Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I Cơ sở lý luận về quản lý lao động trong doanh
nghiệp
A. Một số nội dung cơ bản của quản lý lao động
B. Sự cần thiết phải quản lý lao động trong doanh nghiệp
C. Một vài nhân tố ảnh hởng tới công tác quản lý lao
động trong doanh nghiệp
Phần II Quá trình hình thành và phát triển của công ty
A. Một vài nét cơ bản về Viện Kinh tế Kỹ thuật Dệt
May
B. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sản
xuất và Dịch vụ Dệt -May
Phần III Đánh giá tình hình sử dụng và quản lý lao
động của Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
A. Cấu thành cán bộ công nhân viên của Công ty
B. Các loại lao động và hình thức trả công
C. Nhận xét về tình hình quản lý lao động ở Công ty
Kết luận
Trang
2
4
4
6
7
9
9
12
19
19
20
25
28
Lời mở đầu.
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời. Lao động
là một hành động diễn ra giữa ngời và giới tự nhiên. Trong quá trình lao
động, con ngời vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng
công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật
chất trong tự nhiên, biến đổi vật chất đó làm cho chúng trở nên có ích
cho đời sống của mình. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử
dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con ngời, là
toàn bộ thể lực và trí lực của con ngời. Sức lao động là yếu tố tích cực
nhất, hoạt động nhất trong quá trình lao động.
Nh chúng ta đã biết, để có quá trình lao động diễn ra phải có
3 yếu tố cơ bản là t liệu lao động, đối tợng lao động và ngời lao động.
Nh vậy nếu thiếu yếu tố con ngời thì t liệu lao động và đối tợng lao
động chỉ là vật chết. Ngời lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất
của quá trình sản xuất. Là động nhất bởi yếu tố con ngời thờng xuyên
biến động theo xu hớng ngày càng giảm chi phí lao động cho việc sản
xuất sản phẩm. Là cách mạng ở chỗ con ngời tạo ra máy móc thiết bị-
tiền đề cho cách mạng kỹ thuật làm thay đổi trạng thái kỹ thuật.
Nếu xét theo các tiềm năng kinh tế cần và có thể khai thác đối
với mỗi doanh nghiệp tronh sản xuất kinh doanh thì tiềm năng về con
ngời là một nguồn tiềm năng chủ yếu của doanh nghiệp.
Sức lao động của con ngời trong sản xuất kinh doanh đợc coi
nh:
- Một yếu tố chi phí sẽ đi vào giá thành của sản phẩm
(thông qua tiền lơng, tiền thởng, quyền lợi vật chất khác).
- Một yếu tố đem lại lợi ích kinh tế. Nếu quản lý tốt sẽ đa
lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng lao động có hiệu
quả là yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong mọi thời kỳ.
Muốn sử dụng có hiệu quả con ngời trong sản xuất, trong lao động, điều
quan trọng và có ý nghĩa quyết định là xây dựng các chính sách quản lý
nhân lực phù hợp với điều kiện và quy mô của từng doanh nghiệp.
Do đó em đã chọn đề tài : Quản lý về lao động ở Công ty
Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May để phân tích trong Báo cáo quản lý
của mình với bố cục nh sau:
2
Phần I: Cơ sở lý luận về quản lý lao động trong doanh nghiệp
Phần II: Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Phần III: Đánh giá tình hình sử dụng và quản lý lao động tại
Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May .
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình
của cô Mai Anh cùng Ban Giám đốc của Công ty Sản xuất và Dịch vụ
Dệt -May đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo này. Tuy
nhiên do sự hiểu biết còn cha sâu rộng nên bản báo cáo không tránh
khỏi những thiếu xót, rất mong Ban Giám đốc công ty, thầy cô và các
bạn góp ý thêm cho em để bài viết đạt kết quả tốt hơn.
Xin cảm ơn.
Phần I
3
Cơ sở lý luận về quản lý lao động trong
doanh nghiệp
A-Một số nội dung cơ bản của quản lý lao động
:
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác
động, biến đổi tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu hoạt
động của con ngời. Trong mọi hoạt động của xã hội việc sáng tạo ra của
cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu
tiên, là yếu tố cơ bản quyết định trong quá trình sản xuất. Để lao động
đạt hiệu quả tối đa đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác quản lý lao động.
Vấn đề này đợc thể hiện trên các mặt: tạo một cơ cấu lao động hợp lý,
đảm bảo chất lợng lao động và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động.
Trớc hết là xét về mặt hợp lý của cơ cấu lao động mà quan
trọng là việc tuyển chọn lao động làm việc trong doanh nghiệp và việc
sắp xếp số lao động đó một cách khoa học.
Tuyển chọn lao động vào làm việc trong doanh nghiệp phải
gắn với đòi hỏi của sản xuất, công việc trong doanh nghiệp đó. Những
ngời vào làm việc phải có những trình độ chuyên môn cần thiết, có thể
làm việc đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt. Bên cạnh
đó những ngời có đủ sức khoẻ, có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công
việc, với doanh nghiệp cũng là những tiêu chuẩn cần thiết để tuyển chọn
lao động vào làm việc. Lao động phải dảm bảo đủ số lợng và chất lợng
theo yêu cầu của mỗi doanh nghiệp.
Sau khi đội ngũ lao động đợc tuyển chọn đạt yêu cầu thì vấn
đề cần quan tâm tiếp theo là sắp xếp những lao động đó nh thế nào để
đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt nhất. Đó
là phải có sự đồng bộ giữa các bộ phận trong từng đơn vị, trong từng
ngành theo chiến lợc phát triển đợc định hớng thống nhất. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban phải đợc phân định rõ ràng.
Việc này giúp cho mỗi bộ phận và cá nhân trong cơ cấu tổ chức quản trị
doanh nghiệp hiểu rõ vị trí của mình, chức năng-nhiêm vụ và trong quá
4
trình thức hiện nhiệm vụ thì cần liên hệ với ai, bộ phận nào, mình trực
thuộc vào ai và những ai trực thuộc mình. Nhờ đó mà công tác quản lý
của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
Ngoài ra muốn tạo nên sự hợp lý trong cơ cấu lao động cần
phải tạo ra một tỷ lệ lao động (lao động kỹ thuật, lao động quản lý ....)
hợp lý, khoa học, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Tiếp đó là vấn đề đảm bảo chất lợng lao động bao gồm các
khâu đào tạo lao động, sử dụng lao động. Khi đã có một đội ngũ lao
động có sức khoẻ, đạo đức tốt, độ tuổi, giới tính và trình độ phù hợp với
công việc, để đảm bảo sự ổn định và phát triển doanh nghiệp thì công
tác đào tạo, bồi dỡng lao động đóng một vai trò quan trọng. Mỗi một
doanh nghiệp đều có sự tăng trởng và phát triển nhanh, chậm khác nhau
thực chất đều do đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đó
quyết định. Vấn đề quan trọng ở đây là việc sử dụng, đào tạo nâng cao
trình độ và tay nghề của lao động phải bám sát chiến lợc phát triển của
từng doanh nghiệp nói riêng và toàn ngành
nói chung.
Vấn đề cuối cùng cần xét đến là việc tạo diều kiện nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động. Để đánh giá việc sử dụng lao động ở doanh
nghiệp có hiệu quả hay không thờng dựa vào một số chỉ tiêu nh:
- Mức thu nhập của doanh nghiệp.
-Hệ số sử dụng thời gian lao động
-Hệ số sử dụng số lợng lao động.
Mỗi một chỉ tiêu sẽ cho chúng ta nhìn nhận hiệu quả ở các
góc độ khác nhau. Qua đó doanh nghiệp có thể đánh giá một cách đầy
đủ và khách quan việc sử dụng lao động của mình. Dựa vào những đánh
giá đó mà cấp quản lý có thể đa ra những chính sách phù hợp hơn cho
ngời lao động nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
B.Sự cần thiết phải quản lý lao động trong doanh
nghiệp .
5
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
quá trình sản xuất .Nhng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả nhất để
mang tới lợi nhuận của doanh nghiệp thì lại phụ thuộc vào công tác
quản lý lao động .
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, do đó đặc trng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ
chức quản lý nói chung và kinh doanh nói riêng buộc phải cải thiện tổ
chức, trong đó yếu tố con ngời là quyết định. Nghiên cứu quản lý lao
động giúp cho các nhà quản lý biết cách lắng nghe tâm t nguyện vọng
của ngời lao động, biết cách đánh giá nhân viên một cách tốt nhất, biết
cách lôi kéo nhân viên say mê với công việc tránh đợc các sai lầm trong
việc tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất lợng công việc,
nâng cao hiệu quả tổ chức
Quản lý lao động hay nói cách khác là quản lý nguồn nhân
lực của doanh nghiệp bao gồm các vấn đề nh tuyển dụng,sắp xếp,phân
phối lao động một cách hợp lý khoa học ,thực hiện tốt việc đào tạo
nguồn nhân lực,sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động cả về số lợng
lẫn chất lợng,có những chính sách cụ thể về thời gian và năng suất lao
động,giải quyết tốt việc làm và chế độ thù lao cho ngời lao động .
Thật vậy,trớc hết những nhà quản trị cần phải tuyển chọn
những lao động có trình độ chuyên môn,sức khoẻ,t cách phẩm chất ,độ
tuổi,giới tính ...phù hợp với công việc của doanh nghiệp .Khi đã có đội
ngũ lao động phù hợp với yêu cầu mà doanh nghiệp đã đặt ra thì cần sự
linh hoạt sáng tạo của những nhà quản trị trong việc sử dụng lao động
hợp lý và phân công lao động một cách khoa học.Ngoài ra còn có thể đề
ra những chính sách cụ thể nhằm đào tạo thêm đội ngũ công nhân lành
nghề ,bổ sung những kiến thức cần thiết nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn của ngời lao động ,những ngời góp phần không nhỏ vào sự tăng tr-
ởng và phát triển của doanh nghiệp .Có những chế độ thù lao thích hợp
cho lực lợng lao động của doanh nghiệp để kích thích sự say mê hứng
thú trong công việc của họ cũng là vấn đề cần lu ý .
Nói tóm lại, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp cao hay thấo,doanh nghiệp phát triển nhanh hay
chậm là phụ thuộc vào lực lợng lao động là chủ yếu mà quan trọng là
việc quản lý lao động trong doanh nghiệp đạt hiệu quả ra sao .
6
C. Một vài nhân tố ảnh hởng tới công tác quản lý
lao động trong doanh nghiệp
1.Cơ cấu bộ máy quản lý và các chính sách có liên
quan:
Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy doanh nghiệp có ảnh h-
ởng trực tiếp tới công tác quản lý lao động .Việc tổ chức sắp xếp, điều
phối lực lợng lao động có khoa học hợp lý hay không còn phụ thuộc vào
cơ cấu ngành nghề, quy mô sản xuất, đặc điểm kỹ thuật của doanh
nghiệp và việc tổ chức các phòng chức năng cũng nh tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp .
Muốn sử dụng có hiệu quả con ngời trong sản xuất, trong
lao động, điều quan trọng có ý nghĩa quyết định là xây dựng chính sách
nhân lực.Việc định ra chính sách trớc hết phải phụ thuộc vào quan niệm
về yếu tố con ngời .Trong lĩnh vực này đã từng có những trờng phái
khác nhau; trên cơ sở đó đã nảy sinh tính cách c xử với con ngời theo
những chính sách khác nhau và tất nhiên mang lại những hiệu quả khác
nhau.Mỗi trờng hợp phải có u, nhợc điểm riêng.Tuy nhiên để tránh
những điểm cực đoan của từng mô hình khi đề ra chính sách quản lý ,tổ
chức lao động cần dựa trên những nguyên tắc sau:
+Chính sách quản lý con ngời phải thật sự coi trọng
con ngời
+Chính sách quản lý con ngời vừa cứng rắn,vừa phải
mềm dẻo để thích nghi với môi trờng xung quanh.
+Chính sách quản lý con ngời phải tạo cơ hội tốt để
con ngời phát triển toàn diện hơn.
2.Các vấn đề về phát triển sản xuất kinh doanh :
7
Chiến lợc của ngành kinh tế nói chung,của doanh nghiệp
nói riêng có ảnh hởng trực tiếp tới công tác quản lý lao động trong
doanh nghiệp.
Các vấn đề về chính sách quản lý lao động nh tạo nguồn
lao động, cơ cấu lao động tối u, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động, tất cả đều chịu ảnh hởng sâu sắc bởi chiến lợc chung của nền
kinh tế Nhà nớc và của doanh nghiệp .
3.Môi trờng xã hội:
Nấc thang giá trị sống thay đổi đã làm ảnh hởng đến chất lợng
sống của công nhân. Đây cũng là vấn đề mà những ngời quản lý lao
động trong doanh nghiệp cần quan tâm.
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp hiện nay không chỉ là lợi
nhuận đơn thuần mà còn kèm theo mục tiêu về kinh tế xã hội .Do dó khi
hình thành một chiến lợc về lao động thì doanh nghiệp phải dựa trên
cơ sở các chiến lợc về sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
mong muốn đạt đợc để có những chiến lợc đúng đắn .
4.Các vấn đề về thị trờng :
Có thể nói thị trờng có ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý
trong doanh nghiệp .hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung đều gắn với thị trờng ,bằng quy luật cung cầu của
mình thị trờng sẽ quyết định xem doanh nghiệp đó có phát triển hay
không, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả nh
thế nào .Trong khi đó,việc tổ chức quản lý lao động trong doanh nghiệp
một cách khoa học và phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của doanh
nghiệp đó trong nền kinh tế .
8
Phần II
Quá trình hình thành và phát triển công
ty
A_ Một vài nét cơ bản về Viện Kinh tế-kỹ thuật dệt-may.
1. Qúa trình phát triển
Viện Kinh tế-kỹ thuật dệt-maylà đơn vị sự nghiệp nghiên cứu
khoa học kinh tế- kỹ thuật ngành Dệt- May thuộc tổng công ty Dệt -
May Việt Nam (VINATEX) Bộ Công nghiệp.
Tiền thân là viện công nghiệp Dệt Sợi đợc thành lập theo
quyết định số 24_CP ngày 5/2/1969 của hội đồng chính phủ.Khi mới
thành lập lực lợng cán bộ của viện vừa thiếu vừa yếu về kiến thức lý
luận,ít thực tiễn về sản xuất thiết bị còn lạc hậu nghèo nàn,nên cha đủ
có khả năng để đề xuất tiến hành các đề tài lớn cũng nh các vấn đề
nghiên cứu cơ bản.
Hơn 30 năm qua Viện Công nghệ Dệt Sợi đã trải qua nhiều biến
động thay đổi về địa điểm ,tổ chức phạm vi nhiệm vụ ,hớng nghiên cứu
và hôm nay đã chuyển đổi thành Viện Kinh Tế Kỹ Thuật Dệt Maytheo
quyết định số 2216QĐ/TCCB ngày 12/8/1996 của bộ trởng Bộ Công
nghiệp có cơ sở chính ở Hà Nội và Phân viện ở thành Phố HCM.
Viện có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1/ Nghiên cứu chiến lợc, quy hoạch phát triển khoa học công nghệ
ngành Dệt- May.
2/ Nghiên cứu quy hoạch, lập phơng án tiền khả thi, xây dựng luận
chứng kinh tế- kỹ thuật cho việc đầu t phát triển của ngành
3/ Nghiên cứu triển khai và phát triển về nguyên liệu, thiết bị, công
nghệ, sản phẩm của ngành; Xây dựng tiêu chuẩn định mức kinh tế- kỹ
thuật, quy trình công nghệ, thí nghiệm, kiểm tra chất lợng nguyên phụ
liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, sản phẩm Dệt- May.
4/ Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới.
9
5/ Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, tổ chức thông tin, t vấn,
dự báo, tham gia xuất bản tạp chí ngành Dệt- May.
6/ Tham gia đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhân viên khoa học- kỹ
thuật Dệt- May.
7/ Thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ , sản xuất
thử nghiệm sản phẩm nghiên cứu; Tổ chức cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
8/ Phát triển các quan hệ hợp tác về khoa học- kỹ thuật ngành Dệt-
May với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
Viện có t cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng, kho
bạc Nhà nớc , có con dấu riêng để giao dịch và hoạt động theo Nghị
định 35 HĐBT ngày 28/1/1992 của Hội đồng Bộ trởng ( nay là Chính
phủ) về công tác quản lý khoa học, công nghệ
Tổ chứcbộ máy của Viện gồm:
1/ Lãnh đạo Viện
+ Viện trởng
+ Các phó Viện trởng
+ Giúp việc Viện trởng về mặt tài chính- kế toán có kế toán
trởng.
2/Các phòng nghiệp vụ và các bộ môn nghiên cứu
3/Bộ Phận sản xuất :Viện có xởng sản xuất thực nghiệm với chức
năng một đầu mối tổ chức thực hiện nhiệm vụ của viện trên địa bàn các
tỉnh và thành phố phía Nam.
Ngày 30/10/1998 tại quyết định số 4-116QĐ-HĐBT về việc
điều chuyển một bộ phận sản xuất ,Viện Kinh Tế Kỹ Thuật Dệt-May đ-
ợc hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt May VN điều chuyển toàn bộ X-
ởng Dệt Kim thuộc công ty Dịch Vụ-Thơng Mại số 1 bao gồm thiết bị
máy móc nhân lực và các phơng tiện liên quan.Bộ phận sản xuất này
của Viện hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nghị định số
35/HĐBT ngày 28/1/1992 của Hội Đồng Bộ Truởng(nay là Chính phủ )
10
2.Một số ý kiến chung:
Xuất phát từ thực tế của từng giai đoạn,lấy việcphục vụ sản xuất
làm mục tiêu,viện đã luôn thận trọng trong việc chọn đề tài và thực hiện
đề tài thí nghiệm nhỏ,trung bình lớn.
Viện đã hoàn thành 16 đề taì cấp ngành,5 dự án cấp Nhà nớc ,3
dự án cấp Bộ.Hơn 45 đề tài do yêu cầu của sản xuất và nhiều dịch vụ
khoa học công nghệ khác ở các xí nghiệp Trung Ương và địa phơng
trên bình diện cả nớc .
Nhìn lại hơn 30 năm hoạt động của Viện cho thấy dù trong điều
kiện còn nhiều khó khăn tập thể cán bộ trong Viện đã có nhiều cố gắng
trong công tác nghiên cứu khoa học,cố gắng bám sát thực tế sản xuất
đặc biệt trong cơ chế thị trờng .Viện Cũng đã chuyển đổi cơ chế quản lý
hoạt động khoa học,gắn trách nhiệm của cán bộ đối với đầu ra của kết
quả nghiên cứu,nghĩa là nghiên cứu phải gắn với ứng dụng vào sản
xuất .Các đề tài dần dần cũng đã có xu hớng đón đầu công nghệ mới
góp phầnlàm phong phú thêm,đa dạng hoá sản phẩm dệt.Nhiều hợp
đồng nghiên cứu về nhuộm-xử lý hoàn tất xuất phát từ yêu cầu của sản
xuất vì vậy,phục vụ trực tiếp ngay cho sản xuất tại chỗ .
Nhiều đề tài về nguyên liệu đã đạt đợc các kết quả khoa học
công nghệ còn thể hiện các kết quả của sự phối hợp của một lực lợng
cán bộ khoa học từ nông nghiệp đến công nghiệp một cách đồng bộ,hữu
ích và góp phân fthực hiện tạo thêm việc làm cho nông dân,đa công
nghiệp thích nghi về nông thôn và góp phần tăng thu nhập cho ngời lao
động .
Bên cạnh các mặt đạt đợc cũng có nhiều mặt hạn chế :
-Do điều kiện cơ sở vật chất nghiên cứu cha đồng bộ và
còn thiếu cả vốn nên cha có những công trigh nghiên cứu đúng tầm cỡ
ứng dụng các nghiên cứu mà thế giới đã có để thực sự đón dầu tiến bộ
kỹ thuật và phục vụ đắc lch cho sự phát triển của Ngành tốt hơn .
-Trong điều kiện sản xuất kinh doanh của cơ chế thị tr-
ờng cũng có những mặt cản trở cho nghiên cứu khoa học ,nhất là những
vấn đề nghiên cứu mang tính liên ngành .
11