Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Đầu Tư Tại SGDI - BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.95 KB, 31 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


Ch ơng I

I.

Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu t trong
ngân hàng.
Khái niệm dự án đầu t.

Có thể nói rằng một trong các hoạt động khá quan trọng trong kinh doanh là
đầu t. Đây là sự bỏ vốn có tính dài hạn nhằm hình thành nên những tài sản và thực
hiện mục tiêu kinh doanh. Đầu t đợc phân chia thành nhiều loại với nhiều tiêu thức
khác nhau, trong đó đầu t phát triển đợc hiểu là sự đầu t bỏ vốn vào tài sản cố định
nh xây lắp các công trình, thiết bị, dây chuyền công nghệ, phục vụ nhu cầu xã hội
hay mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu t đợc thể hiện qua các dự
án đầu t (viết tắt là DAĐT), và qua đó đầu t đạt đợc những mục tiêu nhất định.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, DAĐT là một tập hợp các
hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phơng pháp trên cơ sở các
nguồn lực nhất định. Tại Việt Nam, khái niệm DAĐT đợc trình bày trong Nghị
định 52/1999 NĐ-CP về quy chế quản lý đầu t và xây dựng cơ bản: DAĐT là tập
hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Xét về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả
và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai. Xét về mặt nội dung:
DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau đợc kế hoạch hoá nhằm


đạt đợc các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian
dài nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất định. DAĐT phải nhằm
vào việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu đợc đầu ra phù hợp với
những mục tiêu cu thể. Đầu vào ở đây là lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền
vốn...Đầu ra là các sản phẩm, dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào
đợc hiểu là các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật
lệ. Nh vậy, để hình thành một DAĐT cần có các yếu tố sau:
-

Phơng tiện để thực hiện dự án là các nguồn lực nh: lao động, nguyên vật liệu,
đất đai, tiền vốn...

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


-

Phơng pháp thực hiện là các giải pháp về kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản
trị cũng nh luật lệ.

-

Mục tiêu của dự án phải đợc xác định: phục vụ nhu cầu xã hội hay mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.


-

Dự án phải hoàn thành trong một thời gian nhất định.

- Các yếu tố hoạt động của dự án phải xảy ra trong điều kiện chính trị,
xã hội, kinh tế và luật pháp cụ thể.
DAĐT đợc xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn,
chúng vừa độc lập vừa có mối quan hệ gắn bó biện chứng tạo thành chu trình dự án.
Có rất nhiều cách phân chia chu trình dự án, dới đây là một trong những cách phân
loại đợc nhiều ngời quan tâm:
N/cứu
cơ hội
đầu t

N/cứu
tiền
khả
thi

N/cứu
khả
thi

Thẩm
định
và ra
quyết
định
đầu t


Đàm
phán
và ký
kết

Thiết
kế và
xây
dựng

Lắp
đặt
thiết
bị

Vận
hành
chạy
thử

Đa
công
trình
vào
khai
thác

Theo trình tự đầu t thì đến cuối bớc Nghiên cứu khả thi, chủ đầu t phải lập
cho đợc Luận chứng kinh tế kỹ thuật về dự án, đây là văn bản phản ánh trung thực,
chính xác kết quả nghiên cứu của chủ đầu t về thị trờng, về môi trờng kinh tế, kỹ

thuật và pháp luật, về tình hình tài chính, về nhân sự, về trình độ quản lý...có ảnh h ởng trực tiếp đến hoạt động đầu t của mình. Bản Luận chứng này sẽ đợc trình lên
các cấp có thẩm quyền để xem xét, quyết định đầu t.
Đối với cả nhà đầu t và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của
chu trình dự án là rất quan trọng, nhng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi ngời có
mối quan tâm và xem xét các giai đoạn của chu trình dự án cũng khác nhau. Chủ
đầu t phải nắm vững ba giai đoạn và thực hiện đúng trình tự đầu t là điều kiện để
đảm bảo đầu t đúng cơ hội, hiệu quả. Còn với ngân hàng, việc làm này sẽ giúp ngân
hàng xác định đợc vai trò của mình đối với dự án và có kế hoạch tham gia tác
nghiệp phù hợp. Trong trờng hợp DAĐT đợc thực hiện bằng vốn vay ngân hàng thì
tác nghiệp trớc đầu t cuả ngân hàng là xem xết dự án để quyết định cho vay; trong
khi đầu t thì ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ công trình và kiểm tra tình
2


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


hình thực hiện đầu t; sau khi đầu t thì ngân hàng cũng kiểm tra xem xét việc thực
hiện dự án có gì khó khăn và tiến hành thu nợ, kết thúc bằng việc thanh lý hợp đồng
tín dụng và đánh giá hiệu quả đầu t. Sau đây chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu công tác
thẩm định dự án đầu t trong ngân hàng.

II.

Công tác thẩm định dự án đầu t trong ngân hàng.

1. Khái niệm công tác thẩm định dự án đầu t trong ngân hàng.
Đối với mỗi dự án đầu t từ khi lập xong đến khi thực hiện phải đợc thẩm định

qua nhiều cấp: Nhà nớc, nhà đầu t, nhà tài trợ. Đứng dới mỗi giác độ khác nhau, có
những định nghĩa khác nhau về thẩm định , nhng có thể khái niệm chung: thẩm
định DAĐT là việc tổ chức xêm xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hởng tới tính khả thi của dự án, từ đó quyết định có nên tài
trợ dự án đó hay không.
Theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT nh trên, ta thấy ở
cuối bớc một có khâu Thẩm định và ra quyết định đầu t, đây là bớc mà chủ đầu t
phải trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét
quyết định đầu t hay cấp giấy phép đầu t. Còn ngân hàng, với vai trò là ngời cấp vốn
cho dự án, khi nhận đợc bản Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án, ngân hàng sẽ
tiến hành xem xét, theo các chỉ tiêu của mình, quyết định có nên cho vay với dự án
hay không, sau đó đi đến bớc Đàm phán và ký kết hợp đồng. Nh vậy, thẩm định
DAĐT trong ngân hàng phải đợc hiểu là thẩm định hồ sơ xin vay để đầu t hoặc xin
bảo lãnh. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ xin vay (gồm Hồ sơ doanh nghiệp và Hồ sơ
dự án), ngân hàng tiến hành phân tích một cách khách quan, toàn diện, khẳng định
tính khả thi và hiệu quả của dự án, khả năng đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp để từ
đó quyết định cho vay dự án. Nh vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT trong ngân hàng
cũng là thẩm định trớc đầu t hay thẩm định tín dụng, và nó đợc đánh giá là công tác
quan trọng nhất.
Từ khái niệm này, cần chú ý:
-

Đối tợng của thẩm định: hồ sơ doanh nghiệp và hồ sơ dự án.

-

Yêu cầu của thẩm định: khách quan và toàn diện.

-


Mục tiêu của thẩm định: ra quyết định cho vay hay không dựa trên tính hiệu
quả, khả thi và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT trong ngân hàng.
3


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


Ngân hàng thơng mại đợc hiểu là các trung gian tài chính, huy động vốn từ
những ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi (hộ gia đình, hãng kinh doanh tạm thời có vốn
nhàn rỗi, chính phủ, ngời nớc ngoài...) và cho những ngời cần vốn vay
(hãng
kinh doanh thiếu vốn đầu t, hộ gia đình thiếu vốn kinh doanh, chính phủ thiếu vốn
tạm thời khi các khoản thu cha kịp thu để chi, ngời nớc ngoài...), hay nói một cách
khác là ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi từ những ngời có vốn, cho vay những ngời cần vốn. Tại Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Pháp
lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính: Ngân hàng thơng mại là
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán. Nhìn chung ngân hàng thơng
mại có ba hoạt động cơ bản, đó là: Huy động vốn với trách nhiệm hoàn trả; Hoạt
động thanh toán (dịch vụ ngân hàng); Hoạt động cho vay.
Trong hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay trung dài hạn tại các ngân hàng
thơng mại chủ yếu là cho vay theo DAĐT. Các dự án này có hiệu quả hay không, có
khả năng hoàn trả đủ vốn và lãi theo quy định hay không...phụ thuộc vào chất lợng
của công tác thẩm định DAĐT. Thẩm định DAĐT giúp ngân hàng ra các quyết định
đúng đắn chính xác về cho vay hay tài trợ dự án. Với t cách là một nhà tài trợ, điều
đầu tiên mà một ngân hàng quan tâm là cho vay vốn có đảm bảo thu đợc đầy đủ và

đúng hạn gốc và lãi hay không, việc cho vay có thu đợc lợi ích gì không. Việc thẩm
định chính xác, cẩn trọng sẽ đem lại sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao
chất lợng tín dụng đồng thời không làm bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh. Vì nếu có sai
sót trong công tác thẩm định sẽ dẫn tới việc ra quyết định sai. Một DAĐT không
hiệu quả nhng do thẩm định sai, ngân hàng vẫn cho vay sẽ dẫn đến hậu quả ngân
hàng mất vốn, hoặc có thể nguy hiểm hơn ở mức phá sản. Và ngợc lại , một DAĐT
hiệu quả, khả thi mà ngân hàng không cho vay sẽ làm ngân hàng mất khách hàng,
không thu đợc lợi nhuận. Vì vậy, một ngân hàng hoạt động tốt đòi hỏi phải thực
hiện công tác thẩm định tốt.
ở Việt Nam, những năm gần đây, nền kinh tế đã phát triển với tốc độ khá
nhanh, cùng với sự phát triển đó là sự tăng nhanh các DAĐT. Tuy nhiên, nền kinh tế
của ta vẫn trong giai đoạn quá độ nền còn thiếu nhiều nhân tố của nền kinh tế thị trờng hoàn hảo, do vậy công tác thẩm định còn gặp nhiều khó khăn đòi hỏi các ngân
hàng khi quyết định cho vay dự án phải coi trọng công tác thẩm định.
4


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


3. Mục tiêu của thẩm định DAĐT trong ngân hàng.
Thẩm định DAĐT đòi hỏi phải chính xác, do đó ngân hàng phải xác định đợc
mục tiêu của công tác thẩm định:
-

Rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả nợ của doanh
nghiệp để quyết định cho vay hay từ chối một cách đúng đắn, có khoa học.

-


Làm cơ sở để xã định số tiền cho vay, thời gian cho vay, lãi suất cho vay, mức
thu nợ từng kỳ, đảm bảo việc giải ngân , tiết kiệm vốn đầu t, nâng cao hiệu quả
đồng vốn và hiệu quả tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

-

T vấn cho chủ đầu t về phơng án sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề bảo đảm
hiệu quả cho vay, thu đợc nợ gốc và lãi đúng hạn.

-

Phát hiện những rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng ngừa hoặc hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng.
4. Yêu cầu đối với công tác thẩm định DAĐT trong ngân hàng.
Để đạt đợc các mục tiêu nêu trên, công tác thẩm định của ngân hàng phải đáp
ứng những yêu cầu sau:
-

Bám sát chủ trơng đờng lối, kế hoạch phát triển từng thời kỳ của Nhà nớc,
chính quyền địa phơng các cấp các ngành: Trong mỗi thời kỳ Nhà nớc lại có
những chính sách phát triển kinh tế xã hội. Công tác thẩm định không đợc xa rời
những định hớng chung đó để đảm bảo DAĐT đợc đầu t đúng hớng, phù hợp với
quy hoạch phát triển chung.

-

Xuất phát từ chính sách tín dụng đầu t của ngân hàng: Mỗi ngân hàng có
chính sách tín dụng riêng chi phối đến công tác thẩm định.


-

Công tác thẩm định phải đợc tổ chức thực hiện khách quan, kịp thời, chính
xác, khoa học, toàn diện và chặt chẽ.

,

Toàn diện và chặt chẽ: Nh trên đã trình bày, thẩm định dự án là việc xem xét Hồ
sơ xin vay (gồm hồ sơ doanh nghiệp và hồ sơ dự án) để quyết định cho vay
hoặc tài trợ. Trong đó hồ sơ dự án đề cập tới rất nhiều vấn đề: thị trờng, môi trờng, tài chính, kỹ thuật, quản lý, nhân sự...,các vấn đề này lại có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Do đó, đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định một cách toàn
diện và chặt chẽ mới có thể đa ra một kết luận đúng đắn.

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


,

Khách quan: Đứng trên các giác độ khác nhau, việc nhìn nhận dự án cũng khác
nhau. Do vậy, đánh giá hiệu quả của dự án đòi hỏi phải tuân thủ yêu cầu khách
quan.

,

Chính xác, kịp thời: Tính chính xác của thẩm định dự án là rất quan trọng, nhng

cũng đòi hỏi phải tiến hành kịp thời để không bỏ lỡ cơ hội đầu t của chủ đầu t,
cũng nh cơ hội kinh doanh của ngân hàng.

III. Nội dung và phơng pháp thẩm định dự án đầu t trong ngân
hàng.
Theo khái niệm về thẩm định dự án nh trên đã trình bày, việc thẩm định phải
bao gồm cả thẩm định tính hiệu quả, khả thi của dự án đầu t, và cả việc xem xét
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1. Thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ pháp lý doanh nghiệp.
Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp, công ty, điều lệ công ty.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề nếu có.
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng.
- Các văn bản khác có liên quan đến pháp lý đối với doanh nghiệp.
- Các báo cáo tài chính đã đợc quyết toán: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh các báo cáo tài chính.
Khi phân tích hồ sơ doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần phải: Tập trung vào
phân tích: các văn bản đã có, các văn bản bắt buộc phải có, văn bản còn thiếu, văn
bản không đúng quy định về pháp lý, văn bản không hợp lệ hoặc giấy tờ giả mạo;
Từ đó, tập trung vào những quy định, nội dung và các điều kiện cho phép hoặc
không cho phép đối với doanh nghiệp và dự án vay vốn; Phân tích khái quát nội
dung vay, đối chiếu với chiến lợc, chính sách khách hàng, phơng hớng đầu t, phơng
hớng phát triển của Nhà nớc, Bộ ngành, địa phơng và trên địa bànđể quyết định
nhận hồ sơ, phân tích tín dụng hoặc trả lại hồ sơ cho ngời vay, trong trờng hợp trả
lại hồ sơ phải nêu rõ lý do từ chối.
1.2. Thẩm định tình hình tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
6



Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


Tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản
ánh chủ yếu qua bốn nhóm chỉ tiêu:
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả nănh thanh toán trong kỳ với
các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn =
TSLĐ
Nợkhoán
ngắn hạn
Trong đó: TSLĐ bao gồm tiền, chứng
dễ chuyển nhợng, các khoản phải thu,
tồn kho
Nợ ngắn hạn gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản phải trả
Tỷ lệ này lớn hơn 1 là tốt, tuy nhiên nếu lớn hơn tỷ lệ trung bình ngành thì chứng tỏ
doanh nghiệp bị ứ đọng vốn.
- Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả của khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào
việc bán các tài sản dự trữ. Hệ số này phải lớn hơn 1.
Vốn bằng tiền

Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn (nợ phải trả) đến
hạn trả tiền. Hệ số này phải lớn hơn 1.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu nợ của doanh nghiệp so với tổng tài sản
hoặc tổng nguồn vốn, nó phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả
năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Các ngân hàng sẽ nhìn vào đây để đánh giá
khả năng đảm bảo an toàn cho các món vay.
- Hệ số thanh toán tức thời =

- Hệ số nợ/tổng tài sản =

Nợ phải trả

Tài sản
Chỉ tiêu này để đánh giá, xác định nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp đối với
các chủ nợ.
Nợ phải trả
7

Vốn chủ sở hữu


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


- Hệ số nợ vốn cổ phần =
- Hệ số khả năng

thanh toán lãi vay
- Hệ số cơ cấu
tài sản
- Hệ số cơ cấu
nguồn vốn

=

Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay
Lãi vay
TSCĐ hoặc TSLĐ

=

Tài sản
Vốn chủ sở hữu

=

Nguốn vốn
- Hệ số bảo toàn vốn = TS + Dự phòng - TS đợc coi - Nợ phải trả
là tổn thất
NVCSH + NV khác
Hệ số này >1: doanh nghiệp đã phát triển đợc vốn
Hệ số này =1: Vốn đợc bảo toàn.
Hệ số này <1: Vốn cha đợc bảo toàn.
Hệ số này <0,25: Có nguy cơ mất vốn.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
Nhóm chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Vòng quay hàng tồn kho =


Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Doanh thu thuần
TSLĐ

- Vòng quay VLĐ =

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
- Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

=

- Kỳ thu tiền bình quân =

Doanh thu thuần
TSCĐ

Doanh thu thuần
Tài sản
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày

Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên 1
ngày.
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi:
- Hệ số sinh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
8



Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu đợc trên 1 đồng doanh thu.
- Hệ số sinh lợi
của tài sản

=

- Hệ số sinh lợi
vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Cùng với việc phân tích các nhóm chỉ tiêu trên, các cán bộ thẩm định còn phải
nắm đợc khả năng, năng lực quản lý điều hành của ban lãnh đạo, uy tín doanh
nghiệp trên thị trờng và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Thông tin sử dụng để
phân tích không chỉ đơn thuần là các báo cáo tài chính đợc cung cấp từ phía doanh
nghiệp. Cán bộ thẩm định cần trực tiếp nắm bắt tình hình thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bằng phơng pháp tiếp cận thăm dò (qua bạn hàng,
khách hàng của doanh nghiệp, qua ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ tín

dụng) và tìm hiểu các thông tin phi tài chính khác.
Việc đánh giá doanh nghiệp có thể thông qua các mặt chủ yếu sau:
- Sự bảo toàn, phát triển vốn qua các năm: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả thì vốn sẽ luôn giữ vững và tăng trởng. Điều này cho phép đánh giá khả
năng lãnh đạo doanh nghiệp là tốt, biết quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tình hình sản xuất kinh doanh: Đi vào các biến động về tình hình sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp: có ổn định hay không , xu hớng biến động
trong tơng lai ra sao. Đánh giá thị trờng và mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tình trạng kho tàng, nhà xởng, máy móc thiết bị.
- Đánh giá hàng tồn và khả năng giải quyết.
- Uy tín của doanh nghiệp trong các quan hệ vay trả, đặc biệt là với các ngân hàng
mà doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng từ trớc tới nay.
Tóm lại, thông qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh nghiệp, ta nắm đợc tình hình tài chính khả quan hay khó khăn, năng lực của
doanh nghiệp nh thế nào, xu hớng phát triển của đơn vị trong tơng lai, tính năng
động của các cán bộ lãnh đạođể từ đó có thể ra quyết định cho vay đúng đắn, tin
vào uy tín, khả năng doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả vốn vay.
2. Thẩm định dự án đầu t.
9


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


2.1.

Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ pháp lý dự án:


- Giai đoạn xin xét duyệt vay vốn đầu t:
,

Đơn xin vay.

,

Luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

,

Giải trình hiệu quả kinh tế dự án của doanh nghiệp.

,

Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của các cấp có thẩm quyền.

,

Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hay dự toán hạng mục công
trình trực tiếp đầu t bằng vốn vay.

,

Các hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu t và các bên có liên quan.

,

Các văn bản liên quan (đánh giá tác động môi trờng, giấy phép khai thác tài
nguyên, ý kiến cơ quan chức năng về quản lý phòng cháy chữa cháy...).


,

Giấy phép kinh doanh bên thiết kế.

- Bổ sung thêm khi ký kết hợp đồng:
,

Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị của cấp có thẩm
quyền.

,

Hợp đồng giao nhận thầu về xây lắp, cung cấp máy móc thiết bị.

,

Giấy phép kinh doanh của bên xây lắp, cung cấp thiết bị.

,

Văn bản cho phép nhận máy móc, thiết bị của Bộ thơng mại (nếu thiết bị của dự
án là nhập).

,

Hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng.

,


Lịch trả nợ và cam kết uỷ nhiệm trích tài khoản tiền gửi để trả nợ.

Nghiên cứu kỹ các tài liệu này, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích làm rõ cac
nội dung sau:
2.1.1. Mục tiêu đầu t: Phải phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc,
mục tiêu phát triển của ngành hoặc vùng lãnh thổ, giải quyết việc làm và các
chính sách phát triển kinh té xã hội khác của Nhà nớc...
2.1.2. Phân tích thị trờng: Phân tích cung cầu về loại sản phẩm trên thị trờng ( kể cả
trong và ngoài nớc), có dự báo cho tơng lai. Đánh giá khả năng cạnh tranh
10


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


của sản phẩm trên cơ sở uy tín của doanh nghiệp, chất lợng, mẫu mã và giá
cả sản phẩm. Phơng án tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm cùng các yếu tố khác có
liên quan đến cung cầu và sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trờng.
2.1.3. Phân tích các yếu tố về kỹ thuật công nghệ và quản lý sản xuất:
Phơng án công nghệ và thiết bị chính mức độ tiên tiến, tính thích hợp về kinh
tế, công suất và các thông số kỹ thuật chủ yếu, các thiết bị phụ trợ và phụ tùng
thay thế.
Nội dung chuyển giao công nghệ, phơng thức chuyển giao, phơng án lắp đặt vận
hành và điều kiện thanh toán.
Quy hoạch phát triển chung, địa điểm xây dựng. Phơng án tổng mặt bằng, cấp
thoát nớc, cấp điện, phòng chữa cháy và an toàn lao động.
Đào tạo công nhân kinh nghiệm và trình độ quản lý của cán bộ đối với quy mô
của dây chuyền sản xuất.

2.1.4. Môi sinh môi trờng: Đảm bảo môi trờng sinh thái và vệ sinh công nghiệp
theo quy định của pháp luật và hớng dẫn của Bộ khoa học công nghệ và môi
trờng.
2.1.5. Phân tích tài chính và khả năng trả nợ:
Tổng vốn đầu t:
- Vốn thiết bị: Thiết bị chính, thiết bị phụ trợ, phụ tùng thay thế, chi phí vận
chuyển, bảo quản, lắp đặt và chạy thử, đào tạo công nhân, chuyển giao công
nghệ.
- Vốn xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng nhà xởng, kho chứa, đờng giao thông,
hàng rào bảo vệ, cấp thoát nớc, cấp điện, xử lý nớc thải, thông tin liên lạc và
thiết bị văn phòng, phòng chống cháy nổ.
- Chi phí bảo hiểm, lãi vay thi công, chuẩn bị đầu t và kiến thiết cơ bản khác.
- Vốn lu động: Nguyên nhiên vật liệu, tiền lơng, phụ tùng, thành phẩm tồn kho,
hàng hoá bán chịu, chi phí tiếp thị...cần thiết cho sản xuất ban đầu.
Nguồn vốn:
- Vốn góp, vốn vay, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn Nhà nớc cấp...
11


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


- Hình thức vốn: Việt nam đồng, ngoại tệ, tài sản hiện vật, vay trả chậm...
Tính toán hiệu quả:
- Yếu tố đầu vào: Nguyên nhiên vật liệu, giá cả vầ sự đảm bảo nguồn cung cấp
(trong nớc hoặc nhập khẩu). Dự kiến khả năng biến động về giá và lợng.
- Chi phí các loại: Khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên, lãi vay,
lơng công nhân, thuê chuyên gia, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm, quản

lý doanh nghiệp...
- Yếu tố đầu ra: Công suất hoạt động, sản lợng tiêu thụ, giá bán sản phẩm, doanh
thu hàng năm. Dự kiến sự biến động về thị trờng, về giá sản phẩm để đáanh giá
kết quả doanh thu.
- Thuế và các khoản phải nộp.
- Kết quả kinh doanh: Lãi lỗ.
2.1.6. Xác định thời gian vay trả:
Phân tích nguồn trả nợ:
- Nguồn từ dự án: Bao gồm khấu hao cơ bản, lợi nhuận sau thuế.
- Các nguồn huy động khác: Từ khấu hao cơ bản, lợi nhuận sau thuế và các nguồn
tích lũy khác của toàn công ty hay Tổng công ty.
Thời gian trả nợ: Thời gian vay vốn, thời gian thi công, thời gian trả nợ gốc, thời
gian ân hạn.
Mức trả nợ gốc theo tháng, quý, năm.
2.1.7. Phân tích rủi ro và biện pháp hạn chế rủi ro: Phân tích những yếu tố dẫn đến
rủi ro cho dự án. Đề xuất các biện pháp quản lý và hạn chế rủi ro, biện pháp
đảm bảo nợ vay là tài sản thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba thì cần thẩm
định đánh giá về mức độ an toàn của hình thức đảm bảo nợ vay để dự kiến
các biện pháp xử lý thích hợp.
Đây là các yêu cầu phân tích đánh giá cơ bản khi thẩm định dự án đầu t đợc
xây dựng đồng bộ có phần thiết bị và xây dựng cơ bản đợc xem xét cấp tín dụng lần
đầu. Tuỳ theo đặc điểm từng dự án mà có những điều chỉnh thích hợp. Sau đây
chúng ta đi sâu vào thẩm định Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đầu t.
2.2. Thẩm định Luận chứng kinh tế kỹ thuật:
12


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV



2.2.1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t:
Mục tiêu của DAĐT là những nội dung mà dự án cần hớng tới để giải quyết,
mục tiêu này phải thoả mãn những mong muốn về lợi ích của chủ đầu t cũng nh
những lợi ích của nền kinh tế. Đứng trên giác độ của chủ đầu t, mục tiêu của dự án
có thể là: tăng khả năng thu lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trờng,
hay đầu t để bảo đảm sự tồn tại của doanh nghiệp, bảo đảm việc làm cho ngời lao
động...Đứng trên giác độ của nền kinh tế, mục tiêu đó có theer là đóng góp cho
ngân sách Nhà nớc, tăng khối lợng sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế, khả năng
thu ngoại tệ, khả năng tạo việc làm, bảo vệ môi trờng...Các DAĐT luôn luôn nằm
trong những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật cụ thể. Do đó việc thẩm
định DAĐT phải đợc xem xét một cách khách quan. Ngân hàng cần đứng trên quan
điểm hài hoà giữa lợi ích chủ đầu t và lợi ích toàn xã hội mà xem xét dự án. Đồng
thời, ngân hàng cũng cần phải quan tâm tới việc dự án đó có đáp ứng mục tiêu phát
triển chung của ngành, địa phơng và cả nớc hay không.
Bên cạnh đó, ngân hàng phải xem xét tới phơng diện thị trờng của dự án. Đây
là nội dung khá quan trọng nhng cũng là nội dung khó phân tích vì nó yêu cầu ngời
thẩm định phải có những đánh giá, dự báo những biến động phức tạp trên thị trờng.
Trong đó, nghiên cứu cung cầu là công việc quan trọng nhất. Đánh giá đợc nhu
cầu của thị trờng hiện tại đã là phức tạp, dự báo nhu cầu trong tơng lai lại càng khó
khăn hơn, đồng thời với việc phải đa ra đợc khả năng và các biện pháp cạnh tranh.
Đối với doanh nghiệp, có một đầu ra tốt đòng nghĩa với việc doanh nghiệp thu đợc
lợi nhuận, từ đó mới có khă năng trả nợ cho ngân hàng. Do vậy, trong thẩm định
DAĐT thì công việc này thờng đợc thực hiện trớc.
2.2.2. Thẩm định về phơng diện kỹ thuật:
Về quy mô dự án: Quy mô dự án có thể hiểu là năng lực của dự án có thể tạo ra
sản phẩm. Xác định quy mô dự án hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ
sản phẩm. Thị trờng nhỏ hẹp hay còn mới mà sản xuất quá nhiều sẽ là không
thực tế vì nh thế hàng hoá sẽ không tiêu thụ đợc, chí phí cho dự án sẽ lớn. Quy

mô dự án phải phù hợp với khả năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật
liệu cũng nh khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Về công nghệ và trang thiết bị: Phần lớn các dự án đầu t đều có nhu cầu lắp đặt
công nghệ và trang thiết bị. Ngân hàng sẽ phải xem xét các yếu tố nh: Doanh
nghiệp lựa chọn phơng án trang thiết bị nài, trình độ trang thiết bị có phù hợp
13


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


không; Thiết bị phải đồng bộ, đảm bảo vận hành đợc; Chuyển giao công nghệ
phải đảm bảo cả phần cứng và phần mềm; Giá cả, chất lợng có phù hợp không;
Sử dụng công nghệ có ảnh hởng tới môi trờng không.
Xem xét công nghệ và thiết bị của dự án đòi hởi phải có những am hiểu về
máy móc, về các thông số kỹ thuật, về phơng thức chuyển giao... là những mặt gây
khó khăn cho các cán bộ thẩm định do hạn chế về chuyên môn. Song nếu ngân
hàng không làm tốt công tác này thì sẽ gặp nhiều rủi ro trong việc cho vay. Để khắc
phục những khó khăn này, cán bộ thẩm định có thể nhờ các cơ quan chuyên môn t
vấn để có nhận định đúng về trình độ công nghệ và trang thiết bị của dự án.
Về cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác: Nguyên vật liệu là yếu
tố không thể thiếu đợc cho việc vận hành dự án. Ngân hàng phải thẩm định xem
giải pháp cung cấp nguyên vật liệu của chủ đầu t có hợp lý hay không, các
nguồn có ổn định và dễ tìm kiếm không. Đồng thời nguyên vật liệu phải bảo
đảm đạt tiêu chuẩn của sản xuất, vận chuyển dễ dàng và giá cả hợp lý.
Các yếu tố đầu vào khác ngân hàng cũng cầ phải thẩm định nh vấn đề đào tạo
đội ngũ cán bộ, trình độ tay nghề lao động của công nhân...
Về địa điểm và giải pháp xây dựng dự án: Những DAĐT có phần xây dựng thì

phải kiểm tra xem địa điểm xây dựng đã lựa chọn đúng đắn hay cha, đã đáp ứng
đợc các yếu tố về cơ sở hạ tầng, về giải phóng mặt bằng và các yếu tố về kiến
trúc, kết cấu xây dựng hay cha.
Về tiến độ thực hiện dự án: Các cán bộ thẩm định cần nắm vững các giai đoạn
đầu t, các hạng mục công trình vì nó có liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn của
doanh nghiệp, kế hoạch cho vay và thu nợ của ngân hàng.
Cần xác định các hạng mục cần thiết để có thể đa dự án đi vào hoạt động từng
bộ phận hoặc vẫn đảm bảo việc sản xuất của các bộ phận hiện có. Tránh tình trạng
thi công dàn đều dẫn đến thiếu vốn, thiếu nguyên vật liệu...sẽ gây nguy cơ rủi ro
lớn cho dự án.
Về phơng diện tổ chức, quản lý thực hiện vận hành dự án: Để thực hiện dự án,
chủ đầu t phải tham gia vào nhiều mối quan hệ: các đơn vị thiết kế, thi công; các
đơn vị cung ứng thiết bị...Ngân hàng phải xem xét năng lực và uy tín của các
đơn vị này để đảm bảo cho việc thực hiện dự án. Đặc biệt trong công tác này là
việc đánh giá năng lực quản lý, điều hành dự án, kinh nghiệm trong thực hiện
14


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


các dự án của chủ đầu t, đây là nhân tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện dự án.
2.2.3. Thẩm định nội dung kinh tế tài chính của dự án:
Đây là nội dung mà ngân hàng quan tâm hơn cả. Ngân hàng sẽ phải phân tích
làm rõ những gì liên quan tới nhu cầu vốn đầu t, sử dụng vốn đầu t và kế hoạch trả
nợ. Đây chính là những căn cứ quan trọng để ngân hàng ra quyết định có tài trợ cho
dự án hay không.

Về nội dung kinh tế xã hội, ngân hàng cũng phải xem xét các lợi ích xã hội
thu về từ dự án nh:
- Giá trị sản phẩm và dịch vụ gia tăng.
- Tính đa dạng hoá sản xuất của nền kinh tế.
- Việc làm và thu nhập ngời lao động.
- Đóng góp ngân sách Nhà nớc.
- Thu ngoại tệ.
- Các lợi ích về mặt xã hội, môi trờng.
- Những tác động chính trị xã hội.
Với nội dung tài chính dự án, cán bộ thẩm định tập trung đi sâu phân tích:
- Nhu cầu vốn đầu t của dự án.
- Phơng án vốn của dự án.
- Tính toán hiệu quả tài chính của dự án.
- Kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.
2.2.3.1. Xác định nhu cầu vốn cần thiết cho dự án:
Tổng vốn đầu t là tập hợp toàn bộ các chi phí góp phần tạo nên thực thể công
trình và bảo đảm cho công trình sẵn sàng đa vào khai thác, sử dụng.
Thành phần gồm: Vốn cố định và Vốn lu động.
- Vốn cố định: Nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu dự án.
+ Vốn chuẩn bị đầu t: Gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định dự
án đầu t.
+ Vốn chuẩn bị xây dựng:
15


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV



Chi phí ban đầu về đát ddai ( đền bù, giải phóng mặt bằng, chuyển
quyền sử dụng đất).
Chi phí khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán.
Chi phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đầu t ( cấp giấy phép xây
dựng, giám định, kiểm tra thiết bị...).
Chi phí xây dựng đờng điện, nớc, thi công. Lán trại thi công.
+ Vốn thực hiện đầu t:
Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công trình xây
dựng, lắp đặt thiết bị.
Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển về chân công
trình, bảo quản thiết bị.
Chi phí quản lý, giám sát thực hiện đầu t.
Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao.
Chi phí huy động vốn: các khoản lãi vay vốn đầu t và các chi phí
phải trả trong thời gian thực hiện đầu t.
- Vốn lu động: Là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thờng xuyên sau khi thúc giai
đoạn thực hiện đầu t. Bao gồm:
+ Vốn sản xuất: Tiền nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, tiền lơng...
+ Vốn lu thông: Sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu,
vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị...
- Vốn dự phòng:
Để xác định đợc nhu cầu vốn đầu t, ngân hàng ớc tính chi phí từng loại dựa
trên khối lợng công việc, đơn giá định mức hay căn cứ giá cả trên thị trờng. Việc
xác định tổng mức đầu t có ý nghĩa đối với ngân hàng ở cả hai trờng hợp: Nếu xác
định tổng mức đầu t thấp hơn so với thực tiễn thì khi thực hiện đầu t sẽ phát sinh
thiếu vốn, dự án không thực hiện đợc. Còn trong trờng hợp xác định mức đầu t lớn
hơn sẽ cấp thừa cho doanh nghiệp, gây thừa vốn không cần thiết và doanh nghiệp
phải chịu chi phí lãi suất cao.
2.2.3.2. Phơng án vốn của doanh nghiệp và tiến độ bỏ vốn:
- Doanh nghiệp có thể xác định tài trợ dự án của mình từ các nguồn:

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


+ Vốn chủ sở hữu.
+ Vốn ngân sách cấp.
+ Vốn vay.
Ngân hàng phải kiểm tra tính hiện thực của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
xem xét tỷ lệ vốn CSH / Tổng vốn đầu t để lờng đợc rủi ro. Với công trình đầu t
bằng nhiều nguồn vốn thì phải có xác nhận của cơ quan quản lý từng nguồn vốn nói
trên. Ngân hàng chỉ cho vay số còn thiếu.
- Tiến độ bỏ vốn đợc thực hiện theo tiến độ thực hiện đầu t.
2.2.3.3. Tính toán hiệu quả tài chính của dự án.
- Xem xét các biểu tính toán của doanh nghiệp:
+ Biểu tính vốn đầu t theo các khoản mục xây lắp (khối lợng, đơn giá và chi
phí).
+ Chi phí mua sắm thiết bị (loại thiết bị, số lợng, đơn giá).
+ Chi phí khác.
+ Biểu tính vốn lu động.
+ Tổng chi phí sản xuất.
+ Doanh thu.
+ Dự trù lỗ, lãi.
+ Thời gian hoàn vốn.
- Các kết luận cần rút ra:
+ Dự án đã đa đủ các yếu tố chi phí vào giá thành hay cha?
+ Sự hợp lý các định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu?

+ Tỷ lệ trích khấu hao đã hợp lý cha?
+ Các chi phí khác có quan điểm nào cha phù hợp?
+ Tỷ lệ đạt công suất qua các năm?
+ Doanh thu và khả năng thực tế đạt đợc?
Sau khi các số liệu trên bảng tính toán đã đợc kiểm định là hợp lý, cán bộ thẩm
định tiến hành thẩm định một số chỉ tiêu tài chính quan trọng để lợng hoá hiệu quả
tài chính của dự án, giúp cho các nhận định về dự án có tính chính xác và khoa học.
Một số các chỉ tiêu đánh giá về mặt tài chính DAĐT đang đợc sử dụng phổ
biến ở nớc ta cũng nh trên toàn thế giới:
17


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (Net Present Value: NPV).
- Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi nội bộ (The Internal Rate of Return: IRR).
- Chỉ số doanh lợi (Profitability Index: PI).
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period: PP).
Ngoài ra ngời ta còn sử dụng nhiều phơng pháp khác.
Để sử dụng các phơng pháp này, trớc hết ta cần làm rõ khái niệm:
- Giá trị theo thời gian của tiền: Tiền có giá trị không giống nhau ở các thời điểm
khác nhau.
- Lãi kép: là phơng pháp tính lãi trong đó lãi của kỳ trớc đợc nhập vào gốc để tính
lãi tiếp cho kỳ sau.
FV = PV (1+r)n
Trong đó:
FV: Giá trị tơng lai của tiền.

PV: Vốn ban đầu.
r : Lãi suất.
n : Số kỳ tính lãi.
- Giá trị hiện tại của dòng tiền tơng lai.
PV =

FV
(1+r)n

Trong đó: r là tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá.
Tỷ lệ chiết khấu thích hợp cho mỗi luồng tiền phụ thuộc vào mức độ rủi ro của
nó. Luồng tiền càng rủi ro thì r càng lớn.
Luồng tiền trong DAĐT có thể là luông tiền ra hay vào của một dự án. Phần
lớn các dự án đòi hỏi các khoản chi phí đầu t ngay từ ban đầu, sau đó các luồng tiền
thu ròng hàng năm mới xuất hiện.
+ Các luồng tiền đầu t:
Chi phí mua sắm thiết bị, xây dựng.
Chi phí cơ hội: không phải là chi phí xuất quỹ nh khi mua sắm tài
sản cố định nhng nó phản ánh luồng tiến mất đi vì đã không sử

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


dụng tài sản vào dự án khác mà dùng vào dự án này. Nó đợc tính
vào luồng tiền đầu t.

Chi phí chìm: không đợc đa vào phân tích vì là chi phí đã xuất hiện
từ trớc và không thểbù đắp cho dù dự án có đợc chấp nhận hay
không.
Đầu t mới vào vốn lu động ròng: Hầu hết các dự án không những
đòi hỏi đầu t vào tài sản cố định (TSCĐ) mà còn đòi hỏi đầu t vào
vốn lu động ròng. ở đây không đòi hỏi phải đầu t toàn bộ vào sự
tăng lên của tài sản lu động (TSLĐ), bởi vì đã có một phần vốn
ngắn hạn cũng tăng lên một cách tự động và tài trợ một phần vào
TSLĐ. Vậy nhu cầu đầu t chỉ là: TSLĐ - Vốn ngắn hạn.
Vậy bên cạnh đầu t vàoTSCĐ, doanh nghiệp cần có sự tài trợ cho sự tăng lên
củaTSLĐ.
+ Các nguồn thu của dự án:
Luồng thu của dự án đợc hiểu là luồng tiền sẵn sàng cho việc sử dụng tức là
sẵn sàng cho việc chia lãi hay tái đầu t, Đó là luồng tiền hoạt động sau thuế.
Các luồng tiền mà ta đề cập ở đây là luồng tiền thực tế, chúng khác với thu
nhập và chi phí kế toán. Trong kế toán, khấu hao (KH) là loại chi phí làm giảm giá
trị tài sản cố định đợc sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Đây là loại chi phí không
xuất quỹ nên không đợc xem nh luồng tiền ra của dự án. Song khấu hao lại tác động
gián tiếp đến luồng tiền thông qua thuế và tạo ra một sự tiết kiệm về thuế, nhờ đó
làm tăng luồng tiền sau thuế.
Nh vậy, Luồng tiền đợc xác định bằng Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao.
Còn có các nguyên nhân khác làm cho luồng tiền và thu nhập kế toán khác
nhau, chẳng hạn: số thuế đợc đề cập đến trong báo cáo thu nhập có thể cha phải trả
ngay, trong trờng hợp đó luồng tiền do nộp thuế không xuất hiện; hoặc một số
khách hàng trả tiền mua sản phẩm và dịch vụ ứng trớc, khoản này đợc coi là doanh
thu trong thu nhập kế toán, trong khi luồng tiền vào đã xuất hiện. Để đơn giản
những nguyên nhân này có thể bỏ qua.
- Khoản thu hồi vốn lu động: khi dự án kết thúc, hàng tồn kho đợc bán hết, các
khoản phải thu trở thành tiền mặt, công ty sẽ thu hồi đợc khoản vốn đầu t vào


19


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


vốn lu động ban đầu. Luồng tiền thu hồi vốn lu động đợc cộng vào luồng tiền ở
năm cuối cùng.
- Thu hồi TSCĐ: Các phơng tiện, nhà xởng khi dự án kết thúc thờng còn một giá
trị nhất định và khi chúng đợc bán sẽ xuất hiện một luồng tiền cuối dự án.
Có thể trình bày mẫu báo cáo thu nhập của dự án dới dạng sau:
Vòng đời của DAĐT

Chỉ tiêu
Năm 1

Năm 2

...

Năm n

1. Doanh thu thuần.
2. Chi phí biến đổi.
3. Chi phí cố định (cha kể KH và
lãi vay).
4. KH TSCĐ
5. Lợi nhuận trớc thuế, Lãi vay.

6. Chi phí lãi vay.
7. Lãi trớc thuế.
8. Thuế lợi tức.
9. Lãi sau thuế.
10.Thu hồi vốn lu động ròng.
11. Thu hồi thanh lý TSCĐ (sau
khi diều chỉnh thuế).
12.Hoàn trả gốc.
13.Dòng tiền dự án.
Phơng pháp tính giá trị hiện tại ròng:
Đây là phơng pháp xếp hạng các dự án đầu t sử dụng giá trị hiện tại ròng (NPV).
Trong đó giá trị hiện tại ròng tơng đơng với giá trị hiện tại của những dòng tiền
ròng trong tơng lai đợc chiết khấu tại chi phí cận biên của vốn.
Cụ thể chúng ta thực hiện các bớc nh sau:

20


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


a- Tìm giá trị hiện tại của mỗi luồng tiền bao gồm cả những luồng tiền vào và
luồng tiền ra.
b- Tính tổng những luồng tiền chiết khấu này. Tổng chiết khấu này đợc gọi là giá
trị hiện tại ròng của dự án.
c- Nếu NPV>0, dự án sẽ đợc chấp thuận.
Nếu NPV<0, dự án sẽ bị loại.
Nếu hai dự án loại trừ nhau thì dự án nào có giá trị NPV lớn hơn sẽ đợc lựa

chọn ( với điều kiện NPV>0).
Công thức tính NPV nh sau:

CF
CF
CF
n
1 +
2 +... +
1
2
(1 +K ) n
(1 +K )
(1 +K )
CF
n
t
NPV =
t
t =0 (1 +K )
NPV =CF +
0

Trong đó:
CFt: Luồng tiền ròng dự tính tại giai đoạn t.
K : Chi phí vốn của dự án ( lãi suất chiết khấu).
Các luồng tiền ra ( chi tiêu cho đầu t) mang dấu âm.
Nếu NPV=0, nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn
đầu t và cung cấp một tỷ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV>0, nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lợng cần thiết để trả nợ

và cung cấp một lãi suất yêu cầu cho những ngời sở hữu công ty. Số tiền vợt quá đó
thuộc về ngời sở hữu công ty. Vì thế một công ty thực hiện đợc một dự án có
NPV>0 thì vị rí những ngời sở hữu công ty (chủ công ty) sẽ đợc cải thiện.
Phơng pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ:
Phơng pháp tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là phơng pháp xếp hạng các dự
án đầu t sử dụng tỷ lệ lãi suất đối với một khoản đầu t tài sản. Trong đó tỷ lệ lãi suất
này đợc tính bằng cách tìm một tỷ lệ chiết khấu mà nó làm cân bằng giá trị hiện tại
của các luồng tiền tơng lai và chi phí đầu t.
Nh thế, chúng ta có phơng trình:
Giá trị hiện tại của
các luồng tiền vào

=
21

Giá trị hiện tại của
những chi phí đầu t


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


Hay tơng đơng nh vậy:

CF +
0

CF

CF
CF
n =0
1 +
2 + ... +
1
2
(1 + IRR)n
(1 + IRR) (1 + IRR)

Hay:

CF
t
=0

2
t =0 (1 +IRR)
Nếu dự án chỉ có IRR bằng lãi suất vay vốn thì các khoản thu nhập từ dự án
chỉ đủ hoàn trả phần vốn gốc và lãi đầu t ban đầu vào dự án.
Nếu IRR > K thì dự án sẽ có một phần thặng d còn lại sau khi hoàn vốn. Phần
thặng d này đem lại sự giàu có cho chủ đầu t.
n

Phơng pháp chỉ số doanh lợi:
Công thức tính:

NPV + CF
0
PI =

CF
0
PI >1 thì dự án đợc chấp thuận. Chỉ tiêu này phản ánh doanh lợi thu về từ 1 đồng
vốn đầu t bỏ ra.
Phơng pháp tính thời gian thu hồi vốn:
Thời gian thu hồi vốn là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền
ròng của dự án bù đắp đợc chi phí của nó. Thời gian thu hồi vốn đợc xác định theo
công thức sau:
Thời gian
thu hồi
vốn

=

Năm ngay trớc năm
các luồng tiền của
dự án đáp ứng đợc
chi phí

22

Chi phí cha đợc bù
đắp đầu năm
+

Luồng tiền thu đợc
trong năm


Chuyên đề tốt nghiệp


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


Một số trờng hợp, ngời ta sử dụng phơng pháp tính thời gian thu hồi vốn chiết
khấu. ở đây, các luồng tiền đợc tính đến giá trị thời gian của nó. Ta tính T từ phơng
pháp:

CF
t
=0
t
(
1
+
K
)
t =0
Trong đó: T là thời gian thu hồi vốn chiết khấu.
Chỉ tiêu này cung cấp thông tin quan trọng là vốn của doanh nghiệp bị trói
buộc vào mỗi dự án là bao nhiêu thời gian. Dự án có thời gian thu hồi vốn càng
ngắn nghĩa là thanh khoản của dự án càng cao. Hơn nữa vì luồng tiền mong đợi
trong một tơng lai xa đợc xem nh rủi ro hơn luồng tiền trong một tơng lai gần nên
chỉ tiêu này đợc sử dụng nh một thớc đo để đánh giá mức độ rủi ro của một dự án.
Vì môi trờng thực hiện dự án là trong tơng lai, mọi luồng tiền chỉ là ớc tính và
không có gì đảm bảo chắc chắn rằng nó sẽ y nguyên nh dự kiến. Việc dự báo doanh
thu bán hàng chẳng hạn, liên quan tới các nhân tố nh khuynh hớng tăng trởng nền
kinh tế, khuynh hớng giá cả, thái độ thị hiếu ngời tiêu dùng, độ co giãn của cầu theo
giá, phản ứng của đối thủ cạnh tranh, biện pháp quảng cáo của doanh nghiệp..., mà
việc đánh giá đợc các nhân tố này một cách chính xác là rất khó. Dự báo cho một

vài năm trớc mắt đã gặp nhiều khó khăn, mà đối với các dự án , nhìn chung là kéo
dài hàng chục năm. Do đó, việc đánh giá các chỉ tiêu NPV, IRR trên đây chỉ là một
trong các căn cứ để ngân hàng quyết định cho dự án hay không, bên cạnh đó còn có
nhiều căn cứ quan trọng khác.
Để đảm bảo tính vững chắc của dự án ngân hàng còn sử dụng thêm phơng
pháp tính độ nhậy của dự án. Đây là phơng pháp ngời ta cho thay đổi một vài biến
số quan trọng của dự án và xem xét sự biến đổi NPV, IRR. Thông thờng đó là các
nhân tố nh: giá bán, chi phí, kéo dài thời gian thực hiện dự án, giảm khả năng phát
huy công suất, tăng thuế... Nếu trong chừng mực nào đó, dự án vẫn đạt đợc chỉ tiêu
khả quan thì kết luận dự án có hiệu quả là có cơ sở.
2.2.3.4. Kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp:
Khi cho vay ra, ngân hàng quan tâm đến việc doanh nghiệp sẽ trả nợ nh thế
nào. Kế hoạch thu nợ của ngân hàng dựa trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Có thể trong một vài năm đầu đi vào hoạt động, ngân
T



23


Chuyên đề tốt nghiệp

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


hàng cha thu nợ, mà chỉ thu nợ khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bắt đầu đi vào ổn định và có lãi.
Trong trờng hợp món vay có tài sản đảm bảo nợ vay hay đợc bảo lãnh vay vốn,
ngân hàng chỉ coi đây là nguồn trả nợ thứ yếu, vì chỉ khi hoàn toàn mất khả năng

thanh toán nợ thì tài sản thế chấp mới đợc đem ra phát mãi và việc thu hồi đủ gốc về
cũng là rất khó khăn.
Nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp đợc ngân hàng rất quan tâm là khả năng
sinh lời, KH TSCĐ, Vốn chủ sở hữu.
Phân biệt khả năng trả nợ từ dự án và khả năng trả nợ từ doanh nghiệp:
- Khả năng trả nợ từ dự án:
KHCB hàng năm của
TSCĐ hình thành
(*) Nguồn trả nợ =
bằng vốn vay

+

Lợi nhuận ròng
của dự án dùng
để trả nợ

Tổng vốn vay
Nguồn trả nợ (*)

Thời gian thu hồi vốn vay từ dự án =
- Khả năng trả nợ từ doanh nghiệp:
(**) Nguồn
trả nợ

KHCB hàng năm
của TSCĐ hình
=
+
thành bằng vốn vay


Lợi nhuận ròng
của dự án dùng
để trả nợ

Thời gian thu hồi vốn vay từ doanh nghiệp =

+ Nguồn khác

Tổng vốn vay
Nguồn trả nợ(**)

Xem xét tỷ lệ đảm bảo nợ vay để đánh giá đọ tin cậy của dự án về mặt tài
chính và để ngân hàng xác định mức thu nợ hàng năm hợp lý.
Tỷ lệ đảm bảo nợ

=

Các nguồn tiền để trả nợ hàng năm
Số nợ phải trả hàng năm (gốc + lãi)

Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
3. Một số yếu tố cần thẩm định khác.
Bên cạnh những phân tích, đánh giá về bản thân doanh nghiệp và về DAĐT
thông qua việc xem xét t cách pháp nhân của doanh nghiệp, tình hình tài chính của
24


Chuyên đề tốt nghiệp


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t tại SGDI-BIDV


doanh nhgiệp hay hiệu quả của dự án , cũng có những nhân tố phi tài chính khác
giúp ngân hàng hiểu thêm về khách hàng và những phân tích ấy cũng rất quan trọng
cho việc quyết định cho vay dự án hay từ chối dự án. Ví dụ nh qua tiếp xúc với
giám đốc doanh nghiệp, ta có thể nhận biết đợc tính năng động, tác phong làm việc,
phản ứng trong những điều kiện khó khăn... có thể giúp ta nhận biết đợc năng lực
lãnh đạo của ngời đó, từ đó có thể đánh giá đợc về vấn đề quản lý doanh nghiệp...
Hiện nay, các ngân hàng còn sử dụng một phơng pháp nữa để phân tích thẩm
định DAĐT, đó là phơng pháp SWOT.
Phơng pháp SWOT (Strengths and Weaknesses, Opportunities and Threats): là
phơng pháp đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội của doanh nghiệp
và những thách thức đối với doanh nghiệp dựa trên những yếu tố nội tại bên trong
doanh nghiệp và những yếu tố bên ngoài có ảnh hởng đến sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp để lên kế hoạch đầu t dài hạn.
Nhân tố liên quan đến phơng pháp SWOT bao gồm một loạt các yếu tố có thể
làm tăng hay giảm năng lực hoạt động của doanh nghiệp nh: độ lớn của thị trờng, sự
cạnh tranh, cơ hội cho sản phẩm mới của doanh nghiệp, nguồn lao động với tay
nghề cao, vấn đề quản lý...
Quy trình thẩm định sẽ đa ra nhiều câu hỏi và ngân hàng cần sắp xếp những
thông tin thu thập đợc thành: Bản tóm tắt về doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
trên thị trờng. Sau đó, ngân hàng cần tiến hành:
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp: Từ bản tóm tắt trên, ngân
hàng có thể đánh giá khả năng thực sự của doanh nghiệp, độ linh hoạt trong
quản lý và xác định xem môi trờng, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động có tốt
hay không.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Nhiệm vụ của thẩm định là
phải lập đợc Bản tóm tắt sơ bộ về các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp
trên thị trờng, thông qua đó ngân hàng sẽ tiến hành so sánh xem doanh nghiệp

trội hơn hay kém hơn đối thủ cạnh tranh ở những điểm nào.
- Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp: Yêu cầu đặt ra đối
với ngân hàng khi thẩm định là phải lập Bản nhận xét về năng lực của doanh
nghiệp (xét trong môi trờng đang hoạt động nói riêng và trong nền kinh tế nói
chung), để có giải pháp, phơng hớng giúp doanh nghiệp chuyển hớng đầu t hoặc
làm ăn có hiệu quả hơn.
25


×