức và sử dụng
thông tin KTTV tới cộng đồng:

- Cung cấp và phổ biến những tài liệu về đặc điểm KTTV của từng
vùng, mùa; các bản đồ phân bố những yếu tố KTTV cơ bản, các hình
1


ảnh, đoạn video về thiên tai, các sổ tay hướng dẫn, cẩm nang khoa học kĩ thuật;
- Cung cấp và phổ biến các văn bản pháp quy về KTTV;
- Cung cấp những bản tin dự báo, nhận định về tình hình KTTV năm,
mùa, tháng,…
2.Hãy cho biết về tổ chức của Trung tâm KTTV quốc gia?
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia là tổ chức sự nghiệp công lập trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng điều tra cơ bản,
dự báo, thông tin tư liệu KTTV, quan trắc môi trường không khí và môi
trường nước, quan trắc định vị sét, giám sát BĐKH phục vụ phòng, chống
thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên
phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các dịch vụ công khác theo qui định
của pháp luật.

3. Theo anh chị ở VN có những loại thiên tai có nguồn gốc khí tượng
nào?
TTKT xảy ra hết sức đa dạng, ở VN có những thiên tai khí tượng sau:


Loại TTKT xảy ra thường xuyên hàng năm, theo mùa như bão,
ATNĐ, gió mùa mạnh, nắng nóng khô hạn gay gắt, rét đậm, rét hại,

sương mù nặng, mưa lớn…



Loại TTKT xảy ra mang tính cực đoan, mang tính lịch sử với tần
suất rất nhỏ (các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan).



Loại TTKT xảy ra với quy mô rộng mang tính hệ thống và có khả
năng giám sát được như bão, không khí lạnh, mưa lớn diện rộng…



Loại thiên tai xảy ra quy mô rất hẹp, bất ngờ, khó kiểm soát như
dông sét, tố, lốc vòi rồng, mưa đá…

4. Nêu những ảnh hưởng và tác động của thiên tai khí tượng?
2


Thiên tai khí tượng ảnh hưởng và tác động với các mức độ khác nhau, cụ
thể như sau:
Ảnh hưởng của TTKT


TTKT ảnh hưởng trực tiếp trước mắt như bão, ATNĐ, tố lốc…




TTKT ảnh hưởng mang tính lâu dài như biến đổi khí hậu



TTKT thường gây ra những thiên tai khác như thiên tai thủy văn,
thiên tai do suy thoái môi trường, thiên tai địa vật lý…

Tác động của TTKT


Tác động đến kinh tế, chính trị, xã hội: phá hủy cơ sở hạ tầng, gây
khó khăn trong việc phát triển kinh tế, khó khăn trong việc xóa đói
giảm nghèo, an sinh xã hội đặc là với những vùng có những điều
kiện tự nhiên khó khăn thường xuyên chịu ảnh hưởng của những
thiên tai khí tượng như các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh ven biển
miền Trung.



Tác động đời sống con người: làm đảo lộn những hoạt động sống
thường ngày của con người, có thể gây thiệt hại về của cải, tính
mạng, nhà cửa, gây lên nhiều căn bệnh về vệ sinh thực phẩm, đường
hô hấp, …



Tác động môi trường sinh thái: phá hủy môi trường sinh thái, hệ
thống thực vật, ô nhiễm nguồn nước, mất cân bằng sinh thái.

5. Anh chị hãy kể 1 vài thiên tai ở địa phương do con người góp phần

quan trọng?
Yên bái là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng của lũ quét. Đặc biệt trận
lũ quét lịch sử “chưa bao giờ có” xảy ra đêm 27/9 ở địa bàn huyện Văn
Chấn (Yên Bái) đã gây ra hậu quả thảm khốc làm chết và bị thương hàng
trăm người, hàng chục căn nhà bị cuốn trôi, hàng trăm hecta lúa, màu bị
mất trắng. Do hoạt động chặt phá rừng của con người, những cánh rừng
Pơmu quý hiếm ở thượng nguồn có chức năng hạn chế tốc độ dòng chảy
đã bị chặt phá cạn kiệt làm cho nước từ thượng nguồn như từ cái ống đổ
3


thẳng xuống vùng trũng Cát Thịnh trên con suối Phà, Ngòi Lao, cuốn
phăng, phá huỷ gần 200 căn nhà; hơn chục công trình giao thông, thuỷ lợi
bị hư hại.
6. Theo anh chị ở VN có những loại thiên tai có nguồn gốc thủy văn
nào?
Những thiên tai có nguồn gôc thủy văn ở VN là:


Lũ, lụt xảy ra phổ biến ở hầu khắp đất nước VN đặc biệt là các khu
vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung,
Tây Nguyên.



Lũ quét với các dạng chính là lũ quét sườn dốc, lũ bùn đất, lũ bùn đá,
lũ quét nghẽn dòng, lũ quét do vỡ đập, vỡ đê, … thường xảy ra ở
nhiều nơi trên cả nước, đặc biệt là những vùng có địa hình núi cao
như các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Đắc Lắc, Hà tĩnh, Yên Bái, Hà
Giang,…


7. Nguyên nhân và những biểu hiện chính của BĐKH? Định hướng
ứng phó với BĐKH?
Nguyên nhân: do 2 nguyên nhân là tự nhiên và con người.
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng
của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động
núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do các hoạt đông của
con người đã làm gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính,
các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính
như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Những biểu hiện chính của BĐKH là:
- Nhiệt độ trung bình và độ bất thường của thời tiết, khí hậu tăng;
- Lượng mưa thay đổi;

4


- Nước biển dãn nở và băng ở các Cực Trái đất, các đỉnh núi cao tan do
nhiệt độ tăng, làm nước biển dâng;
- Các dạng thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán) gia tăng về tần suất, cường độ và
độ bất thường.
Định hướng ứng phó với BĐKH:


Đối phó phó với biến đổi khí hậu không chỉ một vài quốc gia mà là
nhiệm vụ của toàn thể nhân loại




Nghiên cứu nguyên nhân gây biến đổi khí hâu, xác định vai trò của
con người để có biện pháp ngăn chặn tích cực



Xây dựng các kịch bản biến đổi khí hâu cho từng nước, từng vùng
miền, từng yếu tố trong các điều kiện khác nhau để có biện pháp
thích ứng đặc biệt đối với môi trường



Đối phó biến đổi khí hậu mang tính chiến lược lâu dài



Tuyên truyền sâu rộng nâng cao ý thức cộng đồng quá trình biến đổi
khí hậu để có biện pháp đối phó tích cực và thích hợp



Trước mắt phải chủ động phòng chống, phòng tránh thiên tai nhằm
giảm thiểu thiệt hai

8. Tác động của BDKH đến VN như thế nào? Nước biển dâng, nguyên
nhân và hậu quả?


Tác động của BĐKH đến VN




Tác động tới yếu tố tự nhiên và môi trường

Sự gia tăng nhiệt độ khí quyển làm cho khí hậu các vùng ở nước ta nóng
lên, kết hợp với sự suy giảm lượng mưa làm cho nhiều khu vực khô hạn
hơn. Năm 2010, nhiệt độ có khả năng tăng khoảng 0,3 - 0,50C và mực
nước biển tăng thêm 9cm; tương tự, từ 1,1 - 1,80 C và 45cm vào năm
2100. Những khu vực có nhiệt độ tăng cao nhất là vùng núi Tây Bắc, Đông
Bắc và Bắc Trung Bộ, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,1 0,30C/thập niên. So với hiện nay, vào năm 2070, dòng chảy sông/năm biến
5


đổi trong khoảng từ +5,8 đến -19% đối với sông Hồng và từ +4,2 đến
-14,5% đối với sông Mê Kông; dòng chảy kiệt biến đổi trong khoảng từ
-10,3 đến -14,5% đối với sông Hồng và từ -2,0 đến -24, 0% đối với sông
Mê Kông; dòng chảy lũ biến đổi trong khoảng từ +12,0 đến 0,5% đối với
sông Hồng và từ +15,0 đến 7,0% đối với sông Mê Kông. Xâm nhập mặn
nước sông có thể lấn sâu nội địa tới 50 - 70km, tiêu diệt và phá huỷ nhiều
loài sinh vật nước ngọt, 36 khu bảo tồn; trong đó, có 8 vườn quốc gia, 11
khu dự trữ thiên nhiên sẽ nằm trong diện tích bị ngập. Hệ thống sinh thái
cũng bị tác động tiêu cực; tại 2 vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu
Long, các hệ sinh thái rừng và đất ven biển sẽ chịu nhiều thiệt hại.


Tác động tới phát triển kinh tế

BĐKH tác động đến hầu hết các ngành kinh tế, trong đó ngành nông - lâm
nghiệp ảnh hưởng nhiều nhất.
Có thể nêu ra hai khía cạnh bị tác động lớn nhất.
Tần suất xuất hiện ngày càng nhiều các hiện tượng thiên tai như bão, lũ

lụt, mưa lũ tăng tạo nguy cơ ngập lụt đối với các vùng đất thấp, điển hình
như đồng bằng sông Cửu Long, tình trạng nhiễm mặn, nhiễm phèn trên
diện rộng làm thiệt hại đến mùa màng; hạn hán thường xảy ra vào mùa
khô, nắng nóng, lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa nhiều lần đã làm cây
trồng khô héo nhanh chóng, có thể dẫn tới làm chết cây trồng hàng loạt.
Nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy, trong mùa khô, độ ẩm của đất ở các
vùng không có cây che phủ chỉ bằng 1/3 so với độ ẩm của đất ở những nơi
có rừng che phủ, nhiệt độ trên bề mặt đất có thể tăng cao tới 50-60oC vào
buổi trưa hè. Những đặc điểm cơ lý của đất như độ tơi xốp, độ liên kết, độ
thấm, hàm lượng các chất dinh dưỡng và hàm lượng vi sinh bị giảm đi
đáng kể, đất trở nên khô, cứng, bị nén chặt, không thích hợp với trồng trọt.
Hàng triệu héc ta đất trống, đồi trọc mất rừng lâu năm, đất mặn bị biến đổi
cấu tạo và lý hoá tính, trở nên dễ bị xói lở, rửa trôi mạnh, tích tụ sắt nhôm
gây nên hiện tượng kết vón và đá ong hoá, đất loại này hoàn toàn mất sức
sản xuất nông, lâm nghiệp. Chỉ tính riêng đợt rét kéo dài 33 ngày đầu năm
2008, theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
đã có 33.000 con trâu, bò, 34.000 ha lúa đã cấy, hàng chục ngàn ha mạ
non, nhiều đầm nuôi tôm ở tất cả các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ đã
6


chết và ước tính thiệt hại lên tới hàng ngàn tỉ đồng. Hệ sinh thái rừng bị ản
hưởng theo các chiều hướng khác nhau, nước biển dâng làm giảm diện tích
rừng ngập mặn, tác động xấu đến rừng tràm, rừng trồng trên đất nhiễm
phèn ở các tỉnh Nam Bộ. Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ
sinh có thể dịch chuyển, nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia
tăng, một số loài thực vật quan trọng như trầm hương, hoàng đà, pơ mu, gỗ
đỏ, lát hoa, gụ mật… có thể bị suy kiệt. Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia
tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh… Qũy đất
canh tác nông nghiệp nói chung, đất trồng lúa nói riêng bị thu hẹp đáng kể

vì phần lớn đất trồng lúa nằm ở vùng đất thấp tại đồng bằng sông Hồng và
sông Cửu Long, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất lương thực; mất nơi sinh
sống thích hợp của một số loài thuỷ sinh nước ngọt, cùng với nguy cơ
nguồn nước sông bị suy giảm về lưu lượng, dẫn đến việc giảm năng lực
nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
BĐKH cũng gây nhiều tác động tiêu cực tới trữ lượng các bãi cá và nghề
đánh bắt trên các vùng biển nước ta. Cường độ mưa lớn làm cho nồng độ
muối giảm đi trong một thời gian ngắn dẫn đến sinh vật nước lợ và ven bờ,
đặc biệt là loài nhuyễn thể hai vỏ (nghêu, ngao, sò…) bị chết hàng loạt do
không chống chịu nổi với nồng độ muối thay đổi. Các loại cá nhiệt đới
kém giá trị kinh tế tăng, ngược lại các loại cá cận nhiệt đới có giá trị kinh
tế cao bị giảm hoặc mất hẳn. Thay đổi nhiệt độ còn là dịch bệnh xảy ra cho
nhiều loại cây trồng, vật nuôi, cùng với môi trường nước xấu đi, là điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vật gây hại.


Tác động đối với đời sống - xã hội

Ở nước ta trong những năm gần đây, số lượng người mất nhà cửa và kinh
tế lâm vào khó khăn sau mỗi trận bão, lũ lụt… là rất lớn. Điển hình là cơn
bão số 4 năm 2008 đã làm 162 người chết, làm sập, hỏng 11.500 căn nhà,
trường học, gây ngập úng 27.200 ha lúa và hoa màu, làm sạt trôi và bồi lấp
2,3 triệu khối đất đá trên các công trình giao thông, thủy lợi và các khu
nuôi trồng thủy sản, làm chết 28.000 gia súc, gia cầm, thiệt hại lên tới
1.900 tỉ đồng. Hậu quả của thiên tai không chỉ dừng lại ở đó, ảnh hưởng
của chúng còn tồn tại sau một thời gian dài, chất lượng sống con người ảnh
7


hưởng nghiêm trọng do thiếu ăn, thiếu nhà ở, y tế và giáo dục không đảm

bảo.
Mới đây, theo báo cáo của Uỷ ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng định,
BĐKH gây tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên tai
như sóng nhiệt/nóng, bão, lũ lụt, hạn hán… nhiều bệnh, dịch gia tăng dưới
tác động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh sống, nhất là các bệnh
truyền qua vật trung gian, như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, các bệnh
đường ruột và các bệnh khác… Những bệnh này, đặc biệt phát tán nhanh ở
các vùng kém phát triển, đông dân cư và có tỉ lệ đói, nghèo cao thuộc các
nước đang phát triển. Nước ta, trong thời gian qua cũng đã xuất hiện một
số bệnh mới ở người và động vật (cúm gia cầm, bệnh lợn tai xanh…),
nhiều bệnh có diễn biến phức tạp và bất thường hơn (sốt xuất huyết) và
gây ra nhiều thiệt hại đáng kể.
Về giao thông vận tải, thông tin liên lạc bị gián đoạn, các cơ sở hạ tầng,
mạng thông tin bị hư hại nghiêm trọng sau những trận thiên tai. Việc củng
cố, khắc phục sau các sự cố do BĐKH gây ra hết sức khó khăn, tốn kém
nhiều thời gian và kinh phí.



Nước biển dâng

Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong
đó không bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí
nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự
khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác. Mực nước biển
được đo thông qua hệ thống thiết bị đo triều ký đặt tại các trạm hải văn
hoặc các máy đo độ cao vệ tinh.
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ban liên chính phủ về BĐKH
(IPCC), sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh chứng
thông qua số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và

nhiệt độ nước biển trung bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết
phủ và băng, làm tăng mực nước biển trung bình toàn cầu.

8


Hậu quả của nước biển dâng là dẫn tới chuỗi các hiện tượng thời tiết cực
đoan, nhiều vùng đất bị ngập nước, đe dọa đến đa dạng sinh học, gây xâm
nhập mặn làm ảnh hưởng đến chất lượng nước ngọt, giảm năng suất đất
nông nghiệp…. Các quốc gia ven biển đang và sẽ chịu tác động của quá
trình nước biển dâng. Chẳng hạn, kể từ năm 1990, mức nước biển tại bờ
biển Đại Tây Dương của Mỹ đã tăng thêm từ 2 đến 3,7mm mỗi năm và ở
mức độ thế giới, sự gia tăng này là từ 0,6 đến 1mm. Nếu khí hậu tiếp tục
ấm lên, từ nay đến năm 2100, mực nước tại bờ biển trên sẽ tăng thêm
30cm so với mức trung bình 1m của thế giới. Nếu vậy sẽ có khoảng 9%
diện tích đất của hơn 180 thành phố ven biển nước Mỹ có nguy cơ bị ngập
mặn. Còn ở Cuba - một quốc đảo, Cơ quan Môi trường Quốc gia Cuba
(ANMA) cảnh báo nước này đứng trước nguy cơ mất khoảng
2.700km2 đất bờ biển và gần 10.000 nhà ở trong thời gian từ nay cho tới
năm 2050 do mực nước biển dâng bất chấp những nỗ lực của chính phủ
trong việc triển khai chương trình giảm thiểu tác động của biến đổi khí
hậu. Với trên 3.000km bờ biển, Việt Nam được coi là quốc gia có mức độ
dễ bị tổn thương cao hơn trước sự biến đổi khí hậu. Sự tác động của biến
đổi khí hậu mà cụ thể là sự gia tăng của mực nước biển đang có xu hướng
làm thu hẹp dần diện tích đất nông nghiệp của nước ta, đặc biệt là các
vùng đất ven biển. Như ở Nam Định, từ 2005 đến nay, mực nước biển tại
huyện Giao Thủy đã dâng cao thêm 20 cm. Số liệu quan trắc tại các trạm
hải văn dọc bờ biển Việt Nam, trong giai đoạn từ 1998 – 2008, tốc độ dâng
lên của mực nước biển ở Việt Nam là khoảng 3 mm/năm. Trong khoảng 50
năm qua, mực nước biển tại Trạm hải văn Hòn Dấu dâng lên khoảng 20

cm.
9. Các loại bản tin dự báo khí tượng, thủy văn?
Các tin bản dự báo thời tiết nguy hiểm: các loại tin bão, áp thấp nhiệt
đới, tin gió mùa đông bắc, tin về rét đậm, rét hại, tin dự báo mưa vừa, mưa
lớn diện rộng, tin dự báo nắng nóng…
- Các bản tin dự báo:
- Dự báo cực ngắn (0 - 12 giờ) các hiện tượng thời tiết cho các khu vực
và bất cứ địa điểm nào trên toàn quốc. Dự báo này phục vụ các hoạt
động sản xuất và đời sống: các cuộc mít tinh lớn, các hoạt động ngoài
trời, các quá trình thi công các công trình phụ thuộc vào thời tiết, điều
9


tiết và điều hành các hồ chứa nuớc nhân tạo, hệ thống thoát nước ở các
đô thị lớn.
- Dự báo trong vòng 24 giờ các hiện tượng thời tiết ở các khu vực trên
đất liền, trên biển và các thành phố, thị xã…
- Dự báo 2 – 3 ngày cho các khu vực. Dự báo các khả năng có thay đổi
thời tiết như sẽ có mưa diện rộng, giảm hoặc tăng nhiệt độ, chuyển thời
tiết từ tốt đến xấu hoặc ngược lại.
- Các dự báo dịch vụ:
- Dự báo thời tiết khí tượng và hải văn phục vụ thăm dò và khai thác dầu
khí trên biển và thềm lục địa.
- Dự báo thời tiết cho các công trình xây dựng lớn như nhà máy thuỷ
điện, nhiệt điện, các hệ thống thuỷ lợi, các nhà cao tầng, các công trình
ngầm.
- Dự báo nhiệt độ cho các thành phố, thị xã nhằm điều hành hệ thống
sản xuất và phân phối điện.
- Dự báo thời tiết cho các hải cảng và các tuyến hàng hải trong nước và
quốc tế.

- Dự báo thời tiết cho các khu vui chơi và địa điềm du lịch vào dịp nghỉ
cuối tuần hoặc lễ, Tết.
- Tư vấn về dự báo thời tiết:
- Trả lời tư vấn các vấn đề về thời tiết và dự báo thời tiết.
- Tư vấn về khảo sát, thiết kế và thi công các công trình phụ thuộc vào
thời tiết.
10. Sơ đồ truyền phát tin dự báo KTTV?

10


11. Công tác chủ động phòng tránh giảm nhẹ thiên tai?
1. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG
a) Những kiến thức khoa học cơ bản các thiên tai
- Những hiểu biết về Thiên tai KTTV: bão, ATNĐ, lũ, lụt,.. quy luật
hoạt động và tác hại của chúng.
- Tính bất thường của thiên tai và khả năng đối phó của ngư dân
b) Những hiểu biết về nội dung các thông tin dự báo.
- Thuật ngữ sử dụng trong bản tin, vùng, khu vực thiên tai đang hoạt
động, mức độ khẩn cấp của bản tin cho từng vùng miền…
- Tìm kiếm, thu thập các thông tin dự báo: nội dung, thời
gian,phương tiện …
c) Những kiến thức thực tế qua kinh nghiệm dân gian và bản thân
Kiến thức về quan sát, dự đoán: quan sát bầu trời, quan sát gió,
nước biển, hoạt động các sinh vật và các kiến thức KTTV khác liên
quan đến thiên tai.
2. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Chiến lược và Kế hoạch quản lý thiên tai.
11



b) Công tác chuẩn bị trước mùa mưa lũ
- Xây dựng và bổ sung kế hoạch, phương án thường xuyên
- Triển khai công tác chuẩn bị và kiểm tra trước mùa mưa lũ
c) Công tác chuẩn bị trước khi nhận được thông tin dự báo thiêntai bão,
ATNĐ và mưa lũ
- Phân tích, đánh giá Ttin dự báo, xác định tính chất nguy hiểm
- Triển khai công tác chuẩn bị đối với khu dân cư ven biển
- Triển khai công tác chuẩn bị đối với các hoạt động trên khu
vực có khả năng xảy ra thiên tai.
- Chuẩn bị nhiều phương án chủ động phòng chống (4 tại chỗ).
d) Trách nhiệm của địa phương trong công tác chuẩn bị
3. TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG, PHÒNG TRÁNH
a) Quán triệt phương châm 4 tại chỗ (Chi huy, Lực lượng, Vật tư –
Trang thiết bị và Hậu cần)
b) Tổ chức phòng tránh
Gia cố công trình, triển khai di dời dân, phương tiện đến nơi
an toàn
c) Thực hiện phòng chống
- Phòng chống thiên tai cho người
- Phòng chống thiên tai bảo vệ công trình, phương tiện, cơ sở vật
chất, trang thiết bị.
d) Tổ chức cứu nạn, cứu hộ
- Cứu công trình, phương tiện
- Cứu nạn người, cấp cứu tai nạn
4. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ, ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
12





Trách nhiệm của các cơ quan chính quyền, đoàn thể và cộng đồng trong
việc khắc phục hậu quả thiên tai.



Triển khai khác phục hậu quả về người.



Triển khai khắc phục hậu quả công trình, nhà cửa, phương tiện tàu
thuyền…



Triển khai khắc phục hậu quả cơ sở sản xuất, ngư trường…



Triển khai khắc phục hậu quả môi trường.



Xây dựng kế hoạch mới trong phòng chống Khẩn trương và Hiệu quả

12. Những khái niệm cơ bản của truyền thông( Định nghĩa, vai trò,nội
dung)?
13



TT là một quá trình trong đó người làm công tác TT (tuyên truyền viên)
truyền đạt các thông tin (thông điệp TT) tới người nhận thông tin (đối
tượng TT) nhằm mục đích nâng cao kiến thức, thay đổi nhận thức, thái độ
và hành vi của người nhận thông tin thông qua các cách tiếp cận, hình thức
và phương tiện khác nhau.
Vai trò của TT


TT là một hoạt động được hình thành một cách tự nhiên trong xã
hội loài người do nhu cầu của đời sống xã hội và là một phần không
thể thiếu, đồng thời không ngừng phát triển cùng với sự phát triển
của xã hội.



Mọi hoạt động TT đều có mục đích cụ thể. Vì vậy TT đóng vai trò
quan trọng, là một công cụ để thực hiện các mục đích của một chủ
thể (tổ chức và cá nhân), được cụ thể hóa bằng các chương trình, dự
án, cuộc vận động, v.v..



TT có vai trò quan trọng trong việc tạo ra những sự tranh luận, thảo
luận rộng rãi giữa các đối tượng được tiếp nhận thông tin, thông điệp
TT với các chủ thể TT và giữa các đối tượng với nhau, do đó, nó có
tác động tích cực trong việc thực hiện sự phản biện và giám định xã
hội đối với một chủ trương, đường lối, chính sách hay một chương
trình, dự án...




TT còn có các vai trò khác, đó là:



Giáo dục nâng cao kiến thức, dân trí.



Vận động thi hành các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật,
chương trình, dự án.



Tư vấn, giúp quần chúng trong việc tự xây dựng và thực hiện một
chương trình, kế hoạch, dự án hay một phong trào, quy ước v.v...



TT còn là một biện pháp để mở rộng và tăng cường dân chủ trong
xã hội, bình đẳng đối với mọi tầng lớp, từ người dân bình thường đến
các nhà hoạch định chính sách, quản lý nhà nước, cung cấp các dịch
vụ...
14


Từ những vai trò nêu trên, TT góp phần tăng cường sự thống nhất và
đoàn kết trong xã hội.
Nội dung TT



Nội dung TT thường được tập trung vào một chủ đề hoặc một số chủ
đề cụ thể nhất định tùy theo yêu cầu.



Cũng có thể đưa ra một chủ đề chính, chung quanh chủ đề chính là
một số chủ đề phụ, cụ thể hơn. Thí dụ: Chủ đề chính là TTKT. Nội
dung chủ đề này rất rộng, chẳng hạn: TTKT toàn cầu, TTKT ở Việt
Nam, nguyên nhân của TTKT hiện nay, hậu quả tác động của TTKT,
các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với TTKT v.v…



Yêu cầu đối với một nội dung TT là cụ thể, đơn giản, rõ ràng, dễ
hiểu, dễ nhớ.



Nội dung TT thường được thể hiện thông qua hình thức Thông điệp
TT.

13. Thông điệp truyền thông, nguyên tắc xây dựng các thông điệp TT và
các dạng thông điệp TT?
Thông điệp TT được tạo ra bởi tổ chức, cá nhân làm công tác TT, trong đó
chứa đựng các thông tin cần truyền đến các đối tượng.


Nguyên tắc xây dựng các thông điệp TT là:




Đúng với chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của nhà
nước.



Sát với chủ đề của nội dung TT, đáp ứng mục đích, yêu cầu đề ra.



Phù hợp với đối tượng TT.



Phù hợp với thời điểm yêu cầu (đáp ứng tính thời sự của vấn đề).



Tránh mâu thuẫn với phong tục, tập quán, thuần phong mỹ tục của
địa phương, dân tộc.



Các dạng thông điệp TT:
15


+ Lời văn (tài liệu, bài báo, tờ rơi...)
+ Tranh, ảnh, pano, áp phích, băng rôn, biểu ngữ...

+ Băng hình.
+ Lời nói (thuyết trình)
+ Mô hình.
+ Âm nhạc, bài hát v.v…
14. Các phương thức và cách tiếp cận TT? Các bước chuẩn bị lập kế
hoạch TT?
Có 3 phương thức TT thường được sử dụng:


Phương thức TT một chiều: Người TT gửi thông điệp TT đến người
nhận, không nhận sự phản hồi. Được dùng để truyền những thông
điệp TT có tính khẩn cấp (Thí dụ: Bão, vỡ đê v.v...) hoặc là những
thông tin cần phổ biến (Thí dụ: ngày, giờ, địa điểm họp, v.v...).



Phương thức TT hai chiều: Thông điệp TT được trao đổi giữa
người gửi và người nhận... Người gửi có điều kiện nhận các thông tin
phản hồi từ phía người nhận. Quá trình này có thể lặp đi, lặp lại
nhiều lần. Thường được sử dụng trong các cuộc thăm dò ý kiến, dư
luận xã hội về một chủ trương, một dự án luật v.v... hoặc về một sản
phẩm, một dịch vụ.... cần tham khảo ý kiến rộng rãi nhằm hoàn thiện
trước khi triển khai.



Phương thức TT nhiều chiều: Gửi và nhận thông tin đến nhiều
người cùng lúc, đòi hỏi người gửi thông điệp TT cần hiểu biết đối
tượng TT trước khi gửi thông điệp TT. Vì vậy quá trình TT theo
phương thức nhiều chiều bao gồm 3 bước:

+

Thu thập thông tin về đối tượng TT.

+

Gửi thông điệp TT tới đối tượng TT.

+

Phản hồi thông tin từ phía đối tượng TT.
16


Phương thức TT nhiều chiều thường được sử dụng trong các chiến
dịch TT quy mô lớn (Thí dụ: về Chương trình xóa đói giảm nghèo,
về phòng chống thiên tai KTTV, v.v...)
Các bước chuẩn bị lập kế hoạch TT.


Xác định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong việc xây dựng kế
hoạch TT.



Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, thông tin phục vụ lập kế
hoạch TT.




Phân tích thông tin, tư liệu.



Xác định mục tiêu TT và những yêu cầu cần đạt.



Lựa chọn (các) chủ đề TT.



Xác định nội dung TT.



Xác định đối tượng TT và các hình thức tiếp cận TT.



Lựa chọn các dạng thông điệp TT.



Xác định thời gian và địa địa điểm TT.

15. Các nội dung của kế hoạch TT? Ví dụ
Nội dung của kế hoạch TT bao gồm:



Mở đầu - lý giải về yêu cầu TT theo chủ đề lựa chọn.



Mục tiêu, nội dung, đối tượng, các dạng thông điệp và kênh TT của
kế hoạch TT (đã chuẩn bị).



Thời gian, địa điểm triển khai kế hoạch TT.



Xây dựng các thông điệp TT (về nhận thức và về hành động).



Các hoạt động TT: (mô tả chi tiết các hoạt động TT được đưa đến các
đối tượng TT hiệu quả nhất).

17




Sự tham gia của các bên liên quan vào kế hoạch TT (lập kế hoạch,
xây dựng các thông điệp TT, tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá và
phát huy hiệu quả của kế hoạch TT.




Các nguồn lực để thực hiện kế hoạch TT (nhân lực, phương tiện, tài
chính...).



Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả của kế hoạch TT.

16. Các nội dung trong triển khai kế hoạch TT?Ví dụ


Thành lập Ban điều hành.



Thành lập đội công tác.



Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.



Tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch TT.



Huy động các lực lượng tham gia thực hiện kế hoạch TT.




Tổ chức theo dõi, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch.



Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, kiến nghị các hoạt động tiếp
theo.

17 .Đặc điểm, mục đích, yêu cầu TT KTTV?


TT về KTTV có những đặc điểm sau:



Các vấn đề KTTV có tác động, ảnh hưởng đến mọi người, mọi
ngành, mọi nghề, mọi mặt của đời sống xã hội của con người, không
chỉ đối với các thế hệ hiện tại mà cả đến tương lai.



Phạm vi tác động, ảnh hưởng của các vấn đề KTTV đến điều kiện tự
nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội thay đổi rất rộng, từ cá nhân,
xóm, thôn, bản đến quốc gia, khu vực và toàn cầu.



Những tác động và hậu quả tác động của KTTV gây ra đến các điều
kiện tự nhiên và hoạt động của con người không phải lúc nào cũng
có thể dễ dàng nhận ra, xác định, đánh giá được kịp thời, và cũng

18


không chỉ có những hậu quả trước mắt mà có cả những hậu quả tiềm
tàng trong tương lai.


Mục đích của TT về KTTV là truyền đạt và thu hút mọi người tham
gia vào quá trình chia sẻ thông tin, tạo ra sự hiểu biết, nhận thức
chung về KTTV, để từ đó cùng chia sẻ trách nhiệm và thống nhất
hành động theo một hướng chung trong việc giải quyết những vấn đề
của KTTV đặt ra.



Yêu cầu của TT về KTTV là:



Làm cho các đối tượng TT thấy rõ thực trạng những hậu quả tác
động tiêu cực của KTTV, những nguy cơ, hiểm họa tiềm tàng trong
tương lai, và những giải pháp cần thực hiện để hạn chế, giảm nhẹ và
thích ứng, thông qua việc cung cấp cho họ những cơ sở khoa học và
thực tiễn sinh động về hiện tượng KTTV và những hậu quả tác động
của chúng.



Thu hút, huy động được đông đảo lực lượng xã hội tham gia vào quá
trình TT, qua đó nâng cao được nhận thức, kiến thức khoa học, thay

đổi thái độ và hành vi của họ theo hướng ứng phó thích hợp và có
hiệu quả với TTKTTV trong mọi hoạt động sản xuất, phát triển kinh
tế - xã hội và đời sống.

18. Những nội dung chủ yếu của thông điệp TT về KTTV?Ví dụ


Thiên tai KTTV đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra trên phạm vi toàn cầu,
khu vực và địa phương.



Thiên tai KTTV đã và sẽ tác động ngày càng mạnh đến các điều
kiện, các hệ sinh thái tự nhiên, kinh tế - xã hội và đời sống của con
người hiện nay và cả tương lai.



Hoạt động kinh tế - xã hội của con người đã làm cho thiên tai KTTV
đang ngày càng gia tăng.

19




Khẳng định rằng, con người có khả năng ứng phó một cách hiệu quả
với thiên tai KTTV (hiểu biết + biện pháp quản lý, phòng tránh hiệu
quả của toàn cộng đồng và của từng người).




Các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với thiên tai KTTV được lựa
chọn, xác định cho phù hợp với mỗi ngành, lĩnh vực, địa phương.

Thông qua 5 nội dung chủ yếu của thông điệp TT nêu trên, cần làm
cho các đối tượng TT nhận thức rõ:


Thiên tai KTTV hiện nay xảy ra mọi nơi, mọi chỗ, trên toàn quốc,
khu vực và địa phương.



Nó tác động đến tất cả mọi người, mọi lĩnh vực, song chịu hậu quả
nặng nề nhất là những cộng đồng dân cư nghèo khổ, sống ở những
vùng có nhiều rủi ro nhất như các đảo nhỏ, các dải ven biển, vùng
núi cao, cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào điệu kiện tự nhiên.



Tạo được sự chuyển biến về nhận thức (từ thờ ơ, chủ quan sang thực
sự quan tâm, coi trọng) và về hành động (chủ động phòng tránh,
thích ứng với môi trường, các hiên tượng thiên tai).

19. Mục đích, các bước tiếp cận cơ bản của kỹ năng tổ chức hoạt động
TT?
Mục đích:



Nắm được khái niệm, đặc trưng và nguyên tắc tiến hành một số loại
hình truyền thông trực tiếp: tư vấn, giáo dục, vận động.



Biết cách tổ chức, xây dựng nội dung và tiến hành một hoạt động
nhóm trong cộng đồng (họp, tập huấn...)



Nắm được cách trình bày một nội dung trực quan có hiệu quả khi nói
chuyện trước cộng đồng

Các bước tiếp cận cơ bản:


Xây dựng nhận thức
20




Tăng cường sự quan tâm



Thay đổi thái độ




Thay đổi hành vi



Củng cố thành tập quán

20. Các mục tiêu cụ thể của TT? Cấu trúc cơ bản của TT? Ví dụ
Mục tiêu
Điều thay đổi gì ở đối tượng truyền thông về KTTV cần đạt: Tăng
nhận thức? Tăng mức kiến thức? Cải thiện các kỹ năng? Thay đổi thái độ?
Thay đổi hành vi?
Mục tiêu TT cần trả lời được các câu hỏi then chốt sau:


Dự kiến tác động lên nhóm đối tượng cụ thể nào?



Phạm vi địa điểm thực hiện?



Muốn thay đổi điều gì ở nhóm đối tượng đó?



Sự thay đổi đó được xác định qua chỉ số định lượng nào?




Sự thay đổi đó đạt được sau thời gian bao lâu?

Ví dụ: Cấu trúc cơ bản của một cuộc họp, hội thảo cộng đồng


Phần mở đầu:



Giới thiệu lẫn nhau



Giới thiệu mục tiêu, nội dung làm việc



Tạo không khí thoải mái



Bố trí không gian làm việc



Giới thiệu cách làm việc, thời gian.....

2. Hoạt động chính: Có thể là một hoặc một số các hoạt động sau:



Cung cấp thông tin: khái niệm, hiện trạng, quy định, mô hình....
21




Thảo luận: các vấn đề, nguyên nhân, khó khăn và thách thức, quan
điểm về giải pháp, giải pháp, cơ chế, hợp tác.....



Lựa chọn ưu tiên: vấn đề quan tâm, giải pháp....



Bổ sung thông tin.



Định hướng vấn đề.



Làm thư giãn......

3. Phần kết thúc:


Tóm tắt và nhấn mạnh các ý chính.




Tổng hợp các ý kiến.



Xác định công việc đã đạt được.



Xác định nhu cầu tiếp theo.



Duy trì không khí hợp tác....

22



×