Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.92 KB, 6 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN XÃ HỘI HỌC
LỚP ĐH4QĐ
1. Trình bày khái niệm, chức năng cơ bản của xã hội học
+ Khái niệm: Xã hội học là khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống quá trình hình thành,
phát triển, cấu trúc, mối quan hệ tương tác và các hành vi chung của các cá nhân, nhóm, tổ
chức xã hội cùng các cách tiếp cận tới những phương diện khác nhau của đời sống xã hội.
+ Chức năng cơ bản của xã hội học:
a) Chức năng nhận thức
Xã hội học trang bị những tri thức khoa học về sự phát triển của xã hội theo những quy luật
vốn có của nó, chỉ ra nguồn gốc, phương thức diễn biến và cơ chế của các quá trình phát triển
xã hội, của các mối quan hệ giữa con người và xã hội.
b) Chức năng thực tiễn
Chức năng này hướng tới sự cải thiện xã hội và cuộc sống của nhân loại. Thực tiễn chính là cơ
sở của lý luận; còn lý luận phục vụ thực tiễn. Chức năng thực tiễn chú trọng nắm bắt, giải
quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề xã hội nảy sinh để cải thiện tình hình xã hội.
c) Chức năng tư tưởng:
Chức năng này biểu hiện ở vai trò cung cấp nội dung khoa học của hệ tư tưởng, là cơ sở cho
nhân sinh quan xã hội đúng đắn. Chức năng tư tưởng của xã hội học thể hiện trên hai khía cạnh
- Trang bị cho nhà xã hội học thế giới nhãn quan khoa học của chủ nghĩa Mác -Lênin, bồi
dưỡng lòng yêu nước, yêu độc lập, tự do, về vai trò, trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp
phát triển xã hội.
- Giúp nhà xã hội học hình thành và phát triển phương pháp tư duy, nghiên cứu khoa học và
năng lực phê phán các quan điểm phi mác xít, việc lợi dụng xã hội học để phủ định vai tr ò của
học thuyết Mác Lênin; chống lại những tư tưởng sai lầm, bảo thủ, lạc hậu trong nhận
thức lý luận và trong hoạt động thực tiễn.

2. Hành động xã hội là gì? Cho ví dụ? Phân biệt hành động xã hội và hành
vi?
+ Khái niệm: Hành động xã hội là một hành vi mà chủ thể gán cho một ý nghĩa chủ quan nhất
định. Như vậy, hành động bao giờ cũng có động cơ nhất định. Nhưng không phải hành động
nào cũng là hành động xã hội (hành động vật lý bản năng, hành động giống nhau của các cá


nhân trong một đám đông, hành động bắt chước thuần tuý...). Tuy nhiên, rất khó phân biệt
chính xác hành động xã hội và hành động không xã hội vì con người không phải lúc nào cũng
hoạt động một cách có ý thức, có ý chí. Hành động xã hội là một bộ phận cấu thành hoạt động
sống của cá nhân.
+ Ví dụ: Sự đụng độ của hai người đi xe máy trên đường phố. Trường hợp này ta phải xét hai
khả năng:
1. Thứ nhất: hai người đi vô tình quyệt vào nhau, sự va quêt mang tính cơ học không phải là
hành động xã hội.
2. Thứ hai: Hai người đã cố tránh nhưng vẫn xẩy ra va quêt gọi là hành động xã hội. Sau khi va
quyệt hai người tìm cách giải quyết hậu quả kể cả đánh chửi nhau cũng gọi là hành động xã
hội.
+ Sự khác biệt giữa hành vi xã hội và hành động xã hội:


- Hành vi xuất phát từ mô hình kích thích - phản ứng. Còn hành động diễn ra theo nguyên tắc
phản ứng có suy nghĩ.
- Hành vi không có động cơ. Còn hành động luôn được xác định bởi những động cơ đằng sau
nó, người ta thực hiện hành động khi muốn một cái gì đó, để đạt một cái gì đó.
- Khi hành động, các chủ thể có khả năng giám sát hành động của chính họ một cách có phản
ứng. Còn hành vi thì không.
- Hành động luôn được quy chiếu theo những giá trị, chuẩn mực của xã hội như đúng - sai, tốt xấu....Hành vi thì không có tính chuẩn mực.

3. Trình bày cấu trúc và phân loại hành động xã hội? ví dụ
+ Thành phần(cấu trúc) của hành động xã hội:
- Nhu cầu: Là khởi điểm của hành động xã hội bởi các cá nhân luôn hành động có mục đích và
lợi ích cá nhân
- Động cơ và mục đích của hành động: Các động cơ cơ bản không chỉ liên quan đến các nhu
cầu vật chất mà bao gồm giá trị, lợi ích, lý tưởng đã được các chủ thể tiếp nhận.
- Chủ thể hành động: Là các cá nhân, nhóm, cộng đồng. Trong đó, nếu hành động của chủ thể
là một cá nhân thì thường có tính duy ý chí cao. Khi chủ thể hành động là nhóm, cộng đồng

hay cả một xã hội hành động thì hành động xã hội là kết quả do một tập hợp cá nhân tiến hành
như míttinh, biểu tình, hội họp, làm việc....
- Hoàn cảnh hoặc môi trường hành động: Bao gồm những điều kiện về thời gian, không gian
vật chất và tinh thần của hành động.
- Công cụ, phương tiện hành động: Tùy theo hoàn cảnh của hành động, các chủ thể hành động
sẽ lựa chọn phương án sử dụng công cụ, phương tiện tối ưu nhất đối với họ
+Ví dụ: Một cô dâu mới về nhà chồng, dù rất đói và muốn ăn nhưng vẫn phải ăn vừa phải,
chậm chạp nếu như ngồi cùng mâm với bố mẹ chồng.
+ Phân loại hành động xã hội:
* Theo mức độ ý thức của hành động (Pareto - Italia):
- Hành động lôgic: có mục đích được ý thức rõ ràng.
- Hành động không lôgic: hành động bản năng, không được ý thức
- Chủ thể nào khi hành động đều có cả hành động lôgic và hành động không lôgic. Nhưng theo
Pareto, hành động không lôgic là cốt lõi và là cơ sở của mọi quá trình xã hội.
* Theo động cơ (Max Weber - Đức):
- Hành động duy lý - công cụ: thực hiện có cân nhắc, tính toán, lựa chọn công cụ, phương tiện,
mục đích sao cho hiệu quả nhất (hành động kinh tế). (Weber coi trọng nhất)
- Hành động duy lý giá trị: được thực hiện vì bản thân hành động (mục đích tự thân).
- Hành động duy cảm (xúc cảm): do các trạng thái xúc cảm hay tình cảm bột phát gây ra,
không có sự cân nhắc, xem xét, phân tích. Ví dụ: hành động của một đám đông quá khích,
hành động do tức giận gây ra.
- Hành động duy lý - truyền thống: tuân thủ theo những thói quen, nghi lễ, phong tục tập quán.
* Theo định hướng giá trị (Parsons - Mỹ):
- Toàn thể - bộ phận: chủ thể tuân thủ theo những quy tắc chung hoặc theo những tình huống
đặc thù của hoàn cảnh khi hành động.
- Đạt tới - có sẵn: chủ thể hành động có định hướng, liên quan đến những đặc điểm xã hội của
các cá nhân khác như nghề nghiệp, học vấn, địa vị, giới tính, tuổi, màu da....


- Cảm xúc - trung lập: thoả mãn các nhu cầu trực tiếp cấp bách hoặc những nhu cầu nào đó xa

vời nhưng quan trọng. Ví dụ: SV đang ôn thi thì có người chết đuối: cứu người hay tiếp tục ôn
thi?
- Đặc thù - phân tán: định hướng đến các đặc thù hay những đặc điểm chung của hoàn cảnh.
- Định hướng cá nhân - định hướng nhóm: chủ thể hành động vì lợi ích của bản thân

4. Thế nào là thiết chế xã hội? Trình bày những đặc trưng và chức năng cơ
bản của thiết chế xã hội?
+ Khái niệm: Thiết chế xã hội là hình thức cộng đồng và hình thức tổ chức của con người
trong quá trình tiến hành các hoạt động xã hội. Thiết chế xã hội chính là các ràng buộc được
mọi cá nhân, nhóm cộng đồng và toàn thể xã hội chấp nhận và tuân thủ.
+ Đặc trưng:
- Các thiết chế xã hội bao gồm các giá trị cơ bản mà các giá trị đó được các thành viên thừa
nhận.
- Các quan hệ được thiết lập trong thiết chế đó tỏ ra khá bền vững, các khuôn mẫu hành vi
được hình thành trong thiết chế trở thành một phần truyền thống văn hoá của một cộng đồng xã
hội.
- Mỗi một thiết chế xã hội có tính độc lập tương đối của nó và có tầm bao quát rộng đến mức
các hoạt động của nó chiếm một vị trí trung tâm trong xã hội.
- Mục tiêu của một thiết chế được đại đa số các thành viên của xã hội thừa nhận, cho dù thành
viên đó có tham gia trực tiếp hay không vào trong thiết chế.
- Mặc dù các thiết chế xã hội có tính độc lập tương đối, nhưng giữa chúng có mối quan hệ
tương tác với nhau hết sức chặt chẽ. Khi có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức hay khuôn mẫu hành
vi của một thiết chế nào đó, có thể kéo theo sự thay đổi của các thiết chế các lĩnh vực khác.
+ Chức năng:
a) Quy định hành vi: Các thiết chế cơ bản cho các cá nhân hoạt động với các kiểu hành
vi xã hội được chấp nhận trong nhiều trạng thái xã hội khác nhau.
b) Định hướng vai trò xã hội của cá nhân: Các cá nhân có thể lựa chọn vai trò nào đó đối với
mình là phù hợp, có thể biết được sự mong đợi của vai trò trước khi cá nhân đó thể hiện.
c) Đem lại sự ổn định và kiên định cho các thành viên của xã hội: Để các cá nhân hướng nhận
thức của mình tới các thiết chế xã hội nhằm củng cố nhận thức và thống nhất hành động của

mọi thành viên trong xã hội.
d) Điều chỉnh và kiểm soát hành vi của các cá nhân, các nhóm xã hội để chúng phù hợp với
mong đợi của xã hội
Các nhà xã hội học phân biệt hai loại chức năng riêng biệt của thiết chế (xét theo hình
thức biểu hiện): chức năng công khai là những phần bộc lộ ra bên ngoài để cho các thành viên
trong nhóm hoặc xã hội nhận hội biết một cách rõ ràng và chức năng tiềm ẩn là chức năng
không bộc lộ ra bên ngoài một cách rõ ràng, do đó, các thành viên trong xã hội hoặc trong
nhóm không nhận thấy được. Giữa các thiết chế đôi khi xảy ra sự di chu yển chức năng. Sự di
chuyển này xảy ra khi xuất hiện một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau đây:
-Thiết chế không đáp ứng được nhu cầu;
-Các thiết chế đều có khả năng đáp ứng được nhu cầu, nhưng một trong số đó nổi trội hơn, có
khả năng đáp ứng ở mức độ cao hơn so với các thiết chế khác.


5. Bất bình đẳng xã hội là gì? Cho ví dụ? Hãy đưa ra các ý kiến của anh (chị)
để góp phần giảm bớt bất bình đẳng xã hội? Phân tích cơ sở tạo nên bất bình
đẳng xã hội?
+ Khái niệm: Bất bình đẳng xã hội là sự không ngang bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối
với các cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong xã hội.
+ Ví dụ: Về bất bình đẳng giới (tư tưởng trọng nam khinh nữ). Phụ nữ rất ít khi được bình đẳng
với nam giới về quyền lực: các nhà lãnh đạo chính trị luôn là nam giới, thủ lĩnh các dòng họ
luôn là nam giới…Trong gia đình, đa số các bà vợ luôn phải đối mặt với nạn bạo hành, đàn ông
có quyền chi phối vợ mình, phụ nữ ít có quyền đối với đời sống hôn nhân, người vợ luôn phải
thể hiện sự tôn kính đối với chồng…
+ Các ý kiến để góp phần giảm bớt bất bình đẳng: sửa đổi chương trình và phương pháp giảng
dạy để giúp các em học sinh có ý thức yêu chuộng sự công bằng. Và áp dụng trong các công
việc cụ thể, như: biết xếp hàng chờ đến lượt mình, biết dừng đèn đỏ, có quy định phạt đối với
những em vi phạm tính công bằng, như chen ngang, vượt đèn đỏ…
+ Cơ sở tạo nên bất bình đẳng xã hội: là sự đa dạng và khác nhau giữa các xã hội và nền văn
hoá, gắn liền với những đặc điểm của giai cấp xã hội, giới tính, chủng tộc, tôn giáo, lãnh

thổ...Tuy nhiên, theo các nhà Xã hội học, người ta có thể quy về 3 nhóm cơ sở chủ yếu:
- Những cơ hội trong cuộc sống: là những thuận lợi vật chất có thể cải thiện chất lượng cuộc
sống như của cải, tài sản, thu nhập, công việc, lợi ích chăm sóc sức khoẻ hay đảm bảo an ninh
xã hội.
- Sự khác nhau về địa vị xã hội: bất bình đẳng về địa vị xã hội do thành viên của các nhóm xã
hội tạo nên và thừa nhận chúng. Nó có thể là bất cứ cái gì mà một nhóm xã hội cho là ưu việt
và được các nhóm xã hội khác thừa nhận. Tuy nhiên, địa vị xã hội chỉ có thể được giữ vững bởi
những nhóm nắm giữ địa vị đó và các nhóm xã hội khác tự giác thừa nhận sự ưu việt đó.
- Sự khác nhau về ảnh hưởng chính trị: Bất bình đẳng do ảnh hưởng chính trị là khả năng của
một nhóm xã hội thống trị những nhóm khác hay có ảnh hưởng mạnh mẽ trong việc ra quyết
định và thu được lợi từ các quyết định đó.

6. Khái niệm phân tầng xã hội? Nguyên nhân của phân tầng xã hội?
+ Khái niệm : Phân tầng xã hội là trạng thái phân chia xã hội ra thành các tầng xã hội khác
nhau về địa vị kinh tế, địa vị chính trị, uy tín xã hội, cũng như một số khác biệt về trình độ học
vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử trong giao tiếp và thị hiếu....
+ Nguyên nhân: là kết quả của phân công lao động xã hội và sự bất bình đẳng mang tính cơ
cấu của hầu hết mọi chế độ xã hội. Phân tầng xã hội và bất bình đẳng xã hội có mối quan hệ
mật thiết. Bất bình đẳng là nguyên nhân, phân tầng xã hội là kết quả. Sự không ngang nhau về
mọi lĩnh vực giữa các cá nhân trong xã hội dẫn đến cơ hội và lợi ích của các cá nhân là không
như nhau, từ đó dẫn đến việc các cá nhân hay các nhóm xã hội có cùng chung lợi ích sẽ tập
hợp lại thành một nhóm. Nhiều nhóm có cơ hội và lợi ích khác nhau ra đời. Có nhóm lợi ích và
cơ hội nhiều, có nhóm thì ít, từ đó dẫn đến phân tầng xã hội.

7. Trình bày phân tầng hợp thức và không hợp thức?
+ Phân tầng xã hội hợp thức là sự phân tầng dựa trên sự khác biệt một cách tự nhiên về năng
lực (thể chất, trí tuệ), về điều kiện, cơ may cũng như sự phân công lao động căn cứ vào năng


lực của các cá nhân và các nhóm xã hội. Sự phân tầng này thực chất là sự vận hành xã hội theo

nguyên tắc "làm theo năng lực, hưởng theo lao động". Chính vì vậy đây là sự phân tầng tích
cực, cần thiết đối với toàn thể xã hội. Nó tạo động lực thúc đẩy xã hội đi lên, tạo nên chuẩn
mực cho sự đánh giá xã hội và sự tự đánh giá của các cá nhân theo đúng vị thế, vai trò của
mình.Vì vậy, đây là một xã hội trật tự, ổn định và phát triển.
+ Phân tầng xã hội không hợp thức là sự phân tầng không dựa trên sự khác biệt tự nhiên của
các cá nhân, cũng không dựa trên sự khác nhau về tài đức và sự cống hiến của mỗi người cho
xã hội mà dựa trên những hành vi bất chính để có quyền lực....Vì vậy, phân tầng xã hội không
hợp thức tạo nên sự bất công xã hội, kìm hãm sự phát triển xã hội. Nó là nguyên nhân tích tụ
mầm mống của sự bất bình và xung đột xã hội, tạo nên những mâu thuẫn xã hội, thậm chí, có
thể tạo nên những đối kháng xã hội làm rối loạn và phá vỡ trật tự xã hội. Do đó, cần kiểm soát,
ngăn chặn, đẩy lùi sự ảnh hưởng của phân tầng xã hội không hợp thức.

8. Thế nào là biến đổi xã hội? Trình bày những đặc điểm và điều kiện của
biến đổi xã hội?
+ Khái niệm: Là quá trình mà những khuôn mẫu của các hành vi xã hội, quan hệ xã hội, thiết
chế xã hội và các hệ thống phân tầng xã hội được thay đổi theo thời gian.
+ Đặc điểm:
- Biến đổi xã hội diễn ra không giống nhau giữa các xã hội: Mỗi xã hội đều biến đổi thông qua
thời gian nhưng do điều kiện khác nhau nên các xã hội biến đổi theo những nhịp độ nhanh
chậm khác nhau. Biến đổi xã hội ở các xã hội có nền khoa học kỹ thuật phát triển cao sẽ diễn
ra nhanh hơn những xã hội có nền khoa học kỹ thuật kém phát triển. Các yếu tố văn hóa của
mỗi xã hội cũng có những nhịp độ thay đổi khác nhau tạo nên "sự lệch pha" trong sự thay đổi
hay là những "sự chậm chễ văn hóa" (W.F. Ogburn) trong đó thông thường những hiện tượng
văn hóa vật chất thường thay đổi nhanh hơn các hiện tượng văn hóa tinh thần.
- Biến đổi xã hội khác biệt về thời gian và hậu quả: Có những biến đổi xã hội chỉ diễn ra trong
một thời gian ngắn và không có ảnh hưởng lâu dài, nhưng cũng có những biến đổi xã hội diễn
ra trong một thời kỳ dài hàng nghìn năm hay vài thế hệ. Ảnh hưởng của biến đổi xã hội cũng
khác nhau tùy thuộc vào tính chất, mức độ, phạm vi của sự biến đổi xã hội đó. Hơn nữa biến
đổi xã hội có thể tạo nên ảnh hưởng vừa tích cực hoặc vừa không tích cực.
- Biến đổi xã hội vừa có tính kế hoạch vừa có tính phi kế hoạch: Những biến đổi xã hội do con

người tạo nên đều xuất phát từ tính tự giác, chủ động của con người, do đó có thể kiểm soát
được. Song đồng thời cũng khó kiểm soát ngay chính những biến đổi xã hội do con người tạo
ra.
+ Điều kiện:
- Thời gian
- Hoàn cảnh xã hội
- Nhu cầu của xã hội

9. Phân tích các nhân tố của sự biến đổi xã hội?
=> Có nhiều nhân tố liên quan đến sự biến đổi xã hội đồng thời cũng có nhiều cách tiếp cận và
phân loại những nhân tố đó. Dù phân loại như thế nào thì cũng có thể khái quát các nhân tố
biến đổi xã hội cơ bản như sau:


+ Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên: như vị trí địa lý, thổ nhưỡng, sông ngòi, các nguồn tài
nguyên, khí hậu, hệ động thực vật...
- Thông thường sự ưu đãi của điều kiện tự nhiên, sự giàu có về các nguồn tài nguyên thiên
nhiên sẽ tạo ra nguồn lực dồi dào và động lực trong quá trình biến đổi và phát triển xã hội.
- Tuy nhiên, lịch sử phát triển của loài người cũng đã cho thấy một chiều hướng ngược lại là ở
các nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi thường khai thác một cách kém hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; trong khi đó các nước có điều kiện tự nhiên hạn chế hơn lại khai thác một
cách tối ưu các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
-Sự thay đổivề môi trường sinh thái, đặc biệt là sự ô nhiễm môi trường và tình trạng mất cân
bằng sinh thái cũng là nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình biến đổi xã hội.
+ Nhóm các nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ
Quan điểm của thuyết kỹ trị chủ trương rằng khoa học, kỹ thuật công nghệ phải là yếu tố quyết
định của quá trình biến đổi xã hội. Khoa học và công nghệ có tác dụng thúc đẩy quá trình phân
công lao động xã hội mới, quá trình đô thị hoá; làm thay đổi nhận thức và quan hệ xã hội.
+ Nhóm các nhân tố chủ thể xã hội
- Chủ thể xã hội là các thực thể xã hội tạo ra các hoạt động xã hội bao gồm cá nhân, nhóm xã

hội, cộng đồng, thiết chế xã hội cùng với những quan hệ giữa chúng.
- Vai trò của cá nhân trong lịch sử vô cùng to lớn. Những cá nhân vĩ đại có năng lực tập hợp
được quần chúng tạo nên sức mạnh lớn lao tác động đến sự biến đổi x ã hội.
+ Nhóm các nhân tố văn hoá, xã hội
* Văn hoá:
- Việc hình thành nền văn hoá mới hoàn toàn có thể tạo nên sự biến đổi xã hội.
- Sự tiến bộ của tư duy không phải chỉ là khả năng, mà là một tất yếu thúc đẩy sự biến đổi xã
hội.
* Những cấu trúc xã hội mới:
- Thông qua cấu trúc xã hội mới, khoa học và công nghệ mới được nghiên cứu và triển khai
mạnh mẽ để rồi đến lượt nó tái tạo cấu trúc xã hội mới ở trình độ cao hơn.
- Vai trò của cơ cấu giai cấp, vai trò của giới cũng hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự
biến đổi xã hội và góp phần tạo thành cấu trúc xã hội mới.
* Những xung đột:
- Nhiều sự thay đổi được tạo nên bởi những xung đột trong các nhóm xã hội khác nhau đó là
những mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn thế hệ, mẫu thuẫn giới, mâu thuẫn dân tộc...
- Những mâu thuẫn xã hội đó là từ những bất bình đẳng trong xã hội và việc giải quyết những
mâu thuẫn đó sẽ dẫn đến sự biến đổi xã hội.
*Sự gia tăng dân số:
- Sự thay đổi về quy mô, cơ cấu dân số có thể dẫn đến những biến đổi sâu sắc về văn hoá và xã
hội, đồng thời cũng kéo theo sự biến đổi về cấu trúc và tổ chức xã hội.
-Việc thay đổi cơ cấu dân số dẫn đến biến đổi tương ứng trong cấu trúc xã hội là tất yếu không
thể đảo ngược.
*Tư tưởng: Tư tưởng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình biến
đổi xã hội (theo học thuyết Mác – Lênin, M.Weber, T.Parsons)
Xã hội học hiện đại cần phải nhận thức đ ược sức ỳ nhất định của xã hội luôn gắn liền với tính
bảo thủ của hệ tư tưởng cũng nh ư văn hoá.




×