Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả ngân hàng đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.86 KB, 94 trang )

Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ càng hiện đại góp phần thúc đầy kinh
tế tăng trưởng vượt bậc, dẫn đến đời sống của người dân được nâng cao. Bên cạnh đó
là sự ra đời hàng loạt của các doanh nghiệp, nhà máy, khu chế xuất, khu công
nghiệp… kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng mạnh mẽ. Song trên thị truờng không
phải lúc nào cũng có sẵn nguồn tiền để đáp ứng cho nhu cầu đó dẫn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của một số đơn vị bị ngưng trệ hoặc phá sản trong khi một số
đơn vị khác làm ăn rất có thành công nhưng lại không biết phát huy tối đa hiệu quả
sử dụng số tiền dôi ra đó. Với chức năng trung gian tài chính, các NHTM nói chung
đã làm tốt vai trò của mình – là cầu nối gắn kết các chủ thể trong xã hội, góp phần
phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển
cân đối nền kinh tế – nhằm đảm bảo cho các đơn vị sản xuất kinh doanh được hoạt
động liên tục. Và một trong những NH thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của NH
phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp,
tổng công ty, đồng thời là NH chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ
đầu tư phát triển hiệu quả nhất đó là NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Sở dĩ, BIDV có được cơ sở vững chắc với những thành quả nổi bật như vậy là
nhờ vào sự hoạt động hữu hiệu của tất cả các chi nhánh, cụ thể là quá trình phấn đấu
không ngừng của tập thể cán bộ lãnh đạo, công nhân viên trong toàn ngành cả về
chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp, trong đó có chi nhánh tỉnh Hậu Giang.
Là một chi nhánh còn non trẻ nằm trên tỉnh mới, hoạt động của NH gặp không
ít khó khăn nhưng BIDV – Hậu Giang luôn khẳng định uy tín và chất lượng phục vụ
của mình đối với khách hàng. Điển hình là lợi nhuận của NH luôn tăng trưởng ổn
định và mức đóng góp hỗ trợ cho các dự án phát triển KT – XH của địa phương ngày
càng tăng. Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh cũng như những nhân tố
nào tác động trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH, em đã quyết định
chọn đề tài “Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh” làm luận văn, từ đó


Phân tích đánh giá HQHĐKD 1 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
đưa ra một số giải pháp nhằm giúp BIDV – HG nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, đồng thời phát huy được thế mạnh sẵn có của mình trong tương lai.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trước yêu cầu cấp bách đổi mới toàn diện theo hướng đa phương hóa, đa dạng
hóa mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Hậu Giang đã đang và sẽ phải đối mặt với nhiều
khó khăn thử thách; vì vậy rất cần sự quan tâm hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau:
Chính phủ, địa phương, các tổ chức tín dụng…trong đó có Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Hậu Giang. Hơn ai hết, việc đầu tư của Ngân hàng là cần thiết để xây dựng và
phát triển tỉnh nhà. Nhất là đối với một tỉnh mới tách hẳn hoàn toàn từ tỉnh Cần Thơ
(theo Nghị Quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nưóc
Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI và Nghị định số 05/2004/NĐ – CP ngày 02
tháng 01 năm 2004 của Chính phủ), vấn đề quan trọng của Ngân hàng là phải đầu tư
thật hiệu quả. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa
bàn.
Qua số liệu thống kê, nhu cầu vốn đầu tư (VĐT) trên địa bàn của tỉnh Hậu
Giang là 2.500 tỷ VND cho thấy nhu cầu “đói vốn” của tỉnh là rất lớn. Thêm vào đó
là tỷ trọng dư nợ cho vay của BIDV – HG chiếm khoảng 26% tổng dư nợ toàn tỉnh.
Với hai cơ sở trên cũng đã chứng tỏ sự có mặt của Ngân hàng cần thiết để đảm bảo
đầu tư Hậu Giang phát triển.
Để giữ và phát triển thị phần, Ngân hàng cần nghiên cứu một cách cụ thể có
khoa học những vấn đề về chính sách tín dụng, huy động vốn, xây dựng chính sách
cơ chế, xây dựng quy chế nghiệp vụ…
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói chung, chi nhánh Hậu Giang nói
riêng luôn khẳng định là Ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn
cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế, là NH có nhiều kinh
nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm như:
– Dự án: Đầu tư nhà máy Chế biến Xuất khẩu Thủy sản CAFATEX – 250 tấn

nguyên liệu/ngày
– Dự án: Cho vay hợp vốn xuất khẩu gạo với Vinafood I 500 tỷ
– Chương trình ủy thác tín dụng phát triển KT – XH T.Hậu Giang 1.000tỷ
– Cho vay đầu tư cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh
– Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản
Phân tích đánh giá HQHĐKD 2 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
– Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản…
Sở dĩ Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hậu Giang có mối quan hệ hợp tác với
nhiều đơn vị tổ chức, có khả năng đầu tư vào những công trình lớn như vậy là nhờ
vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, sự cố gắng toàn tâm toàn sức của
tập thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề được nhiều đối tượng quan tâm như:
nhà đầu tư, nhà quản lý, chủ nợ, khách hàng, các đơn vị sản xuất kinh doanh…trong
đó quan tâm nhất của các đối tượng trên là nhà đầu tư; bởi kinh tế ngày càng biến
động đòi hỏi họ phải cập nhật thường xuyên tình hình tài chính, môi trường hoạt
động của các đối tác có liên quan, các đối thủ cạnh tranh; phải có được nguồn tài trợ
chắc chắn để có thể an tâm đầu tư, tái sản xuất… Mặt khác, thông tin về hiệu quả
hoạt động kinh doanh rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh của họ, nếu vì một chút sơ suất sẽ dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán
hay bỏ lỡ thời cơ cạnh tranh sinh lời. Cho nên, để có thông tin cung cấp cho các đối
tượng trên một cách có hệ thống, chính xác, đáng tin cậy thì đòi hỏi phải được nghiên
cứu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV – HG một cách đầy đủ và
khoa học.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh hướng đến việc xây dựng
những kế hoạch, những quyết định một cách chủ động, linh hoạt hơn ngay cả đối với
các mặt hoạt động hằng ngày của ngân hàng.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
– Nghiên cứu tình hình hoạt động cụ thể của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tại
địa bàn tỉnh Hậu Giang qua các bảng số liệu, điều kiện thực tế...
– Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình
thực hiện kỳ trước...
– Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch.
– Tìm ra những nguyên nhân tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhất nhằm giúp ngân hàng hạn chế
được rủi ro, đồng thời phát huy những thế mạnh sẵn có của mình.
Phân tích đánh giá HQHĐKD 3 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Do thực tập tại BIDV – HG nên toàn bộ nguồn số liệu được lấy trên địa bàn
tỉnh HG. Cụ thể tại Ngân hàng bao gồm các số liệu, quy định; tại website:
www.haugiang.com.vn và các trang web có liên quan đến tỉnh Hậu Giang.
Tuy nhiên do mỗi ngân hàng có những quy định, đặc thù riêng nên số liệu có
phần hạn chế trong quá trình phân tích các chỉ tiêu.
1.3.2 Thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy
trong 3 năm gần nhất (2004 – 2005 – 2006).
Thêm vào đó là thời gian thực tập 3 tháng (từ 05/3 đến 11/6/2007) tại Ngân
hàng sẽ giúp em có cơ sở vững chắc nắm thông tin xác thực hơn, từ đó đưa ra những
lý luận, giải pháp phù hợp với tình hình KT – XH của tỉnh Hậu Giang hơn.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu (Nội dung)
– Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình KT – XH tỉnh Hậu Giang
– Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hậu Giang, sau đó đi vào phân tích từng hoạt động của ngân hàng (hoạt động huy

động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ)...
– Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất xuất phát từ điều kiện thực
tế của ngân hàng.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh” ở thư viện, Trung tâm học liệu, em đã tìm được một số bài
viết có nội dung tương tự như sau:
1) Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty giày Cần Thơ – SVTH: Nguyễn
Ngọc Điệp – Ngoại thương K27 – GVHD: Hứa Thanh Xuân
– Phân tích tình hình tiêu thụ của Cty trong 3 năm 2002 – 2003 – 2004
+ Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu hàng hóa
+ Phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường xuất khẩu
+ Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ ở công ty
– Phân tích tình hình thực hiện chi phí
– Phân tích tình hình lợi nhuận, mối quan hệ C – V – P ở Công ty
Phân tích đánh giá HQHĐKD 4 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
– Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoat động kinh doanh
Bài viết cho thấy nội dung hoạt động của công ty:
– Không ngừng phát triển việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sản xuất và kinh
doanh các loại giày vải, dép xốp Eva. Đáp ứng ngày càng cao yêu cầu thị hiếu tiêu
dùng của khách hàng trong nước và nước ngoài.
– Bảo đảm việc ký kết và thực hiện các đơn đặt hàng ngày càng tăng để XK
thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các khách hàng từ nước ngoài nhằm giải
quyết tốt hơn nhu cầu đầu ra mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Tuy nhiên qua phân tích cho thấy công ty giày Cần Thơ hoạt động không hiệu
quả. Nguyên nhân chính là do sản phẩm của công ty không có lợi thế cạnh tranh và
gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía hàng hóa Trung Quốc dẫn đến tình hình tiêu
thụ sản phẩm của công ty giảm.

2) Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Vietcombank
– Luận Văn Thạc sĩ kinh tế của Đỗ Trọng Phát do PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
TPHCM hướng dẫn.
– Một số vấn đề về ngoại hối và cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam
– Thị truờng ngoại hối, đặc điểm, vai trò nghiệp vụ trên TT ngoại hối
– Tỷ giá hối đoái
– Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
– Tính hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ
– Giải pháp nâng cao hiệu quả ngoại hối và đẩy mạnh HĐKD ngoại tệ
3) Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM trong xu thế hội nhập
trên địa bàn Tp Cần Thơ – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nguyễn Thị Ánh Hồng – Người
hướng dẫn khoa học PGS.TS Trần Hoàng Ngân TPHCM
– NHTM trong nền KTTT và những quy luật KT cơ bản trong nền KT
Nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
+ Nghiệp vụ tạo vốn – Nghiệp vụ nợ
+ Nghiệp vụ sử dụng vốn – Nghiệp vụ có
+ Nghiệp vụ trung gian, nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
– Hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực ngân hàng
+ Cơ hội đối với ngân hàng Việt Nam trong xu thế hội nhập
+ Những thách thức đối với NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập.
Phân tích đánh giá HQHĐKD 5 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
– Đánh giá sức cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập
– Các nguyên tắc – yêu cầu hội nhập
– Phân tích thực trạng hoạt động của ngân hàng rên địa bàn TPCT
– Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng
4) Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và phương thức nâng cao hiệu quả
xuất khẩu tại Công ty TNHH Chế biến Thủy sản UT – XI Sóc Trăng
Do điều kiện thực tế khách quan nên việc tìm kiếm những tài liệu phân tích

hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung rất khó, đa phần là những đề
tài phân tích về tình hình tín dụng, tình hình huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ,
thẻ…Mặt khác việc nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Hậu Giang, một tỉnh mới tách hẳn
hoàn toàn từ tỉnh Cần Thơ còn rất ít, chính vì vậy em quyết định chọn đề tài này
nhằm phát triển và làm rõ thêm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hậu Giang, đồng
thời cũng thấy được hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng cụ thể – BIDV – HG
qua việc thu hút và phân phối vốn cho các cá nhân, các đơn vị tổ chức kinh tế trong
và ngoài tỉnh.
Phân tích đánh giá HQHĐKD 6 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số phương pháp luận về phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích KT, XH đạt được từ
quá trình HĐKD mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả KT
(phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của DN hoặc của XH để đạt
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả XH (phản ánh những lợi ích về
mặt XH đạt được từ quá trình HĐKD), trong đó hiệu quả KT có ý nghĩa quyết định.
Phân tích đánh giá hiệu quả HĐKD là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, nhằm làm rõ chất lượng
HĐKD và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương
án và giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD ở ngân hàng.
2.1.1.2 Ý nghĩa
– Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu KT
mà mình đã đề ra.
– Phát hiện khả năng tiềm tàng của ngân hàng.

– Giúp NH nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế của mình.
– Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh
cho các nhà Quản trị ở ngân hàng một cách hiệu quả.
– Phòng ngừa rủi ro.
– Phân tích hữu dụng cho cả trong và ngoài ngân hàng.
2.1.1.3 Nội dung
– Đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh (KQKD), KQKD có thể là
KQKD đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được
với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện qua các chỉ tiêu KT.
– Phân tích HĐKD không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu KT mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác
Phân tích đánh giá HQHĐKD 7 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
động đến sự biến động của chỉ tiêu.
2.1.1.4 Nhiệm vụ
– Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng của ngân hàng
– Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên
các mức độ ảnh hưởng đó.
– Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục những
tồn tại yếu kém của NH, góp phần mang lại hiệu quả KT cho địa phương
– Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
2.1.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
NHTM là định chế tài chính trung gian kinh doanh quyền sử dụng vốn tiền tệ
và hoạt động kinh doanh đó gắn liền với sự thăng trầm của nền kinh tế.
Ở nước ta, pháp lệnh NHNN Việt Nam cho rằng: “Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện

nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
2.1.2.2 Chức năng của NHTM
– Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính
– Ngân hàng thương mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp
– Ngân hàng thương mại “tạo ra” bút tệ
2.1.3 Hoạt động huy động vốn
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động. Bằng nhiều hình
thức (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu), NHTM có thể huy
động từ tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các DN.
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào NH thì được ngân
hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ
và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch.
Tiền gửi tiết kiệm có 2 loại là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
không có kỳ hạn. Mục đích của loại tiền gửi này của công chúng là nhằm để sinh lời
từ tiền nhàn rỗi của mình.
Phân tích đánh giá HQHĐKD 8 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là loại tiền gửi không kỳ hạn của các doanh
nghiệp. Loại tiền gửi này không nhằm vào mục đích lãi suất mà nhằm để thanh toán,
chi trả trong kinh doanh.
2.1.4 Hoạt động tín dụng
2.1.4.1 Khái niệm và hình thức tín dụng
a) Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay. Giữa họ có
mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động vốn tín dụng. Quá trình này được
khái quát qua ba giai đoạn sau:
– Giai đoạn 1: Cho vay (phân phối vốn tín dụng)
Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc vật tư, hàng hóa được chuyển từ người cho
vay sang người đi vay.

– Giai đoạn 2: Sử dụng vốn đi vay
Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá
trị đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay đó không có
quyền sở hữu giá trị đó mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
– Giai đoạn 3: Sự hoàn trả tín dụng + lãi suất
Sự hoàn trả tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng,
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Sự hoàn trả này luôn luôn phải được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng
thêm dưới hình thức lợi tức.
Vậy bản chất của tín dụng được thể hiện dưới hình thức vận động của vốn tiền
tệ theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm mục đích thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh
tế, nâng cao đời sống của người dân.
b) Các hình thức tín dụng
– Căn cứ vào thời hạn tín dụng: TD ngắn hạn, TD trung hạn và dài hạn
– Căn cứ vào đối tượng tín dụng: TD vốn lưu động, TD vốn cố định
– Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: TD sản xuất và lưu thông hàng hóa, TD
tiêu dùng.
– Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: TD thương mại, TD ngân hàng,
TD nhà nước
Phân tích đánh giá HQHĐKD 9 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
2.1.4.2 Các chỉ tiêu phân tích
Để thấy được bao quát tình hình hoạt động của NH, ta tiến hành phân tích vài
chỉ tiêu chính: DSCV, doanh số thu nợ, dư nợ, NQH dưới nhiều góc độ khác nhau
như căn cứ theo địa bàn, theo thời hạn và theo ngành nghề (lĩnh vực đầu tư).
– Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi
hay chưa thu hồi lại.
– Doanh số thu nợ: là tất cả các khoản thu nợ mà ngân hàng đã thu về không

phân biệt thời điểm cho vay.
– Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định mà
ngân hàng chưa thu hồi lại.
– Nợ quá hạn
Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. (Theo
Điều 2 – Chương I Quy định chung Về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD – ban hành theo QĐ
493/2005QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN)


Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
– Dư nợ/Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó
còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn chưa cao.
– Dư nợ/Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của NH. Nếu
chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả;
ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là trong khâu tìm kiếm khách hàng.
– Vòng quay tín dụng
Phân tích đánh giá HQHĐKD 10 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%)
=
Tổng vốn huy động
Dư nợ
x
100
Vòng quay vốn tín dụng
=

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
=
x
100
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng hay chỉ tiêu Doanh số thu nợ trên dư nợ
bình quân – đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh
hay chậm.
– Hệ số thu nợ
Chỉ số này phản ánh kết quả thu hồi nợ của NH cũng như khả năng trả nợ
vay của khách hàng. Hệ số thu nợ cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được trong thời
kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay
– Nợ quá hạn/Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng
tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
2.1.5 Hoạt động dịch vụ
Dịch vụ là loại hình dịch vụ tài chính quan trọng và phát triển sớm nhất, đa
dạng nhất trên thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam cho đến nay, đảm nhiệm vai trò
chủ đạo trong hoạt động luân chuyển các nguồn tài chính. Bên cạnh một số loại hình
dịch vụ truyền thống (Nhận tiền gửi, Cung cấp các tài khoản giao dịch, Quản lý tiền
mặt, Trao đổi ngoại tệ (Dịch vụ ngoại hối), Dịch vụ về tín dụng, Dịch vụ ủy thác,
Cho thuê tài chính, Tư vấn tài chính, Bán các dịch vụ bảo hiểm…), các dịch vụ tài
chính khác chỉ mới hình thành và phát triển trong những năm cuối của thế kỷ XX, cụ
thể bao gồm: DV tiết kiệm, DV thanh toán (bằng sec, chuyển khoản và một số DV
thanh toán không dùng tiền mặt mới được đưa vào thực hiện giữa những năm 1990
như bằng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, tài khoản cá nhân…).

2.1.6 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
2.1.6.1 Thu nhập
– Thu từ hoạt động tín dụng: Thu lãi cho vay, lãi tiền gửi (gửi vốn TW)
– Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Phân tích tỷ trọng từng khoản mục này giúp xác định được cơ cấu thu nhập, để
từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng; đồng thời có thể
kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.
Phân tích đánh giá HQHĐKD 11 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
100
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%)
=
x
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
2.1.6.2 Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại (TM),
dịch vụ (DV) nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh
thu (DT) và lợi nhuận (LN).
– Chi trả lãi tiền vay, tiền gửi
– Chi về dịch vụ
– Chi về tài sản, Chi quản lý, Chi khác
2.1.6.3 Lợi nhuận

Là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung; nó là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập thu
được và các khoản chi phí đã bỏ ra để phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận = (Doanh thu – Chi phí) = (Tổng thu nhập – Tổng chi phí)
Áp dụng phương pháp chênh lệch (dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn) khi phân tích lợi nhuận ta có các công thức sau:
1) L
n
= Q
n
( P
n
– Z
n
– C
n
)
Với L
n
Lợi nhuận trước thuế (n = 04, 05, 06 tức năm 2004, 2005, 2006)
Q
n
Dư nợ bình quân
P
n
Lãi suất cho vay bình quân (lãi suất đầu ra)
Z
n
Lãi suất huy động bình quân (lãi suất đầu vào)

C
n
Chi phí hoạt động bình quân (ngoài chi phí huy động)
2) Lãi cho vay (Lãi đầu ra)
Phân tích đánh giá HQHĐKD 12 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Lãi suất cho vay ngắn hạn
Thu nhập cho vay ngắn hạn
Dư nợ BQ ngắn hạn
=
Lãi suất cho vay dài hạn
Thu nhập cho vay dài hạn
Dư nợ BQ dài hạn
=
Tổng thu nhập cho vay
Lãi suất cho vay
bình quân
=
+
TNCV ngắn hạn
LSCV
ngắn hạn
x
TNCV dài hạn
LSCV
dài hạn
x
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Ghi chú: Trong bài, do nguồn thu của NH Đầu tư & Phát triển Hậu Giang chủ
yếu là thu từ lãi trên 98% tổng thu nhập mỗi năm, nên để đơn giản và bao quát hơn

tất cả các khoản lãi mà ngân hàng có được trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình, bài viết đã giả định “Tổng thu nhập cho vay = Tổng thu nhập”.
3) Lãi huy động (Lãi đầu vào)
4) Chi phí hoạt động bình quân (C
n
): bao gồm chi phí quản lý& chi phí tác nghiệp
2.1.6.4 Hệ Thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
a) Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận
– Lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA)
Chỉ số này cho thấy khả năng bao quát của NH trong việc tạo ra thu nhập
(TN) từ tài sản hay nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích xác định hiệu quả
kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của NH tốt,
NH có cơ cấu tài sản hợp lý, NH có sự biến động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài
sản trước những biến động của nền KT. Nếu ROA quá lớn, nhà phân tích sẽ lo lắng vì
rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán
có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng.
Ta biết: ROA được tính theo công thức sau
ROA = Tỷ suất lợi nhuận * Hệ số sử dụng tài sản

Gọi R
n
ROA năm thứ n (n = 2004, 2005, 2006)
Phân tích đánh giá HQHĐKD 13 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Lãi suất huy động ngắn hạn
Chi phí huy động ngắn hạn
Vốn huy động ngắn hạn
=
Lãi suất huy động dài hạn
Chi phí huy động dài hạn

Vốn huy động dài hạn
=
Tổng chi phí huy động
Lãi suất huy động
bình quân
=
+
CPHĐ ngắn hạn
LSHĐ
ngắn hạn
x
CPHĐ dài hạn
LSHĐ
dài hạn
x
C
n
=
Tổng chi phí – Chi phí huy động
Dư nợ bình quân
Thu nhập
Doanh thu
Chi phí
Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
=
– x
Doanh thu
=

Lợi nhuận ròng
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
a
n
Tỷ suất lợi nhuận
b
n
Hệ số sử dụng tài sản
– Mức lợi nhuận biên tế (Tỷ suất Lợi nhuận ròng trên doanh thu)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu
quả quản lý thu nhập của NH. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ NH đã có những biện
pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của NH.
– Mức lãi biên tế [(Thu lãi- Chi lãi)/Tài sản sinh lời]
Chỉ tiêu này đo lường khả năng quản lý tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận
ròng và mức lãi ròng biên tế. Mức lãi ròng được nhà quản lý NH theo dõi chặt chẽ,
bởi vì căn cứ vào đó có thể dự đoán khả năng sinh lãi của NH
Tỷ số này cho biết Ngân hàng sẽ nhận được bao nhiêu đồng thu nhập ròng
khi đầu tư một đồng vốn vào các đối tượng sinh lời từ lãi suất.
– Hệ số sử dụng tài sản (Tổng thu nhập/Tổng tài sản)
Chỉ số này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Nếu chì số cao
chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả, tạo nền
tảng cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
– Tài sản có sinh lời trên tổng tài sản
Tài sản sinh lời là tất cả các tài sản đem lại tiền lãi, tức ngoại trừ tiền tại quỹ
và thiết bị máy móc – không thuộc tài sản sinh lời. Tỷ số này cho thấy cứ một đồng
tài sản sẽ mang lại cho NH bao nhiêu đồng có khả năng sinh lãi.
b) Chỉ tiêu về rủi ro

Có nhiều loại lãi suất và rủi ro khác nhau tùy theo cách phân loại theo tiêu
chí nào, ở đây do phạm vi của đề tài mang tính tổng quát nên bài viết không đi sâu
vào từng chỉ tiêu cụ thể mà chỉ phân tích vài thông số tiêu biểu.

Lãi suất
Theo một nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp A. POIAL đã khẳng định: “Lãi
suất là một công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời lại là một công cụ
kiềm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong
việc sử dụng chúng”.
Thông thường khi muốn gửi tiền hay vay tiền, khách hàng thường quan tâm
đến hai loại lãi suất: Lãi suất huy động và Lãi suất tín dụng
Phân tích đánh giá HQHĐKD 14 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
– Lãi suất huy động vốn
Là loại lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng để huy động vốn cho các
mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình, như lãi suất tiền gửi không kỳ hạn (Lkk),
lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (Lck), lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế (Ltc), lãi
suất tiền gửi tiết kiệm của dân cư (Ldc). Những loại lãi suất tiền gửi này có mối
tương quan với nhau: Lkk < Lck ; Ltc < Ldc
Hay Lãi suất tiền gửi: là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi, được áp dụng để
tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền.
– Lãi suất tín dụng
Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay
phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng.
Về bản chất, lợi tức là một phần lợi nhuận được tạo ra trong quá trình sản xuất vật
chất mà người đi vay phải trả cho người cho vay theo mức đã sử dụng trong quá trình
sản xuất. Lợi tức là một phần lợi nhuận được biểu hiện ra bên ngoài như “giá cả” của
tiền tệ.
Hay Lãi suất tiền vay: là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng do

việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Về nguyên tắc, lãi suất tiền vay bình quân phải
cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với
thời hạn khác nhau cũng như mức độ rủi ro khác nhau.

Rủi ro
* Khái niệm: Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động
nào của NHTM đều có thể rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy,
nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp
nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi NH.
* Phân loại: Có nhiều loại rủi ro khác nhau như Rủi ro tín dụng (RRTD), Rủi
ro ngoại hối, Rủi ro tỷ giá, Rủi ro lãi suất (RRLS), Rủi ro thanh khoản …
– Rủi ro tín dụng: là RR do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính đối với NH. Hay nói cách khác, RRTD là RR xảy ra khi
xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay
khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho NH một cách đầy đủ cả gốc và lãi
khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho NH bị phá sản.
Phân tích đánh giá HQHĐKD 15 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề
nhất. Thông thường ở các nước nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho NH.
Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại
thường chiếm từ 70 – 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng.
– Rủi ro lãi suất: là RR khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ dẫn đến tài sản sinh
lời làm giảm giá trị tài sản (Thomas P. Fitch) hay là rủi ro có liên quan đến sự thay
đổi trong thu nhập tài sản và nợ phải trả và giá trị gây ra bởi sự thay đổi của lãi suất.
– Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn
hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi hoặc người vay tiền; liên
quan đến khả năng ngân hàng bán lại chứng khoán mà không bị ảnh hưởng bởi sự

biến động nghiêm trọng của giá cả hay nói cách khác là rủi ro làm cho NH mất khả
năng thanh toán nếu không được giải quyết kịp thời.
Do hạn chế về số liệu, phạm vi kinh doanh của ngân hàng nên đề tài chỉ tập
trung vào phân tích 3 loại rủi ro sau:

Chỉ tiêu về rủi ro
– Rủi ro về lãi suất
TS nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ
thay đổi trong một khoản thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
NV nhạy cảm với lãi suất (= Tất cả các khoản ký thác) là các khoản nợ mà
trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các khoản đầu
tư ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng TSCĐ và
các khoản tín dụng khác mà ngân hàng nhận được trên từng loại tài sản cụ thể này.
Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả cho các khoản ký gởi, các khoản vay ngắn
hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác…trên từng loại nợ phải trả cụ thể.
– Rủi ro về tín dụng
– Rủi ro thanh khoản
Phân tích đánh giá HQHĐKD 16 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Rủi ro tỷ lệ lãi suất
=
Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Rủi ro thanh khoản
Tài sản thanh khoản – Vay ngắn hạn
Tổng nguồn vốn huy động
=
Rủi ro tín dụng
Nợ xấu

=
Tổng dư nợ
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
– Thông tin sơ cấp
– Thông tin thứ cấp
2.2.2 Phương pháp phân tích đánh giá
– Phương pháp so sánh: xem tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
+ Số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc
+ Số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ
gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ
tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
– Phương pháp bình quân gia quyền:
Dựa vào trị giá đầu năm, cuối năm
– Phương pháp tỷ trọng: xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong
tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích.
– Phương pháp tỷ số: thường dùng để đo lường các chỉ tiêu
– Phương pháp thay thế liên hoàn: xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng cần phân tích) bằng cách cố định
các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Để thấy bật lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bài viết đã áp dụng
phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến đối tượng cần phân tích là lợi nhuận và ROA. Quá trình thực hiện phương pháp
thay thế liên hoàn gồm bốn bước sau:
* Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc.
Gọi Q
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích

Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc
Đối tượng phân tích được xác định là
∆Q = Q
1
– Q
0

* Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Phân tích đánh giá HQHĐKD 17 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Trị giá bình quân năm
=
Trị giá bình quân của các quý ( I + II + III + IV )
4
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Giả sử có 4 nhân tố: a, b, c, d, đều có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu Q và
nhân tố a phản ánh về lượng tuần tự đến nhân tố d phản ảnh về chất, chúng ta thiết
lập mối quan hệ giữa các nhân tố sau:
Kỳ phân tích: Q
1
= a
1
x b
1
x c
1
x d

1
Kỳ gốc: Q
0
= a
0
x b
0
x c
0
x d
0
* Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự đã
sắp xếp ở bước 2.
Lần 1: a
1
x b
0
x c
0
x d
0
Lần 2: a
1
x b
1
x c
0
x d
0
Lần 3: a

1
x b
1
x c
1
x d
0
Lần 4: a
1
x b
1
x c
1
x d
1
(thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở kỳ phân tích
được thay thế toàn bộ nhân tố kỳ gốc)
* Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với (trừ) kết quả thay thế lần trước ta được
mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng
đối tượng phân tích ∆Q
Xác định mức ảnh hưởng:
Ảnh hưởng bởi nhân tố a:
∆a = a
1
x b
0
x c
0
x d

0
– a
0
x b
0
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố b:
∆b = a
1
x b
1
x c
0
x d
0
– a
1
x b
0
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố c:
∆c = a
1
x b

1
x c
1
x d
0
– a
1
x b
1
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố d:
∆d = a
1
x b
1
x c
1
x d
1
– a
1
x b
1
x c
1
x d
0

Tổng cộng các nhân tố:
∆a + ∆b + ∆c + ∆d = a
1
x b
1
x c
1
x d
1
– a
0
x b
0
x c
0
x d
0
Tuy nhiên, do Lợi nhuận có công thức phức tạp hơn, nên để đơn giản hơn
trong việc theo dõi sự tăng giảm của các nhân tố, bài viết sẽ áp dụng phương pháp
chênh lệch trong quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưỏng đến lợi nhuận.
– Phương pháp chênh lệch: là một phương pháp đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn, nên phương pháp chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung tuần tự tính
Phân tích đánh giá HQHĐKD 18 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
toán tuân theo các bước của phương pháp thay thế liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là
xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn – chỉ việc nhóm các số hạng và tính
chênh lệch sẽ có kết quả.
Xác định mức ảnh hưởng theo phương pháp chênh lệch:
Ảnh hưởng bởi nhân tố a:

∆a = (a
1
– a
0
) x b
0
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố b:
∆b = (b
1
– b
0
) x a
1
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố c:
∆c = (c
1
– c
0
)

x a
1

x b
1
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố d:
∆d = (d
1
– d
0
)

x a
1
x b
1
x c
1


Các nhân tố được sắp xếp trong phương trình phải theo trình tự từ “số lượng”
đến “chất lượng”.
+ Nhân tố số lượng nói lên qui mô hoạt động, còn gọi là nhân tố “qui mô”. Ví dụ:
khối lượng sản phẩm thực hiện.
+ Nhân tố chất lượng nói lên hiệu suất hoạt động, còn gọi là nhân tố “hiệu suất”.
Ví dụ: đơn giá.
Phân tích đánh giá HQHĐKD 19 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Chương 3
MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HẬU GIANG
3.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TỈNH HẬU GIANG
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Hậu Giang có diện tích tự nhiên: 160.722,49 ha (chiếm khoảng 4% diện tích
vùng ĐBSCL và chiếm khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên nước Việt Nam); trong
đó: diện tích rừng: 3.604,62 ha; diện tích đất trồng lúa, màu: 86.516,32 ha; diện tích
đất trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả: 23.940,17 ha; diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản: 121,48 ha.
– Vị trí địa lý
+ Từ 9
0
34’59” đến 9
0
59’39” vĩ độ Bắc.
+ Từ 105
0
19’39” đến 105
0
53’49” kinh độ Đông.
Hậu Giang là tỉnh thuộc ĐBSCL, Thị xã tỉnh lị Vị Thanh cách TP. HCM
240km về phía Tây Nam; phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ, cách TPCT khoảng
60km; phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng; phía Đông giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long;
phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu.
HG còn rất nhiều tiềm năng tự nhiên chưa được khai thác hết, địa hình khá
bằng phẳng, là nơi mưa thuận gió hoà thích hợp phát triển nền kinh tế nông nghiệp,
thuận lợi cho phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, TM – DV, phát triển đô
thị và khu dân cư tập trung.
– Khí hậu
Khí hậu điều hòa, ít bão, quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh. Mùa mưa
có gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô gió Đông Bắc từ tháng 12 tới

tháng 4 năm sau.
– Sông ngòi
Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm ĐBSCL, giữa một
mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 2.300 km như:
sông Hậu, sông Cái Tư, kênh Quản Lộ, kênh Phụng Hiệp, kênh Xà No...
Phân tích đánh giá HQHĐKD 20 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
– Sinh vật
HG có 3.604,62 ha rừng tràm, hơn 71 loài động vật cạn và 135 loài chim.
Hệ thực vật của vùng đất ngập nước ở Hậu Giang rất đa dạng, nhưng chủ yếu được
trồng cây lúa và cây ăn trái.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Khái quát tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Hậu Giang
Trong năm 2006, tình hình KT – XH T. HG gặp không ít khó khăn (thời tiết
không thuận lợi, dịch cúm gia cầm; tình trạng thiếu điện, giá xăng dầu, vật tư, nguyên
liệu, hàng hóa thiết yếu tăng cao đã tác động bất lợi đến SX KD; tiến độ thi công một
số công trình hạ tầng kéo dài ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển KT – XH và
đời sống nhân dân) song bên cạnh đó, tình hình KT – XH của tỉnh vẫn tiếp tục phát
triển đạt được những thành tựu nhất định, nhiều chỉ tiêu tăng khá hơn so với 2005:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP 11,07%
+ Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành 7,478 triệu đồng
+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 110 triệu USD
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghệp – xây
dựng, dịch vụ trong cơ cấu GDP
– Đặc điểm xã hội
Miền đất Hậu Giang còn lưu giữ và bảo tồn nhiều di tích lịch sử, văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc, rất thuận lợi cho phát triển du lịch. Nhân dân các dân tộc tỉnh
Hậu Giang có truyền thống đoàn kết, cần cù lao động, sáng tạo, vượt qua những khó
khăn, thách thức để xây dựng quê hương, hòa nhập với tiến trình phát triển của cả

nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
– Đơn vị hành chánh
+ Tổng số huyện, thị: 2 thị xã, 5 huyện (Thị xã Vị Thanh, Thị xã Ngã Bảy, Huyện
Châu Thành A, H. Châu Thành, H. Phụng Hiệp, H. Vị Thủy, H. Long Mỹ), 29 Sở Ban
ngành (trong đó có 07 Ngân hàng đang hoạt động gồm: NH Đầu tư & Phát triển, NH
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, NH Công Thương, NH Chính sách xã hội, NH
Phát triển Nhà ĐBSCL, NH Sài Gòn Thương Tín, NH TMCP Phương Nam. Trong
đó, chi nhánh cấp 1 gồm có: NH Đầu tư & Phát triển, NH Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, NH Chính sách xã hội, NH Phát triển Nhà ĐBSCL; còn lại đều là phòng
Phân tích đánh giá HQHĐKD 21 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
giao dịch (một số phòng giao dịch được chuyển đổi từ CN cấp 2 theo QĐ 888, tuy
nhiên lại có quy mô hoạt động tương đối lớn như CN cấp 1).
+ Tổng số thị trấn, xã, phường: 69 (trong đó có 9 thị trấn, 9 phường, 51 xã)
– Dân số (Theo số liệu Thống kê năm 2006)
Tổng số: 796.899 người, trong đó: Nam: 393.019 người; nữ: 403.880 người;
Người Kinh: chiếm 96,44%; Người Hoa: chiếm 1,14%; Người Khơ-me: 2,38%; Các
dân tộc khác chiếm 0,04%. Khu vực thành thị: 132.059 người; Khu vực nông thôn:
664.840 người.
– Lao động
Bảng 1: DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
ĐVT: Người
Năm 2004 2005 2006
Dân số 781.005 789.602 796.899
Lao động 552.891 562.455 571.606
+ LĐ theo thành phần KT
415.048 419.575 433.744
+ LĐ dự trữ
137.843 142.880 137.862

Nguồn: Cục Thống kê Hậu Giang
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ & chuyên môn khác trong đội
ngũ công chức, viên chức do tỉnh quản lý trên 10.000 người, trong đó: Trung học
chuyên nghiệp gần 5.000 người, Cao Đẳng gần 2.500 người, Đại học & trên ĐH gần
2.600 người.
– Ngành nghề
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản, Công nghiệp chế biến, Xây dựng,
Thương nghiệp, Sửa chữa, Khách sạn, Nhà hàng, Vận tải kho bãi, Thông tin liên lạc,
Hoạt động KH – CN, GD – ĐT, Tài chính, Tín dụng, ….
– Tình hình tốc độ tăng trưởng GDP của Hậu Giang
Bảng 2: TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN GDP
ĐVT: %
Tốc độ tăng GDP Năm
2004 2005 2006
Cả tỉnh 100,00 100,00 100,00
Trong đó
Khu vực I 46,03 43,88 41,79
Khu vực II
28,50 28,73 28,96
Khu vực III
25,48 27,39 29,25
Nguồn: Cục thống kê Hậu Giang
Phân tích đánh giá HQHĐKD 22 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Hậu Giang phấn đấu ngay trong năm đầu tiên thành lập tỉnh (năm 2004) đạt
các mục tiêu chủ yếu để tạo đà cho các năm tiếp theo như: Thu ngân sách phấn đấu
đạt 108 tỷ 800 triệu đồng và tổng chi ngân sách là 506 tỷ 700 triệu đồng, GDP bình
quân đầu người trên 5.000.000 đồng/năm.
Để từng bước hình thành tỉnh Hậu Giang là trung tâm Kinh tế, văn hóa, Khoa

học kỹ thuật mới ở tiểu vùng Tây Sông Hậu, đòi hỏi tỉnh phải đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế ít nhất là 10%/năm và có bước chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng,
để tăng hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao mức sống các tầng lớp dân
cư trong tỉnh.
Bảng 3: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ BÌNH QUÂN CỦA TỈNH HẬU GIANG THEO
TỪNG GIAI ĐOẠN
ĐVT: %/năm
Giai đoạn 2001-2005 2006-2010 2011-2015 2016-2020
Cả tỉnh 10,1 12,6 13,6 14,5
Khu vực I 5,5 7,7 6,2 5,9
Khu vực II 16,2 14,6 15,7 15,3
Khu vực III 13,4 17,8 18,2 18,5
Nguồn: Cục thống kê Hậu Giang
* Nông nghiệp ( khoảng 80% khu vực I)
Từ xa xưa vùng đất này đã là một trong những trung tâm lúa gạo của miền
Tây Nam Bộ. Đất đai phì nhiêu, có thế mạnh về cây lúa và cây ăn quả các loại.
Ngoài ra, HG còn có nguồn thủy sản khá phong phú, chủ yếu tôm cá nước
ngọt (hơn 5.000 ha ao đầm nuôi tôm cá nước ngọt) & chăn nuôi gia súc.
Tỉnh hiện có 139.068 hecta đất nông nghiệp (chiếm 86,527% diện tích toàn
tỉnh Hậu Giang), và phấn đấu đến 2010 sẽ giảm 10.800 hecta. Giá trị sản xuất tạo ra
bình quân trên 1 ha diện tích hiện nay đạt hơn 31 triệu đồng.
* Công nghiệp
Hậu Giang có khu công nghiệp Vị Thanh, diện tích 150 ha được quy hoạch
xây dựng bên Quốc lộ 61, kênh Xáng Hậu và sông Cái Tư - Rạch Nhút thuộc địa bàn
huyện Châu Thành và Thị xã Vị Thanh. Đây là khu công nghiệp nằm trên vùng tập
trung nguyên liệu cung cấp cho ngành chế biến lương thực, thực phẩm như: khóm,
Phân tích đánh giá HQHĐKD 23 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
mía, đậu, mè, các loại rau củ, gạo chất lượng cao... thúc đẩy vùng này sớm phát triển

theo hướng CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
Tính đến cuối 2006, Hậu Giang có 2.817 số cơ sở công nghiệp. Hiện tỉnh
đang phát triển thêm 2 cụm công nghiệp: cụm công nghiệp Sông Hậu rộng gần 580
ha, nơi có cảng biển quốc tế Cái Cui đang xây dựng với công suất trên 2 triệu tấn/năm
và cụm công nghiệp Tân Phú Thạnh, diện tích trên 220 ha, nằm cặp với quốc lộ 1A -
nơi đang có một số nhà máy chế biến xuất khẩu thủy sản lớn.
Trong năm 2007 và năm 2008, ưu tiên vốn đầu tư để sớm hoàn chỉnh cơ sở hạ
tầng Khu Công nghiệp tập trung Sông Hậu quy mô quốc gia, Cụm công nghiệp tập
trung Tân Phú Thạnh, Cụm công nghiệp Vị Thanh, Cụm công nghiệp Long Mỹ và thị
xã Ngã Bảy để thu hút đầu tư, tạo động lực mới cho phát triển công nghiệp; phát triển
các ngành nghề nông thôn để tạo việc làm và sử dụng tốt nguồn lao động nông thôn,
góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH –
HĐH, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách.
3.2 KHÁI QUÁT VỀ NH ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 042200422, 042200484
Fax: 04 2200399
Website: www.bidv.com.vn
Email:
Tiền thân Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của
Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và trưởng thành, NH được mang
các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ XD và phát triển của đất nước:
• Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
• Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
• Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990

Phân tích đánh giá HQHĐKD 24 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang
Luận văn Tốt nghiệp GVHD: ThS.Bùi Văn Trịnh
Với hơn: 25 Chi nhánh phía Bắc, 11 Chi nhánh Hà Nội, 21 Chi nhánh khu vực
Miền Trung Tây Nguyên, 8 Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, 18 Chi nhánh Miền Nam,
BIDV là một trong bốn NHTM nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm
nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động
theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tính đến 31/12/2006, tổng tài sản của BIDV đạt
10,42 tỷ USD tương ứng với hơn 167.762 tỷ VND. BIDV hiện (2006) đã phát triển
thành một hệ thống rộng lớn với mô hình của một ngân hàng hiện đại với bốn khối
kinh doanh chính; bốn liên doanh; bốn công ty; bốn đơn vị sự nghiệp; khoảng 400
máy ATM (xấp xỉ 1 triệu thẻ) và gần 10.000 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên
môn vững vàng trong cả nước
1
.
Với hơn 50 năm hoạt động (26/04/1957 đến 26/04/2007), BIDV đã khẳng
định thương hiệu, vị trí của mình trên toàn quốc và trên thế giới. Là NH Việt Nam
đầu tiên được nhận giấy Chứng nhận đăng ký thương hiệu do Cơ quan đăng ký sáng
chế và Thương hiệu Mỹ cấp. Kể từ 24/5/2005, BIDV chính thức được cơ quan này
chứng nhận đăng ký và bảo hộ thương hiệu BIDV cả hình và chữ cho các DV tài
chính và ngân hàng thuộc nhóm 36 theo phân loại quốc tế tại thị trường Mỹ; có nghĩa
BIDV có quyền tuyệt đối sử dụng nhãn hiệu của mình trên lãnh thổ Mỹ.
Là 1 trong 4 NHTM nhà nước hàng đầu Việt Nam đang triển khai kế hoạch
CPH và hy vọng hoàn tất việc niêm yết cổ phiếu trong nước trong 2007. NH Ngoại
thương Việt Nam (VCB) & NH Phát triển Nhà ĐBSCL (MHB) được chọn làm thí
điểm. NH Công thương Việt Nam (ICB) và NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) sẽ tiến hành CPH ngay sau đó. Theo Ông Trần Bắc Hà, Tổng Giám đốc
BIDV, cũng chính thức công bố kế hoạch IPO của BIDV sẽ thực hiện vào quý bốn
năm nay. Sau khi tiến hành IPO (các giải pháp phát hành cổ phiếu lần đầu tiên),
BIDV sẽ thực hiện niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Tp.HCM vào quý

một năm 2008. Là 1 trong 9 ngân hàng
2
được nhận giải Thương hiệu mạnh năm
2006.
Là một trong 3 ngân hàng đầu tiên (NH Đầu tư & Phát triển Việt Nam, NH
Công thương Việt Nam và Sài Gòn Công thương Ngân hàng) đã chính thức đi vào
hoạt động với việc kết nối từ hệ thống chuyển mạch Banknet ngày 21 – 4 – 2007.
1
BIDV chủ động hội nhập quốc tề-Cổng phát triển Việt Nam – VietNam Development GateWay-6/9/2006 Báo Sài Gòn Đầu tư Tài chính
ngày 3-5-2007
2
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Công thương Việt
Nam (Incombank); và các NHTMCP là Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Xuất nhập khẩu (Eximbank), Kỹ thương (Techcombank), Quân
đội (MB), Quốc tế (VIBBank), Sài Gòn (SCB). Lễ trao giải chính thức sẽ diễn ra vào ngày 7/4/2007 tại Hà Nội
Phân tích đánh giá HQHĐKD 25 SVTH: Phạm Thanh Trúc
Ngân hàngĐầu tư &Phát triển Hậu Giang

×