Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.67 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu

Qua hơn 10 năm đổi mới đất nớc ta đà đạt đợc những thành tựu đáng ghi nhận,
biểu hiện ở nhiều mặt trong nền kinh tế xà hội. Đời sống nhân dân đợc từng bớc cải
thiện, hàng hóa trên thị trờng trong nớc ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng đợc
nhu cầu trong nớc và xuất khẩu sang thị trờng thế giới. Đó là nhờ các đờng lối, chủ trơng đúng đắn của đảng và nhà nớc ta. Trong đó chủ trơng kinh tế nhà nớc đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân là một chủ trơng đúng đắn. Kinh tế nhà nớc
đóng vai trò chủ đạo sẽ làm cho nền kinh tế của nớc ta đi đúng hớng, đúng mục tiêu
của Đảng, của dân ta cả về mặt kinh tế lẫn về mặt chính trị. Do đó từ năm 1989 khi
nớc ta bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế thì Đảng và chính phủ đà có
những chính sách, định hớng để xây dựng kinh tế nhà nớc trở nên vững mạnh, đặc
biệt là những ngành có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Với mục đích dần xoá bỏ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp đà gây ra sự trì trệ cho nền kinh tế trong nhiều năm
nên nhà nớc ta đà tiến hành thành lập các công ty. Các công ty này tự tiến hành
kinh doanh và hạch toán ®éc lËp, vèn do nhµ níc cÊp vµ tiÕn hµnh nộp thuế sử dụng
vốn cho nhà nớc. Trong số các công ty của nhà nớc thì cũng có những công ty làm ăn
không có hiệu quả do sự thay đổi kinh tế. Công ty thơng mại và bao bì Hà Nội ngày
nay cũng ra đời trong hoàn cảnh đó. Qua hơn 10 năm hoạt động công ty đà đạt đợc
những thành tựu đáng kể. Đó cũng chính là lý do để nhìn lại cũng nh đánh gía hoạt
động của công ty để từ đó thấy đợc những thành công và những tồn tại của công ty từ
đó có thể đề ra đợc các giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề còn vớng mắc của
công ty cũng nh phát huy các yếu tố thuận lợi của công ty.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cám ơn công ty Thơng mại và Bao bì Hà Nội,
đặc biệt là các cán bộ trong phòng Kinh doanh 2 đà tạo điều kiện giúp ®ì t«i trong thêi
gian thùc tËp ë c«ng ty. Xin trân trọng cám ơn sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo
Vũ Huy Thông, giảng viên khoa Marketing- Đại học Kinh tế Quốc dân đà giúp đỡ tôi
hoàn thành báo cáo thực tập này.

1




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I- Tãm lỵc về doanh nghiệp:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số 250/QĐ-UB ngày 24
tháng 1 năm 1989 thành lập "Công ty bao bì xuất khẩu Hà Nội", tên thơng
mại là Hapaco, đến nay công ty có tên là "Công ty thơng mại và bao bì Hà
Nội", tên thơng mại là Hatrapaco. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt
tại 201 phố Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tiếp quản xí nghiệp chạm bạc ở phố Khâm Thiên Hà Nội với nhà xởng
cấp 4, có 92 công nhân chạm bạc trong đó 72% là nữ. Đồng thời vào thời kỳ
các nớc xà hội chủ nghĩa Đông Âu tan rà nên mặt hàng chạm bạc không còn
thị trờng tiêu thụ, hơn thế nữa tài sản cố định không đáng kể.
Mặc dù đợc nhà nớc cấp vốn nhng chỉ là lợng vốn rất ít ỏi nên công ty đÃ
phải cố gắng bằng chính nội lực của mình. Trong 2 năm đầu khi mới thành
lập, công ty phải tiến hành kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Trong thời kỳ
này công ty chủ yếu tiến hành hoạt động nhập khẩu nguyên liệu và bán buôn,
bán lẻ các sản phẩm phục vụ cho sản xuất bao bì. Hai năm đầu hoạt động
công ty bị thua lỗ do tay nghề của công nhân cha cao và quản lý không tốt
đồng thời thị trờng bao bì cha phát triển. Từ năm 1991 công ty quyết định lựa
chọn sản xuất bao bì carton và khi xởng sản xuất carton ra đời đà giải quyết
công ăn việc làm cho 60 lao động trong công ty. Đến nay công ty làm ăn đÃ
có lÃi, hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nớc,lơng công nhân ở mức trung
bình của thành phố Hà Nội từ 600.000đồng đến 700.000đồng/tháng. Đến nay
vốn do nhà nớc cấp cộng với vốn tự có và vốn lu động của công ty đà gấp 6
lần năm 1990. Công ty đà xây dựng đợc trên 1000m nhà xởng và hoạt động
có hiệu quả. Thị trờng của công ty mở rộng dần từ Nam ra Bắc và khách hàng
không chỉ là khách hàng Việt Nam mà còn là các công ty, xí nghiệp liên

doanh nớc ngoài. Hiện nay công ty đang tiến hành mở rộng mặt hàng kinh
doanh. Cho đến nay công ty là hội viên của Phòng Thơng mại và Công
nghiệp Việt Nam, và là thành viên của Liên hiệp Công ty Xuất Nhập khÈu vµ

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đầu t Hà Nội. Nh vậy qua 14 năm, công ty đà có sự phát triển lớn mạnh và
bền bỉ đi lên bằng chính nội lực của mình.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Công ty có cơ cấu bộ máy chính nh sau: Công ty có 3 cơ sở:
- Cơ sở chính: Chủ yếu tiến hành hoạt động kinh doanh thơng mại. Gồm có
các phòng ban sau:

Giám đốc

Phó Giám đốc 1

Phòng TCHC (8 ng)

Phó Giám đốc 2

Phòng Kế toán

Phòng KD 1

Phòng KD 2


(7 ng)

(6 ng)

(5 ng)

Phòng Kế
hoạch&Đầu t
(5 ng)

- Cơ sở sản xuất gồm có:
Giám đốc

Phó Giám đốc

Xởng sản
xuất carton
sóng

Xởng Bán
thành phẩm

Xởng
Thành
phẩm

- Chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh.
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
3


Xởng In

Tổ Bảo vÖ


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.1. Chức năng của công ty:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bao bì cho xuất khẩu và nội địa.
- Kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Kinh doanh thơng mại tổng hợp.
3.2. Nhiệm vụ của công ty:
- Nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất bao bì.
- Nhập khẩu các hàng hóa phụ trợ cho sản xuất và kinh doanh bao bì.
- Cung cấp bao bì cho nhu cầu trong nớc.
- Xuất khẩu hàng thủ công mü nghƯ ra níc ngoµi.
- Thu gom hµng hãa phơc vụ cho kinh doanh thơng mại tổng hợp.

II- Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty:
1. Môi trờng kinh doanh của công ty:
1.1.Môi trờng bên ngoài:
a. Điều kiện chính trị:
Nớc ta đà đợc độc lập 28 năm với sự ổn định về chính trị. Từ sự ổn định
về chính trị dẫn đến sự ổn định và phát triển về kinh tế. Nhng ngợc lại có ổn
định về kinh tế thì mới có ổn định về chính trị. Từ đó có thể thấy đợc chính
trị có ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Do đó công ty cũng gặp những khó khăn và thuận lợi khác nhau.
Thuận lợi là:
- Thứ nhất là sự ổn định về chính trị, khi ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện
cho các nhà đầu t, các bạn hàng mạnh dạn vào làm ăn ở Việt Nam từ đó công

ty sẽ có nhiều cơ hội hơn, có thể mở rộng thị trờng tiêu thụ, tìm kiếm đợc các
nguồn hàng mới đồng thời cũng tạo sự an tâm cho công ty khi thực hiện bất
cứ một hoạt động kinh doanh nào.
- Thứ hai là nhà nớc ta đà từng bớc đặt quan hệ ngoại giao, tiến hành trao đổi
về kinh tế, chính trị với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty làm ăn dễ hơn đặc biệt trong các hoạt động xuất
nhập khẩu.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thø ba là chủ trơng, đờng lối chính sách của nhà nớc ta là mở cửa nền kinh
tế để tạo điều kiện cho các đối tác nớc ngoài vào làm ăn.
- Thứ t là nhà nớc ta luôn chủ trơng xây dựng nền kinh tế với kinh tế nhà nớc
là chủ đạo nên công ty cũng có nhiều điều kiện u đÃi hơn trong kinh doanh.
- Thứ năm là bộ máy chính trị của Đảng và Nhà nớc ta luôn có sự thống nhất
về đờng lối chính trị, kinh tế mặc dù có sự thay đổi tổ chức bộ máy Chính
phủ cũng nh bộ máy của Đảng.
- Thứ sáu là công ty có trụ sở đặt tại Hà Nội là thủ đô của cả nớc đồng thời
cũng là một trong những trung tâm kinh tế lớn nên công ty cũng có nhiều cơ
hội làm ăn hơn.
Tuy nhiên công ty cũng gặp những khó khăn lớn khi kinh doanh. Đó là
sự không ổn định trong các chính sách của nhà nớc đà gây ra không ít khó
khăn cho các hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là trong việc hoạch
định các chiến lợc kinh doanh trong ngắn hạn cũng nh trong dài hạn. Công ty
thuộc thành phần kinh tế nhà nớc mặc dù có những lợi thế nhng cũng có
những hạn chế đặc biệt là sự huy động vốn rất khó khăn khi cần thực hiện
các thơng vụ đòi hỏi nắm bắt đúng thời cơ. Ngoài ra bộ máy hành chính của

nhà nớc còn quá cồng kềnh, rờm rà làm cho sự linh hoạt, chủ động trong kinh
doanh của công ty bị hạn chế rất nhiều. Đồng thời còn phải kể đến các tiêu
cực trong bộ máy nhà nớc tạo nên sự không công bằng cũng nh khó khăn
trong kinh doanh của công ty. Cũng phải kể đến hệ thống pháp luật của nớc
ta còn quá nhiều kẽ hở và việc áp dụng luật còn nhiều chỗ cha đúng do đó
cũng tạo nên sự không công bằng trong kinh doanh, gian lận thơng mại.
Nh vậy các điều kiện về chính trị có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của công ty, nó gắn liền với hoạt động của công ty trong hiện tại cũng
nh trong tơng lai. Điều kiện chính trị chính là điều kiện đầu tiên để công ty
hoạt động.
b. Điều kiện kinh tế:
Công ty đợc thành lập từ năm 1989, đây là thời kỳ nớc ta bắt đầu bớc vào
công cuộc đổi mới đất nớc với nhiệm vụ đa nớc ta thoát khỏi khủng hoảng
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh tÕ triÒn miên. Mở cửa nền kinh tế, xây dựng một nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc và theo định hớng xà hội chủ nghĩa, đó chính là mục
tiêu của Đảng và nhà nớc ta. Đến nay nớc ta đà đạt đợc những thành tựu rất
đáng kể, bớc đầu đà xây dựng đợc một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo nên một môi trờng
kinh doanh rất thuận lợi nhng cũng rất khó khăn. Do đó công ty có những
thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi đó là:
- Thứ nhất là thu nhập quốc dân của nền kinh tế đà cao hơn so với 10 năm trớc đây nên nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ cũng nh các mặt hàng khác
cũng tăng lên, nên công ty cũng có cơ hội làm ăn hơn.
- Thứ hai là nền kinh tế đà bắt đầu có sự tăng trởng nhanh trong những năm
trở lại đây kéo theo đó là sự phát triển của nền kinh tế nên nhu cầu về hàng
hóa cũng tăng cao đồng thời nhà nớc cũng có nhiều khoản đầu t hơn đặc biệt

là cho các doanh nghiệp của nhà nớc. Do đó công ty cũng có nhiều cơ hội
hơn khi xin vốn từ nhà nớc.
- Thứ ba đó là nớc ta đà đẩy lùi đợc lạm phát nên nền kinh tế đà phát triển ổn
định hơn. Trong 2 năm 1998 và 1999 nớc ta chịu ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế bắt nguồn từ Thái Lan nên các công ty của Việt Nam nói
chung cũng nh HATRAPACO nói riêng chịu ảnh hởng không nhỏ. Biểu hiện
ở việc xuất khẩu khó khăn, buôn bán ngay trong nớc cũng gặp nhiều khó
khăn hơn.
- Thứ t đó là nhà nớc đà ổn định đợc tỷ giá hối đoái trong nhiều năm tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp yên tâm làm ăn đặc biệt là các công ty tiến hành
hoạt động xuất khẩu.
Khó khăn đó là:
- Thứ nhất là sự cạnh tranh quyết liệt trong nên kinh tế nớc ta và trên thị trờng quốc tế làm cho công ty kinh doanh khó khăn hơn.
- Thứ hai là những gian lận trong thơng mại tạo nên sự không công bằng
trong kinh doanh.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thø ba là những chính sách về thuế làm cho giá cả bị đẩy cao lên, đặc biệt
khi chính phủ thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng (VAT) làm cho giá
bán của các mặt hàng cao hơn từ đó làm cho sức mua giảm.
- Thứ t đó là khi công ty tiến hành hoạt động xuất khẩu thì phải chịu những
thông lệ quốc tế nên công ty cũng gặp nhiều khó khăn.
- Thứ năm là nớc ta vừa trải qua hai cuộc chiến tranh nên cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế bị tàn phá nặng nề nên các doanh nghiệp nói chung và công ty
nói riêng cũng gặp phải nhiều khó khăn. Từ cuối năm 1999 nền kinh tế nớc ta
xuất hiện những dấu hiệu chững lại, sức mua giảm xuống rõ rệt trên tất cả

các ngành của nền kinh tế. Do đó công ty cũng đà gặp nhiều khó khăn trong
việc tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ.
Tuy có những khó khăn nhng công ty đà có nhiều biện pháp khắc phục
nh thành lập phòng kế hoạch & đầu t để đa ra những biện pháp, những chiến
lợc kinh doanh phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, tăng cờng các biện pháp
tiếp thị, mở rộng thị trờng của công ty, tranh thủ vốn nhà nớc cấp, chuyển từ
việc công ty tự tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu sang uỷ thác xuất và
uỷ thác nhập.
c. Điều kiện xà hội:
Điều kiện xà hội có ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Một xà hội tiến bộ, có bản sắc văn hoá riêng sẽ là cơ hội để công ty
tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nhng đồng thời cũng là khó
khăn nếu công ty không biết khai thác đúng hớng, đúng với đặc điểm của xÃ
hội đó. Công ty có nhiều thị trờng nhng quy lại có hai thị trờng chính đó là
thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc và mỗi một thị trờng lại có những
điều kiện xà hội khác nhau.
Đối với thị trờng trong nớc, công ty có nhiều điều kiện thuận lợi. Do nhu
cầu của cuộc sống ngày càng cao nên những mặt hàng mang tính thẩm mỹ,
nghệ thuật ngày càng đợc quan tâm chú trọng. Những mặt hàng thủ công mỹ
nghệ đòi hỏi sự gia công tỉ mỉ, phức tạp xà hội ngày càng nhiều trong những
nơi quan trọng, những gia đình giàu có,
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đối với thị trờng nớc ngoài thì nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ rất
cao, không những chỉ đẹp về mẫu mà mà còn phải đạt đợc tiêu chuẩn về chất
lợng. Thị trờng nớc ngoài đa dạng và phong phú về nhu cầu cũng nh khiếu
thẩm mỹ. Đây cũng là cơ hội để công ty tiến hành kinh doanh với các thị trờng khác nhau. Tuy nhiên công ty cũng gặp những khó khăn nh việc đáp ứng

các tiêu chuẩn nớc ngoài, các công ty ở các nớc đó thờng tin dùng các sản
phẩm của các bạn hàng truyền thống, sự cạnh tranh ở các thị trờng này rất
khốc liệt.
d. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh thờng làm cho công ty khó khăn hơn trong kinh
doanh. Đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là những đối thủ trong nớc
mà còn là những đối thủ nớc ngoài. Do nhà nớc ta có chính sách tất cả các
thành phần kinh tế tham gia trực tiếp kinh doanh, tiến hành các hoạt động
xuất nhập khẩu nên đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều đặc biệt là các xởng, các xí nghiệp t nhân sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng nhiều.
Các xí nghiệp, công ty t nhân ít chịu sự chi phối của nhà nớc một cách trực
tiếp nên khả năng linh hoạt, chủ động trong kinh doanh cao hơn công ty đặc
biệt là khả năng huy ®éng vèn nhanh, thÝch øng nhanh nh¹y víi sù thay đổi
môi trờng kinh doanh, hiệu quả quản lý cao, bộ máy gọn nhẹ. Bên cạnh đó
các công ty t nhân cũng có những hoạt động lách luật nh gian lận thơng mại,
trốn thuế, từ đó tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Bên cạnh các công ty
t nhân thì các công ty nhà nớc cũng là đối thủ cạnh tranh của công ty. Tuy
nhiên chính các đối thủ cạnh tranh là động lực để công ty cố gắng trong mọi
hoạt động kinh doanh. Trong hoàn cảnh hiện nay, các ®èi thđ c¹nh tranh
cịng cã rÊt nhiỊu ho¹t ®éng ®Ĩ tăng cờng vị thế của mình trên thị trờng,
ngoài các đối thủ hiện tại còn có các đối thủ tiềm năng đó chính là các công
ty sắp tham gia vào thị trờng. Do đó, công ty cần có những biện pháp cụ thể
để có thể giữ vững thị trờng hiện có và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Môi trờng bên trong:
a. Điều kiện về tài chính:
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vèn Ýt, c¬ sở vật chất ban đầu chỉ là dÃy nhà cấp bốn tiếp quản của xí

nghiệp chạm bạc. Cho đến nay vốn của công ty đà gấp sáu lần vốn lúc đầu.
Có đợc thành tích trên là nhờ đợc sự bổ sung vốn từ Sở tài chính, Cục quản lý
vốn và tài sản nhà nớc tại Hà Nội. Tuy nhiên cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
máy móc thiết bị còn lạc hậu cha đáp ứng đợc với yêu cầu ngày càng cao của
thị trờng. Trong khi công ty đang khó khăn về nguồn vốn thì năm 1999 công
ty lại bị chiÕm dơng vèn 1,2 tû ®ång ®Õn nay vÉn cha đòi đợc. Nh vậy điều
kiện tài chính của công ty đang hết sức khó khăn, tuy nhiên tập thể cán bộ
công nhân viên của công ty vẫn cố gắng để đạt đợc các chỉ tiêu mà nhà nớc
đề ra đồng thời tranh thủ xin thêm vốn từ nhà nớc và tận dụng các khoản vay
u đÃi của nhà nớc.
b. Lợi thế kinh doanh:
Qua 14 năm hoạt động công ty đà có những lợi thể kinh doanh nhất định
và những lợi thế này đà giúp công ty hoạt động có hiệu quả.
- Thứ nhất, công ty thuộc thành phần kinh tế nhà nớc, do đó cũng có đợc
những u đÃi nhất định do chủ trơng của nhà nớc là kinh tế nhà nớc đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tất nhiên công ty không thể chỉ dựa vào những
sự u đÃi này.
- Thứ hai, công ty đặt trụ sở kinh doanh chđ u ë hai trung t©m kinh tÕ lớn
đó là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh do đó công ty cũng có nhiều cơ hội
kinh doanh hơn.
- Thứ ba, công ty hiện giờ là thành viên của Liên hiệp công ty xuất nhập
khẩu và đầu t Hà Nội, đồng thời là hội viên của Phòng Thơng mại và Công
nghiệp Việt Nam, do đó đợc sự chỉ đạo từ cấp trên mỗi khi gặp khó khăn và
tăng thêm vị thế của công ty trên thị trờng.
c. Trình độ nhân sự:
Trình độ nhân viên của công ty đợc nâng cao dần qua thời gian. Khả
năng thích ứng với sự thay đổi của thị trờng đợc nâng cao hơn. Với việc
thành lập phòng kinh doanh, phòng kế hoạch và đầu t thì khả năng an toàn
trong kinh doanh đợc nâng cao hơn, tìm đợc nhiều thị trờng mới, tăng cêng
9



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các hoạt động marketing. Việc bố trí nhân sự cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của các phòng này. Những cán bộ trẻ mới đợc tuyển dụng có
trình độ, có sức trẻ do đó có thể tăng cờng khả năng kinh doanh cho công ty.
Khả năng quản lý của các nhà quản trị cũng khá tốt thể hiện ở việc tạo ra một
bầu không khí thoải mái trong khi làm việc, nhà quản trị cấp cao nhất cũng
có sự quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên.
Cơ cấu lao động của công ty:
Chỉ tiêu
Đại
Số lợng

học
20

Trình độ
Trung
Sơ cấp
cấp
50

69

Nam

Giới tính
Nữ


23-30

80

59

90

Độ tuổi
30-45 45-60
29

20

Tuy nhiên với trình độ nh vậy thì các nhân viên của công ty cũng cha đủ
khả năng để có thể đa doanh nghiệp thực sự trở thành một công ty lớn của
nhà nớc bởi lẽ thị trờng thay đổi bất thờng mà khả năng cập nhật những
thông tin mới của nhân viên còn thấp. Do đó việc thích ứng với từng tình
huống còn chậm, thêm vào đó khả năng hoạch định hay xây dựng kế hoạch
kinh doanh còn thấp. Hơn nữa việc tuyển dụng bên trong công ty còn diễn ra
chậm. Do vậy việc tạo điều kiện cho những ngời thực sự có khả năng với
những công việc nhất định đợc làm đúng vị trí là khó khăn.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm

2002:
Thị trờng của công ty ngày càng mở rộng với các bạn hàng trong và
ngoài nớc, không ngừng tăng về số lợng. Công ty đang mở rộng lĩnh vực kinh
doanh và chuyên vào một số hoạt động nh:
- Nhập khẩu: máy móc và nguyên liệu dùng cho sản xuất nh thép, giấy,
hoá chất, máy dân dụng và máy công nghiệp, hàng tiêu dùng,
- Xuất khẩu: Hàng thủ công mỹ nghệ nh: hàng mây tre, đồ gốm sứ, đồ gỗ
mỹ nghệ và đồ gỗ nội thất, bao bì, thảo dợc, lơng thực, thực phẩm và nông
sản,
- Sản phẩm: Hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ nội thất, các loại bao bì giấy,
các mặt hàng sử dụng vật liệu mới có nguồn gốc tự nhiên với hệ thống xởng
sản xuất hàng mây tre đan, đồ gỗ sơn mài, đồ gia dụng, gốm sứ,
- Dịch vụ: Các dịch vụ khách sạn, đại lý giao nhận và bốc xếp hàng, liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc,
2.1. Các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện:
STT

Nội dung

Kế hoạch

Thực hiện năm

Tỷ lệ % so víi

Tû lƯ % so víi

giao

2002


KH giao

cïng kú 2001

1

NhËp khÈu

4,8triƯu USD

6,95triƯu USD

144.80

159.03

2

Xt khÈu

0,7triƯu USD

0,84triƯu USD

120.00

178.72

3


Tỉng doanh thu

130 tû ®ång

170,18 tỷ đồng

130.91

151.27

4

Tổng nộp NS NN

17,88 tỷ đồng

Với các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh đà đạt đợc, công ty Thơng mại và
Bao bì Hà Nội là một trong hai công ty thành viên của Liên hiệp công ty
Xuất Nhập khẩu và Đầu t Hà Nội đợc UNIMEX Hà Nội, Sở Thơng mại Hà
Nội đề nghị thành phố tặng cờ thi đua xuất sắc hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2002 và đợc Liên hiệp công ty khen thëng.
2.2. XuÊt khÈu:

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kim ng¹ch xuÊt khẩu của công ty năm 2002 tăng trên 178,72% so với

năm 2001. Ngoài việc giữ vững đợc thị trờng và bạn hàng cũ, công ty đà mở
rộng thêm thị trờng và khách hàng mới ở Nga và Nhật Bản, mở rộng thêm
nguồn hàng xuất khẩu về quần áo, hàng mỹ nghệ. Xởng sản xuất mây tre đÃ
đợc củng cố về tổ chức, cải tiến về kỹ thuật, chủ động sản xuất đợc nguồn
hàng đảm bảo đợc cả về chất lợng và số lợng đạt yêu cầu của khách hàng.
Đặc biệt năm 2002 xởng này đà cung cấp 90% nguồn hàng xuất khẩu cho
công ty, sản xuất tăng 147% so với năm 2001.
2.3. Nhập khẩu:
Công ty có nhiều tiến bộ rõ rệt, kết quả tăng hơn 159% so với năm 2001.
Năm 2002, mặt hàng truyền thống nh nguyên liệu về giấy gặp nhiều khó
khăn, kim ngạch nhập khẩu về mặt hàng này bị giảm sút do thị trờng trên thế
giới có nhiều biến động về giá cả. Công ty đà mở rộng và đẩy mạnh thêm về
các mặt hàng khác nh vải, thép, xe chuyên dùng, điện tử, thực phẩm,
chiếm tỷ trọng hơn 90% so với kim ngạch nhập khẩu cả năm.
2.4. Sản xuất kinh doanh và khai thác thị trờng:
- Tổng doanh thu cả năm đạt 170,18 tỷ đồng tăng 151,27% so với năm
2001. Trong đó doanh thu hàng hóa do công ty sản xuất tăng hơn 130% so
với năm 2001.
- Từng bớc chủ động bán hàng xuất khẩu trực tiếp, qua các tổ chức xúc
tiến thơng mại và tham gia Hội chợ trong và ngoài nớc.
- Duy trì và giữ vững sản xuất bao bì carton và hàng thủ công mỹ nghệ tại
các làng nghề ổn định, áp dụng nhiều các hình thức kinh doanh trong xuất
nhập khẩu và dịch vụ, nâng cao chất lợng, hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh
trong sản xuất kinh doanh - dịch vụ.
- Tích cực giao dịch tìm kiếm khách hàng, bạn hàng mới, thử nghiệm áp
dụng các hình thức kinh doanh mới. Xởng sản xuất bao bì carton mặc dù gặp
nhiều khó khăn, máy móc cũ, mặt bằng chật hẹp song vẫn tăng trởng gấp 2
lần so với những năm trớc.
2.5. Đầu t:
12



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty đà đầu t thêm 1 máy bế cho sản xuất bao bì carton, xây dựng
thêm 400m nhà xởng, trang bị 4 chiếc ôtô con mới để nâng cao năng lực sản
xuất, tăng hiệu quả làm việc tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì carton, tại Chi
nhánh TPHCM, tại văn phòng công ty. Trị giá đầu t năm 2002 là 1 480 000
000 đồng.
2.6. Công tác tài chính kế toán:
- Năm 2002 công tác tài chính đà có những bớc phát triển rất đáng kể và
quan trọng phục vụ tốt cho các đơn vị kinh doanh của công ty. Phòng kế toán
với số biên chế chỉ có 5 ngời nhng đà có nhiều cố gắng tích cực trong việc
huy động vốn và vay vốn ngân hàng đáp ứng kịp với tốc độ phát triển kinh
doanh của các đơn vị, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
- Nộp ngân sách đạt 113,53% so với kế hoạch giao, đợc Uỷ ban nhân dân
TP Hà Nội cấp vốn lu động bổ sung thêm 400.000.000 đồng tháng 7 năm
2002. Giải quyết việc xử lý khoản nợ phải thu khó đòi là 741.800.000 đồng
từ nhiều năm nay vào kết quả sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc báo cáo kịp thời cho các cấp các ngành với số liệu
đầy đủ, lu chuyển chứng từ chính xác không có các vụ việc xảy ra. Chấp
hành tốt chế độ chính sách quản lý tài chính và các Luật định về thuế. Bảo
toàn và phát triển vốn.
- Từng bớc chuẩn bị áp dụng đa chế độ hạch toán kế toán phần mềm trên
mạng vào hoạt động, quản lý tốt chất lợng sản phẩm, chi phí lao động, hạch
toán sản xuất kinh doanh báo sổ của Xí nghiệp sản xuất bao bì carton và Chi
nhánh TP HCM. Phát huy cao tính tự giác, tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
2.7. Công tác tổ chức cán bộ và phối hợp hoạt động trong công ty:
- Từng bớc kiện toàn và ổn định về cán bộ lÃnh đạo, cán bộ nghiệp vụ ở

các đơn vị mới thành lập nh Chi nhánh TP HCM, Xởng sản xuất mây tre xuất
khẩu, phòng Kế hoạch và Đầu t. Tạo cơ chế mới, phối hợp các thành phần
kinh tế, xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận nhằm
nâng cao tính tự giác, chủ động trong sản xuất kinh doanh.
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tæ chøc cho công nhân thi tay nghề, nâng lơng đúng hạn, động viên kịp
thời cho CBCNV.
- Giải quyết đúng chế độ chính sách cho ngời lao động, nộp Bảo hiểm xÃ
hội đầy đủ đúng hạn. Thu nhập bình quân đảm bảo cho ngời lao động đạt
năm sau cao hơn năm trớc.
- Các cấp lÃnh đạo trong công ty phối hợp chặt chẽ với nhau vì mục tiêu
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đợc giao, luôn lấy nguyên tắc tập trung dân
chủ tập thể lÃnh đạo, cá nhân phụ trách luôn đợc triệt để chấp hành trong
lÃnh đạo Đảng, chính quyền, Công đoàn, Đoàn thanh niên. Quyền làm chủ
của ngời lao động đợc tôn trọng, đợc quan tâm đầy đủ, ngời lao động đợc
bình đẳng về môi trờng làm việc phát huy khả năng sáng tạo ý thức tốt đợc
nghĩa vụ, quyền lợi về vật chất và tinh thần, CBCNV tự giác hăng say lao
động sản xuất kinh doanh.
- Quan hệ tốt với các ngành chức năng, cơ quan quản lý các cấp, hệ
thống ngân hàng trong việc hỗ trợ vốn cho sản xuất kinh doanh, cấp thêm
vốn lu động, làm đơn giá tiền lơng 03 năm 2002-2004, duyệt quyết toán, thu
hồi công nợ, mở rộng ngành hàng sản xuất kinh doanh, nâng hạng doanh
nghiệp từ hạng III lên hạng II, tạo ra động lực tổng hợp để đa sản xuất kinh
doanh tăng trởng và phát triển bền vững.
2.8. Công tác chăm lo quyền lợi vật chất, tinh thần của CNVC:
Cùng với việc thực hiện những chỉ tiêu của nhà nớc giao, Chính quyền

phối hợp cùng Công đoàn tổ chức cho CNVC rà soát lại hệ thống các văn bản
quy chế dân chủ cơ sở. Quý I/2002 đà tổ chức tốt Đại hội CNVC 2002, ký
thoả ớc lao động tập thể, trên cơ sở đó cán bộ công nhân viên chức hiểu rõ
nghĩa vụ và quyền lợi đợc bảo đảm. Chế độ bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế,
tiền lơng, tiền thởng đối với cán bộ công nhân viên.
- Bình quân thu nhập: Trên 1.350.000 đồng/ngời/tháng.
- Nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm, công ty tổ chức cho toàn thể
CBCNVC đi thăm quan du lịch ngắn ngày tại Đồ Sơn, Thác Đa,

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Đặc biệt công ty đà tổ chức cho 7 cá nhân lao động giỏi đi thăm quan
khảo sát Thái Lan và 6 đồng chí cán bộ chủ chốt đi tham quan khảo sát thị
trờng Bắc Kinh- Thợng Hải đạt kết quả tốt.

III- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của công ty:
1. Giới thiệu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ:
Nghề thủ công mỹ nghệ là nghề truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Nó đợc hình thành từ làng nghề, phờng nghề sản xuất gốm sứ ở Bát Tràng, sơn
mài khảm trai ở Đình Bảng- Từ Sơn, điêu khắc ở Đồng Kỵ- Hà Bắc, Đồng
Tâm- Nam Hà, đúc đồng ở Ngũ Xá- Hà Nội, mây tre ở Vạn Phúc- Thanh Trì,
Ninh Sở- Hà Tây, cói đan ở Kim Sơn- Ninh Bình, Nga Sơn- Thanh Hoá, ở
miền Nam có sơn mài Sông Bé, gốm Đồng Nai, đá Ngũ Hành Sơn. Những
làng, vùng nghề truyền thống nêu trên có nghề truyền thống từ hàng ngàn
năm nay.
Nguồn lao động dồi dào và có trình độ, có kiến thức, có kỹ năng, kỹ xảo.
Hàng chục vạn lao động có tay nghề cao, làm nghề chuyên nghiệp dới sự chỉ

đạo của các nghệ nhân. Ngoài ra còn có hàng triệu lao ®éng thđ c«ng theo
thêi vơ. HiƯn nay ®éi ngị lao động trẻ có trình độ văn hoá, nhanh, khéo tay
hàng năm bổ sung một lực lợng không nhỏ. Đây là nguồm tài nguyên quý giá
để vổ chức khai thác kinh doanh xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
Nguồn nguyên liệu phong phú: Hàng thủ công mỹ nghệ đợc sáng tạo ra
từ các nguồn nguyên liệu khác nhau ở nớc ta rất sẵn nh: mây, tre, song, lá
cói, vỏ đay, sọ dừa, các loại gỗ, than đá, đất. Các loại kim loại khác nh:
Gang, đồng, sắt, vàng, bạc, bạch kim, Với bàn tay khéo léo, ng ời ta tạo ra
các sản phẩm mỹ thuật, mỹ nghệ và thủ công có giá trị đợc nhiều ngời tiêu
dùng a chuộng.
Đặc tính mặt hàng: Hàng thủ công mỹ nghệ vừa mang tính mỹ nghệ vừa
mang tính mỹ thuật, vừa thể hiện nền văn hoá dân tộc, vừa có giá trị sử dụng.
Tuy hàng thủ công mỹ nghệ không liệt vào các loại hàng tiêu dïng thiÕt yÕu,

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

song ®êi sèng và dân trí càng cao thì nhu cầu về nó ngày càng nhiều. Hơn thế
nữa, hàng thủ công mỹ nghệ mang những nét đặc trng riêng của mỗi dân tộc
mà nớc khác có nhu cầu sử dụng, trao đổi. Vì vậy, tuy trong mậu dịch quốc
tế hàng thủ công mỹ nghệ không chiếm tỷ trọng lớn nhng nó trao thơng với
tất cả các nớc trên thế giới, không nớc nào không có hàng thủ công mỹ nghệ
trong danh mục kim ngạch xuất khẩu.
2. Đánh giá thị trờng hàng thủ công mỹ nghệ trong nớc và quốc tế:
2.1. Thị trờng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam:
ở Việt Nam, hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất ra chủ yếu dành cho xuất
khẩu, còn tiêu dùng ở trong nớc thì rất ít. Để thực hiện chủ trơng gắn sản
xuất với thị trờng thế giới nhằm giảm bớt khâu trung gian làm cho hàng hóa

Việt Nam thích ứng với thị trờng thế giới nên các doanh nghiệp nhà nớc, nhà
sản xuất, t nhân rất chú ý đến việc sản xuất, thu mua và xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ. Một số doanh nghiệp chuyên kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ cũng đều đợc phép tham gia xuất nhập khẩu mặt hàng này vì thế các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt. Lợng hàng thủ công mỹ nghệ ngày
càng hạn chế, việc tăng năng suất cũng rất chậm vì việc sản xuất chủ yếu là
thủ công. Trong khi đó số ngời đợc phép xuất khẩu rất lớn nên xảy ra tình
trạng cạnh tranh trong việc kinh doanh làm cho giá cả của hàng thủ công mỹ
nghệ tăng nhanh chóng và luôn thay đổi.
Nguồn hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu chủ yếu đợc nhập từ các làng
nghề, các xởng sản xuất nhỏ và do t thơng nắm giữ nên các doanh nghiệp nhà
nớc phải mua lại hoặc xuất khẩu uỷ thác. Mặt khác, các nhà xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ lại tranh nhau chào bán cho các công ty nớc ngoài với các
mức giá và chất lợng không đồng đều dẫn tới hiện tợng phía nhập khẩu có
điều kiện ép giá hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Ngoài ra các công ty
nớc ngoài còn sử dụng các đơn vị, tổ chức của Việt Nam làm môi giới, đại lý
vì vậy ảnh hởng rất lớn tới khả năng thâm nhập thị trờng thế giới của hàng
thủ công mỹ nghệ ở nớc ta.
2.2. Giá xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên thế giíi:
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trớc đây doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu theo
Nghị định th do nhà nớc quy định, vì vậy mức giá xuất khẩu đảm bảo trong
một thời gian dài và số lợng đợc ổn định. Cũng do việc xuất khẩu theo Nghị
định th nên giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ không đợc thay đổi phù
hợp với sự biến động của thị trờng và giá cả xuất khẩu của các nớc khác. Tuy
nhiên, nó đảm bảo cho công ty có mức giá ổn định, quyền lợi của công ty đợc bảo vệ.

Từ năm 1989 trở lại đây, do có sự chuyển hớng sang cơ chế thị trờng ở nớc ta nên nhà nớc đà bỏ chế độ quản lý giá cả đối với mặt hàng thủ công mỹ
nghệ và hiện nay giá mặt hàng này hoàn toàn do thị trờng quyết định. Trong
khi đó, giá xuất khẩu có sự chênh lệch với giá quốc tế do các công ty trong nớc cạnh tranh nhau trong việc xuất khẩu. Để cạnh tranh đợc họ luôn đa ra các
mức giá thấp hơn để tranh khách miễn là họ thực hiện đợc việc xuất khẩu
mặc dù lÃi suất thấp. Do đó chính họ đà tự phá giá xuất khẩu gây thiệt hại
cho quốc gia và cả ngời sản xuất. Để có thể xuất khẩu đợc mặt hàng này là
một khó khăn rất lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty.Tuy nhiên công
ty có những mối quan hệ tốt với một số bạn hàng vì vậy mặt hàng xuất khẩu
của công ty đợc nhiều nóc a chuộng, việc xuất khẩu một số mặt hàng có hiệu
quả kinh tế cao nh: Gốm sứ, hàng sơn mài mỹ nghệ, hàng mây tre đan,
3. Tình hình xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty:
3.1. Thị trờng chủ yếu:
ở nớc ta từ năm 1985 trở về trớc, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu luôn
chiếm tỷ trọng từ 9 đến 15% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc. Trong
những năm qua, thị trờng thủ công mỹ nghệ trên thế giới nhìn chung khá sôi
động, biến đổi về cả giá cả, số lợng và tỷ trọng cácloại mặt hàng thủ công mỹ
nghệ trong các khu vực.
Do địa lý khác nhau, văn hoá dân tộc khác nhau, trình độ phát triển kinh
tế và đời sống sinh hoạt khác nhau nên tự nó hình thành nhu cầu trao đổi
hàng thủ công mỹ nghệ một c¸ch kh¸c nhau.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh NhËt lµ một nớc có ngành kỹ nghệ gốm sứ đạt trình độ hoàn hảo bậc
nhất thế giới, thế nhng họ vẫn nhập gốm sứ Đồng Nai, Bát Tràng về tiêu thụ
tại Nhật. Còn Đài Loan là nớc đà đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ngành sản
xuất đồ điêu khắc rất tinh vi và hoàn chỉnh nhng lại là bạn hàng mua hàng

điêu khắc gỗ từ Việt Nam với số lợng tơng đối lớn, đạt hàng triệu USD/ năm.
Thị trờng của công ty hiện nay chủ yếu là các nớc thuộc khối t bản chủ
nghĩa và các nớc đang phát triển . Tỷ trọng hàng thủ công mỹ nghệ sang các
nớc này tăng nhanh và lớn hơn so với kim ngạch xuất khẩu trớc đây khi xuất
sang các nớc xà hội chủ nghĩa. Song đối với thị trờng này thờng xuyên có sự
biến đổi về nhu cầu, dẫn tới sự biến động về giá cả, số lợng mặt hàng thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu chủ yếu của công ty là: Hàng gốm sứ; đồ nội thất
bằng gỗ,mây, tre; hàng sơn mài.
Thị trờng chủ yếu của công ty bao gồm:
- Châu á: Đợc chia làm 3 thị trờng chính:
+ Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc: Xuất khẩu các mặt
hàng mang tÝnh trun thèng víi chđng lo¹i phong phó nhÊt.
+ Thái Lan, Lào, Malaysia, Singapore, ấn Độ.
+ Vùng Trung Cận Đông.
- Châu Âu: CHLB Nga, CH Séc, Phần Lan, Đức, Ucraina, Anh, Pháp,
Italia.
- Châu Mỹ: Mỹ, Canada.
- Châu Đại Dơng: Australia.
- Châu Phi: Nam Phi.
3.2. Khách hàng chủ yếu của công ty:
Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú về nhu cầu và đến từ
nhiều quốc gia, song có thể chia làm các loại chính nh sau:
- Khách hàng quen biết qua các thơng vụ buôn bán các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ của công ty.
- Khách hàng đợc giới thiệu qua các đại lý, các trung gian thơng mại
hoặc các văn phòng giao dịch ở nớc ngoµi.
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Khách hàng tự tìm đến công ty qua quảng cáo, qua các Web-site trên
mạng, qua sự giới thiệu của Sở Thơng mại, Trung tâm Xúc tiến thơng mại,
- Khách hàng mà công ty tìm đến thông qua sự gặp gỡ ở các cuộc hội
thảo, hội chợ triển lÃm,
Nói chung các khách hàng của công ty hiện nay đều là những khách hàng
có quan hệ vững chắc và lâu dài với công ty. Đa số trong số các khách hàng
này là các công ty trung gian, các đại lý của các công ty xuất nhập khẩu nớc
ngoài hoặc chính các công ty nớc ngoài nhng làm nhiệm vụ nh nhà phân
phối. Ngoài ra còn có các tổ chức sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ trong
nớc, các công ty kinh doanh trong nớc nhng không đợc phép trực tiếp tham
gia hoạt động xuất khẩu. Hiện nay công ty đang phát huy mối quan hệ tốt
đẹp và thờng xuyên để giữ các khách hàng hiện có, mặt khác tích cực tìm
kiếm thêm các bạn hàng mới.
3.3. Tổng kim ngạch xuất khẩu vào các thị trờng:

Năm 2000
Tổng kim ngạch xuất khẩu

Năm 2001

8 tháng đầu 2002

180.000USD

600.000USD

950.000 USD

Tính riêng 8 tháng đầu năm 2002 thì trong đó:

- Kim ngạch xuất khẩu vào từng thị trờng:
+ Nhật Bản: 300.000USD.
+ Đức: 150.000 USD.
+ CHLB Nga: 350.000 USD.
+ Mỹ và một số thị trờng khác: 150.000 USD.
- Kim ngạch xuất khẩu của từng loại sản phẩm của công ty:
+ Hàng thủ công mỹ nghệ: 580.000USD.
+ Đồ gỗ nội thất: 120.000 USD.
+ Hàng hóa khác: 250.000 USD.
Nh vậy ta thấy rằng tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng
tăng cao, chỉ tính riêng 8 tháng đầu năm 2002 đà nhiều hơn tổng kim ngạch
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xuÊt khÈu cña hai năm 2000 và 2001 cộng lại. Thị trờng lớn nhất là hai quốc
gia CHLB Nga và Nhật đà chiếm tới 68,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của
công ty. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ là nguồn sản phẩm chính để xuất
khẩu ra nớc ngoài, chiếm tới 61,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
4. Cách thức tổ chức và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ của
HATRAPACO:
4.1. Biện pháp tổ chức hoạt động:
- Tổ chức sản xuất: Sáng tác mẫu mà hoặc làm theo mẫu yêu cầu của
khách hàng nghiên cứu công nghệ xử lý nguyên liệu, mẫu nung, sấy đến
hoàn thiện sản phẩm khi ký đợc hợp đồng xuất khẩu, công ty giao cho các xí
nghiệp và bên ngoài theo chuyên môn hoá sản phẩm theo từng công đoạn.
Công ty sẽ đa ra quyết định cuối cùng trớc khi sản phẩm đợc lựa chọn để
xuất khẩu. Việc tổ chức nghiệm thu, đóng gói, công ty tổ chức thu hóa từng
sản phẩm. Ngời thu hoá phải kiểm tra cẩn thận và ký nhận vào sản phẩm,

tránh tình trạng do có cảm tình riêng mà làm ẩu dẫn đến ảnh hởng tới uy tín
và hình ảnh của công ty. Những trờng hợp vi phạm đều phải bị xử lý nghiêm
minh. Sau khi nghiệm thu xong hàng đợc đa vào bao bì và xếp bảo quản
trong kho.
- Tổ chức giao hàng: Tuỳ vào từng trờng hợp và do sự thoả thuận của hai
bên mà công ty có những phơng thức giao hàng riêng. Các điều khoản về chi
phí và cách thức tổ chức giao hàng có thể do bên mua và bên bán thực hiện
và đều đợc quy định rõ ràng trong hợp đồng. Nhng dù đợc thực hiện bởi bên
nào thì HATRAPACO cũng đảm bảo giao hàng đến khâu cuối cùng sản
phẩm đúng chất lợng và thời hạn đúng nh quy định ở trong hợp đồng.
Để nguồn hàng xuất khẩu của công ty đợc ổn định, công ty đà có các
chính sách nh:
+ Liên doanh, liên kết: Công ty trực tiếp liên kết với các chủ doanh
nghiệp t nhân cả hai cùng bỏ vốn kinh doanh, tỷ lệ lÃi, lỗ theo tỷ lệ vốn góp
nhằm để đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu. Với hình thức này công ty đÃ
giúp ngời sản xuất về nguyên liệu, phơng tiện sản xuất, ký hợp đồng bao tiêu
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

với phơng châm hai bên cùng có lợi. Vì vậy các nhà sản xuất có thể yên tâm
về thị trờng tiêu thụ của sản phẩm. Vì có nguồn hàng chủ động và thờng
xuyên nên công ty không bị ảnh hởng của biến động về giá cả của những mặt
hàng này và có thể tận dụng đợc cơ hội xuất khẩu khi giá tăng. Tuy nhiên
hình thức này có hạn chế là nguồn vốn của công ty bị chia sẻ cho nhiều hoạt
động khác nên hiệu quả sử dụng vốn không cao.
+ Hỗ trợ sản xuất: Đây là hình thức giúp đỡ của công ty với một số đơn
vị khi họ mở rộng sản xuất, khi một hoặc một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ
có sức tiêu thụ lớn trên thị trờng và các đơn vị, phân xởng của công ty không

có đủ vốn để tăng cờng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trờng bằng những hợp
đồng rằng buộc hai bên, công ty sẽ giúp họ một số vốn nhất định để họ có thể
nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh mở rộng hoạt động sản xuất. Bù lại họ
phải cam kết với công ty là bán toàn bộ sản phẩm của họ cho công ty với giá
u đÃi hơn so với giá thị trờng.
+Xuất khẩu uỷ thác: Từ khi chuyển sang c¬ chÕ xuÊt nhËp khÈu trùc tiÕp,
ph¬ng thøc xuÊt khẩu uỷ thác đợc công ty khai thác triệt để. Xuất khẩu uỷ
thác thực chất là các địa phơng, làng nghề cung ứng toàn bộ hàng hóa,uỷ thác
quyền giao dịch, quyền quyết định và đại diện quyền lợi của mình cho đơn vị
nhận uỷ thác. Ngời uỷ thác chịu mọi chi phí liên quan đến việc xuất khẩu
hàng hóa của m×nh nh chi phÝ lu kho, lu b·i, phÝ vËn chuyển, phí hoa hồng.
4.2. Phơng thức lựa chọn và tổ chức nguồn hàng:
Nguồn hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chủ yếu đợc cung cấp bởi các
làng nghề truyền thống, các xởng sản xuất t nhân và một số là do công ty sản
xuất theo phát triển mấu mÃ, sáng tạo theo nhu cầu của khách hàng. Công ty
chủ yếu thu gom hàng thủ công mỹ nghệ theo chuyên môn hoá sản phẩm từ
các làng nghề truyền thống và các xởng sản xuất t nhân ở những vùng sau:
- ở Hà Nội:
+ Bát Tràng- Gia Lâm: Hàng gốm sứ.
+ Kiêu Kỵ- Gia Lâm: Hàng giầy dép, cặp túi bằng da.
+ Vân Hà- Đông Anh: Đồ gỗ nội thất.
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Chu Hång- Đông Anh: Bàn ghế, tràng kỷ bằng tre.
+ Ngũ XÃ- Ba Đình: Đúc nhôm.
- ở Hà Tây:
+ Chơng Mỹ: Hàng mây tre đan.

+ Thờng Tín: Hàng gỗ mỹ nghệ, tợng bằng gỗ, đá, sừng.
+ Phú Xuyên: Hàng sơn mài, khảm trai, mây tre.
+ Thạch Thất: Hàng mây tre song.
+ Vạn Phúc- TX Hà Đông: Vải, lụa tơ tằm.
- ở Bắc Ninh:
+ Đình Bảng- Từ Sơn: Hàng gỗ mỹ nghệ.
+ Đồng Kỵ- Gia Lơng: Bàn ghế điêu khắc.
+ Đại Bái- Gia Lơng: Đúc đồng.
- Ngoài ra còn một số vùng khác nh cói ở Ninh Bình, mây xiên ở Đồng
Văn- Hà Nam, mành tre ở Văn Giang- Hng Yên,
5. Thực trạng hoạt động marketing xuất khẩu của công ty:
Qua việc xem xét cơ cấu tổ chức của công ty ta có thể thấy rằng công ty
cha có một phòng marketing riêng biệt. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của công ty hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệm vụ của mỗi phòng.
Hai phòng kinh doanh, phòng kế hoạch và đầu t chịu trách nhiệm hoàn toàn
về việc tổ chức hoạt động xuất khẩu các mặt hàng. Các phòng tự chịu trách
nhiệm trong việc tìm kiếm bạn hàng, thực hiện các thơng vụ xuất nhập khẩu.
Mỗi năm công ty tự lập kế hoạch thông qua đánh giá khả năng của mình và
giao cho mỗi phòng. Từ đó, các cá nhân trong phòng lại lập kế hoạch đa ra
các biện pháp để đạt đợc mục tiêu đó. Vì vậy, mặc dù không có phòng
marketing riêng biệt nhng mỗi phòng đều có sự tiến hành các hoạt động
marketing riêng lẻ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng. Các hoạt
động marketing của cán bộ nhân viên mỗi phòng đà thực hiện các nghiệp vụ
marketing chủ yếu sau:
5.1. Nghiên cứu thị trờng:

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


ViƯc nghiªn cøu thị trờng chủ yếu qua các hoạt động buôn bán trực tiếp
với các thơng nhân. Công ty đà thu thập đợc những thông tin về thị trờng nh
quy mô thị trờng, đặc điểm khách hàng, sự biến động của nhu cầu, chủ yếu
thông qua các bạn hàng truyền thống của công ty, thông qua hội chợ, hội
thảo về sản phẩm và một phần qua kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu
quốc tế. Qua hoạt động thơng mại quốc tế, công ty có sự hiểu biết sâu sắc về
đặc điểm thị trờng nớc ngoài mà công ty đang tiến hành xuất khẩu.
Ngoài ra qua các bảng thống kê hàng năm của các tổ chức, hiệp hội có
liên quan trên các tạp chí, đặc san chuyên ngành, công ty có điều kiện nhận
ra đợc các thông tin cần thiết về thị trờng.
Từ đó công ty xác định đợc nhu cầu của mỗi thị trờng về mặt hàng thủ
công mỹ nghệ hoặc khả năng mở rộng thị trờng có thể có. Sau đó công ty có
thể có các biện pháp chào hàng thích hợp để tìm kiếm bạn hàng mới.
5.2. Các chính sách về sản phẩm:
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ vừa mang tÝnh mü nghƯ võa mang tÝnh mü
tht, võa thĨ hiƯn nền văn hóa dân tộc vừa có giá trị sử dụng. Hàng thủ công
mỹ nghệ bao gồm nhiều ngành hàng và chủng loại mặt hàng. Mỗi mặt hàng
lại có nhiều chủng loại mẫu mÃ. Trong số các mặt hàng chủ yếu thủ công mỹ
nghệ HATRAPACO chọn 3 mặt hàng để sản xuất kinh doanh là hàng gốm sứ
Bát Tràng, hàng song mây tre, sơn mài và hàng gỗ. Cả 3 mặt hàng này công
ty đặt xởng sản xuất ở đúng vùng nghề truyền thống: Gốm sứ xuất khẩu tại
Bát Tràng, xởng mây tre sơn mài tại Phú Xuyên- Hà Tây, xởng gỗ tại Thờng
Tín- Hà Tây, vì vậy mà sản phẩm của công ty có đợc những đặc tính về mẫu
mÃ, hình dáng, chất lợng cao có giá trị sử dụng, công ty đà hết sức chú trọng
trong việc khai thác triệt để nguồn vốn cổ trong việc tạo mẫu đồng thời nâng
cao tính mỹ nghệ trong các mặt hàng.
Đối với sản phẩm trớc khi xuất khẩu công ty đà cho kiểm tra lại chất lợng
của các mặt hàng, tránh tình trạng xuất khẩu mặt hàng không đúng yêu cầu,
chất lợng kém làm giảm uy tín của công ty. Việc vận chuyển và bảo quản

công ty có những kho chứa cho từng loại hàng. Với sản phẩm thu mua ở c¸c
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chđ doanh nghiƯp t nhân thì dợc các xởng của công ty đảm nhận với việc lắp
ráp, kiểm tra mẫu mà và đóng gói. Các sản phẩm của công ty khi xuất hiện
trớc các bạn hàng đều đảm bảo yêu cầu đủ về số lợng, đảm bảo chất lợc,
hình dáng bao bì với đầy đủ thông số kĩ thuật của loại sản phẩm đó.
Công tác vận chuyển sản phẩm, công ty thờng dùng các loại xe chuyên
dùng để chuyên chở và thờng là trong các container, các thuyền tầu để vận
chuyển, đảm bảo sự an toàn chắc chắn của sản phẩm.
5.3. Các chính sách về kênh phân phối:
Nh trên đà đề cập, mặt hàng thủ công mỹ nghệ đòi hỏi các điều kiện khắt
khe trong việc lu giữ, bảo quản. Vì vậy mà kênh phân phối của công ty thờng
là kênh cấp 1 và cấp 2.
Hatrapaco

Công ty nhập

Hatrapaco

Người sử dụng

Công ty nhập

Đại lý TM

Người sử dụng


Với kênh phân phối nh vậy công ty đà giảm đợc đáng kể về chi phí cho
trung gian chi phí vận chuyển bốc dỡ. Hàng của công ty đến công ty nhập và
ngời tiêu dùng đúng hạn và đạt yêu cầu chất lợng.
5.4. Các chính sách về giá cả:
Trong tình trạng hiện nay, các công ty trong nớc đang cạnh tranh nhau để
có nguồn hàng xuất khẩu sau đó lại cạnh tranh để xuất khẩu đợc mặt hàng
này. Vì vậy giá của mặt hàng thủ công mỹ nghệ nội địa tăng giảm thất thờng,
các công ty nớc ngoài có điều kiện ép giá, dìm giá làm cho giá xuất khẩu mặt
hàng thủ công mỹ nghệ giảm. HATRAPACO cũng đang nằm trong tình
trạng này, giá nhập vào cao, giá xuất đi thấp lÃi thu đợc thấp. Để giải quyết
tình trạng này, công ty đà xem xét giảm thiếu các chi phÝ nh chi phÝ lu th«ng,
chi phÝ kho b·i, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng đảm bảo thời gian lu
kho càng ngắn càng tốt. Để cạnh tranh đợc với các công ty xuất khẩu thủ
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c«ng mü nghƯ khác, công ty đà tận dụng u thế của mình là nguồn hàng vững
chắc thờng xuyên ổn định để giữ uy tín của công ty cùng với nó là việc công
ty hạ giá bán, thu lợi nhuận ít, luân chuyển nhanh nguồn vốn lu động tăng đợc khối lợng bán.
5.5. Các chính sách xúc tiến khuếch trơng:
Công ty thực hiện các thông tin quảng cáo nh in ấn, catalogue, đăng
quảng cáo, giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty trên báo, tạp
chí, Web- site, Mặt khác công ty có các phòng tr ng bày và giới thiệu sản
phẩm ở trong nớc và một số nớc có thị trờng lớn. Ngoài ra công ty cũng tham
gia vào các cuộc hội chợ triển lÃm, các buổi hội thảo thơng mại để giới thiệu
về công ty và các mặt hàng của công ty.
Bán hàng trực tiếp: Đối với hình thức này công ty đà cử ngời đến những

nơi tiêu thụ lớn và các công ty của nớc ngoài tại Việt Nam, các đại sứ quán
của các nớc. Còn đối với ngời tiêu dùng cuối cùng, công ty mở các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm hoặc sử dụng các cửa hàng chuyên doanh để chào hàng.
Tuyên truyền: Song song với việc quảng cáo, tuyên truyền trong thời gian
qua cũng mang lại cho công ty hiệu quả lớn trong việc đề cao uy tín của công
ty. Nhờ có sự duy trì tốt với báo chí, với các phơng tiện thông tin đại chúng,
đà có những bài viết về tình hình kinh doanh của công ty, về vai trò và trách
nhiệm của công ty trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Đây là hình thức khuếch trơng mang lại hiệu quả cao mà chi phí lại thấp nên
trong tơng lai công ty cần phải tăng cờng.

IV- Đánh giá về tình hình xuất khẩu và hiệu quả hoạt động
marketing của công ty HATRAPACO:
1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
1.1. Xu hớng tất yếu của sự trao đổi hàng thủ công mỹ nghệ trên thế giới:
Tuy hàng thủ công mỹ nghệ không liệt vào các loại hàng tiêu dùng thiết
yếu song đời sống và dân trí càng cao thì nhu cầu về loại mặt hàng này càng
nhiều. Hơn thế nữa, hàng thủ công mỹ nghệ mang những nét đặc trng riªng

25


×