Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn học đo đạc địa CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.72 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH
Câu 1.Nội dung các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính:
-Yếu tố điểm:Các điểm trên được xác định theo tọa độ
+Điểm trắc địa
+Điểm đặc trưng trên đường ranh giới
+Điểm đặc trưng cho địa hình
+Điểm đặc trưng cho địa vật
-Yếu tố đường:đoạn thẳng,đường thẳng,đường cong.
Với các đoạn thẳng được xác định bằng toạ độ điểm đầu và điểm cuối.
Với đường cong có dạng hình học cơ bản thì có thể quản lý các yếu tố đặc trưng:
 Đường cong bất kỳ được xác định bằng cách chia nhỏ các cung và có thể coi
các đoạn này là các đoạn thẳng, khi đó đường cong được xác định và quản lý
như đường gẫy khúc.
-Yếu tố thửa đất: Là 1mảnh đất ngoài thực địa,có diện tích xác định,Giới hạn bởi
đường bao khép kín,thuộc 1 chủ sở hữu hoặc một chủ sử dụng nhất định.
1 thửa đất có thể là có 1 loại đất hoặc nhiều loại đất
Đường ranh giới thửa đất được đánh dấu trên thực địa bởi con đường,mương,bờ
ruộng,tường,hàng rào hoặc đánh dấu bằng các mốc quy ước khác.
+Điểm góc thửa.
+Chiều dài cạnh.
+Ranh giới.
+Diện tích.
+Số hiệu thửa.
+Tên riêng(xứ đồng.địa chỉ thôn,xã)
-Yếu tố thửa đất phụ:
+Đường ranh giới không ổn định.
1


+Các phần đất sd với nhiều mục đích khác nhau.
+Trồng cây khác nhau.


+Mức thuế khác nhau.
+Khác nhau chủ sdđ
-Yếu tố lô đất: Là vùng đất chỉ có một hoặc nhiều thửa đất, thông thường nó được
giới hạn bởi con đường, con kênh, mương máng.
-Yếu tố khu đất xứ đồng: Đó là vùng đất có nhiều thửa đất, nhiều lô đất được đặt tên
riêng lâu đời.
-Yếu tố thôn,xóm,ấp,bản: Đó là cụm dân cư tạo thành cộng đồng người cùng sống,
lao động sản xuất trên một vùng đất.
-Yếu tố xã(phường,thị trấn): Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, xóm, bản,
ấp hoặc các khu phố.

2


Câu 2.Nội dung bản đồ địa chính.
-Điểm khống chế tọa độ, độ cao:
+Điểm khống chế tọa độ, độ cao Nhà nước
+Lưới tọa độ địa chính
+Các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc
+Đây là các yếu tố dạng điểm cần được thể hiện với độ chính xác 0.1mm trên bản đồ.
-Đường địa giới các cấp: Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau, dùng ký
hiệu đường ĐGHC cấp cao nhất biểu thị và phải phù hợp với hồ sơ ĐGH
+Thể hiện chính xác đường ĐGHC các cấp
+Các điểm mốc địa giới hành chính
+Các điểm ngoặt của đường địa giới hành chính
-Ranh giới thửa là đường viền khép kín:đường gẫy khúc,đường cong.
Mỗi thửa đất thể hiện 3 yếu tố:số thửa,diện tích,mục đích sử dụng đất
-Loại đất:đất NN,đất PNN,đất chưa sd,đất có mặt nc’ ven biển.
-Công trìnhxây dựng trên đất:
+Với bản đồ địa chính tỷ lệ lớn phải biểu thị chính xác ranh giới các công trình xây

dựng cố định như :
+Nhà ở,
+Nhà làm việc...,
+Các công trình biểu thị theo mép ngoài, đồng thời xác định tính chất, số lượng tầng
các công trình đó.
-Ranh giới sử dụng đất:
+Thể hiện rõ ranh giới các khu vực dân cư,
+Ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của: Các doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế, Tổ chức xã
hội, Quân đội, An ninh...
-Hệ thống giao thông:đường sắt,đường ô tô,đường làng,đường ngoài đồng.
3


+Nếu có độ rộng ≥ 0.5mm trên bản đồ thì biểu thị 2 nét;
+Nếu < 0.5mm trên bản đồ thì biểu thị 1 nét vào tim đường và ghi chú độ rộng của nó
+Ghi chú tên riêng (nếu có)
-Hệ thống thủy văn:sông,ngòi,kênh,rạch,hồ,ao,biển.
+Khi biểu thị xác định theo đường mép nước mức cao nhất.
+Nếu độ rộng của kênh mương ≥ 0.5mm trên bản đồ thì biểu thị 2 nét;
+Nếu < 0.5mm trên bản đồ thì biểu thị 1 nét vào tim địa vật và ghi chú độ rộng của
nó.
+Với sông ngòi, kênh mương cần ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
+Với đường bờ biển phải xác định đường mép nước tại thời điểm triều cường và triều
kiệt.
-Địa vật quan trọng:Thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng (vật phương vị).
-Mốc quy hoạch:Mốc chỉ giới quy hoạch,Hành lang an toàn giao thông,Hành lang
bảo vệ đê,Hành lang bảo vệ đường điện.
-Dáng đất:với những vùng đặc biệt phải thể hiện dáng đất bằng các đường bình độ
hoặc ghi chú độ cao.


4


Câu 3.Nội dung chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000, 1: 5000;
1:2000; 1:1000; 1:500
*) tỷ lệ 1:10000
Dựa vào hệ toạ độ vuông góc, lấy xích đạo và kinh tuyến trục đi qua từng tỉnh, chia
tỉnh đó thành các ô vuông có các cạnh song song với kinh tuyến trục và đường xích
đạo. (hình 2.4)
Mỗi ô vuông có kích thước (6 x 6)km là một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000.
Kích thước khung trong của tờ bản đồ là (60 x 60) cm, tương ứng với diện tích 3600
ha
Số hiệu tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu tiên là 10, thêm
gạch nối (-), 3 số tiếp theo là toạ độ chẵn km theo trục X, 3 số cuối là toạ độ chẵn km
theo trục Y của góc Tây Bắc mảnh bản đồ.
Ví dụ: mảnh gạch chéo có số hiệu:10-328506
*) tỷ lệ 1: 5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực địa (3 x 3) km là một tờ bản đồ tỷ lệ 1:5000.
Kích thước hữu ích của bản vẽ là (60 x 60) cm, với diện tích đo vẽ thực địa là 900 ha.
Số hiệu tờ bản đồ 1:5000 đánh số theo nguyên tắc như tờ bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng
không có số 10 mà chỉ có 6 số, trong đó 3 số đầu là toạ độ chẵn km theo trục X, 3 số
cuối là toạ độ chẵn km theo trục Y của góc Tây Bắc tờ bản đồ 1:5000 (hình 2.5).
Ví dụ: 331 494
*) tỷ lệ 1:2000
Lấy tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 làm cơ sở chia làm 9 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là (1 x 1) km, ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1: 2000.
Kích thước tờ bản đồ là (50 x 50) cm, diện tích thực tế là 100 ha.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là số hiệu tờ bản đồ 1:5000 thêm gạch

nối (-) kèm theo số hiệu của ô vuông (hình 2.6)
Ví dụ tờ: 331 494-9
5


*) tỷ lệ 1:1000
Lấy tờ bản địa chính tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
(500 x 500) m ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước hữu ích của tờ bản đồ là (50 x 50) cm, diện tích đo vẽ thực tế là 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1: 1000 gồm số hiệu tờ bản đồ
1:2000, thêm gạch nối (-) kèm theo số thứ tự của ô vuông (hình 2.7)
Ví dụ tờ: 331 494-9-d
*) tỷ lệ 1:500
Lấy tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 làm cơ sở, chia thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là (250 x 250) m tương ứng với 1 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500
Kích thước hữu ích của bản vẽ là (50 x 50) cm, tương ứng với diện tích đo vẽ là 6.25
ha
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm
gạch nối (-) kèm theo số thứ tự ô vuông đó để trong ngoặc đơn (hình 2.8)
Ví dụ: 331 494-9-(16)

6


Câu 4.
Ký hiệu bản đồ địa chính gồm những loại:kí hiệu vẽ theo tỉ lệ,k theo tỉ lệ,bán tỉ lệ.
Nội dung phương pháp biểu thị ký hiệu trên bản đồ địa chính.

1. Ký hiệu vẽ theo tỷ lệ:
-Với các đối tượng có diện tích bề mặt tương đối lớn, khi đó phải vẽ đúng kích thước
của địa vật theo tỷ lệ bản đồ.
-Đường viền của tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt, bên trong tô màu sắc hoặc
các hình vẽ biểu tượng hoặc ghi chú để biểu thị.
-Với bản đồ địa chính gốc thì việc biểu thị các ghi chú đặc trưng và biểu tượng được
làm phương tiện chính.
2. Ký hiệu không theo tỷ lệ (phi tỷ lệ):
-Đây là ký hiệu quy ước dùng để xác định vị trí, các đặc trưng về số lượng, chất
lượng của các đối tượng, nhưng không thể hiện diện tích, kích thước theo tỷ lệ bản
đồ.
-Loại ký hiệu này còn sử dụng cả trong trường hợp vẽ theo tỷ lệ mà muốn biểu thị
thêm yếu tố tượng trưng làm tăng thêm khả năng nhận biết của đối tượng
ví dụ như đình, chùa, miếu, nhà thờ...
3. Ký hiệu nửa theo tỷ lệ (bán tỷ lệ):
-Là loại ký hiệu thể hiện các đối tượng có kích thước một chiều trên bản đồ biểu thị
theo tỷ lệ, còn chiều kia không biểu thị theo tỷ lệ mà dùng ký hiệu quy ước
-Ví dụ như biểu thị các ký hiệu địa vật hình tuyến: Đường, sông, kênh mương, suối,
khe....
4. Ghi chú:
-Ngoài các ký hiệu, ta còn dùng các ghi chú để biểu thị nội dung bản đồ địa chính.
-Ghi chú gồm 2 loại:
+Ghi chú tên riêng:tên đơn vị hành chính,tên cụm dân cư,đối tượng KT-VH-XH,tên
núi,tên sông,tên đèo,tên xứ đồng…
+Ghi chú giải thích:Giải thích về phân loại đối tượng,Đặc trưng số lượng,Đặc trưng
chất lượng,
Các ghi chú này dưới dạng viết tắt Ví dụ: Loại nhà, loại đất
• Câu 5.Nội dung phương pháp toạ độ cực phục vụ đo vẽ chi tiết bản đồ địa
chính.
• Phương pháp toạ độ cực:


7


• *Nội dung: Thực chất của phương pháp là xác định góc cực β (hợp bởi điểm
đặt máy với hướng mở đầu và hướng tới điểm chi tiết), và cạnh cực D (khoảng
cách từ điểm đặt máy tới điểm chi tiết) và xác định độ cao đỉêm chi tiết.
* Thao tác: Đặt máy tại điểm A; định tâm cân bằng máy với sai số ≤ 5mm
cho các tỷ lệ, đo chiều cao máy j; ngắm máy về điểm B để định hướng, đặt số đọc
trên bàn độ trái ống kính là 00 00’
• Quay máy ngắm về điểm C, đọc số trên bàn độ nằm ε. số chênh so với góc trên
bản vẽ ≤ ±45”. Nếu lớn hơn giá trị trên thì kiểm tra lại việc triển điểm khống
chế hoặc tính toán bình sai hoặc sổ đo.
• Kết thúc quá trình đo vẽ kiểm tra lại ε nếu ≤ ±90” thì quá trình đo đạc đạt yêu
cầu.
• - Quay máy ngắm điểm chi tiết, đo góc βi, đo khoảng cách Di; (nếu cần xác
định độ cao điểm chi tiết thì đo thêm góc đứng Vi hoặc góc thiên đỉnh Zi,
chiều cao mục tiêu Li).
• - Nếu góc đứng lớn hơn 30 thì cải chính khoảng cách nghiêng về khoảng cách
ngang theo công thức: Di = Sicos2Vi (nếu đo máy có dây thị cự thẳng: Si = Kli)
• - Thông thường, với địa hình bằng phẳng để xác định khoảng cách nằm ngang
thì để ống kính nằm ngang ở vị trí 00 hoặc 900
• - Độ cao điểm chi tiết được xác định như sau:


HCT = HTĐ + Di.tgVi + j – Li

• HCT = HTĐ + Di.cotgZi + j – Li
• - Với tỷ lệ 1:500 thì đo bằng thước thép.


- Với tỷ lệ 1:1000 thì đo bằng thước vải.

- Với tỷ lệ 1:2000; 1:5000 thì được đo bằng dây thị cự trong ống kính
máy kinh vĩ quang học.

8


Câu 6.Nội dung phương pháp tọa độ vuông góc để thành lập bản đồ địa chính
phương pháp toạ độ vuông góc:
• Khi đo vẽ bản đồ địa chính khu vực đô thị, phải xác định chính xác ranh giới
các thửa đất của từng chủ sử dụng, các góc thửa đất, các điểm góc ngoặt phải
được đánh dấu bằng sơn, đinh sắt hay cọc bê tông và được các chủ sử dụng đất
có liên quan thừa nhận.
• Việc đo vẽ chi tiết thửa đất được tiến hành theo trình tự sau:


3

A








7


13
y13
1
y7
11
y3 y1
y5
y9
y11
x11
x5
x7
x9
x2
x4
x6
x8
x10
x12
y4
y8
y12
y6
y10
2
4
10
12
6
8

5

9

Trên đường phố hẹp có thể lập 1 đường cơ sở AB (hình 4.2), nếu đường phố
rộng có thể lập 2 đường cơ sở song song nhau. Các đường cơ sở này là các
cạnh của đường chuyền hoặc các đường dóng hướng. Các đường cơ sở nên đặt
gần các điểm chi tiết, để khoảng cách từ điểm chi tiết đến chân đường vuông
góc hạ từ điểm chi tiết đến đường cơ sở là tương đối nhỏ.
Dùng eke quang học xác định chân đường vuông góc của các điểm chi tiết (1;
2; 3;....n) trên đường cơ sở (1’; 2’; 3’...n’),
dùng thước thép đo khoảng cách từ điểm A tới chân các đường vuông góc (1’;
2’; 3’...n’), nằm trên đường cơ sở, và coi đó là toạ độ xi của các điểm chi tiết,
đo chiều dài từ điểm vuông góc (1’; 2’; 3’...n’) trên đường cơ sở đến các điểm
chi tiết (1; 2; 3;....n), coi đó là toạ độ yi của các điểm chi tiết
Vị trí điểm chi tiết có thể triển trực tiếp lên bản vẽ theo phương pháp đồ giải
nghĩa là dựa vào cạnh đường chuyền ab trên bản vẽ đặt từ a theo hướng ab các
đoạn xi đã rút theo tỷ lệ bản đồ, ta xác định được các điểm 1’, 2’, 3’....n’. Từ
các điểm này theo sơ hoạ, đặt các đoạn yi theo hướng vuông góc tương ứng ta
xác định được vị trí điểm chi tiết lên bản vẽ.
Vị trí điểm chi tiết có thể tính toạ độ như sau: Toạ độ xi, yi (hình 4.3) của các
điểm đo được

9

B


trên thực địa là các thành phần toạ độ vuông góc trong hệ toạ độ giả định, trục X
trùng với đường cơ sở AB.

Để có toạ độ vuông góc của các điểm chi tiết trong hệ toạ độ của bản đồ ta phải dùng
phương pháp chuyển đổi.
• Trình tự của việc chuyển toạ độ:
- Tính góc phương vị toạ độ của cạnh cơ sở AB theo công thức
Tính toạ độ điểm chi tiết trong hệ toạ độ bản đồ theo công thức:
Xi = XA + xicosαAB + yisinαAB
Yi = YA + xisinαAB - yicosαAB

10


Câu 7.Phương pháp đánh số thửa trên bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa
chính.
- Sau khi hoàn thành công việc đo vẽ, tiếp biên, đối soát, kiểm tra đánh giá và bản đồ
địa chính đã được chỉnh sửa ta tiến hành đánh số thửa trên bản đồ gốc.
- Số thứ tự thửa đất được coi như một tên riêng của thửa đất, nó được ghi trong Hồ sơ
địa chính và các tài liệu liên quan như: Bản đồ gốc, Hồ sơ kỹ thuật, các loại bảng
thống kê...
- Việc đánh số thửa phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Trong một tờ bản đồ, số thửa không được trùng nhau;
+ Số thửa phải đánh liên tục;
+ Số thửa phải thống nhất trong tất cả các tài liệu liên quan
- Việc đánh số thửa theo phương pháp:
+Số thửa tạm trên bản gốc đánh bằng số Ả rập từ 1 đến hết, từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới theo đường Zic Zắc, số nọ nối tiếp số kia
+ Nếu thửa đất quá nhỏ không đủ ghi cả số thửa và diện tích thì ghi số thửa, còn diện
tích được lập bảng kê ở dưới khung nam tờ bản đồ. Trường hợp thửa đất bên cạnh
rộng, thì có thể ghi nhờ diện tích, số thửa, loại đất ra ngoài thửa nhỏ và vẽ mũi tên chỉ
vào thửa đất nhỏ đó để tránh nhầm lẫn.
+ Nếu trên 1 tờ bản đồ có nhiều đơn vị hành chính, thì số thửa được đánh theo từng

đơn vị hành chính: Hết đơn vị hành chính này mới đánh sang đơn vị hành chính khác.
Khi lập bảng kê và tợp hợp hồ sơ thì tợp hợp riêng theo từng đơn vị hành chính.
+ Trường hợp thửa đất bị chia cắt bởi khung bản đồ gốc thì số thửa tạm đánh bình
thường theo quy tắc trên để tổng hợp diện tích kiểm tra.
+ Số thửa chính thức được đánh trên tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính bằng
chữ số Ả rập từ 1 đến thửa cuối cùng trên từng tờ bản đồ địa chính sau khi đã kiểm
tra ngoại nghiệp theo chiều zich zắc bắt đầu từ góc Tây Bắc của mảnh.

11


Câu 8.Nội dung công tác tính diện tích trên bản đồ địa chính.
Diện tích thửa đất là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hồ sơ địa chính, là cơ sở
để xác định quyền sử dụng đất, định gá đất, tính thuế ...
*)Trình tự tính diện tích thửa đất
a. Tính diện tích tổng thể: Tính diện tích theo khung trong tờ bản đồ hoặc theo
các ô vuông trên bản đồ;
b. Tính diện tích tổng thể theo đơn vị hành chính (giới hạn bởi đường địa giới
hành chính).
c. Tính diện tích các lô đất: Các lô đất được giới hạn bởi đường bờ lô, đường
giao thông, kênh mương... Tổng diện tích các lô đất trong một tờ bản đồ hoặc
một đơn vị hành chính phải bằng diện tích tổng thể.
d. Tính diện tích thửa đất:
Sau khi tính xong diện tích thửa đất, thì tổng diện tích các thửa đất trong lô đất
phải bằng diện tích cả lô đất.
Diện tích mỗi thửa đất có thể sử dụng phần mềm để tính diện tích theo toạ độ
góc thửa, có thể dùng phương pháp đồ giải để tính trên bản đồ giấy . Khi đó,
diện tích thửa đất được tính 2 lần. Số chênh giữa 2 lần tính diện tích không
vượt quá giới hạn:
Δ gh = 0.0004M P


(m 2 )

M là mẫu số tỷ lệ bản đồ địa chính;
P là diện tích thửa đất.
- Nếu sai số tính diện tích đạt yêu cầu thì lấy trung bình giữa 2 lần tính.
Với các thửa đất bị chia cắt bởi khung trong của tờ bản đồ thì coi phần khung
trong đó là cạnh thửa để tính diện tích và phải chú ý khi tính diện tích đầy đủ
trên bản đồ địa chính.
- Kiểm tra tổng diện tích tổng thể của tờ bản đồ ta dùng công thức:
ΔP = ∑ Pi − P0

;

Δp
1

P0 400

12


Pi là diện tích các thửa đất nhỏ; P 0 là diện tích lý thuyết của vùng hay tờ bản
đồ. Hoặc
Δp gh = ±

0.04M
100

∑P


i

(m 2 )

Nếu chênh lệch vượt hạn sai thì phải đo tính lại diện tích.
Nếu đạt hạn sai thì hiệu chỉnh diện tích theo diện tích khu đo, cụm thửa hoặc tờ
bản đồ.
Số hiệu chỉnh được tính tỷ lệ thuận với diện tích. Căn cứ vào diện tích cụm
thửa để hiệu chỉnh diện tích các thửa đất.
Cuối cùng kiểm tra tổng diện tích các loại đất trong tờ bản đồ phải bằng diện
tích lý thuyết của nó.

13


Câu 9.Nội dung côg tác đo góc và đo cạnh đường chuyền địa chính cấp 1, cấp2
A/ Đo góc :
-Góc trong lưới đường chuyền địa chính cấp I, cấp II được đo bằng máy kinh vĩ
quang học, kinh vĩ điện tử, toàn đạc điện tử với độ chính xác 1’’ đến 5’’.
-Đo góc đơn hay toàn vòng phụ thuộc vào số hướng trên trạm đo. Giữa các lần đo
phải thay đổi bàn độ hướng mở đầu đi một lượng 1800/n (n là số lần đo).
-Khi đo góc có thể sử dụng phương pháp 3 chân máy để làm giảm ảnh hưởng sai số
dọi tâm.
-Dọi tâm trạm đo và bảng ngắm với sai số <2mm với cạnh dài, cạnh ngắn <1mm.
-Trước khi đo phải kiểm nghiệm và hiệu chỉnh máy kinh vĩ theo trình tự kiểm nghiệm
máy kinh vĩ quang học.
1. Kiểm nghiệm, hiệu chỉnh(ít t.gian bỏ qua)
+ Kiểm tra và hiệu chỉnh bọt nước.
+ Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm vuông góc với trục quay ống kính.

+ Kiểm tra và hiệu chỉnh lưới chỉ.
+ Kiểm tra và hiệu chỉnh trục quay của ống kính vuông góc với trục đứng của máy.
+ Kiểm tra và hiệu chỉnh sai số chỉ tiêu MO của bàn độ đứng
+ Kiểm tra và hiệu chỉnh bộ phận định tâm quang học.
+ Xác định sai số « Zen » của bộ đo cực nhỏ quang học
+ Xác định sai số đọc số
+ Xác định sai số hệ thống của bộ đo cực nhỏ quang học.
+ Kiểm nghiệm sai số lệch tâm bộ phận ngắm chuẩn.
+ Kiểm nghiệm sai số lệch tâm bàn độ nằm.
2. Số lần đo quy định : (ít t.gian bỏ qua)
Máy có độ chính xác 1’’ đến 2’’:cấp I 4 lần.cấp II 2 lần.
Máy có độ chính xác 3’’ đến 5’’: cấp I 6 lần.cấp II 4 lần.
14


3. Các hạn sai đo góc phải đẩm bảo đúng yêu cầu kĩ thuật : (bỏ ở dưới)
- Sai số khép về hướng mở đầu: ≤ ± 8’’
- Biến động của sai số 2C trong 1 vòng đo ≤ ± 12’’
- Số chênh trị giá hướng sau khi tính chuyển về hướng mở đầu: ≤ ± 8’’
- Số chênh trị giá hướng giữa 2 nửa lần đo ≤ ± 8’’
- Số chênh trị giá hướng giữa các vòng đo ≤ ± 8’’
B/ Đo cạnh lưới địa chính cấp I, cấp II
Cạnh lưới địa chính cấp I, cấp II đo bằng máy điện quang hoặc máy toàn đạc điện tử
với sai số trung phương đo cạnh :
mD = (a+b.10-6D)mm
Trong đó: a; b là hằng số của máy.
Máy trước khi sử dụng phải được kiểm tra và kiểm nghiệm theo yêu cầu của quy
phạm thành lập bản đồ địa chính.
Cạnh phải đo đi và đo về, mỗi lần đo cần đọc số 6 lần.
Hạn sai quy định như sau:

Số chênh đọc số trong 1 lần đo ≤ 2a
Số chênh giữa đo đi và đo về ≤6.10-6D hoặc(n là số lần đo)
Đo áp suất và nhiệt độ ở cả 2 đầu cạnh nếu cạnh dài hơn 600m, đo cả trước và sau khi
đo cạnh.
Đọc áp suất đến 1mBar, nhiệt độ đọc đến 10
Phải đo góc đứng để cải chính khoảng cách nghiêng về khoảng cách ngang (nếu máy
không tự động đo khoảng cách ngang).
Chiều cao máy và gương đo chính xác đến milimet.
Dọi tâm máy chính xác đến 1mm.
Câu 10.Yêu cầu ký thuật khi thiết kế lưới địa chính cấp 1, cấp 2.

15


- Trước khi thiết kế cần tìm hiểu tỷ lệ bản đồ lớn nhất cần đo vẽ, điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của khu đo, tìm hiểu khả năng về kỹ thuật và trang thiết bị
của đơn vị thi công.
- Thu thập bản đồ địa hình các loại tỷ lệ, các điểm khống chế toạ độ, độ cao
Nhà nước đã xây dựng, đánh giá khả năng sử dụng của các tài liệu đó và thống
kê các điểm hạng cao còn sử dụng được lên bản đồ địa hình.
- Đảm bảo mật độ điểm khu vực đo vẽ sao cho thoả mãn:
+ Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 và 1: 10000 phải đảm bảo 5 km 2 có
một điểm
+ Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500 và 1: 2000 phải đảm bảo từ 1 km 2 đến
1.5km2 có một điểm
+ Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200 khu công nghiệp có cấu trúc dạng đô
thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, đất đô thị có diện tích thửa nhỏ đảm bảo 0.3
km2 có một điểm.
- Lưới địa chính cấp 1, cấp 2 có thể là đường chuyền đơn, một điểm nút hoặc
nhiều điểm nút nối với các điểm hạng cao với tổng chiều dài của đường chuyền

phải đảm bảo theo quy phạm.
- Các tuyến đường chuyền nên chọn ở dạng duỗi thẳng, nên cố gắng đảm bảo:
Tiêu chuẩn đường chuyền duỗi thẳng

[S] ≤ 1.3
L

Trong đó: [S] là tổng chiều dài các cạnh trong đường chuyền;
L là khoảng cách điểm đầu và điểm cuối đường chuyền
- Cạnh đường chuyền hợp với đường chéo nối điểm đầu và cuối α ≤ 240;
- Cạnh của đường chuyền cố gắng đều nhau; số chênh chiều dài giữa 2 cạnh kề
nhau ≤ 1.5 lần;
- Nếu thiết kế 2 đường chuyền song song nhau và cách nhau < 400m với cấp I
và < 150m với cấp II thì phải đo nối với nhau để tạo thành nút;
- Nếu đường chuyền có chiều dài < 600m với cấp I và < 400m với cấp II thì
phải đảm bảo sai số khép tuyệt đối ≤ 4cm.
16


- Phải đo nối đường chuyền với 2 điểm hạng cao với góc đo nối ≥ 200.
Câu 11.Nội dung công tác điều vẽ ảnh hàng không để thành lập BĐĐC.
a/ Xác định phạm vi điều vẽ:
Phạm vi điều vẽ phải được xác định trên bình đồ ảnh hoặc ảnh đơn.
Với bình đồ ảnh thì phạm vi điều vẽ được giới hạn bởi khung trong của tờ bình
đồ ảnh, có thể vẽ rộng ra ngoài 1cm để phục vụ ghép biên.
- Nếu điều vẽ ảnh đơn thì vùng điều vẽ nằm giữa các tấm ảnh thống nhất giữa
các tấm ảnh, cách mép ảnh ≥ 2cm, đường biên không trùng với địa vật hình
tuyến, không được cắt qua vùng dân cư (Trừ trường hợp đặc biệt).
b/ Điều vẽ ranh giới thửa đất:
Ranh giới thửa đất là yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa chính, nó được giới

hạn bởi các bờ đất, đường bao quanh, tường vây, hàng rào, hoặc các địa vật
quy ước khác
Ranh giới thửa đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng đường viền khép
kín nét liền, lực nét từ 0.15mm đến 0.2mm.
Tim đường viền trùng tim đường ranh giới thửa đất. Khi độ rộng của đường
bao ≥ 0.5mm trên bản đồ thì được vẽ bằng 2 nét, đồng thời điều tra phân hạng
sử dụng đất, tên chủ sử dụng đất.
c/ Điều vẽ khu dân cư:
- Xác định ranh giới các thửa đất ở, hệ thống đường giao thông, vị trí nhà ở, đất
vườn, đất ao, các vật kiến trúc tôn giáo, ranh giới khu dân cư, tên chủ hộ, tên
thôn xóm, tên riêng của các đối tượng.
- Với vùng dân cư các vật kiến trúc thường bị che khuất bởi bóng cây, do vậy
phải dựa vào các chuẩn về hình dáng, kích thước, màu sắc và tương vị trí để
xác định.
Với khu vực bị che khuất nhiều thì phải đo vẽ bù ngoài thực địa.
d/ Điều vẽ hệ thống thủy văn:
Hệ thống thủy văn gồm:
sông, ngòi, kênh, mương thể hiện trên bản đồ địa chính chính xác theo đường
mép nước, đường bờ ngoài thực địa.
17


Đường mép nước xác định theo thời điểm chụp ảnh;
Với đường bờ biển phải xác định đường mép nước lúc triều cường và lúc triều
kiệt.
- Kênh mương vẽ 2 nét nếu độ rộng ≥ 0.5mm trên bản đồ, nếu < 0.5mm vẽ
1nét vào tim địa vật đồng thời ghi chú hướng dòng chảy, độ rộng, độ sâu, tên
riêng (nếu có) và biểu thị cầu, cống trên kênh mương.
- Xác định mốc và hành lang bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi.
e/ Điều vẽ hệ thống giao thông:

Hệ thống giao thông bao gồm: Đường sắt, đường ô tô, đường liên tỉnh, liên
huyện, liên xã, liên thôn, đường trong khu dân cư , đường ngoài đồng.
Khi điều vẽ nếu độ rộng ≥ 0.5mm trên bản đồ thì biểu thị 2 nét, nếu < 0.5mm
vẽ 1nét vào tim địa vật đồng thời ghi chú độ rộng của đối tượng và ghi chú tên
riêng, vật liệu rải mặt (nếu có) và biểu thị cầu, cống trên đường.
- Xác định mốc chỉ giới an toàn giao thông và hành lang an toàn giao thông.
f/ Điều vẽ hệ thống đường điện, địa vật lấy hướng, ĐGHC:
- Trên bản đồ địa chính không nhất thiết phải điều vẽ đầy đủ các đường dây
cao thế, hạ thế, đường điện thoại và truyền thanh.
Với đường dây có hành lang bảo vệ, vị trí các cột điện chiếm đất được xác định
như một thửa đất độc lập.
- Các vật lấy hướng cũng biểu thị như địa vật độc lập, chính xác vị trí trên thửa
đất riêng: Cột anten, tháp...
- Yếu tố địa giới hành chính được điều vẽ chính xác ở thực địa, dùng ký hiệu
tương ứng để biểu thị. Không được vẽ trùng lên các địa vật mà vẽ song song so
le sang 2 bên của địa vật ấy.
Nếu đường ĐGHC nhiều cấp trùng nhau thì dùng ký hiệu ĐGHC cấp cao nhất
để biểu thị.
Đường ĐGHC phải thống nhất với Hồ sơ ĐGHC mà địa phương lưu trữ
g/ Đo vẽ bổ sung địa vật:
-Các địa vật xuất hiện sau khi chụp ảnh cần đo vẽ bổ sung lên bình đồ ảnh, ảnh
đơn hay bản đồ.
18


-Khi đo vẽ bổ sung trên ảnh đơn thì phải xác định tỷ lệ ảnh ngoài thực địa.
- Với khu vực địa hình bằng phẳng, góc nghiêng của ảnh nhỏ (α ≤ 30) thì có thể
xđ tỷ lệ TB tấm ảnh.
-Tính chuyển về chiều dài nằm ngang và tính mẫu số tỷ lệ ảnh TB theo CT:


M=1/2(

D1 + D 3
d1 + d 3

+

D2 + D4
d2 + d4

)=1/2(M1+M2)

-Để đo vẽ bổ sung địa vật ta có thể dùng pp đo chiều dài cạnh hoặc tòa trục.

19


Công thức tính toán

1. Tính tọa độ điểm chi tiết theo phương pháp tọa độ cực
Di = Sicos2Vi Di = S * sin2Z
Tính góc phương vị cạnh khởi đầu
Tính αAB=arctg {(YB – YA) / (XB – XA)}
Tính góc định hướng từ điểm trạm đo đến điểm chi tiết
αk=αAB + βk
tọa độ điểm chi tiết
Xk= XA + Sk. cos αk
Yk= YA + Sk. sin αk

2. Tính tọa độ điểm chi tiết theo phương pháp tọa độ vuông góc

- Tính phương vị cạnh khởi đầu:
- αDC = arctg {(YC – YD) / (XC – XD)}= 430……
- Tính tọa độ điểm chi tiết (1)
X1 = XD + x1’* cos(αDC) + y1’* sin(αDC)
Y1 = YD + x1’* sin(αDC) - y1’* cos(αDC)
Lưu ý phải thay số và kết quả của từng phần trong trong các công thức trên và
đưa ra kết quả cuối cùng

20


3. Tính tọa độ điểm chi tiết theo phương pháp giao hội cạnh
- Tính góc phương vị cạnh AB: αAB = arctg {(YB – YA) / (XB – XA)}
αAB = 2430..’….’
- Nghịch tính SAB từ tọa độ điểm A,B: 223,…mét (ba số sau dấu phẩy)
- Áp dụng hàm cos trong tam giác:
Tính β: β = arccos [(S2AB +a2 – b2)/ 2a*SAB = 310..’…” (1)
αAC = αAB + β = 2750 ..0…”
Tính tọa độ điểm giao hội (điểm C):
- XC = XA + a*cos(αAC) = 176..,….m(ba số sau dấu phẩy)
- YC = YA + a*sin(αAC) = 170..,….m(ba số sau dấu phẩy)
Để kiểm tra có thể tính theo góc γ, và từ tọa độ điểm B α BC = 260..’..’; γ tinh theo công
thức (1) lúc này cạnh a sẽ đổi thành cạnh b ( cạnh b là cạnh đối với góc cần tính) γ =
370…’…’
Sau đó tính tọa độ điểm C:
XC = XB + b*cos(αBC) = 176..,…. m
YC = YB + b*sin(αBC) = 170..,…m
4.

Tính tọa điểm chi tiết trên 1 đoạn thẳng di là các khoảng cách từ A đến

điểm chi tiết
Tính αAB= arctg (Yb-Ya)/(Xb-Xa)
Xi = XA + di.cosαAB
Yi = YA + di.sinαAB

21


5. Xác định đường song song
* Trường hợp CD = AB thì toạ độ điểm D là
Δx AB = X B − X A

Δy AB = YB − YA

X D = X C + Δx CD = X C + Δx AB

YD = YC + Δy CD = YC + Δy AB

* Trường hợp CD có độ dài khác AB thì ta áp dụng công thức sau

XD = XC + dCD.cosαAB
YD = YC + dCD.sinαAB
6. Tính toạ độ điểm C để bố trí CA vuông góc với AB
*Trường hợp cạnh AC hợp với AB 2700 theo thuận chiều kim đồng hồ
X C = X A + Δx AC

YC = YA + Δy AC

k=


d
D AB

X C = X A + k(YB − YA )

YC = YA − k(XB − X A )

*Trường hợp cạnh AC hợp với AB 900 theo thuận chiều kim đồng hồ:
k=

d
D AB

X C = X A − k(YB − YA )

YC = YA + k(XB − X A )

22


Hoặc có thể tính toạ độ điểm C dựa vào góc phương vị toạ độ cạnh AB, góc
vuông để tính góc phương vị toạ độ cạnh AC là αAC và cạnh dài d cho trước để
tính

23



×