Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một Số Biện Pháp Tăng Cường Công Tác Đấu Thầu Xây Lắp Ở Công Ty Xây Dựng Số 6 Thăng Long _ www.bit.ly/taiho123

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.51 KB, 106 trang )

Lời Mở đầu
Là một nớc đang phát triển nhu cầu đầu t xây dựng ở nớc ta rất lớn
bao gồm đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây dựng
công nghiệp, dân dụngvới tổng mức vốn đầu t hàng năm cho lĩnh vực này
chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó sự tănglên của đầu t nớc
ngoài( Bằng vốn FDI,ODA,WB,ADB..) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh
hơn cho các Doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu t xây dựng
cơ bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra một môi trờng cạnh tranh tốt
cho các Doanh nghiệp xây dựng .Trên thực tế Đấu thầu là hình thức cạnh
tranh tạo ra môi trờng tốt nhất. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các Doanh
nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu
.Đấu thầu xây dựng cơ bản là hình thức tổ chức kinh doanah hiệu quả nhất
đối với cả chủ đầu t cũng nh đối với các Doanh nghiệp tham gia Đấu thầu
,đồng thời nó mang lại lợi ích lớn cho xã hội.Để dành thắng lợi trong Đấu
thầu xây dựng cơ bản đòi hỏi các Doanh nghiệp xây dựng phải ngày càng
nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vợt trội của mình so với các
nhà thầu khác dới con mắt của chủ đầu t.
Qua quá trình thực tập ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long tôi nhận
thấy dành thắng lợi trong Đấu thầu là một vấn đề quan trọng bậc nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó tôi đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài :" Một số biện pháp tăng cờng công tác Đấu thầu xây
lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long".
Đề tài gồm 3 Chơng:


Chơng I. Vai trò và nội dung của Đấu thầu xây lắp trong nền
kinh tế thị trờng
Chơng II. Phân tích tình hình thực hiện công tác Đấu thầu ở công
ty xây dựng số 6 Thăng Long.
Chơng III. Một số biện pháp tăng cờng công tác Đấu thầu xây lắ ở công
ty xây dựng số 6 Thăng Long .




Chơng I

Vai trò và nội dung của đấu thầu
xây lắp trong nền kinh tế thị trờng

I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp.
1. Các khái niệm:
1.1 Khái niệm và thực chất của đấu thầu.
-Khái niệm và thực chất của đấu thầu
"Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu"
-Thực chất: Đấu thầu là việc ứng dụng phơng thức xét hiệu
quả kinh tế trong việc lựa chọn các phơng án tổ chức thực hiện.
Phơng pháp này đòi hỏi sự so sánh các phơng án tổ chức trên cùng
một phơng diện nh (kỹ thuật hay tàichính) hay sự hài hoà

giữa

các phơng diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả
cuối cùng sẽ tìm ra đợc một phơng án tổ chức thực hiện tốt nhất
Đấu thầu là một hoạt động tơng đối mới ở Việt Nam nhng đã
đợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm
cho thấy rằng đấu thầu nếu đợc thực hiện có thể tiết kiệm đợc
đáng kể so với những phơng pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu
là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành công của các
dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền



với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất
và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu.
1.2 Các Khái niệm liên quan
- Dự án : Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay
toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án
đầu t và dự án không đầu t.
- Dự án đầu t: Là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc
tăng trởng về số lợng , cải tiến hay nâng cao chất lợng của sản phẩm hay
dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
- Chủ đầu t: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân đợc giao trách
nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t theo quy định của pháp luật.
- Tổng mức đầu t: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu t
xây dựng công trình thuộc dự án đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế
kỹ thuật.
- Tổng dự toán công trình: Bao gồm những khoản chi phí có liên
quan đến khảo sát thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử
dụng đất đai, đền bù giảI toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
- Vốn đầu t đợc quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp đợc thực
hiện trong quá trình đầu t để đa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp
pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã kí kết và thiết kế dự toán đợc phê
duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế
toán và những quy định hiện hành của nhà nớc có liên quan.


- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện
hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu.
- Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia
đấu thầu. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn nhà thầu có thể là

cá nhân, nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung
cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển
chọn t vấn là nhà đầu t trong đấu thấu thầu tuyển chọn đối tác đầu t.
- Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án
đợc phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có
quy mô hợp lí và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
- Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu.
- Mở thầu: Là thời đIêm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc quy
định trong hồ sơ mời thầu.
- Xét thầu: Là quá trính phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để
xét chọn bên trúng thầu.
- Giá gói thầu: Là giá đơch xác định cho từng gói thẩu trong kế
hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán,
dự toán đợc phê duyệt.
- Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi
đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để
thực hiện gói thầu.


- Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ
sở giá dự thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu
chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu : Là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu
thơng thảo hoàn thiện và kí hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng
thầu không lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
- Giá kí hợp đồng : Là giá đợc bên mời thầu và nhà thầu trúng
thầu thoả thuận sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với
kết quả trúng thầu.

2. Tính tất yéu khách quan của đấu thầu xây lắp các công trình của
doanh nghiệp xây dựng
2.1 Vai trò của đấu thầu đối với kinh tế
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh
tế
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý nhà nớc về đầu t và xây dựng, hạn chế và loạI trừ các tình trạng
nh thất thoát lãng phí vốn đầu t và các hiện tợng tiêu cực khác trong xây
dựng cơ bản
- Đấu thầu xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
ngành xây dựng cơ bản ở nớc ta.
- Đấu thầu xây lắp là động lực, đIều kiện để cho các doanh
nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trờng, thúc đẩy
sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng.
Đấu thầu giúp chủ đầu t lựa chọn đợc đối tác phù hợp nhất.


- Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu t sẽ tìm đợc các nhà
thầuhợp lý nhất và có khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dự án .
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận
thầu chủ đầu t sẽ tăng cờng hiệu quả quản lý vốn đầu t, tránh tình trạng
thất thoát vốn đầu t ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu t giải quyết đợc tình trạng lệ thuộc
vào nhà thầu duy nhất.
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ
cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bản thân chủ đầu t.
Đấu thầu tạo môi trờng lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây
dựng.
Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các

doanh nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm
kiếm dự án, tham gia đấu thầu và kí kết hợp đồng (nếu trúng
thầu), tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, phát triển sản xuất
kinh doanh.
Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu t
về các mặt kỹ thuật, công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao
năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu
thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng quy mô doanh nghiệp
dần dần.
Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về
mặt tổ chức, tổ chức quản lý nâng cao trình độ năng lực của đội


ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng nh toàn CBCNV
trong doanh nghiệp.
Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng
cao hiệuquả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc
đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, Đấu thầu là hình thức công bằng
nhất bắt buộc các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều
phải tự nâng cao năng lực của mình. Nhà thầu nào có sức cạnh
tranh cáõe chiến thắng. Chủ đầu t dựa trên các tiêu chuẩn đợc xác
định trớc để so sánh, lựa chọn nhà thầu có sự giám sát của cơ
quan thẩm quyền. Trong sự công bằng, khách quan và cạnh tranh
khốc liệt nh vậy thì hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng ngày càng đợc
nâng cao.
2.2 Vai trò của Đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng.
Ngày nay đã hết thời kỳ mà Doanh nghiệp xây dựng có các
công trình xây dựng do cấp trên giao cho. Muốn sản xuất kinh
doanh cũng nh các doanh nhiệp khác, Doanh nghiệp xây dựng

phải tham gia vào thị trờng xây dựng để tìm kiếm tranh giành lấy
các dự án. Đối tợng sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp
xây dựng là các công trình xây dựng. Mà để có công trình xây
dựng thì hình thức phổ biến hiện nay và trong tơng lai là doanh
nghiệp phải tham gia đấu thầu. Nếu không tham gia hoặc trợt
thầu thì CBCNV không có việc làm, doanh nghiệp đình trễ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề, cơ
sở và nền móng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh


nghiệp sản xuất trong cơ chế thị trờng. Nh chúng ta đã biết dự
thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trờng xây dựng.
Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những
khía cạnh sau:
Muốn tham gia đấu thầu thì trớc hết các Doanh nghiệp xây
dựng phải có uy tín trên thị trờng bởi vì ở nớc ta phần lớn áp dụng
hình thức đấu thầu hạn chế. Chủ đầu t hay bên mời thầu có độ tin
cậy cao. Nh vậy khi tham gia đấu thầu Doanh nghiệp xây dựng có
thể thấy đợc khả năng và năng lực của mình so với đối thủ nh thế
nào để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của
mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng đợc nâng cao, tên
của doanh nghiệp đợc nhiều ngời biết đến. Đây là một u thế cạnh
tranh trong đấu thầu.
Khi tham gia đấu thầu nhiều Doanh nghiệp xây dựng ngày
càng đợc hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý, đội ngũ CBCNV đợc
nâng cao về trình độ,kinh nghiệm.
Khi tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều thì doanh
nghiệp tạo đợc quan hệ tốt với chủ đầu t, với cơ quan nhà nớc, với
các bạn hàng khác. Điều này có nghĩa doanh nghiệp đang đứng
vững trên thị trờng xây dựng và có xu hớng đi lên.

Khi thắng thầu nhiều doanh nghiệp tạo đợc công ăn việc
làm nhiều cho CBCNV, ngày càng gắn chặt ngời lao động với
doanh nghiệp.
Nh vậy, vai trò của đấu thầu và thắng thầu là rất quan
trọng mà chúng ta không thể phủ nhận, nó là nhân tố không thể


thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
xây dựng. Nếu doanh nghiệp nào tích cực tham gia đấu thầu và
thắng thầu thì ngày càng phát triển và mở rộng quy mô. Đây là
một tất yếu khách quan trong cơ chế thị trờng mà mọi doanh
nghiệp đều không thể làm ngơ, đều phải biết và đều phải thực
hiện.
3. Các hình thức đấu thầu
Trong đấu thầu xây dựng cơ bản có 4 loại đấu thầu chủ yếu
sau:
+ Đấu thầu tuyển chọn t vấn : Đây là loại đấu thầu nhằm
lựa chọn các cá nhân, tổ chức t vấn có thể đáp ứng đợc yêu cầu của
bên mời thầu để t vấn về một vấn đề nào đó của chủ đầu t.
+ Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Là loại đấu thầu nhằm lựa
chọn các nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật t thiết bị cho bên
mời thầu với giá, thời gian cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu
đặt ra của bên mời thầu.
+ Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án: Đây là loại
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ
dự án đầu t.
+ Đấu thầu xây lắp : Đối với doanh nghiệp xây dựng thì
hoạt động đấu thầu xây lắp là vấn đề mà họ quan tâm nhất để kí
kết đợc hợp đồng.
Đấu thầu xây lắp là một phơng thức mà trong đó chủ đầu t

tổ chức sự cạnh tranh giữa các nhà thâù


(Doanh nghiệp xây dựng) với nhau nhằm lựa chọn nhà thầu
có khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình
xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình,
thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu t.
Những nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp
`Nội dung công việc chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao
gồm:
+ Chủ đầu t (ngời có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu
của mình và thông báo cho các nhà thầu biết.
+ Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu t sẽ trình
bày năng lực, đa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu t
xem xét, đánh giá.
+ Chủ đầu t đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà
thầu để chọn ra nhà thầu thích hợp nhất.

Sơ đồ 1- Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp

Chủ đầu t

Lựa chọn
Đánh giá
nhà thầu

Yêu cầu

Các nhà thầu
Năng lực, giải pháp


Ký kết hợp
đồng


4. Các điều kiện của doanh nghiệp xây dựng khi tham gia
đấu thầu
4.1 Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề.
Đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý của nhà thầu đợc các
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền chngs nhận cho nhà thầu đợc
quyền hoạt động trên thị trờng về những ngành nghề kinh doanh
mà nhà thầu đăng ký trong thời gian nhất định đợc ghi trong hai
loại giấy tờ trên .
Khi xin giấy phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh hành
nghề thì các cơ quan nhà nớc cử đoàn thanh tra đi kiểm tra. Nếu
đảm bảo đúng quy cách, tiêu chuẩn, năng lực thì doanh nghiệp sẽ
đợc phép hành nghề. Do đó khi có giấy phép kinh doanh hoặc
đăng ký ngành nghề thì nhà thầu đủ t cách pháp lý để tham gia
đấu thầu những ngành nghề mình đăng ký.
Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ
mời thầu.
Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn, điiều
kiện bao gồm :
-Đủ năng lực kỹ thuật: Doanh nghiệp phải có đủ máy móc,
thiết bị, công nghệ để thi công công trình, đIều này đợc nêu trong
hồ sơ mời thầu. Về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ đợc


thể hiện trong bảng kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm và trong
những công trình mà doanh nghiệp đã thi công.

-Đủ năng lực tài chính: Khả năng về tài chính và thanh
toán đợc thể hiện ở báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
-Hồ sơ dự thầu hợp lệ
Điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu phải đủ
giấy tờ hợp pháp đợc các cấp thẩm quyền xác nhận mà bên mời
thầu yêu cầu. Hồ sơ dự thầu phải đợc niêm phong cẩn thận và nộp
cho bên mời thầu theo thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu.
Mỗi nhà thầu chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói
thầudù đơn phơng hay liên doanh dự thầu và mỗi nhà thầu chỉ đợc nộp một hồ sơ dự thầu.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến đấu thầu xây lắp
5.1 Pháp luật của nhà nớc
Đây là nhân tố ảnh hởng bao trùm nhất tới việc đấu thầu
của các doanh nghiệp xây dựng. Nó sẽ ảnh hởng tới tất cả mọi mặt
của đấu thầu: hình thức và phơng thức đấu thầu, cá nhân tổ chức
nào có đủ t cách tham gia đấu thầu, ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t
Nhân tố này ảnh hởng lớn tới kết quả đấu thầu, thể hiện ở
hai khía cạnh sau:
Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu t : Pháp luật và
quy chế quy định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu, những
hình thức lựa chọn nhà thầu, các phơng thức áp dụng trong đấu


thầu nhận hồ sơ dự thầu nh thế nào, mở thầu và xét thầu ra
sao
Đối với việc dự thầu của các nhà thầu : Pháp luật và quy chế
quy định những Doanh nghiệp xây dựng nào đợc phép tham gia
dự thầu, quyền lợi và nghĩa vụ của nhà thầu
ở nớc ta hiện nay có các văn bản chính điều chỉnh hoạt động
Đấu thầu xây dựng là nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính

phủ ban hành ngày 08/07/1999 về Quy chế quản lý đầu t xây
dựng, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 01/09/1999 về Quy chế đấu thầu, Nghị định số 12/2000/NĐCP và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung NĐ
52/1999/NĐ-CP và NĐ 88/1999/NĐ-CP.
5.2 Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu t.
Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 01/09/1999 về Quy chế đấu thầu, có 3 hình thức lựa chọn
nhà thầu. Với mỗi hính thức nó sẽ ảnh hởng rất lớn tới việc tổ
chức đấu thầu của chủ đầu t cũng nh việc dự thầu của các nhà
thầu:
-Đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đấu thầu không hạn
chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công
khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng
(Nếu rõ điều kiện thời gian dự thầu) tối thiểu là 10 ngày trớc
khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về
công nghệ, kỹ thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để


chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia dự thầu. Trong hình thức
này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác. đấu
thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếutrong đấu thầu.
-Đấu thầu hạn chế : Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời
thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiểu là
5). Đây thờng là các công trình có quy mô lớn, công nghệ kỹ thuật
phức tạp. Với hình thức này thì bên mời thầu có thể tiết kiệm chi
phí và thời gian tổ chức đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự
phải đợc ngời có thẩm quyền quyết định.
-Chỉ định thầu : Đây là trờng hợp đặc biệt, là hình thức
chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thơng
thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc ngời có thẩm quyền

quyết định đầu t. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trờng hợp
đặc biệt:
Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, đợc
phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc
kịp thời. Sau đó phải báo cáo ngay Thủ tớng Chính phủ để xem
xét phê duyệt.
Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc
gia,bí mật an ninh quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết
định.
Các gói thầu đặc biệt do th tớng chính phủ quyết định
khác.
5.3 Các phơng thức đấu thầu.


Cũng theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì ở nớc ta hiện nay
áp dụng 3 phơng thức đấu thầu :
- Đấu thầu 1túi hồ sơ : Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ
sơ dự thầu trong 1 túi hồ sơ, cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật.
Nh vậy nhà thầu phải có biện pháp lập hồ sơ dự thầu thích hợp vì
hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật sẽ đợc đánh giá cùng một lúc.
Phơng thức nàýap dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và
xây lắp.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ : Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề
xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào
cùng một thời điểm. Túi hồ sơ kỹ thuật sẽ đợc đánh giá trớc. Các
nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi
hồ sơ tài chính để đánh giá. Với phơng thứcnày các nhà thầu phải
kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật và tài chính khi lập hồ sơ.
- Đấu thầu 2 giai đoạn: Phơng thức này áp dụng cho những
dự án lớn, phức tạp về công nghệ - kỹ thuật, hoặc dự án thực hiện

theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phơng
án tài chính (cha có giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận
cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu
chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nà nộp hồ sơ dự thầu chính
thức.
Giai doạn 2 : Bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đ ã đ ợc
bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất


chØ tiªu vÇ tµi chÝnh víi ®Çy ®ñ néi dung vµ tiÕn ®é thùc hiÖn ®IÒu
kiÖn hîp ®ång, gi¸ dù thÇu.
II. Tr×nh tù thùc hiÖn §Êu thÇu x©y l¾p.


Sơ đồ 2- Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu
Chuẩn bị đấu thầu
Sơ tuyển nhà thầu
( nếu có)
Chuẩn bị hồ sơ mời
thầu
Mời thầu
Nộp và nhận hồ sơ dự
thầu
Mở thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu

Trình duyệt kết quả
đấu thầu

Công bố kết quẩ đấu
thầu
Thơng thảo và ký kết
hợp đồng


II.1 Chuẩn bị đấu thầu.
Để tổ chức tốt một cuộc đấu thầu chủ đầu t phải chuẩn bị
các công việc cần thiết :
Lập kế hoạch đấu thầu về phân chia gói thầu, phơng thức
thực hiện hợp đồng, kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu
phảI đợc ngời có thẩm quyền đầu t phê duyệt.
Chuẩn bị nhân sự: Gồm những ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t của bên mời thầu (chủ đầu t hoặc đại diện) và chỉ định
tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp việc.
Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Bao gồm:
+ Th mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
+ Mẫu đơn dự thầu.
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và chỉ
dẫn kỹ thuật.
+ Tiến độ thi công.
+ Các điều kiện tài chính, thơng mại, tỷ giá ngoại tệ,
phơng thức thanh toán.
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
+ Mẫu bảo lãnh dự thầu.
+ Mẫu thoả thuận hợp đồng.
+ Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng .



Công việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu là khâu chuẩn bị hết sức
quan trọng đối với bên mời thàu vì nó có vai trò quyết định đối với
kết quả đấu thầu và chất lợng công trình sau này.
Chuẩn bị các tiêu chuẩn đánh giá và thang điểm đánh
giá :
Trong giai đoạn sơ tuyển, bên mời thầu đánh giá các nhà
thầu về :
Năng lực kỹ thuật công nghệ.
Năng lực tài chính
Kinh nghiệm.
Các tiêu chuẩn thang điểm để đánh giá:
Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng.
Tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu.
Tiêu chuẩn tài chính và giá cả.
Tiêu chuẩn tiến độ thi công.
II.2 Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có).
Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu
cầu kỹ thuật cao nhằm chọn ra những nhà thầu đáp ứng đợc các
yêu cầu về kỹ thuật và kinh nghiệm để tiếp tục vào đấu thầu ở
giai đoạn sau:
Lập hồ sơ sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển


Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Thông báo kết quả sơ tuyển.
Số các nhà thầu đợc chọn thờng là nhỏ hơn 7 nhà thầu. Trờng hợp chủ đầu t nắm đợc các thông tin đáng tin cậy về các ứng
thầu thì có thể bỏ qua giai đoạn này.
II.3


Mời thầu

Bên mời thầu sử dụng hai hình thức là ra thông báo mời thầu hoặc gửi
th mời thầu cho các nhà thầu.
Thông báo mời thầu: Hình thức này áp dụng trong trờng hợp đấu
thầu rộng rãI hoặc đối với các goí thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến
hành thông báo trên các phơng tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và
tính chất của gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm các nội dung:
+ Tên và địa chỉ bên mời thầu.
+ Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng.
+ Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
+ Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ mời thầu.
Gửi th mời thầu: Hình thức này đợc áp dụng trong thể loại đấu thầu
hạn chế. Bên mời thầu phải gửi th mời thầu trực típ đến từng nhà thẩutong
danh sách đã đợc duyệt, nội dung th mời thầu tuỳ vào từng lĩnh vực cụ thể.
II.4 Nộp hồ sơ dự thầu.


Sau khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu cho bên mời thầủ ở trong tình trạng
niêm phong trớc thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản
các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm các taì liệu cơ bản sau :
+ Đơn dự thầu
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
+ Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
+ Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công từng hạng mục
công trình
+ Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng
+ Bản dự toán giá dự thầu

+ Bảo lãnh dự thầu
II.5 Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
của bên mời thầu sẽ đợc bên mơì thầu tiếp nhận và quản lý trong các điều
kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ đợc tiến hành công khai theo ngày
,giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và của
các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu.
II.6 Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Giai đoạn này đợc tiến hành thông qua 3 bớc :


a- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu xem xét tính hợp lệ
của hồ sơ dự thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu.
Đối với gói thầu đã qua sơ tuyển thì xem xét tính hợp lệ về khả năng đáp
ứng năng lực tổ chức và kỹ thuật, còn đối với gói thầu không tiến hành sơ
tuyển thì tiến hành kiểm tra t cách và năng lực nhà thầu
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu :
Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề.
Kiểm tra tính pháp lý của chữ kỹ xác nhận hồ sơ dự thầu
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời
thầu, kiểm tra năng lực về kỹ thuật và tài chính, kinh nghiệm của nhà thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
- Làm rõ hồ sơ dự thầu ( nếu cần) : Trong quá trình đánh giá sơ bộ
bên mời thầu thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì yêu cầu nhà thầu giải trình
bằng văn bản (nhng không đợc làm thay đổi hồ sơ dự thầu).
b- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Bớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh
giá đợc quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc
ngời có thẩm quyền phê duyệt trớc thời đIểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số

đIểm từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ đợc chọn và danh sách
ngắn.
Bớc 2 : Đánh giá về mặt taì chính, thơng mại


Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh
sách ngắn trên cùng một mặt bằng tiêu chuẩn đánh giá đợc phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh
giá bao gồm các nội dung sau:
Sửa lỗi.
Hiệu chỉnh các sai lệch.
Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đa về mặt bằng so sánh.
Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
c- Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu
Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết ở phần trên và căn cứ vào thang
điểm đã đợc lập
( phải đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t phê duyệt hồ sơ dự
thầu từ đó xếp hạng thứ tự nhà thầu để có căn cứ trình ngời có thẩm quyềt
định bên mời thầu sẽ rút ra đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ đầu t và
phê duyệt nhà thầu trúng thầu ).
Qua đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo hệ thống thang đIểm thì
các nhà thầu đợc xếp hạng theo một thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ
trình ngời có thẩm quyền quyết định đầu t xem xét và phê duyệt kết quả đấu
thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá :


Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lợng.
Tiêu chuẩn về hồ sơ kinh nghiệm.

Tiêu chuẩn đảm bảo tiến độ thi công.
Tiêu chuẩn năng lực tài chính, giá cả
II.7 Phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trách nhiệm phê duyệt trong quá trình đầu t đợc thực hiện theo
nguyên tắc sau:
Ngời có thẩm quyền phê duyệt dự án có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu các gói thầu có
giá trị lớn.
Phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dới phê duyệt kết quả Đấu thầu các
gói thầu có giá trị nhỏ.
Cơ quan thẩm quyền và cá nhân tham gia thẩm địnhchịu trách nhiệm
về các ý kiến thẩm định của mình.
II.8 Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng.
Nguyên tắc chung :
Bên mời thầu chỉ đợc phép công bố kết quả đấu thầu, tiến hàmh đàm
phán ký kết hợp đồng sau khi đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả
đấu thầu .
Trớc khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính
thứcbên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng


×