Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐỀ CƯƠNG cơ sở VIẾN THÁM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.44 KB, 27 trang )

ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ VIẾN THÁM
Câu 1: Trình bày các thành phần cơ bản của hệ thống viễn thám

-

-

-

-

-

Nguồn năng lượng (A): là nguồn năng lượng để chiếu sáng hay cung cấp
năng lượng điện từ tới đối tượng cần nghiên cứu. Viễn thám chủ động sử
dụng năng lượng phát ra từ nguồn phát đặt trên vật mang, viễn thám bị
động sử dụng nguồn năng lượng chủ yếu từ mặt trời
Những tia phát xạ và khí quyển (B): bức xạ điện từ từ nguồn phát từ đối
tượng nghiên cứu tương tác qua lại với khí quyển nới nó đi qua
Sự tướng tác với đối tượng (C ): sau khi truyền qua khí quyển đến đối
tượng, năng lượng sẽ tương tác với đối tượng tùy thuộc vào đặc điểm của
đối tượng và sóng điện từ. Sự tương tác này có thể là truyền qua, hấp thụ
hay phản xạ trở lại khí quyển.
Thu nhận năng lượng bằng bộ cảm biến (D): sau khi năng lượng được phát
ra hay bị phản xạ từ đối tượng cần có bộ cảm biến để tập hợp lại và thu
nhận sóng điện từ, năng lượng điện từ truyền về bộ cảm sẽ mang thông tin
của đối tượng.
Trạm thu nhận và xử lý dữ liệu (E): năng lượng được thu nhận bởi bộ cảm
cần được truyền tải đến 1 trạm thu nhận dữ liệu để xử lý sang dạng ảnh
Phân loại và phân tích ảnh (F): ảnh thô được xử lý để sử dụng vào nhiều
mục đích. Để nhận biết được các đối tượng trên ảnh cần phải giải đoán.


Ảnh được phân loại bằng việc kết hợp các phương pháp khác nhau ( phân
loại bằng mắt, phân loại thực địa, phân loại tự động….)
ứng dụng (G): đây là thành phần cuối cùng của hệ thống viễn thám được
thực hiện khi ứng dụng thông tin thu nhận được trong quá trình xử lý ảnh
vào các lĩnh vực, bài toán cụ thể.
Câu 2: Trình bày khái niệm viễn thám. Vẽ sơ đồ và trình bày nguyên
lý hoạt động của hệ thống viễn thám
1








-

-

Khái niệm viễn thám: Viễn thám là ngành khoa học nghiên cứu về việc đo
đạc, thu thập thông tin về một đối tượng, sự vật bằng cách sử dụng thiết bị
đo tác động một cách gián tiếp với đối tượng nghiên cứu.
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống viễn thám

Nguyên lý hoạt động: Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật viễn thám là thu
nhận năng lượng phản hồi của sóng điện từ chiếu tới vật thể, thông qua bộ
cảm biến giá trị phản xạ phổ này sẽ được chuyển về giá trị số.
Bộ cảm biến là các thiết bị tạo ra ảnh về sự phân bố năng lượng phản xạ
hay phát xạ của các vật thể từ mặt đất theo những phần nhất định của

quang phổ điện từ. Bộ cảm biến chỉ thu nhận năng lượng sóng điện từ
phản xạ hay bức xạ từ vật thể theo từng bước sóng xác định.
Sóng điện từ dùng trong viễn thám tuân theo các định luật bức xạ điện từ
(định luật Plank, định luật Wien,…) và hệ phương trình Maxwell.
Các thành phần cơ bản của một hệ thống viễn thám: gồm 7 phần tử có
quan hệ chặt chẽ với nhau
+ Nguồn năng lượng (A) : thành phần đầu tiên của hệ thống viễn thám là
nguồn năng lượng để chiếu sáng hay cung cấp năng lượng điện từ tới đối
tượng cần nghiên cứu. Trong viễn thám chủ động sử dụng năng lượng phát
ra từ nguồn phát đặt trên vật mang, còn trong viễn thám bị động, nguồn
năng lượng chủ yếu là bức xạ mặt trời.
+ Những tia phát xạ và khí quyển (B): bức xạ điện từ từ nguồn phát tới
đối tượng nghiên cứu sẽ phải tương tác qua lại với khí quyển nơi nó đi
qua.
+ Sự tương tác với đối tượng (C): sau khi truyền qua khí quyển đến đối
tượng, năng lượng sẽ tương tác với đối tượng tùy vào các đặc điểm của đối
tượng và sóng điện từ. Sự tương tác này có thể là sự truyền qua, sự hấp thụ
hay bị phản xạ trở lại khí quyển.
2


+ Thu nhận năng lượng bằng bộ cảm biến (D): sau khi năng lượng được
phát ra hoặc bị phản xạ từ đối tượng cần có bộ cảm biến để tập hợp lại và
thu nhận sóng điện từ. Năng lượng điện từ truyền về bộ cảm sẽ mang
thông tin của đối tượng
+ Sự truyền tải, thu nhận và xử lý (E): năng lượng được thu nhận bởi bộ
cảm cần được truyền tải ( thường dưới dạng điện từ) đến một trạm thu
nhận dữ liệu để xử lý sang dạng ảnh. Ảnh này là dữ liệu thô
+ Phân loại và phân tích ảnh (F): ảnh thô sẽ được xử lý để có thể sử
dụng trong các mục đích khác nhau. Để nhận biết được các đối tượng trên

ảnh cần phải giải đoán trúng. Ảnh được phân loại bằng việc kết hợp các
phương pháp khác nhau ( phân loại bằng mắt, phân loại thực địa, phân loại
tự động,…)
+ Ứng dụng (G): đây là thành phần cuối cùng của hệ thống viễn thám,
được thực hiện khi ứng dụng thông tin thu nhận được trong quá trình xử lý
ảnh vào các lĩnh vực, bài toán cụ thể.

3


-

-

-

Câu 3: Vẽ đồ thị và trình bày đặc trưng phản xạ phổ của thực vật
Khả năng phản xạ phổ của thực vật phụ thuộc vào bước sóng điện từ.
Trong dải sóng điện từ nhìn thấy, các sắc tố của lá cây ảnh hưởng đến đặc
tính phản xạ phổ của nó, đặc biệt là hàm lượng chất diệp lục. Trong dải
sóng này, thực vật ở trạng thái tươi tốt với hàm lượng diệp lục cao trong lá
cây sẽ có khả năng phản xạ phổ cao ở bước sóng xanh lá cây, giảm xuống
ở vùng sóng đỏ và tăng mạnh ở vùng sóng cận hồng ngoại.
Dải sóng ngắn và vùng ánh sáng đỏ: khả năng phản xạ phổ của lá cây thấp,
tương ứng với hai dải sóng bị chất diệp lục hấp thụ.Ở vùng sóng này, chất
diệp lục hấp thụ phần lớn năng lượng chiếu tới, do vậy khả năng phản xạ
phổ của lá cây không lớn. Ở bước sóng xanh lá cây, khả năng phản xạ phổ
của lá cây rất cao, do đó lá cây ở trạng thái tươi tốt được mắt người cảm
nhận ở màu lục. Khi lá úa hoặc có bệnh, hàm lượng clorophyl giảm đi, khả
năng phản xạ phổ cũng thay đổi, mắt người sẽ cảm nhận lá cây có màu

vàng, đỏ.
Dải sóng hồng ngoại: ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng phản xạ phổ của lá
cây là hàm lượng nước chứa trong lá
Thực vật có khả năng hấp thụ năng lượng mạnh nhất ở các bước sóng 1.4
μm, 1.9 μm, 2.7 μm. Bước sóng 2.7 μm hấp thụ năng lượng mạnh nhất gọi
là dải sóng cộng hưởng hấp thụ (sự hấp thụ mạnh diễn ra với dải sóng
trong khoảng từ 2.66 μm–2.73 μm). Khi hàm lượng nước chứa trong lá
giảm đi, khả năng phản xạ phổ của lá cây cũng tăng lên đáng kể.
Đồ thị yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản xạ phổ của thực vật

4


o
o
o

-

Câu 4. Phát biểu khái niệm vật mang và bộ cảm. Trình bày các dạng
quỹ đạo cơ bản của vệ tinh viễn thám
* Khái niệm vật mang:
Vật mang là phương tiện dùng để bố trí các bộ cảm biến trên đó nhằm
thu nhận thông tin từ mặt đất.
Ví dụ: Vật mang có thể là vệ tinh, máy bay, khinh khí cầu, tàu con thoi,
thang trượt của cần cẩu…
Máy bay vệ tinh là những vật mang cơ bản. Có nhiều vật mang có độ
cao hoạt động từ vài chục mét trở lên.
Vật mang được chia thành những loại sau:
+ Vệ tinh địa tĩnh

+ Vệ tinh tài nguyên
+Vệ tinh quỹ đạo thấp
+ Vệ tinh tầng máy bay
+ Vệ tinh tầng thấp
* khái niệm bộ cảm:
Bộ cảm biến là các thiết bị tạo ra ảnh về sự phân bố năng lượng phản
xạ hay phát xạ của các vật thể từ mặt đất theo những phần nhất định của
quang phổ điện từ.
Bộ cảm chịu trách nhiệm thu nhận năng lượng phát ra từ vật thể phản
xạ từ nguồn cung cấp tự nhiên( mặt trời) hay nguồn nhân tạo( vệ tinh phát
ra). Những năng lượng này sẽ được chuyển thành tín hiệu số( biến quang
năng thành điện năng, chuyển đổi tín hiệu điện thành 1 số nguyên hữu hạn
gọi là giá trị số của pixel) tương ứng với năng lượng bức xạ theo từng
bước sóng do bô cảm thu nhận trong dải phổ đã xác định.
* Các dạng quỹ đạo cơ bản của vệ tinh viễn thám:
Dựa vào quỹ đạo chuyển động của vệ tinh so với trái đất và mặt trời
thì sẽ có các dạng quỹ đạo sau:
Quỹ đạo đồng bộ với trái đất:
Là quỹ đạo của vệ tinh chuyển động với vân tốc cùng với vận tốc quay của
trái đất, tức vệ tinh quay 1 ngày quanh trái đất hết gần 24h.
Nếu mặt phẳng quỹ đạo của vệ tinh mà trùng với mặt phẳng xích đạo của
trái đât thì vệ tinh này được gọi là vệ tinh địa tĩnh.
Vệ tinh địa tĩnh có độ cao bay khoảng 36000km và luôn treo lơ lửng tại 1
điểm cố định trong không trung( tức là đứng yên so với mặt đất) ; thường
được dung để giám sát khí tượng, giám sát môi trường ở các vùng lãnh thổ
và truyền tin…
Qũy đạo đồng bộ với quỹ đạo trái đất:
5



o

o
o


-

Là quỹ đạo chuyển động của vệ tinh theo hướng Bắc - Nam kết hợp với
chuyển động Tây – Đông tạo thành quỹ đạo chuyển động đồng bộ với quỹ
đạo chuyển động của mặt trời sao cho vệ tinh luôn nhìn thấy trái đất tại
thời điểm có độ sáng ổn định.
Góc nghiêng của mặt phẳng quỹ đạo gần bằng với góc nghiêng của trục
quay trái đất so với mặt phẳng xích đạo nên được gọi là quỹ đạo gần cực.
Những vệ tinh có quỹ đạo chuyển động đồng bộ với quỹ đạo của mặt trời
sẽ thu nhận thông tin từ vùng nào đó trên mặt đất vào một giờ địa phương
nhất định, có độ chiếu sáng của mặt trời là ổn định.
Đây là yếu tố quan trọng trong sự nhận biết sự thay đổi giá trị phổ của ảnh.
Đặc trưng chuyển động theo quỹ đạo không chỉ được phân biệt bởi độ cao
bay, hình dạng, kích thước, góc nghiêng mà nó còn phụ thuộc vào chu kì
lặp của nó tại thời điểm quan sát. Chu kỳ lặp có thể là 1 ngày hay nhiều
ngày.
Ví dụ: Vệ tinh giám sát mặt đất ( vệ tinh tài nguyên) có chu kì lặp của vệ
tinh lại nhiều ngày, cho phép bộ cảm biến có thể phủ hầu hết các phần của
bề mặt trái đất.

6


Câu 5: So sánh vệ tinh quỹ đạo đồng bộ Trái đất và vệ tinh quỹ đạo

đồng bộ Mặt trời
Vệ tinh quỹ đạo đồng bộ Vệ tinh quỹ đạo đồng bộ
Trái Đất
Mặt Trời
Hướng
Quay cùng chiều với trái Quay qua hai cực của trái đất
chuyển động đất, theo chiều từ Tây là cực Bắc và cực Nam
sang Đông
Vị trí tương Không thay đổi
Thay đổi theo thời gian
đối so với
Trái đất
Tốc độ góc Bằng tốc độ góc quay Khác tốc độ góc quay của
quay
của Trái Đất
Trái Đất
Mặt
phẳng Trùng với mặt phẳng Gần vuông góc với mặt
quỹ đạo bay
xích đạo
phẳng xích đạo
Độ cao bay
36 000km
900km
Phạm vi quan Chỉ quan sát được một Nhiều vùng khác nhau.Thu
sát
khu vực nhất định trên thập thông tin của 1 vùng
trái đất
nào đó theo giờ địa phương
nhất định

Ứng dụng
Quan sát khí tượng, Giám sát tài nguyên, nguyên
truyền tin…
cứu bề mặt Trái Đất
Vệ tinh
Khí tượng, vệ tinh thông Giám sát tài nguyên và môi
tin:GMS,Vinasat,
trường như: Landsat, Spot,
SMS/Goes, Metesset
Mos, Irs

7


1
2
3
4
5

-

-


-

o
o
o



o
o

Câu 6: Trình bày phân loại viễn thám
Có 5 cách phân loại
Hình dạng quỹ đạo vệ tinh
Độ cao bay của vệ tinh
Nguồn năng lượng sủ dụng
Dải phổ của các thiết bị (vùng bước sóng sử dụng)
Lĩnh vực ứng dụng
Phân loại theo hình dạng quỹ đạo vệ tinh
Quỹ đạo đồng bộ với quỹ đạo Trái đất: Cùng chiều quay với trái đất từ tây
sang đông, mp quỹ đạo bay của vệ tinh trùng với quỹ đạo bay với xích
đạo.
Quỹ đạo cực: bay qua hai cực Bắc và Nam.MP quỹ đạo bay của vệ tinh
hợp với MP xích đạo 1 góc 90 độ.
Quỹ đạo nghiêng ( quỹ đạo gần cực) :đi qua gần 2 cực của Trái đất, góc
hợp bởi mặt phẳng quỹ đạo bay với mặt phẳng xích đạo khác 0 0 và khác
900
Dựa vào hình dạng của quỹ đạo chia làm 2 loại viễn thám
Vệ tinh địa tĩnh: Tốc độ góc quay bằng tốc độ góc quay của TĐ, chỉ quan
sát được một khu vực trên trái đất. Ví dụ: vệ tinh khí tượng, vệ tinh thông
tin.
Vệ tinh quỹ đạo cực hay gần cực:
là vệ tinh có mp quỹ đạo vuông góc hoặc gần vuông góc với mặt phẳng
xích đạo. (độ cao bay khoảng 900 km).
Quay qua hai cực của trái đất, tốc độ quay khác với tốc độ quay của trái
đất, quan sát được toàn bộ trái đất.

Thời gian thu ảnh trên các vùng lãnh thổ trên mặt đất cùng với giờ địa
phương, thời gian lặp lại là cố định đối với mỗi vệ tinh.
Ví dụ: Vệ tinh giám sát tài nguyên và môi trường như: Landsat, Spot, Mos,
Irs.
Phân loại theo nguồn năng lượng sử dụng :
Viễn thám chủ động
Dùng nguồn năng lượng do thiết bị thu nhận phát ra (năng lượng nhân tạo)
tới vật thể rồi thu nhận tín hiệu phản xạ lại.
Có ưu điểm vượt trội là dùng trong nhiều trường hợp (không cần dùng
năng lượng mặt trời mà vẫn thu được năng lượng từ trái đất) như dùng
trong giám sát bão,hoặc ban đêm...
8


-







-

-

-

o
o

-

o
o

o
o
o
o
-

Viễn thám bị động: Sử dụng nguồn năng lượng mặt trời hoặc năng lượng
dovật thể bức xạ. Chỉ áp dụng khi có năng lượng mặt trời, không áp dụng
được vào ban đêm, mưa bão…
Theo độ cao bay của vật mang.
Viễn thám mặt đất ( < 100m) : bộ cảm biến đặt trên mặt đất : ô tô, thuyền,
cầm tay, các vật cao di động hay cố định….
Viễn thám hàng không (100m-100km) : bộ cảm biến đặt trên không trung :
máy bay, kinh khí cầu…
Viễn thám vệ tinh (240 km-36000km) : bộ cảm biến đặt trên vệ tinh nhân
tạo, trạm không gian, tên lửa, tàu con thoi….
Viễn thám vũ trụ( > 36000km) : bộ cảm biến đặt trên phi thuyền giữa các
hành tinh, nghiên cứu các mục tiêu nằm ngoài TĐ và Mặt trăng.
Phân loại theo vùng bước sóng sử dụng
Viễn thám tử ngoại (λ= 0,05- 0,38 ) : bị hấp thụ bởi tầng ô zôn.ít được sử
dụng trong vệ tinh.
Viễn thám nhìn thấy: ( λ=0,38-0,76 ) Năng lượng sử dụng là bức xạ mặt
trời. Ảnh thu được bởi kỹ thuật viễn thám này gọi là ảnh quang học. ít bị
hấp thụ bởi ô xy, hơi nước.
Viễn thám hồng ngoại: (λ= 0,76µm- 1mm) Nguồn năng lượng sử dụng là

bức xạ nhiệt do chính vật thể sản sinh ra.
năng lượng phản xạ mạnh ( 0,5 µm)
hơi nước hấp thụ mạnh (3-22µm
Viễn thám siêu cao tần: (λ=1mm – 1m) Áp dụng cả kỹ thuật chủ động và
bị động. Ảnh thu được từ kỹ thuật viễn thám này gọi là ảnh Radar.
Không bị hấp thụ bởi khí quyển (> 2cm)
Thu nhận năng lượng cả ngày lẫn đêm,không bị ảnh hưởng bởi mưa sương
mây..
Lĩnh vực ứng dụng
Lĩnh vực nghiên cứu lớn:
viễn thám tầng không gian bên ngoài
viễn thám tầng khí quyển
viễn thám tầng lục địa
viễn thám biển
Lĩnh vực ứng dụng cụ thể:
Viễn thám môi trường, viễn thám khí tượng, viễn thám thủy văn,viễn thám
địa chất,viễn thám nông nghiệp,viễn thám lâm nghiệp…
9




-


1.
2.
3.
4.
5.

6.

-

Câu 7: Dựa theo quỹ đạo chuyển động của vệ tinh so với Trái đất và
Mặt trời có thể chia quỹ đạo vệ tinh thành các loại cơ bản nào? Trình
bày các loại quỹ đạo đó? Kể tên các thông số cơ bản của vệ tinh
* Dựa theo quỹ đạo chuyển động của vệ tinh so với Trái Đất và Mặt Trời
có thể chia vệ tinh thành hai loại cơ bản: Vệ tinh quỹ đạo đồng bộ Trái Đất
và Vệ tinh quỹ đạo đồng bộ Mặt Trời.
Vệ tinh quỹ đạo đồng bộ Trái Đất:
Bay cùng chiều quay của Trái Đất( từ Tây sang Đông).
Mặt phẳng quỹ đạo bay của vệ tinh trùng với mặt phẳng xích đạo.
Tốc độ góc quay bằng tốc độ qua của Trái Đất.
Có độ cao bay khoảng 36 000 km và luôn treo lơ lửng tại 1 điểm trên
không trung( đứng yên so với bề mặt Trái Đất).
Quan sát và thu thập thông tin liên tục trên 1 vùng cụ thể
Ứng dụng: giám sát khí tượng, truyền tin….
Vệ tinh quỹ đạo đồng bộ Mặt Trời:
Chuyển động theo hướng Bắc- Nam.
Mặt phẳng quỹ đạo bay của vệ tinh gần vuông góc với mặt phẳng xích
đạo.
Tốc độ góc quay khác tốc độ góc quay của Trái Đất.
Có độ cao bay khoảng 900 km.
Quan sát được nhiều khu vực trên Trái. Thu thập thông tin trên vùng nào
đó của Trái Đất theo giờ địa phương nhất định và vị trí của vệ tinh sẽ thay
đối theo điều kiện chiếu sáng của Mặt Trời trông 1 năm.
Quỹ đạo có chu kỳ lặp lại 1 ngày hay nhiều ngày.
Ứng dụng để giấm sát tài nguyên, nghiên cứu bề mặt Trái Đất.
Các thông số cơ bản của vệ tinh

Bán trục lớn A của quỹ đạo
Độ dẹt quỹ đạo e (lệch tâm quỹ đạo)
Góc nghiêng i (so với mặt phẳng xích đạo)
Góc lên bên phải h
Điểm gần nhất g (góc cực của cận điểm)
Thời gian V qua điểm gần nhất (cận điểm)

Câu 8: vẽ đồ thị và trình bày đặc trưng phản xạ phổ của nước?
Khả năng phản xạ phổ của nước thay đổi theo bước sóng của bức xạ chiếu
tới và thành phần vật chất có trong nước.
10


-

Phản xạ phổ của nước còn phụ thuộc vào bề mặt nước và trạng thái của
nước do trong nước chứa nhiều thành phần hữu cơ và vô cơ
Dải sóng hồng ngoại và cận hồng ngoại: nước có khả năng hấp thụ rất
mạnh do đó năng lượng phản xạ sẽ rất ít.
Dải sóng dài: khả năng phản xạ phổ của nước khá nhỏ nên có thể sử dụng
các kênh ở dải sóng ngoài để xác định ranh giới nước – đất liền.Nước đục
có khả năng phản xạ phổ cao hơn nước trong, nhất là ở dải sóng dài.

-

Hàm lượng clorophyl cũng ảnh hưởng đến khả năng phản xạ phổ của nước
(giảm khả năng phản xạ phổ ở dải sóng ngắn, tăng ở dải sóng màu xanh lá
cây).

-


Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến khả năng phản xạ phổ
của nước, tuy không thể hiện rõ rệt qua sự khác biệt của đồ thị phổ: độ
mặn của nước biển, hàm lượng khí metan, oxi, nitơ, cacbonic,... trong
nước.

-

Độ thấu quang của nước phụ thuộc vào độ đục/trong. Nước biển, nước
ngọt, nước cất đều có chung đặc tính thấu quang, tuy nhiên với nước đục,
độ thấu quang giảm rõ rệt và với bước sóng càng dài, độ thấu quang càng
lớn. Khả năng thấu quang cao và hấp thụ năng lượng ít ở dải sóng nhìn
thấy đối với lớp nước mỏng (ao, hồ nông) và trong là do năng lượng phản
xạ của lớp đáy: cát, đá,...
Bảng: Độ thấu quang của nước phụ thuộc bước sóng
Bước sóng

Độ thấu quang

0,5 µm-0,6µm

Đến 10 m

0,6µm-0,7µm

3m

0.7µm-0,8µm

1m


0,8µm-1,1µm

< 10 cm

Đồ thị yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản xạ phổ của nước

11


Câu 9: Vẽ đồ thị và trình bày đặc trưng phản xạ phổ của thổ nhưỡng
-

Khả năng phản xạ phổ tăng theo độ dài bước sóng, đặc biệt là bước sóng
cận hồng ngoại và hồng ngoại nhiệt.

-

Ở dải sóng điện từ, chỉ có năng lượng hấp thụ và năng lượng phản xạ mà
không có năng lượng thấu quang

-

Thành phần hợp chất: cấu trúc bề mặt của đất, độ ẩm của đất, hợp chất hữu
cơ, vô cơ có trong đất khác nhau thì biên độ đồ thị phản xạ phổ sẽ khác
nhau.

-

Cấu trúc của thổ nhưỡng phụ thuộc vào thành phần sét, bụi cát có trong

đất.

o

Sét là hạt mịn có đường kính nhỏ hơn 0.002mm

o

Bụi có đường kính 0.002 – 0.05mm

o

Cát có đường kính 0.05 – 2mm.

-

Với đất hạt mịn thì khoảng cách giữa các hạt nhỏ, với đất hạt lớn, khoảng
cách giữa các hạt lớn hơn dẫn đến khả năng vận chuyển không khí và độ
ẩm dễ dàng hơn. Độ ẩm và lượng nước có trong đất ảnh hưởng lớn đến
khả năng phản xạ phổ của thổ nhưỡng.

-

Khả năng phản xạ phổ của thổ nhưỡng phụ thuộc vào độ ẩm của đất. Khi
độ ẩm tăng, khả năng phản xạ sẽ bị giảm.
12


-


Một số yếu tố ảnh hưởng khác:



Hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Với hàm lượng hợp chất hữu cơ từ 0.5 –
5.0% đất sẽ có màu nâu sẫm (phản xạ phổ yếu). Nếu hàm lượng chất hữu
cơ trong đất thấp hơn, khả năng phản xạ phổ sẽ cao hơn.



Khả năng phản xạ phổ của thổ nhưỡng còn phụ thuộc vào hàm lượng oxit
sắt chứa trong đất. Khả năng phản xạ phổ tăng khi hàm lượng oxit sắt
trong đất giảm xuống (đặc biệt là vùng phổ nhìn thấy). Trong dải sóng
điện từ này, khả năng phản xạ phổ có thể giảm đến 40% khi hàm lượng
oxit sắt trong đất tăng lên. Khi loại bỏ oxit sắt ra khỏi đất, khả năng phản
xạ phổ tăng lên một cách rõ rệt, đặc biệt trong dải sóng điện từ 0.5 μm –
1.1 μm.
Đồ thị yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản xạ phổ của thổ nhưỡng


-

-

Câu 10: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản xạ phổ
của các đối tượng tự nhiên.
Các đối tượng tự nhiên khác nhau có đặc trưng phản xạ phổ khác
nhau. Tuy nhiên khả năng phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên cũng
chịu ảnh hưởng của một số yếu tố chung như yếu tố thời gian, không gian,
khí quyển.

Yếu tố thời gian
Yếu tố thời gian là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
khả năng phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên, đặcbiệt là các đối tượng
có sự thay đổi theo thời gian như lớp phủ thực vật.
Sự thay đổi theo thời gian của các đối tượng tự nhiên dẫn đến khả năng
phản xạ phổ cũng thay đổi theo.
Ví dụ: lúa có màu khác nhau theo thời vụ
13


: cây rụng lá vào mùa đông nên khả năng phản xạ phổ cũng khác

-

-


-

mùa hè.
Do vậy, khi phân tích ảnh cần biết rõ thời vụ, thời điểm thu nhận ảnh và
đặc điểm của đối tượng cần phân loại.
Yếu tố không gian
Bao gồm yếu tố không gian cục bộ và yếu tố không gian địa lý.
Yếu tố không gian cục bộ thể hiện khi chụp ảnh cùng một loại đối tượng.
( cây trồng theo hàng và cây trồng theo mảng lớn có độ phản xạ phổ khác
nhau)
Yếu tố không gian địa lý thể hiện ở chỗ, cùng một loại đối tượng sinh
trưởng ở các vùng khác nhau thì khả năng phản xạ phổ khác nhau. Với
các góc chụp khác nhau, cùng một loại đối tượng 2 bên sườn núi sẽ có khả

năng phản xạ phổ khác nhau…
Yếu tố khí quyển
Khí quyển ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phản xạ phổ của đối tượng tự
nhiên.
Khí quyển có thể ảnh hưởng đến số liệu viễn thám bằng hai cách: tán xạ
(làm đổi hướng tia chiếu) và hấp thụ năng lượng.
Do vậy, trước khi phân loại các đối tượng trên ảnh, thông thường một
bước bắt buộc là phải hiệu chỉnh khí quyển nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng
của các yếu tố khí quyển đến chất lượng ảnh.

-

-

-

Câu 11: Khóa giải đoán là gì? Mục đích, yêu cầu khi thành lập khóa
giải đoán phục vụ cho công tác giải đoán ảnh vệ tinh. Trình bày các
dấu hiệu giải đoán ảnh bằng mắt.
Khóa giải đoán là chuẩn giải đoán cho đối tượng nhất định bao gồm tập
hợp các yếu tố và dấu hiệu do người giải đoán thiết lập.
Dựa vào khóa giải đoán, người giải đoán có thể phát triển mở rộng và phân
tích cho nhiều vùng khác trên cơ sở cùng loại tư liệu, cùng mùa và cùng
thời gian chụp ảnh.
Ý nghĩa: giúp công tác giải đoán nhanh hơn, đảm bảo tính thống nhất trong
quá trình giải đoán.
Mục đích, yêu cầu khi thành lập khóa giải đoán phục vụ cho công tác giải
đoán ảnh vệ tinh là:
Mục đích: Trợ giúp cho công tác giải đoán nhanh và đạt kết quả chính xác
thống nhất cho các đối tượng cho từ nhiều người khác nhau.

14




1
-

-

2
-

3
-

4
-

Yêu cầu: được thành lập dựa trên những vùng nghiên cứu thử nghiệm đã
được điều tra kỹ lưỡng.
Các dấu hiệu giải đoán ảnh bằng mắt
Bao gồm các dấu hiệu: (1)kích thước, (2)hình dạng, (3)bóng râm, (4)độ
đậm nhạt, độ sáng, (5)màu sắc, (6)cấu trúc, (7)hình mẫu, (8)mối liên quan
Kích thước
Thông tin biểu diễn hình dạng và kích thước đối tượng có ý nghĩa quan
trọng trong phân loại và phân tích ảnh bằng mắt.
Kích thước của đối tượng tùy thuộc vào tỷ lệ ảnh. Do vậy, khi phân loại
ảnh bằng mắt, phải xác định được độ phân giải không gian, kích thước
pixel cũng như tỷ lệ ảnh.

Đối với ảnh vệ tinh có độ phân giải cao, kích thước các ngôi nhà có thể
nhận thấy rõ. Ngược lại, trên ảnh vệ tinh có độ phân giải trung bình và
thấp không thể phân biệt bằng mắt các ngôi nhà riêng biệt mà chỉ phát
hiện được các khu nhà, khu đô thị.
Hình dạng
Là các đặc trưng bên ngoài tiêu biểu cho đối tượng và có ý nghĩa quan
trọng trong giải đoán ảnh.
Hình dạng đối tượng khi nhìn từ trên cao xuống là dấu hiệu giải đoán ảnh
quan trọng. ( ruộng thường có hình dạng vuông hay chữ nhật, khu vực
trung cư cao tầng khác với nhà riêng lẻ…..)
Bóng râm
Xuất hiện khi nguồn năng lượng không nằm ngay trên đỉnh đầu hoặc chụp
ảnh xiên.
Căn cứ bóng râm xác định được chiều cao đối tượng. Trong ảnh radar
bóng râm là yếu tố giúp cho việc xác định địa hình và hình dạng mặt đất.
Tuy nhiên bóng râm trong ảnh vệ tinh quang học thường làm giảm khả
năng giải đoán.
Ví dụ: Khó khăn trong việc xác định diện tích của vật thể rơi có nhiều nhà
cao tầng
Bóng râm do mây tạo ra dẫn đến việc không thể phân loại được đối tượng
bị bóng râm che phủ.
Độ đậm nhạt, độ sáng
Là tổng hợp năng lượng phản xạ bởi bề mặt đối tượng. Mỗi đối tượng
được thể hiện bằng một cấp độ sáng nhất định tỷ lệ với cường độ ánh sáng.
15


5
6
-


7
8
-

+ Ảnh trắng đen: biến thiên từ trắng đến đen tuyền
+ Ảnh màu: tone ảnh cho độ đậm nhạt khác nhau.
Màu sắc
Là yếu tố thuận lợi cho việc xác định chi tiết các đối tượng
Ví dụ: các kiểu loại thực vật có thể được phát hiện dễ dàng qua màu sắc.
Khi sử dụng ảnh hồng ngoại màu, các đối tượng khác nhau sẽ có tone màu
khác nhau, đặc biệt sử dụng ảnh đa phổ tổ hợp màu.
Tùy theo mục tiêu giải đoán, việc chọn lựa kênh phổ để tổ hợp màu sẽ hiện
thị được tốt nhất các đối tượng mà người giải đoán quan tâm.
Cấu trúc
Là tần số lặp lại của sự thay đổi cấu trúc tone ảnh cho một khu vực cụ thể
trên ảnh quang học.
Ví dụ: tần số và bố cục không gian của đường viền cây cối, ngôi nhà, sân
vận động.
Phân loại cấu trúc: điểm, hạt, đường hay hoa văn (vân), mịn hay sần sùi.
Hình mẫu
Liên quan đến việc sắp xếp của các đối tượng về mặt không gian mà mắt
người giải đoán có thể phân biệt được.
Các đối tượng sắp xếp có quy luật để hình thành đồ hình có kết cấu. Đây là
tổng hợp của các tiêu chí về hình dạng, kích thước, màu sắc, cấu trúc.
Mối liên quan
Phối hợp tất cả các yếu tố giải đoán, môi trường xung quanh hoặc mối liên
quan của đối tượng nghiên cứu với các đối tượng khác sẽ cung cấp một
thông tin giải đoán quan trọng để xác định chính xác đối tượng.
Ví dụ: đường hầm qua núi

: trên thảo nguyên, các con đường nhỏ dẫn tới dòng nước nhỏ.

Câu 12. Trình bày các dạng tương tác năng lượng của bức xạ điện từ
với đối tượng tự nhiên.
Sóng điện từ chiếu tới mặt đất, năng lượng của nó sẽ tác động lên bề mặt
vật thể và xảy ra các hiện tượng: phản xạ năng lượng, hấp thụ năng lượng
và thấu quang năng lượng. Năng lượng bức xạ sẽ chuyển đổi thành ba
dạng năng lượng khác nhau. Quá trình trên được mô tả theo công thức:
E = E ρ + Eα + E
0

Trong đó:

E0

– năng lượng ban đầu của bức xạ khi chiếu xuống;
16




- năng lượng phản xạ;



- năng lượng hấp thụ;
E - năng lượng thấu quang
Năng lượng của bức xạ điện từ phụ thuộc vào cấu trúc bề mặt đối tượng.
Tùy thuộc đối tượng, năng lượng phản xạ phổ có thể phản xạ toàn phần,
phản xạ một phần, tán xạ toàn phần, tán xạ một phần


a)

b)

c)

d)

Phản xạ toàn phần (a), phản xạ một phần (b), tán xạ toàn phần
(c), tán xạ một phần (d)
+ Phản xạ là hiện tượng song điện từ khi lan truyền tới bề mặt tiếp xúc
của 2 môi trường bị đối tượng lan truyền quay trở lại và quay trở lại môi
trường đã tới.
Độ phản xạ :
ρ =


E0

+ Tán xạ: là hiện tượng các hạt bay lệch theo các hướng khác nhau khi
va chạm vào các hạt khác.
+ Hấp thụ: là hiện tượng vật lý hay hóa học mà ở đó các phần tử, nguyên
tử ion bị hút, khuyếch tán và đi qua mặt phân cách vào trong toàn bộ các
vật chất khác.
α =


E0


Độ hấp thụ:
+ Thấu quang: là hiện tượng năng lượng truyền qua vật chất
Độ thấu quang:

τ

= năng lượng thấu quang/ năng lượng tới.

Năng lượng bức xạ điện từ chiếu tới đối tượng được phản xạ không những
phụ thuộc vào bề mặt đối tượng mà còn phụ thuộc vào bước sóng. Tại các
bước sóng khác nhau sẽ nhận được khả năng phản xạ phổ khác nhau
17


Câu 13: Trình bày các đặc điểm cơ bản của các thế hệ vệ tinh
Landsat?
Landsat-1,2,3.
+ Bộ cảm: Landsat MSS (máy quét đa phổ)
+ H= 905 – 918 km, i=990125, n=13.994
+ Chu kỳ lặp: 18 ngày, e=0.0006, T=103.267 phút
+ Độ phân giải không gian: 79m x 79m
+ Gồm 4 kênh: kênh 1 và 2 nằm trong vùng nhìn thấy, kênh 3 và 4 nằm
trong vùng hồng ngoại.
+ Độ dài ảnh: 185 x 185 km
+ Khoảng cách vòng bay thứ nhất ngày 1 với vòng bay thứ nhất ngày 2 là:
159km
+ Bộ cảm MSS là những hệ thống máy quang học mà trong đó các yếu tố
tách song riêng biệt được quét qua bề mặt trái đất theo hướng vuông góc
với hướng bay. MSS có 4 bộ lọc và tách sóng.
Landsat-4,5,7.

+ Bộ cảm: Landsat TM, ETM (quét bản đồ chuyên đề)
+ Độ cao so với mặt đất: 705 km
+ Độ dài ảnh: 185 x 172 km
+ Chu kỳ lặp: 16 ngày
+ Độ phân giải không gian của Landsat TM 30 x 30m, cho 6 kênh
(1,2,3,4,5,7) và 120 x 120m cho kênh 6 hồng ngoại nhiệt.
+ Bộ cảm TM có 7 bộ lọc và tách sóng. Hệ thống này là 1 bộ cảm quang
học ghi lại năng lượng trong vùng nhìn thấy: hồng ngoại phản xạ, trung
hồng hồng ngoại và hồng ngoại nhiệt của quang phổ.
Bảng2.CácthếhệvệtinhLandsat
Vệ tinh

Ngày phóng

Landsat 1
Landsat 2
Landsat 3
Landsat 4
Landsat 5
Landsat 6

23/6/1972
22/1/1975
05/3/1978
16/7/1982
01/3/1984
05/3/1993

Landsat 7


15/4/1999

Ngày ngừng
hoạt động
6/1/1978
25/2/1982
31/3/1983
15/6/2001
Đang hoạt động
Bịhỏng ngay khi
phóng
Đang hoạt động
18

Bộ cảm
MSS
MSS
MSS
TM, MSS
TM, MSS
ETM
ETM+


Landsat 8

11/02/2013

Đang hoạt động


19

OLL TIRS


-

-











o
o
o
o



Câu 14: Độ phân giải của ảnh vệ tinh là gì? Có những loại độ phân
giải nào? Đặc điểm của từng loại độ phân giải?
Độ phân giải là thông số cơ bản nhất phản ánh chất lượng và tính năng của
ảnh vệ tinh mà dựa vào đó ta có thể xác định khả năng phân loại, nghiên

cứu vật thể.
Đối với từng bài toán, phải xác định được yêu cầu cụ thể về mặt kỹ thuật
đối với từng thông số trên
Ví dụ: khi nghiên cứu biến động thực vật cần dữ liệu ảnh vệ tinh đa phổ,
chụp ở các thời gian khác nhau, trên ảnh không có mây. Khi thành lập và
hiệu chỉnh bản đồ, tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà yêu cầu với các thông số
trên khác nhau. Bản đồ tỷ lệ 1:100000 có thể dùng ảnh vệ tinh độ phân giải
không gian 30x30m, bản đồ tỷ lệ 1:25000 có thể dùng ảnh vệ tinh độ phân
giải 10x10m.
Có 4 loại độ phân giải:
Độ phân giải không gian
Độ phân giải bức xạ
Độ phân giải phổ
Độ phân giải thời gian
Đặc điểm từng loại độ phân giải
Độ phân giải không gian:
Độ phân giải hình học : là kích thước nhỏ nhất của một đối tượng hay
khoảng cách tối thiểu giữa 2 đối tượng liền kề có khả năng phân biệt được
trên ảnh. Ảnh có độ phân giải không gian càng cao thì có kích thước pixel
càng nhỏ.
Độ phân giải mặt đất: là hình chiếu của một pixel tương ứng với một đơn
vị chia mẫu trên mặt đất. Độ phân giải mặt đất tỷ lệ nghịch với kích thước
của pixel.
Ví dụ: ảnh vệ tinh LANDSAT 7 ở kênh blue, green, red có độ phân giải
30x30 m, điều đó có nghĩa là trên các kênh ảnh này có thể nhận biết được
vật thể có kích thước 30x30 m trên mặt đất
Dựa vào độ phân giải không gian, ảnh vệ tinh có thể được chia làm các
loại cơ bản sau:
ảnh vệ tinh độ phân giải siêu cao ( độ phân giải trên 1m)
ảnh vệ tinh độ phân giải cao (1-10m)

ảnh vệ tinh độ phân giải trung bình (10-100m)
ảnh vệ tinh độ phân giải thấp (>100 m)
Độ phân giải bức xạ
Độ phân giải bức xạ là khả năng nhạy cảm của các thiết bị thu để phát hiện
những sự khác nhau rất nhỏ từ các bức xạ điện từ.
20




















Để lưu trữ, xử lý và hiển thị ảnh vệ tinh trong máy tính kiểu raster, tùy
thuộc vào số bit dùng để ghi nhận thông tin, mỗi pixel sẽ có giá trị hữu hạn
với từng cấp độ xám.
Phần lớn dữ liệu ảnh viễn thám hiện nay được lưu trữ dưới dạng 8 bit, một

số ảnh vệ tinh độ phân giải cao có thể lưu trữ ở dạng 16 bit.
Ảnh vệ tinh được lưu trữ ở dạng 8 bit sẽ có 256 cấp độ xám (0-255), 16 bit
có 65536 cấp độ xám (0-65535)
Độ phân giải bức xạ càng cao thì ảnh càng sắc nét.
Độ phân giải phổ
Là bề rộng hẹp nhất của kênh phổ mà bộ cảm phân biệt được khi thu nhận
bức xạ điện từ từ đối tượng.
Bề rộng kênh phổ càng hẹp >> lượng kênh phổ càng nhiều >> độ phân giải
phổ càng cao >> các phản ánh chính xác đặc tính phản xạ phổ của đối
tượng tự nhiên.
Ví dụ:ảnh LANDSAT 7 có vùng phổ từ 0,45µm đên 12,5µm, bao gồm 8
kênh phổ, trong đó các kênh ở dải sóng nhìn thấy, cận hồng ngoại, giữa
hồng ngoại có độ phân giải không gian 30x30 m; kênh hồng ngoại nhiệt có
độ phân giải 60x60m; kênh toàn sắc có độ phân giải 10x10 m.
Độ phân giải thời gian
Là thời gian chụp lặp lại tại cùng một vị trí của ảnh vệ tinh
Độ phân giải thời gian cho biết số ngày ( hoặc giờ) mà hệ thống cảm biến
của vệ tinh sẽ quay lại để chụp một vị trí nhất định
Độ phân giải thời gian không liên quan đến các thiết bị ghi ảnh mà chỉ liên
quan đến khả năng khi lặp lại của vệ tinh. Ảnh được chụp vào các ngày
khác nhau cho phép so sánh đặc trưng bề mặt theo thời gian.
Ưu điểm : cung cấp thông tin chính xác hơn và nhận biết sự biến động của
khu vực cần nghiên cứu.
ví dụ: độ phân giải thời gian của ảnh vệ tinh:
LANDSAT -4,5,7 là 16 ngày
MODIS là 0,5-1 ngày
SPOT 26 ngày
I KONOS là 3 ngày
>> MODIS có độ phân giải thời gian cao nhất
ảnh viễn thám đa thời gian thường được sử dụng trong nghiên cứu biến

động về bề mặt Trái đất, xác định khả năng sinh trưởng của cây trồng cũng
như dự báo năng suất mùa vụ, nghiên cứu hiện trạng thực vật….

21


o

o
o
o
o

o
o
-

Câu 15: Trình bày khuôn dạng dữ liệu ảnh vệ tinh
Dữ liệu ảnh số thường được lưu trữ theo các khuôn dạng khác nhau bao
gồm: BSQ, BIL, BIP. Đây là sự phối hợp vị trí không gian (hàng, cột) và
giá trị độ xám để thu nhận, lưu trữ, thể hiện và phân tích ảnh.
Khuôn dạng dữ liệu kiểu BSQ:
Trong khuôn dạng dữ liệu kiểu này tất cả các dữ liệu thuộc một kênh ảnh
được lưu trữ riêng thành 1 file. Nếu như ảnh số về một khu vực nào đó
gồm nhiều kênh ảnh thì sẽ có bấy nhiêu file dữ liệu
Ưu điểm: dễ đọc, cho phép chọn kênh bất kỳ và rất thuận tiện khi xuất ảnh
hoặc tổ hợp màu ảnh vệ tinh.
Khuôn dạng dữ liệu kiểu BIL:
Là cấu trúc xen đường trong băng phổ.
Giá trị số các kênh sẽ lần lượt ghi nhận thứ tự từ dòng một cho đến hết và

cho ra file dữ liệu chung cho tất cả các kênh ảnh.
Khuôn dạng dữ liệu kiểu BIP:
Cấu trúc xen pixel trong băng phổ. Mỗi pixel ảnh được lưu trữ tuần tự theo
các kênh. Kết thúc tổ hợp phổ của pixel này lại chuyển sang tổ hợp phổ
của pixel khác.
Tất cả các pixel ảnh thuộc các kênh ảnh được lưu trữ vào một file giữ liệu
chung.
Sử dụng thuận lợi trong phân loại tự động các đối tượng trên ảnh và xử lý
ảnh đa biến.
Ngoài các khuôn dạng dữ liệu ảnh trên còn có các khuôn dạng dữ liệu khác
như: định dạng quen thuộc ( BMP, GIF, JPEG, PNG), Mỗi phần mềm xử
lý ảnh vệ tinh (ENVI, ERDAS, ….) sử dụng một định dạng khác nhau như
IMG, HDR(ENVI).

22


o
o

o

o
o
o
o
o
o
o
o











Câu 16: Trình bày khái niệm, ưu nhược điểm của phương pháp phân
loại ảnh bằng mắt và các dấu hiệu.
Khái niệm:
Phân tích(giải đoán) ảnh bằng mắt là quá trình sử dụng mắt người cùng với
trí tuệ để tách chiết các thông tin từ tư liệu viễn thám dạng hình ảnh.
Việc phân tích ảnh bằng mắt có thể được trợ giúp bằng một số thiết bị
quang học từ đơn giản đến phức tạp như kính lúp, kính lập thể, kính phóng
đại, kính tổ hợp màu… nhằm nâng cao khả năng phân tích của mắt người.
Phân tích ảnh bằng mắt là công việc có thể áp dụng một cách dễ dàng
trong mọi điều kiện và có thể phục vụ cho nhiều nội dung nghiên cứu khác
nhau cứu khác nhau: nghiên cứu lớp phủ mặt đất, nghiên cứu rừng, thổ
nhưỡng, địa chất, địa mạo, thuỷ văn, sinh thái, môi trường.
Kết quả phân loại ảnh bằng mắt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
lẫy mẫu phân loại phục vụ việc phân loại tự động có kiểm định.
Ưu điểm:
đơn giản
nhanh chóng
phát huy được trí tuệ của người sử dụng.
Nhược điểm:
Độ chính xác không cao

Phụ thuộc vào khả năng của người phân loại
Phương pháp phân loại ảnh bằng mắt không thể xử lý lượng thông tin lớn
cũng như không phát hiện được các đối tượng ngụy trạng
Phương pháp này thông thường chỉ sử dụng trong trường hợp phân loại
các đối tượng đơn giản (cây cối, nhà cửa, sông hồ) và tỏ ra có hiệu quả với
ảnh độ phân giải không gian cao.
Các dấu hiệu phân loại:
Bao gồm 8 dấu hiệu phân loại
Kích thước
Hình dạng
Bóng râm
Độ đạm nhạt – độ sáng
Màu sắc
Cấu trúc
Hình mẫu
Mối liên quan
1.Kích thước
23


-

-

2.
-

3.
-


4.
-

5.
-

Thông tin biểu diễn hình dạng và kích thước đối tượng có ý nghĩa quan
trọng trong phân loại và phân tích ảnh bằng mắt.
Kích thước của đối tượng tùy thuộc vào tỷ lệ ảnh. Do vậy, khi phân loại
ảnh bằng mắt, phải xác định được độ phân giải không gian, kích thước
pixel cũng như tỷ lệ ảnh.
Đối với ảnh vệ tinh có độ phân giải cao, kích thước các ngôi nhà có thể
nhận thấy rõ. Ngược lại, trên ảnh vệ tinh có độ phân giải trung bình và
thấp không thể phân biệt bằng mắt các ngôi nhà riêng biệt mà chỉ phát
hiện được các khu nhà, khu đô thị.
Hình dạng
Là các đặc trưng bên ngoài tiêu biểu cho đối tượng và có ý nghĩa quan
trọng trong giải đoán ảnh.
Hình dạng đối tượng khi nhìn từ trên cao xuống là dấu hiệu giải đoán ảnh
quan trọng. ( ruộng thường có hình dạng vuông hay chữ nhật, khu vực
trung cư cao tầng khác với nhà riêng lẻ…..)
Bóng râm
Xuất hiện khi nguồn năng lượng không nằm ngay trên đỉnh đầu hoặc chụp
ảnh xiên.
Căn cứ bóng râm xác định được chiều cao đối tượng. Trong ảnh radar
bóng râm là yếu tố giúp cho việc xác định địa hình và hình dạng mặt đất.
Tuy nhiên bóng râm trong ảnh vệ tinh quang học thường làm giảm khả
năng giải đoán.
Ví dụ: Khó khăn trong việc xác định diện tích của vật thể rơi có nhiều nhà
cao tầng

Bóng râm do mây tạo ra dẫn đến việc không thể phân loại được đối tượng
bị bóng râm che phủ.
Độ đậm nhạt, độ sáng
Là tổng hợp năng lượng phản xạ bởi bề mặt đối tượng. Mỗi đối tượng
được thể hiện bằng một cấp độ sáng nhất định tỷ lệ với cường độ ánh sáng.
+ Ảnh trắng đen: biến thiên từ trắng đến đen tuyền
+ Ảnh màu: tone ảnh cho độ đậm nhạt khác nhau.
Màu sắc
Là yếu tố thuận lợi cho việc xác định chi tiết các đối tượng
Ví dụ: các kiểu loại thực vật có thể được phát hiện dễ dàng qua màu sắc.
Khi sử dụng ảnh hồng ngoại màu, các đối tượng khác nhau sẽ có tone màu
khác nhau, đặc biệt sử dụng ảnh đa phổ tổ hợp màu.
24


6.
-

7.
8.
-

Tùy theo mục tiêu giải đoán, việc chọn lựa kênh phổ để tổ hợp màu sẽ hiện
thị được tốt nhất các đối tượng mà người giải đoán quan tâm.
Cấu trúc
Là tần số lặp lại của sự thay đổi cấu trúc tone ảnh cho một khu vực cụ thể
trên ảnh quang học.
Ví dụ: tần số và bố cục không gian của đường viền cây cối, ngôi nhà, sân
vận động.
Phân loại cấu trúc: điểm, hạt, đường hay hoa văn (vân), mịn hay sần sùi.

Hình mẫu
Liên quan đến việc sắp xếp của các đối tượng về mặt không gian mà mắt
người giải đoán có thể phân biệt được.
Các đối tượng sắp xếp có quy luật để hình thành đồ hình có kết cấu. Đây là
tổng hợp của các tiêu chí về hình dạng, kích thước, màu sắc, cấu trúc.
Mối liên quan
Phối hợp tất cả các yếu tố giải đoán, môi trường xung quanh hoặc mối liên
quan của đối tượng nghiên cứu với các đối tượng khác sẽ cung cấp một
thông tin giải đoán quan trọng để xác định chính xác đối tượng.
Ví dụ: đường hầm qua núi
: trên thảo nguyên, các con đường nhỏ dẫn tới dòng nước nhỏ.

25


×