Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.42 KB, 136 trang )

Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ càng hiện đại góp
phần thúc đầy kinh tế tăng trưởng vượt bậc, dẫn đến đời sống của
người dân được nâng cao. Bên cạnh đó là sự ra đời hàng loạt của
các doanh nghiệp, nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp… kéo
theo nhu cầu về vốn gia tăng mạnh mẽ. Song trên thị truờng không
phải lúc nào cũng có sẵn nguồn tiền để đáp ứng cho nhu cầu đó dẫn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của một số đơn vị bị ngưng trệ
hoặc phá sản trong khi một số đơn vị khác làm ăn rất có thành công
nhưng lại không biết phát huy tối đa hiệu quả sử dụng số tiền dôi ra
đó. Với chức năng trung gian tài chính, các NHTM nói chung đã
làm tốt vai trò của mình – là cầu nối gắn kết các chủ thể trong xã
hội, góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong
quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế – nhằm đảm
bảo cho các đơn vị sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục. Và
một trong những NH thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của NH
phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các
doanh nghiệp, tổng công ty, đồng thời là NH chủ lực thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển hiệu quả nhất đó
là NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Sở dĩ, BIDV có được cơ sở vững chắc với những thành quả nổi
bật như vậy là nhờ vào sự hoạt động hữu hiệu của tất cả các chi
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang



1

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

nhánh, cụ thể là quá trình phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ
lãnh đạo, công nhân viên trong toàn ngành cả về chuyên môn lẫn
đạo đức nghề nghiệp, trong đó có chi nhánh tỉnh Hậu Giang.
Là một chi nhánh còn non trẻ nằm trên tỉnh mới, hoạt động của
NH gặp không ít khó khăn nhưng BIDV – Hậu Giang luôn khẳng
định uy tín và chất lượng phục vụ của mình đối với khách hàng.
Điển hình là lợi nhuận của NH luôn tăng trưởng ổn định và mức
đóng góp hỗ trợ cho các dự án phát triển KT – XH của địa phương
ngày càng tăng. Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh
cũng như những nhân tố nào tác động trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận của NH, em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh” làm luận văn, từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm giúp BIDV – HG nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, đồng thời phát huy được thế mạnh sẵn có của
mình trong tương lai.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trước yêu cầu cấp bách đổi mới toàn diện theo hướng đa
phương hóa, đa dạng hóa mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Hậu Giang
đã đang và sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách; vì vậy rất
cần sự quan tâm hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau: Chính phủ, địa

phương, các tổ chức tín dụng…trong đó có Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hậu Giang. Hơn ai hết, việc đầu tư của Ngân hàng là cần
thiết để xây dựng và phát triển tỉnh nhà. Nhất là đối với một tỉnh
mới tách hẳn hoàn toàn từ tỉnh Cần Thơ (theo Nghị Quyết số
22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nưóc
Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI và Nghị định số 05/2004/NĐ –
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

2

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

CP ngày 02 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ), vấn đề quan trọng
của Ngân hàng là phải đầu tư thật hiệu quả. Có như vậy mới đáp
ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Qua số liệu thống kê, nhu cầu vốn đầu tư (VĐT) trên địa bàn
của tỉnh Hậu Giang là 2.500 tỷ VND cho thấy nhu cầu “đói vốn”
của tỉnh là rất lớn. Thêm vào đó là tỷ trọng dư nợ cho vay của BIDV
– HG chiếm khoảng 26% tổng dư nợ toàn tỉnh. Với hai cơ sở trên
cũng đã chứng tỏ sự có mặt của Ngân hàng cần thiết để đảm bảo
đầu tư Hậu Giang phát triển.
Để giữ và phát triển thị phần, Ngân hàng cần nghiên cứu một
cách cụ thể có khoa học những vấn đề về chính sách tín dụng, huy
động vốn, xây dựng chính sách cơ chế, xây dựng quy chế nghiệp

vụ…
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói chung, chi nhánh
Hậu Giang nói riêng luôn khẳng định là Ngân hàng chủ lực phục vụ
đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn cho các thành phần kinh tế, là NH có nhiều kinh nghiệm về đầu
tư các dự án trọng điểm như:
– Dự án: Đầu tư nhà máy Chế biến Xuất khẩu Thủy sản
CAFATEX – 250 tấn nguyên liệu/ngày
– Dự án: Cho vay hợp vốn xuất khẩu gạo với Vinafood I 500 tỷ
– Chương trình ủy thác tín dụng phát triển KT – XH T.Hậu
Giang 1.000tỷ
– Cho vay đầu tư cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Tân Phú
Thạnh
– Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

3

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

– Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản…
Sở dĩ Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hậu Giang có mối quan
hệ hợp tác với nhiều đơn vị tổ chức, có khả năng đầu tư vào những
công trình lớn như vậy là nhờ vào hiệu quả hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng, sự cố gắng toàn tâm toàn sức của tập thể cán bộ
nhân viên toàn chi nhánh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề được nhiều đối
tượng quan tâm như: nhà đầu tư, nhà quản lý, chủ nợ, khách hàng,
các đơn vị sản xuất kinh doanh…trong đó quan tâm nhất của các đối
tượng trên là nhà đầu tư; bởi kinh tế ngày càng biến động đòi hỏi họ
phải cập nhật thường xuyên tình hình tài chính, môi trường hoạt
động của các đối tác có liên quan, các đối thủ cạnh tranh; phải có
được nguồn tài trợ chắc chắn để có thể an tâm đầu tư, tái sản xuất…
Mặt khác, thông tin về hiệu quả hoạt động kinh doanh rất quan
trọng, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của họ,
nếu vì một chút sơ suất sẽ dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán
hay bỏ lỡ thời cơ cạnh tranh sinh lời. Cho nên, để có thông tin cung
cấp cho các đối tượng trên một cách có hệ thống, chính xác, đáng
tin cậy thì đòi hỏi phải được nghiên cứu phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của BIDV – HG một cách đầy đủ và khoa học.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh hướng đến
việc xây dựng những kế hoạch, những quyết định một cách chủ
động, linh hoạt hơn ngay cả đối với các mặt hoạt động hằng ngày
của ngân hàng.
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

4

SVTH: Phạm Thanh Trúc



Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
– Nghiên cứu tình hình hoạt động cụ thể của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển tại địa bàn tỉnh Hậu Giang qua các bảng số liệu, điều
kiện thực tế...
– Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc
so với tình hình thực hiện kỳ trước...
– Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng
đến tình hình thực hiện kế hoạch.
– Tìm ra những nguyên nhân tác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhất
nhằm giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro, đồng thời phát huy
những thế mạnh sẵn có của mình.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Do thực tập tại BIDV – HG nên toàn bộ nguồn số liệu được
lấy trên địa bàn tỉnh HG. Cụ thể tại Ngân hàng bao gồm các số liệu,
quy định; tại website: www.haugiang.com.vn và các trang web có
liên quan đến tỉnh Hậu Giang.
Tuy nhiên do mỗi ngân hàng có những quy định, đặc thù riêng
nên số liệu có phần hạn chế trong quá trình phân tích các chỉ tiêu.
1.3.2 Thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số
liệu được lấy trong 3 năm gần nhất (2004 – 2005 – 2006).
Thêm vào đó là thời gian thực tập 3 tháng (từ 05/3 đến
11/6/2007) tại Ngân hàng sẽ giúp em có cơ sở vững chắc nắm thông


Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

5

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

tin xác thực hơn, từ đó đưa ra những lý luận, giải pháp phù hợp với
tình hình KT – XH của tỉnh Hậu Giang hơn.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu (Nội dung)
– Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình KT – XH tỉnh Hậu
Giang
– Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Hậu Giang, sau đó đi vào phân tích từng hoạt động
của ngân hàng (hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt
động dịch vụ)...
– Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất xuất phát từ
điều kiện thực tế của ngân hàng.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh” ở thư viện, Trung tâm học liệu,
em đã tìm được một số bài viết có nội dung tương tự như sau:
1) Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty giày Cần Thơ –
SVTH: Nguyễn Ngọc Điệp – Ngoại thương K27 – GVHD: Hứa
Thanh Xuân

– Phân tích tình hình tiêu thụ của Cty trong 3 năm 2002 – 2003
– 2004
+ Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu hàng hóa
+ Phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường xuất khẩu
+ Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
ở công ty
– Phân tích tình hình thực hiện chi phí

Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

6

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

– Phân tích tình hình lợi nhuận, mối quan hệ C – V – P ở Công
ty
– Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoat động kinh
doanh
Bài viết cho thấy nội dung hoạt động của công ty:
– Không ngừng phát triển việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sản
xuất và kinh doanh các loại giày vải, dép xốp Eva. Đáp ứng ngày
càng cao yêu cầu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng trong nước và
nước ngoài.
– Bảo đảm việc ký kết và thực hiện các đơn đặt hàng ngày càng

tăng để XK thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các khách
hàng từ nước ngoài nhằm giải quyết tốt hơn nhu cầu đầu ra mang lại
nhiều lợi nhuận cho công ty.
Tuy nhiên qua phân tích cho thấy công ty giày Cần Thơ hoạt
động không hiệu quả. Nguyên nhân chính là do sản phẩm của công
ty không có lợi thế cạnh tranh và gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ
phía hàng hóa Trung Quốc dẫn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của
công ty giảm.
2) Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại Vietcombank – Luận Văn Thạc sĩ kinh tế của Đỗ Trọng Phát do
PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn TPHCM hướng dẫn.
– Một số vấn đề về ngoại hối và cơ chế quản lý ngoại hối ở
Việt Nam
– Thị truờng ngoại hối, đặc điểm, vai trò nghiệp vụ trên TT
ngoại hối
– Tỷ giá hối đoái
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

7

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

– Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
– Tính hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ

– Giải pháp nâng cao hiệu quả ngoại hối và đẩy mạnh HĐKD
ngoại tệ
3) Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM trong xu
thế hội nhập trên địa bàn Tp Cần Thơ – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Nguyễn Thị Ánh Hồng – Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Trần
Hoàng Ngân TPHCM
– NHTM trong nền KTTT và những quy luật KT cơ bản trong
nền KT
Nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
+ Nghiệp vụ tạo vốn – Nghiệp vụ nợ
+ Nghiệp vụ sử dụng vốn – Nghiệp vụ có
+ Nghiệp vụ trung gian, nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
– Hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực ngân hàng
+ Cơ hội đối với ngân hàng Việt Nam trong xu thế hội nhập
+ Những thách thức đối với NHTM Việt Nam trong xu thế hội
nhập.
– Đánh giá sức cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong xu thế
hội nhập
– Các nguyên tắc – yêu cầu hội nhập
– Phân tích thực trạng hoạt động của ngân hàng rên địa bàn
TPCT
– Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng

Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

8

SVTH: Phạm Thanh Trúc



Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

4) Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và phương thức
nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công ty TNHH Chế biến Thủy sản
UT – XI Sóc Trăng
Do điều kiện thực tế khách quan nên việc tìm kiếm những tài
liệu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung rất khó, đa phần là những đề tài phân tích về tình hình tín
dụng, tình hình huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ, thẻ…Mặt khác
việc nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Hậu Giang, một tỉnh mới tách hẳn
hoàn toàn từ tỉnh Cần Thơ còn rất ít, chính vì vậy em quyết định
chọn đề tài này nhằm phát triển và làm rõ thêm tình hình kinh tế xã
hội của tỉnh Hậu Giang, đồng thời cũng thấy được hiệu quả kinh
doanh của một ngân hàng cụ thể – BIDV – HG qua việc thu hút và
phân phối vốn cho các cá nhân, các đơn vị tổ chức kinh tế trong và
ngoài tỉnh.

Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

9

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp


GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số phương pháp luận về phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích KT,
XH đạt được từ quá trình HĐKD mang lại. Hiệu quả kinh doanh
bao gồm hai mặt là hiệu quả KT (phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của DN hoặc của XH để đạt kết quả cao nhất
với chi phí thấp nhất) và hiệu quả XH (phản ánh những lợi ích về
mặt XH đạt được từ quá trình HĐKD), trong đó hiệu quả KT có ý
nghĩa quyết định.

Phân tích đánh giá hiệu quả HĐKD là

quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng, nhằm làm rõ chất lượng HĐKD và
các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các
phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD ở ngân hàng.
2.1.1.2 Ý nghĩa
– Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
những chỉ tiêu KT mà mình đã đề ra.
– Phát hiện khả năng tiềm tàng của ngân hàng.
– Giúp NH nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế
của mình.

Phân tích đánh giá HQHĐKD

Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

10

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

– Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt
động kinh doanh cho các nhà Quản trị ở ngân hàng một cách hiệu
quả.
– Phòng ngừa rủi ro.
– Phân tích hữu dụng cho cả trong và ngoài ngân hàng.
2.1.1.3 Nội dung
– Đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh (KQKD),
KQKD có thể là KQKD đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu
trong tương lai cần phải đạt được với sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng và được biểu hiện qua các chỉ tiêu KT.
– Phân tích HĐKD không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của
kết quả kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu KT mà còn đi sâu xem xét các nhân tố
ảnh hưởng tác
động đến sự biến động của chỉ tiêu.
2.1.1.4 Nhiệm vụ
– Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách
quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây
dựng của ngân hàng


– Xác định các nhân tố ảnh

hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh
hưởng đó.
– Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng,
khắc phục những tồn tại yếu kém của NH, góp phần mang lại hiệu
quả KT cho địa phương
– Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
2.1.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

11

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

2.1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
NHTM là định chế tài chính trung gian kinh doanh quyền sử
dụng vốn tiền tệ và hoạt động kinh doanh đó gắn liền với sự thăng
trầm của nền kinh tế.
Ở nước ta, pháp lệnh NHNN Việt Nam cho rằng: “Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu

và làm phương tiện thanh toán”.
2.1.2.2 Chức năng của NHTM
– Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính
– Ngân hàng thương mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp
– Ngân hàng thương mại “tạo ra” bút tệ
2.1.3 Hoạt động huy động vốn
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động.
Bằng nhiều hình thức (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu), NHTM có thể huy động từ tiền nhàn rỗi nằm
trong dân chúng và các DN.
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào
NH thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm.
Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến ngân
hàng để giao dịch.
Tiền gửi tiết kiệm có 2 loại là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm không có kỳ hạn. Mục đích của loại tiền gửi này
của công chúng là nhằm để sinh lời
từ tiền nhàn rỗi của mình.
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

12

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh


Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là loại tiền gửi không kỳ hạn
của các doanh nghiệp. Loại tiền gửi này không nhằm vào mục đích
lãi suất mà nhằm để thanh toán, chi trả trong kinh doanh.
2.1.4 Hoạt động tín dụng
2.1.4.1 Khái niệm và hình thức tín dụng
a) Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi
vay. Giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động
vốn tín dụng. Quá trình này được khái quát qua ba giai đoạn sau:
– Giai đoạn 1: Cho vay (phân phối vốn tín dụng)
Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc vật tư, hàng hóa được chuyển
từ người cho vay sang người đi vay.
– Giai đoạn 2: Sử dụng vốn đi vay
Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được
quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy
nhiên người đi vay đó không có quyền sở hữu giá trị đó mà chỉ được
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
– Giai đoạn 3: Sự hoàn trả tín dụng + lãi suất
Sự hoàn trả tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động
của tín dụng, phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế
khác.
Sự hoàn trả này luôn luôn phải được bảo tồn về mặt giá trị và
có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Vậy bản chất của tín dụng được thể hiện dưới hình thức vận
động của vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm mục đích

Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

13


SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao đời sống của
người dân.
b) Các hình thức tín dụng
– Căn cứ vào thời hạn tín dụng: TD ngắn hạn, TD trung hạn và
dài hạn
– Căn cứ vào đối tượng tín dụng: TD vốn lưu động, TD vốn cố
định
– Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: TD sản xuất và lưu thông
hàng hóa, TD tiêu dùng.
– Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: TD thương mại,
TD ngân hàng, TD nhà nước
2.1.4.2 Các chỉ tiêu phân tích
Để thấy được bao quát tình hình hoạt động của NH, ta tiến
hành phân tích vài chỉ tiêu chính: DSCV, doanh số thu nợ, dư nợ,
NQH dưới nhiều góc độ khác nhau như căn cứ theo địa bàn, theo
thời hạn và theo ngành nghề (lĩnh vực đầu tư).
– Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín
dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong khoảng thời gian nhất
định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi lại.
– Doanh số thu nợ: là tất cả các khoản thu nợ mà ngân hàng đã
thu về không phân biệt thời điểm cho vay.
– Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời

điểm xác định mà ngân hàng chưa thu hồi lại.
– Nợ quá hạn

Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

14

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. (Theo Điều 2 – Chương I Quy định chung Về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của TCTD – ban hành theo QĐ 493/2005QĐ –
NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN)

 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
– Dư nợ/Vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%) =

Dư nợ
x 100
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia

vào dư nợ. Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương
của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì vốn huy động tham gia vào
dư nợ ít, khả năng huy động vốn chưa cao.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) =

nguồn vốn

– Dư xnợ/Tổng
Dư nợ
100
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng
của NH. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của NH
càng ổn định và có hiệu quả; ngược lại ngân hàng đang gặp khó
khăn nhất là trong khâu tìm kiếm khách hàng.
– Vòng quay tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng hay chỉ tiêu Doanh số thu nợ
trên dư nợ bình quân – đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng,
thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
– Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ

=


Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

15

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

Chỉ số này phản ánh kết quả thu hồi nợ của NH cũng như khả
năng trả nợ vay của khách hàng. Hệ số thu nợ cho biết số tiền ngân
hàng sẽ thu được trong thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho
vay
– Nợ quá hạn/Dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) =

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

x 100

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng
và chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng
cao và ngược lại.

2.1.5 Hoạt động dịch vụ
Dịch vụ là loại hình dịch vụ tài chính quan trọng và phát triển
sớm nhất, đa dạng nhất trên thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam
cho đến nay, đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong hoạt động luân
chuyển các nguồn tài chính. Bên cạnh một số loại hình dịch vụ
truyền thống (Nhận tiền gửi, Cung cấp các tài khoản giao dịch,
Quản lý tiền mặt, Trao đổi ngoại tệ (Dịch vụ ngoại hối), Dịch vụ về
tín dụng, Dịch vụ ủy thác, Cho thuê tài chính, Tư vấn tài chính, Bán
các dịch vụ bảo hiểm…), các dịch vụ tài chính khác chỉ mới hình
thành và phát triển trong những năm cuối của thế kỷ XX, cụ thể bao
gồm: DV tiết kiệm, DV thanh toán (bằng sec, chuyển khoản và một
số DV thanh toán không dùng tiền mặt mới được đưa vào thực hiện
giữa những năm 1990 như bằng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, tài
khoản cá nhân…).
2.1.6 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
2.1.6.1 Thu nhập
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

16

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

– Thu từ hoạt động tín dụng: Thu lãi cho vay, lãi tiền gửi (gửi
vốn TW)

– Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Phân tích tỷ trọng từng khoản mục này giúp xác định được cơ
cấu thu nhập, để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi
nhuận của ngân hàng; đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong
kinh doanh.
2.1.6.2 Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá
trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát
sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại (TM), dịch vụ (DV)
nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là
doanh thu (DT) và lợi nhuận (LN).
– Chi trả lãi tiền vay, tiền gửi
– Chi về dịch vụ
– Chi về tài sản, Chi quản lý, Chi khác
2.1.6.3 Lợi nhuận
Là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung; nó là khoản
chênh lệch giữa tổng thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ
ra để phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận = (Doanh thu – Chi phí) = (Tổng thu nhập – Tổng
chi phí)
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

17

SVTH: Phạm Thanh Trúc



Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

Áp dụng phương pháp chênh lệch (dạng đặc biệt của phương
pháp thay thế liên hoàn) khi phân tích lợi nhuận ta có các công thức
sau:
1)

Ln = Qn ( Pn – Zn – Cn )
Với Ln Lợi nhuận trước thuế (n = 04, 05, 06 tức năm 2004,

2005, 2006)
Qn Dư nợ bình quân
Pn

Lãi suất cho vay bình quân (lãi suất đầu ra)

Zn Lãi suất huy động bình quân (lãi suất đầu vào)
Cn Chi phí hoạt động bình quân (ngoài chi phí huy
động)
2) Lãi cho vay (Lãi đầu ra)
Lãi suất cho vay ngắn hạn =

Thu nhập cho vay ngắn hạn
Dư nợ BQ ngắn hạn

Lãi suất cho vay dài hạn


Thu nhập cho vay dài hạn
Dư nợ BQ dài hạn

Lãi suất cho vay
=
bình quân

=

LSCV x TNCV ngắn hạn
LSCV
+
ngắn hạn
dài hạn

x TNCV dài hạn

Tổng thu nhập cho vay

Ghi chú: Trong bài, do nguồn thu của NH Đầu tư & Phát triển
Hậu Giang chủ yếu là thu từ lãi trên 98% tổng thu nhập mỗi năm,
nên để đơn giản và bao quát hơn tất cả các khoản lãi mà ngân hàng
có được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, bài viết đã
giả định “Tổng thu nhập cho vay = Tổng thu nhập”.
3) Lãi huy động (Lãi đầu vào)
Lãi suất huy động ngắn hạn =

Chi phí huy động ngắn hạn
Vốn huy động ngắn hạn


Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

18

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

Lãi suất huy động dài hạn =

Lãi suất huy động
=
bình quân

Chi phí huy động dài hạn
Vốn huy động dài hạn

LSHĐ x CPHĐ ngắn hạn
LSHĐ
+
ngắn hạn
dài hạn

x CPHĐ dài hạn

Tổng chi phí huy động


4) Chi phí hoạt động bình quân (Cn): bao gồm chi phí quản lý& chi
phí tác nghiệp
Cn =

Tổng chi phí – Chi phí huy động
Dư nợ bình quân

2.1.6.4 Hệ Thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh
a) Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận
– Lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA)
Chỉ số này cho thấy khả năng bao quát của NH trong việc tạo
ra thu nhập (TN) từ tài sản hay nói cách khác, ROA giúp cho nhà
phân tích xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA
lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của NH tốt, NH có cơ cấu tài sản
hợp lý, NH có sự biến động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản
trước những biến động của nền KT. Nếu ROA quá lớn, nhà phân
tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy việc so
sánh ROA giữa các kỳ hạch toán có thể rút ra nguyên nhân thành
công hoặc thất bại của ngân hàng.
Ta biết: ROA được tính theo công thức sau
ROA = Tỷ suất lợi nhuận * Hệ số sử dụng tài sản
=

Thu nhập
Doanh thu




Chi phí
Doanh thu

x

Doanh thu
Tổng tài sản

Doanh
thu
Lợi nhuận ròng
Phân tích đánh
19
= giá HQHĐKD
x
Ngân hàngĐầu tư &Phát
triểnthu
Hậu Giang Tổng tài sản
Doanh

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

Gọi

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

Rn ROA năm thứ n (n = 2004, 2005, 2006)

an Tỷ suất lợi nhuận
bn Hệ số sử dụng tài sản

– Mức lợi nhuận biên tế (Tỷ suất Lợi nhuận ròng trên doanh
thu)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng
thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của NH. Cụ thể, chỉ số này
cao chứng tỏ NH đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm
chi phí và tăng thu nhập của NH.
– Mức lãi biên tế [(Thu lãi- Chi lãi)/Tài sản sinh lời]
Chỉ tiêu này đo lường khả năng quản lý tài sản trong việc tạo
ra lợi nhuận ròng và mức lãi ròng biên tế. Mức lãi ròng được nhà
quản lý NH theo dõi chặt chẽ, bởi vì căn cứ vào đó có thể dự đoán
khả năng sinh lãi của NH
Tỷ số này cho biết Ngân hàng sẽ nhận được bao nhiêu đồng
thu nhập ròng khi đầu tư một đồng vốn vào các đối tượng sinh lời từ
lãi suất.
– Hệ số sử dụng tài sản (Tổng thu nhập/Tổng tài sản)
Chỉ số này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng.
Nếu chì số cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một
cách hợp lý và hiệu quả, tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của
ngân hàng thương mại.
– Tài sản có sinh lời trên tổng tài sản
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

20

SVTH: Phạm Thanh Trúc



Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

Tài sản sinh lời là tất cả các tài sản đem lại tiền lãi, tức ngoại
trừ tiền tại quỹ và thiết bị máy móc – không thuộc tài sản sinh lời.
Tỷ số này cho thấy cứ một đồng tài sản sẽ mang lại cho NH bao
nhiêu đồng có khả năng sinh lãi.
b) Chỉ tiêu về rủi ro
Có nhiều loại lãi suất và rủi ro khác nhau tùy theo cách phân
loại theo tiêu chí nào, ở đây do phạm vi của đề tài mang tính
tổng quát nên bài viết không đi sâu vào từng chỉ tiêu cụ thể mà chỉ
phân tích vài thông số tiêu biểu.

 Lãi suất
Theo một nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp A. POIAL đã
khẳng định: “Lãi suất là một công cụ tích cực trong phát triển kinh
tế và đồng thời lại là một công cụ kiềm hãm của chính sự phát triển
ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng
chúng”.
Thông thường khi muốn gửi tiền hay vay tiền, khách hàng
thường quan tâm đến hai loại lãi suất: Lãi suất huy động và Lãi suất
tín dụng
– Lãi suất huy động vốn
Là loại lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng để huy động
vốn cho các mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình, như lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn (Lkk), lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (Lck), lãi
suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế (Ltc), lãi suất tiền gửi tiết kiệm
của dân cư (Ldc). Những loại lãi suất tiền gửi này có mối tương

quan với nhau: Lkk < Lck ; Ltc < Ldc
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

21

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

Hay Lãi suất tiền gửi: là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi,
được áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền.
– Lãi suất tín dụng
Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số
vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi
suất tính cho năm, quý, tháng. Về bản chất, lợi tức là một phần lợi
nhuận được tạo ra trong quá trình sản xuất vật chất mà người đi vay
phải trả cho người cho vay theo mức đã sử dụng trong quá trình sản
xuất. Lợi tức là một phần lợi nhuận được biểu hiện ra bên ngoài như
“giá cả” của tiền tệ.
Hay Lãi suất tiền vay: là lãi suất mà người đi vay phải trả cho
ngân hàng do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Về nguyên tắc,
lãi suất tiền vay bình quân phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình
quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau
cũng như mức độ rủi ro khác nhau.

 Rủi ro

* Khái niệm: Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong nền kinh tế
thị trường, hầu như hoạt động nào của NHTM đều có thể rủi ro. Rủi
ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy, nhận thức rõ rủi ro
và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp
nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi NH.
* Phân loại: Có nhiều loại rủi ro khác nhau như Rủi ro tín
dụng (RRTD), Rủi ro ngoại hối, Rủi ro tỷ giá, Rủi ro lãi suất
(RRLS), Rủi ro thanh khoản …

Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

22

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

– Rủi ro tín dụng: là RR do một hoặc một nhóm khách hàng
không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với NH. Hay nói
cách khác, RRTD là RR xảy ra khi xuất hiện những biến cố không
lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà
khách hàng không trả được nợ cho NH một cách đầy đủ cả gốc và
lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho
NH bị phá sản.
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây

hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước nghiệp vụ tín dụng
mang lại 2/3 thu nhập cho NH. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm từ
70 – 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng.
– Rủi ro lãi suất: là RR khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ dẫn
đến tài sản sinh lời làm giảm giá trị tài sản (Thomas P. Fitch) hay là
rủi ro có liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập tài sản và nợ phải
trả và giá trị gây ra bởi sự thay đổi của lãi suất.
– Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ
hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của
người gửi hoặc người vay tiền; liên quan đến khả năng ngân hàng
bán lại chứng khoán mà không bị ảnh hưởng bởi sự biến động
nghiêm trọng của giá cả hay nói cách khác là rủi ro làm cho NH mất
khả năng thanh toán nếu không được giải quyết kịp thời.
Do hạn chế về số liệu, phạm vi kinh doanh của ngân hàng nên
đề tài chỉ tập trung vào phân tích 3 loại rủi ro sau:

 Chỉ tiêu về rủi ro
– Rủi ro về lãi suất
Rủi ro tỷ lệ lãi suất =

Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Nguồn 23
vốn nhạy cảm với lãi
suấtPhạm Thanh Trúc
SVTH:

Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang



Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

TS nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu
nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoản thời gian nhất định khi
lãi suất thay đổi.
NV nhạy cảm với lãi suất (= Tất cả các khoản ký thác) là các
khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian
nhất định khi lãi suất thay đổi.
Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn,
các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng
tiêu dùng, tín dụng TSCĐ và các khoản tín dụng khác mà ngân hàng
nhận được trên từng loại tài sản cụ thể này.
Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả cho các khoản ký gởi, các
khoản vay ngắn hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác…trên
từng loại nợ phải trả cụ thể.
– Rủi ro về tín dụng
Rủi ro tín dụng =

Nợ xấu
Tổng dư nợ

– Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản =

Tài sản thanh khoản – Vay ngắn hạn
Tổng nguồn vốn huy động


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
– Thông tin sơ cấp
– Thông tin thứ cấp
2.2.2 Phương pháp phân tích đánh giá

Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

24

SVTH: Phạm Thanh Trúc


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh

– Phương pháp so sánh: xem tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu
+ Số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và
chỉ tiêu kỳ gốc
+ Số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích
so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của
số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng
trưởng.
– Phương pháp bình quân gia quyền:
Dựa vào trị giá đầu năm, cuối năm
Trị giá bình quân năm =


Trị giá bình quân của các quý ( I + II + III + IV )
4

– Phương pháp tỷ trọng: xác định phần trăm của từng yếu tố
chiếm được trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích.
– Phương pháp tỷ số: thường dùng để đo lường các chỉ tiêu
– Phương pháp thay thế liên hoàn: xác định chính xác mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng cần
phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay
thế.
Để thấy bật lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bài viết đã
áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến đối tượng cần phân tích là lợi nhuận và
ROA. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm bốn
bước sau:
* Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ
tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Phân tích đánh giá HQHĐKD
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

25

SVTH: Phạm Thanh Trúc


×