Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải hưng phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.34 KB, 55 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
Tổ chức vận tải phải xuất phát từ các nhu cầu trên của nền kinh tế quốc dân,và
tích cực khai thác mọi khả năng tiềm tàng, sử dụng hợp lý các phương tiện vận
tải hiện có để đảm bảo cân dối giữa nhu cầu và khả năng vận tải, phục vô kịp
thời cho các nhiệm vô sản xuất, xây dựng và bảo vệ tổ quốc và cảithiện đời
sống của nhân dân với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nhằm mục đích ấy, trước hết phải coi trọng công tác kế hoạch hoá ở các đơn vị
cơ sở của ngành giao thông vận tải, nhất là đối với các xí nghiệp vận tải ô tô là
những đơn vị thuộc phương thứcvận tải phỉ biến trong cả nước, đưa công tác tổ
chức vận tải của các đơn vị này vào chế độ thống nhất.Để tổ chức và quản lý tốt
ở các doanh nghiệp vận tải phải xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kiện
toàn bộ máy quản lý làm tốt kế hoạch kinh tế kỹ thuật, tổ chức và sử dụng lao
động một cách hợp lý, chặt chẽ,cung ứng kịp thời vật tư cho sản xuất .
Quy mô phát triển kinh tế và việc phân bố lại lực lượng sản xuất đòi phái mở
rộng hoạt động của giao thông vận tải và thông tin liên lạc trong phạm vi cả
nước,cũng như trong từng vùng kinh tế đáp ứng nhu cầu trước mắt rất lớn các
ngành kinh tế, đồng thời chuẩn bị đáp ứng những nhu cầu to lớn hơn trong kế
hoạch sau. Muốn vậy phải kiên quyết sớm khắc phục tình trạng năng lực giao
thông vận tải và thông tin liên lạc, không Cần đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân và không cân đối giữa các bộ phận trong nội bộ ngành.Cùng
với việc phát triển giao thông vận tải địa phương ở từng tỉnh, từng huyện và
xã phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và tổ chức lại sản xuất ở địa phương .
Nâng cao trình độ tổ chức và quản lý để phát huy hơn nữa hiệu quả của phương
tiện vận tải và phương tiện thông tin hiện có.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giờ đây vấn đề nâng cao năng suất,chất
lượng và hiệu quả sản xuất là những mục tiêu hàng đầu và có ý nghĩa cực kỳ to
lớn với hoạt động của công ty.Công ty đã đạt được những kết quả ban đầu nhất
1



2

định doanh thu ngày một tăng ,lợi nhuận được tích luỹ và đời sống cán bộ công
nhân viên được cải thiện một bước.Tuy nhiên công ty vẫn còn gặp nhiêu khó
khăn trong khâu tổ chức điều hành sản xuất, ...
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán theo chương trình thực tập của nhà
trường tôi đã tham gia tìm hiểu thực tế công tác kế toán tài chính tại công ty
TNHH Dịch vụ vận tải Hưng Phát. Trong 2 tháng thực tập được sự giúp đỡ tận
tình của phòng kế toán tài chính tại công ty và sự hướng dẫn trực tiếp Hoàng
Đình Hương tôi đã thu thập được rất nhiều kiến thức thực tế và bổ ích, hoàn
thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình
Báo cáo thực tập gồm có 3 phần:
- Chương I:Tổng quan về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ vận tải
Hưng Phát.
- Chương II:Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ vận tải Hưng Phát.
- Chương III:Đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ vận tải Hưng Phát.
Do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài báo cáo này không
thể tránh khỏi những sai sót về nội dung và hình thức vì vậy e rất mong được sự
đóng góp giúp đỡ của thầy cô và các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn !

2


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ

DỊCH VỤ VẬN TẢI HƯNG PHÁT
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HƯNG PHÁT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Thương mại và dịch vụ

vận tải Hưng Phát
-

Tên công ty : Công ty THNN Thương mại và dịch vụ vận tải Hưng Phát

-

Địa chỉ trụ sở chính : thôn Du nội –Xã Mai Lâm –Huyện Đông Anh –Hà
Nội

-

Điện thoại : 043.8772628

-

Số fax : 0433.929903

-

Tài khoản NH :14022567098016 tại NH techcombank

-

Mã số thuế :0104517956


-

Loại hình doanh nghiệp : công ty TNHH

Công ty TNHH TM&DV vận tải Hưng Phát được thành lập ngày 2 tháng 1
năm 2000 theo quyết định số 04/BVT-TCLĐ của Bộ Trưởng Bộ GTVT. Lĩnh
vực hoạt động chính của Công ty là chuyên dịch vụ vận tải vận chuyển hàng
hóa; ngoài ra, Công ty còn kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị và kinh doanh
dịch vụ vận tải.
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HƯNG PHÁT .
Từ khi thành lập công ty đạt được nhiều thành tích như đã được Đảng, Nhà nước
,cơ quan cấp trên tặng thưởng nhiều huân chương và bằng khen. Một
số tập thể cán bộ, cá nhân lái xe được phong tặng danh hiệu anh hùng tập thể
lao động tiên tiến đạt được nhiều thành tích trong lao động SXKD.Ngoài ra
công ty còn được chọn là mô hình thí điểm cho các chính sách mới của đảng
3


4

và nhà nước về kinh tế như cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đổi mới khoa
học công nghệ, cải cách cơ cấu quản lý.

Từ khi thành lập cho đến nay công ty vẫn luôn là doanh nghiệp đứng đầu
trong ngành vận tải của nhà nước.Hàng năm công ty nép ngân sách hàng tỷ
đồng, tiền thuế và tạo công ăn việc làm cho hàng trăm CBCNV và liên tục cải
thiện đời sống của CBCNV trong công ty.
- Đặc biệt tháng 3 năm 2008 được vinh dự được nhà nước tặng huân

chương lao động hạng 3 .
* Những chỉ tiêu kinh tế kinh tế quan trọng mà công ty TNHH dịch vụ vận tải
Hưng Phát đạt được trong vòng 3 năm 2010-20012:

Stt

Chỉ

ĐVT

Thực hiện

Thực hiện năm

Thực Hiện năm

năm 2010

2011

2012

Tấn

90.555

95.712

97.380


Tấn/Km

22.940.874

26.800.000

25.090.000

Tiêu
I

Sản
lượng

1

Hàng
vận

4


5

chuyển
II

Doanh

Đồng


4.480.177.012 19.300.000.000

57.512.474.000

Đồng

1.071.686.324 12.700.000.000

12.848.412.000

Đồng

3.418.490.698 6.600.000.000

44.664.033.000

Thu
1

Doanh
thu vận
tải

2

Doanh
thu khác

Bảng 1.1 Chỉ tiêu kinh tế đạt được từ năm 2010-2012

Nhìn vào bảng số liệu trên hầu hết các chỉ tiêu của công ty những năm
gần đây ta thấy được sản lượng hàng vận chuyển có chiều hướng tăng lên từ
năm 2010 đến năm 2012 , năm 2011 tăng hơn 5000 tấn so với năm 2010 ,
năm 2012 tăng hơn 2000 tấn so với năm 2011 và tăng hơn 7000 tấn so với
năm 2010
Năm 2011-2012 sản lượng hàng hóa vận chuyển có chiều hướng tăng.
Tuy nhiên doanh thu lại không tăng mạnh như sản lượng bởi giá cước vận
chuyển giảm mạnh, hơn nữa trên thị trường vận tải xuất hiện đối thủ cạnh
tranh như công ty vận tải số 1( Hải Phòng ), công ty vận tải số 5 (vinh- nghệ
an), công ty vận tải số 6 (đà nẵng) và các hãng vận tải tư nhân khác trên khắp
các tỉnh thành .Ngoài ra cùng với hiện trạng xe cộ cũ nát của công ty để khắc

5


6

phục tình hình này công ty đã đẩy mạnh các hoạt động khác của công ty như
dịch vụ đăng kiểm...
Để tạo ra bước đột phá trong doanh thu chính vì thế tổng doanh thu năm
2008 của công ty đạt được hơn 57 tỷ đồng cao nhất trong mấy năm gần đây.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI
HƯNG PHÁT
Để đáp ứng những đòi hỏi trong cơ chế thị trường hiện nay công ty ô tô
vận tải số 3 đã tổ chức lại bộ maý Quản lý khá căn bản,kết hợp với việc bố trílại
lao động theo hướng tinh thần giảm dần những vẫn đảm bảo chất lượng của các
phòng ban.
Mô hình tổ chức bộ máy Quản lý của công ty hiện nay được phản ánh


6


7

qua sơ đồ sau:

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Công ty

ĐẢNG UỶ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN

PHÒNG QUẢN LÝ KỸ
THUẬT

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

PHÒNG KINH TẾ KẾ
HOẠCH

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG TỔ CHỨC

LAO ĐỘNG

PHÒNG KẾ HOẠCH
ĐIỀU ĐỘ

XÍ NGHIỆP SỬA
CHỮA Ô TÔ

ĐỘI XE
SỐ 1

7

ĐỘI XE
SỐ 2

ĐỘI XE
SỐ 3

ĐỘI
XE SỐ 4


8

Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy công ty

* Chức

năng và nhiệm vụ

- Đảng uỷ: là cơ quan lãnh đạo ra quyết định chủ trương chính sách cho công
ty.
- Giám đốc :Thay mặt nhà nước điều hành cao nhất mọi hoạt động sxkd của
doanh nghiệp và là người thực hiện chủ trương chính sách hoạt động khác
của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, do
vậy mọi mệnh lệnh của giám đốc người lao động phải chấp hành.
- Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật : tham mưu cho giám đốc
và giúp giám đốc điều hành mọi công việc của công ty theo sự phân công
và uỷ quyền của giám đốc,chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm
vụ được giao.
- Phòng tổ chức lao động : làm tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức
bộ máy quản lý công ty quản lý nhân sù, xây dựng bồi dưỡng đội ngò cán bộqu
ản lý, tổ chức lao động khoa học cho công nhân, lập kế hoạch và quản lý
tiền lương, tiền thưởng,làm thủ tục đóng và chi trả BHXH, giải quyết BHLĐ
an toàn giao thông, phù hợp với chính sách, chế độ của nhà nước và đặc điểmcủ
a công ty phòng tổ chức lao động đặt trực tiếp dưới sự chỉ đạo của giám đốc
công ty.
-Phòng kế toán tài chính : là phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành
quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh, phục vụ trực
tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành kinh tế. Kiểm tra việc sử dụng tài sản,

8


9

vật tư, tiền vốn đưa vào sản xuất phải đảm bảo đúng chế độ nhà nước mang
lại hiệu quả, bảo toàn phát triển được vốn nhà nước giao. Phòng đặt dưới sự
chỉ đạo của giám đốc công ty.
-Phòng kỹ thuật : làm tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý phương

tiện, bảo dưỡng sửa chữa xe máy. Duy trì và phát phát triển trình độ cho cán bộ
kỹ thuật từ phòng ban tới các đội xe về nghiệp vụ. phòng đặt dưới sự chỉ
đạo của phó giám đốc kỹ thuật.

- Phòng kế hoạch điều độ: tham mưu trực tiếp cho giám đốc trong lĩnh vực
tổ chức và hoạt động kinh doanh. Xây dựng các định hướng vận tải công
nghệ và dịch vụ, tiếp cận thị trường, đề xuất những phương án kinh doanh cho
hiệu quả tìm kiếm khách khách hàng.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: làm tham mưu cho giám đốc trong việc
kinh doanh xuất nhập khẩu, phục vụ nghành giao thông vận tải, lập kế hoạchkin
h doanh xuất nhập khẩu, tìm hiểu thị trường trong nước và ngoài nước để xuất,
nhập các mặt hàng đã ghi trong giấy phép kinh doanh, phục vụ cho
nghành giao thông vận tải và sản xuất tiêu dùng của nhân dân .
- Phòng hành chính:
Quản lý hồ sơ đất đai và nhà ở... tham mưu cho lãnh đạo bố trí nơi ănở,
sinh hoạt làm việc trong toàn công ty theo dõi và thực hiện các nghĩa vụ
thuế đất đai, nhà ở, định mức các cơ quan chức năng.
- Xí nghiệp sửa chữa ô tô: Căn cứ vào kế hoạch được giao quan hệ với các
đội xe lập lịch trình cho xe vào bảo dưỡng sửa chữa.Ngơài ra tìm kiếm thêm
9


10

công việc nhằm bảo đảm đời sống cho công nhân.
- Đội xe:
Nắm vào quản lý chắc tình hình lái xe, phương tiện hàng ngày, hàng tháng,đô
n đốc lái xe thực hiện nghiên chỉnh kế hoạch vận tải, kế hoạch bảo dưỡng sửa
chữa, nép đúng đủ mức khoán hàng tháng.
- Trạm vận tải đại lý : Nắm vững tình hùnh bến bãi kho tàng, đường xá

hàng hoá...để thông báo kịp thời cho phòng kịp thời cho phòng kế hoạch điềuđộ
giúp cho việc vận chuyển được thuận lợi, chấp hành nghiêm chỉnh luật
pháp nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương.
Mô hình này đảm bảo được quyền lực của người lãnh đạo,thống nhất từ trên
xuống dưới và sử dụng được các chuyên gia trong các lĩnh vực như: Kế hoạch,
Tài chính kế toán, Kinh doanh, Quản lý kỹ thuật cơ giới,…cơ hội kinh doanh

10


11

Mô hình này phù hợp với mô hình chiến lược của Công ty là đa dạng hoá sản
phẩm, dịch vụ do đó nếu duy trì nó sẽ tạo được thế mạnh cho Công ty. Tuy
nhiên hạn chế trong khả năng tổ chức của Công ty là sự chậm trễ trong việc ra
quyết định kinh doanh, thiếu thông tin, hoặc thông tin chậm, lạc hậu sẽ làm mất
đi cơ hội kinh doanh của công ty trong giai đoạn này và sẽ làm ảnh hưởng đến
cty.CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HƯNG PHÁT
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.1. Khái quát chung
* Bộ máy kế toán của Công ty khá hoàn chỉnh, bao gồm:
- 1 kế toán trưởng
- 1 phó kế toán trưởng
- 1 kế toán công nợ
- 1 kế toán tài sản cố định
- 1 kế toán ngân hàng
- 1 kế toán thuế
- 1 thủ quĩ
* Tại các chi nhánh của Công ty cũng có các ban kế toán riêng, thực hiện việc

hạch toán riêng biệt và định kỳ hàng tháng gửi số liệu về Phòng tài chính kế
toán của Công ty.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán

11


12

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán
trưởng

Ban kiểm soát

Phó kế toán trưởng

Kế toán công nợ
Kế toán tài sản cố địnhKế toán ngân hàng Kế toán thuế

Thủ quỹ

Sơ đồ 2.1 :Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Quy định về chức năng và nhiệm vụ của nhân viên phòng tài chính kế toán:
Bà Hoàng Thuỳ Chi - Kế toán trưởng công ty có nhiệm vụ:
-

Tham mưu giúp Giám Đốc Công ty tổ chức chỉ đạo công tác Tài chính kế
toán của Công ty: Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định chế độ kế
toán, luật kế toán đã ban hành, theo quy chế quản lý tài chính của Tổng

công ty, và áp dụng vào điều kiện thực tế của đơn vị.

-

Tổ chức và hướng dẫn công tác tài chính kế toán từ công ty đến các đơn
vị trực thuộc

-

Tổ chức bộ máy kế toán công ty phù hợp với khả năng thực tế của từng
cán bộ kế toán trong phòng, các đơn vị trực thuộc nhằm nâng cao hiệu
quả công tác báo cáo tài chính kế toán

12


13
-

Tổ chức việc hạch toán, ghi chép, luân chuyển chứng từ, báo cáo kế toán
theo đúng chính sách chế độ ban hành.

-

Tổ chức việc lập kế hoạch tài chính, tín dụng, kế hoạch vay vốn, kế hoạch
thanh toán công nợ phải thu, phải trả nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.

-


Chủ trì việc soạn thảo văn bản có liên quan đến công tác quản lý tài chính
kế toán trong đơn vị.

-

Kết hợp với các phòng ban trong Công ty lập và xây dựng các định mức
về chi phí tiền lương, giá thành, kế hoạch sử dụng phụ tùng, kế hoạch thu
vốn, nhu cầu vốn, phương án kinh doanh, dịch vụ….

-

Báo cáo thường xuyên về tình hình tài chính của công ty cho ban lãnh đạo
công ty.

-

Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Công ty về công tác tài chính kế toán
của Công ty.

Bà Nguyễn Thị Kiên – Phó kế toán trưởng công ty có nhiệm vụ:
-

Phụ trách công tác hạch toán kế toán, công tác báo cáo quyết toán tháng,
quý, năm, theo quy định của Tổng công ty, công ty. Giải quyết các công
việc khi kế toán trưởng đi vắng.

-

Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc hạch toán kế toán theo quy định.


-

Kế toán nhật ký chung, hàng ngày hàng tuần nhận chứng từ từ các bộ
phận có liên quan để cập nhật số liệu vào máy, có biên bản giao nhận
chứng từ.

-

Cuối tháng, cuối quý đôn đốc các bộ phận trong Công ty tập hợp số liệu,
khóa sổ để lập báo cáo kế toán.

-

Theo dõi các hợp đồng kinh doanh dịch vụ của công ty, tình hình thực
hiện hợp đồng, thanh quyết toán hợp đồng, đôn đốc thu hồi công nợ.

-

Theo dõi các hợp đồng kinh doanh vận tải, mở sổ theo dõi chi tiết công nợ
phải thu, phải trả khách hàng và các công nợ khác.

13

Đọc chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, Tổng công ty và công ty.


14
-

Báo cáo kế toán trưởng kịp thời về xử lý số liệu kế toán hàng tháng trước

khi khóa sổ kế toán và lập Báo cáo Tài chính.

Bà Hoàng Thanh Yến- kế toán công nợ có nhiệm vụ:
-

Lập kế hoạch phải thu, phải trả khách hàng, đi báo nợ, thu vốn các đơn vị
trong và ngoài Tổng công ty.

-

Kế toán công nợ phải thu, phải trả khách hàng, công nợ tạm ứng, công nợ
phải thu, phải trả khác.

-

Hàng tháng thông báo cho các khách hàng, chủ công trình và các tổ chức
cá nhân khác đối chiếu công nợ theo định kỳ vào ngày 15, 30 hàng tháng.

-

Mở sổ theo dõi chi tiết công nợ; cuối tháng, định kỳ phải có biên bản đối
chiếu công nợ với khách hàng.

-

Cuối tháng đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để chốt số liệu lập báo cáo
tài chính hàng tháng, quý, năm.

-


Căn cứ vào hóa đơn chứng từ, hợp đồng, hóa đơn tài chính, biên bản đối
chiếu công nợ làm thủ tục đề nghị công ty chuyển tiền trả cho các đơn vị
bán hàng.

-

Lập báo cáo công nợ phải thu, phải trả toàn công ty và các công nợ cá
nhân vào thứ 6 hàng tuần và vào ngày 30 hàng tháng. Định kì cuối tháng
xác định mức độ hoàn thành kế hoạch cho các đơn vị để từ đó có cơ sở
tính lương cho các đơn vị.

-

Lưu trữ, bảo quản các chứng từ kế toán.

-

Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng công ty về công tác thu vốn, số
liệu, chất lượng báo cáo và tiến độ nộp báo cáo. Ngoài ra làm các công
việc khác khi kế toán trưởng giao.

Ông Nguyễn Đức Thiệp- kế toán TSCĐ có nhiệm vụ:
-

Kế toán TSCĐ, tăng, giảm TSCĐ…

-

Kết hợp cùng phòng KT-KT, cơ giới, đội xe lên kế hoạch sửa chữa lớn,
sửa chữa nhỏ, quyết toán chi phí sửa chữa.


14


15
-

Lập và hướng dẫn hạch toán tăng, giảm TSCĐ đối với các đơn vị trực
thuộc.

-

Lập hồ sơ tăng, giảm TSCĐ, hồ sơ TSCĐ…

-

Tổng hợp, kiểm kê TSCĐ toàn công ty định kì 6 tháng, 1 năm.

-

Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng công ty về số liệu và tiến độ báo
cáo. Ngoài ra làm các công việc khác của phòng khi kế toán trưởng giao.

Bà Nguyễn Thị Thắm- kế toán ngân hàng có nhiệm vụ:
-

Lập kế hoạch tín dụng vay ngân hàng bao gồm kế hoạch vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn theo các dự án đầu tư.

-


Kế toán ngân hàng, kiểm tra bộ chứng từ viết lệnh chuyển tiền thanh toán
với khách hàng, hàng ngày theo dõi số dư trên tài khoản để lên kế hoạch
thu hồi vốn.

-

Định kì đối chiếu số dư tiền gửi với ngân hàng có xác nhận của ngân
hàng. Báo cáo số dư tiền gửi cho kế toán trưởng vào 8 h sáng hàng ngày
để cân đối vốn thang toán cho khách hàng.

-

Lập kế hoạch nhu cầu vốn đối với các đơn vị, bộ phận trực thuộc công ty.

-

Lập kế hoạch nhu cầu vốn hàng tuần, hàng tháng bao gồm kế hoạch tiền
mặt, chuyển khoản vào thứ 6 hàng tuần và vào ngày 02 hàng tháng.

-

Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng trả cho các nhà cung cấp.

-

Mở sổ theo dõi số dư tiền gửi ngân hàng, tiền vay theo mẫu qui định.

-


Theo dõi danh sách góp vốn đầu tư vào các dự án của công ty.

-

Cuối kì đối chiếu và xác nhận số dư với ngân hàng.

-

Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng công ty về số liệu và thời gian nộp
báo cáo.

Bà Hoàng Khánh Chi- kế toán thuế có nhiệm vụ:
-

Hàng tháng kê khai thuế GTGT đối với các cục thuế và nộp trước ngày 20
tháng sau, quyết toán thuế GTGT với các cục thuế theo quy định hiện
hành.

15


16
-

Quyết toán, theo dõi lượng hóa đơn sử dụng hàng tháng, hàng năm với
với cục thuế theo quy định của Nhà nước.

-

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân theo quý

và năm.

-

Đôn đốc các đơn vị kê khai và thực hiện các khoản nộp thuế với Ngân
sách Nhà nước.

-

Theo dõi danh sách góp vốn đầu tư vào các dự án của công ty.

-

Kết hợp các công việc khác của phòng.

-

Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng công ty về số liệu và thời gian nộp
báo cáo.

Bà Nguyễn Thị Hạnh - thủ quĩ có nhiệm vụ:
- Kết hợp cùng các bộ phận kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các
chứng từ được giao.
- Kế toán tiền mặt, hàng ngày viết phiếu thu chi và chuyển chứng từ cho kế
toán nhật ký chung để cập nhập số liệu vào máy.
- Cuối mỗi ngày tháng lập sổ thu chi tiền mặt để chốt số dư tiền mặt tồn quĩ.
- Mở sổ theo dõi danh sách cổ đông.
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
2.2.1. Khái quát chung

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào
chứng từ kế toán
Việc vận dụng chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo nội dung,
phương pháp lập, kỳ chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ, chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các văn bản
16


17

pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ
này.
2.2.2. Tổ chức vận dụng cụ thể
* Danh mục các chứng từ kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng
Chứng từ ban hành theo Quyết định này
Lao động tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho phụ tùng
Phiếu xuất kho phụ tùng
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, dụng cụ

Phiếu báo vật tư phụ tùng còn lại cuối kỳ
Bảng kê mua hàng
Tiền tệ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Bảng kê chi tiền
Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
17


18

Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Chứng từ ban hành theo các Văn bản pháp luật khác
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
Hoá đơn giá trị gia tăng
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
-

Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.

Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các chi nhánh, các công trình xây lắp,
kế toán của các bộ phận này sẽ thực hiện kê khai vào các chứng từ có liên quan
rồi chuyển cho Phòng tài chính kế toán của Công ty vào cuối tháng.

-

Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám
đốc ký duyệt.

-

Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán sau đó chuyển cho kế toán nhật ký chung
làm căn cứ nhập liệu vào máy.

-

Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Hàng tháng, hàng quý các chứng từ gốc được tập hợp theo từng nhóm, từng
chủng loại khác nhau. Chứng từ của 3 năm tài chính liên tiếp được lưu trữ trong
các ngăn tài liêu, luôn sẵn sàng cho các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài
chính. Công tác bảo quản chứng từ được giao cho Bà Hoàng Thanh Yến- nhân
viên phòng tài chính kế toán của Công ty. Bà Yến chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước Công ty về tình hình chứng từ.
2.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ
TOÁN
2.3.1. Khái quát chung
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Công ty là hệ thống được ban hành
theo quy định số 1177 TC/ QĐ / CĐKT ngày 23/ 12/1996 và quy định số
18



19

144/2001/ QĐ ngày 21 /12/ 2001 của Bộ Tài Chính. Để phản ánh được đầy đủ
mọi hoạt động kinh tế của Công ty, kế toán sẽ sử dụng các tài khoản tổng hợp và
các tài khoản chi tiết (mở chi tiết cấp 2, cấp 3 ..., những tài khoản tổng hợp , tài
khoản chi tiết mà kế toán sử dụng tương đương với một sổ được mở).
2.3.2. Tổ chức vận dụng cụ thể
* Danh mục một số tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng:

19

Tài khoản
111
1111
112
1121
1122
131
1311
1312
1313
1314

Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Tiền gửi Ngân hàng
Tiền Việt Nam
Tiền ngoại tệ

Phải thu của khách hàng
Phải thu của khách hàng xây lắp
Phải thu của khách hàng tư vấn thiết kế
Phải thu của khách hàng máy móc thiết bị
Phải thu của khách hàng kinh doanh xăng

1315

dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ
Phải thu của khách hàng cho thuê nhà ở,

1316
133
136
1363
138
141
142
152
1521
153
154
156
211
213
214
311
331

khách sạn

Phải thu của khách hàng kinh doanh khác
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu nội bộ
Vật tư điều cho các công trình
Phải thu khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Nguyên liệu, vật liệu
Nguyên vật liệu kho cty
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hàng hoá
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Hao mòn tài sản cố định
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán


20

333
33311
3334
3337
3338
334
335
338
3382

3383
3384
3388
341
411
4111
4112
412
414
415
421
431
4311
4312
511
5111
5112
515
621
622
627
632
6323
6326
635
641
6413
6415
642
711

721
7211
811
20

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế GTGT nội địa
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế môn bài
Các loại thuế khác+thuế sử dụng đất
Phải trả công nhân viên
Chi phí phải trả
Phải trả phải nộp khác
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Phải trả, phải nộp khác
Vay dài hạn
Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn NSNN cấp
Nguồn tự bổ sung
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng

Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán máy móc thiết bị
Giá vốn hàng bán kinh doanh khác
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng máy móc thiết Bị
Chi phí bán hàng của kinh doanh khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập hoạt động tài chính
Thu nhập bất thường
Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Chi phí khác


21

8111
911

Chi về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Xác định kết quả kinh doanh

* Phần lớn các tài khoản đều áp dụng theo hệ thống tài khoản chung đã được
ban hành. Tuy nhiên công ty cũng mở chi tiết một số tài khoản theo đối tượng
riêng để tiện kiểm tra và đối chiếu.

- Chẳng hạn như TK 131 "Phải thu của khách hàng" được mở chi tiết theo
từng đối tượng khách hàng, bao gồm:
TK 1311: Phải thu của khách hàng vận tải
TK 1313: Phải thu của khách hàng máy móc thiết bị
TK 1314: Phải thu của khách hàng kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ
dầu mỏ
TK 1315: Phải thu của khách hàng cho thuê xe
TK 1316: Phải thu của khách hàng kinh doanh khác
- Các tài khoản khác như: TK 621, 622, 627 được mở chi tiết theo công trình
và hạng mục công trình như:
TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
Bao gồm:
TK 627.1: Chi phí nhân viên quản lý
TK 627.2: Chi phí vật liệu phục vụ quản lý
TK 627.3: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trong đó:
TK 627101: Cước vận tải Khu đô thị Kiểm Huệ
TK 627102: cước vận tải Hồ Tây
TK 627103: cước vận tải Bắc Giang - Thái Nguyên
TK 627104: cước vận tải Thị xã Sơn Tây
21


22

....
Mặt khác TK 131" phải thu của khách hàng",TK 138 " phải thu khác"

cũng được mở chi tiết cho từng khách hàng
2.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ
TOÁN
2.4.1. Khái quát chung
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô hoạt động và đặc điểm của ngành
nghề kinh doanh, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán " Nhật ký chung" đồng
thời đã ứng dụng tin học phần mềm ACCOUNTING SYSTEM vào tổ chức
công tác kế toán công ty, tạo được nhiều thuận lợi trong việc thu thập thông tin
kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo sự tập trung thống nhất trong việc chỉ đạo công
tác kế toán nói chung và trong kế toán chi phí và tính giá thành nói riêng.
2.4.2. Tổ chức vận dụng cụ thể
Trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán, trình tự hạch toán tiến hành như
sau: Hàng ngày, các bộ phận kế toán chi tiết trên Công ty thu thập kiểm tra
chứng từ, phân loại chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc lĩnh vực
được phân công sau đó chuyển cho kế toán nhật ký chung làm căn cứ nhập liệu
vào máy. Với chương trình phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh, chương
trình tự động hạch toán vào sổ " Nhật ký chung", các sổ cái, sổ chi tiết liên quan
và cho phép kết xuất, in ra các sổ và báo cáo kế toán tương ứng.

22


23

Quy trình luân chuyển chứng từ ghi sổ được thể hiện theo sơ đồ sau:

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt


Sổ nhật ký chung

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.4.1 : Sơ đồ Quy trình luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
23


24

2.5. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ
TOÁN
2.5.1. Khái quát chung
Báo cáo tài chính là các báo cáo phản ánh khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Do đó việc lập Báo cáo tài chính phải đứng trên quan điểm phục
vụ lợi ích của người sử dụng thông tin. Thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp
phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản là phù hợp và đáng tin cậy. Để đáp ứng yêu
cầu phù hợp, báo cáo tài chính phải đem lại nguồn thông tin mang tính chất đánh

giá thực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và cả những thông tin có tính
chất dự báo về tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Phòng kế toán công ty lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ chặt chẽ các
yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – trình bày báo cáo tài chính,
gồm:
-

Trung thực và hợp lý;

-

Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra
quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin
cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của công ty.
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không
chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
+ Trình bày khách quan, không thiên vị.
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Trong khi lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính” : Hoạt động
liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh.
24


25


2.5.2. Tổ chức vận dụng cụ thể
* Hiện nay, công ty đang áp dụng kỳ kế toán từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng
năm và sử dụng đồng Việt Nam làm đồng tiền ghi sổ kế toán. Hệ thống báo cáo
được sử dụng bap gồm 4 biểu báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyền tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Các
báo cáo tài chính đều được lập theo quý từ quý I đến quý IV và lập báo cáo tài
chính tổng hợp khi kết thúc năm tài chính.
- Bảng cân đối kế toán: Số liệu hình thành bảng cân đối kế toán được lấy từ
các sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp mà kế toán đã tiến hành ghi chép trong
năm tài chính. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần chính: Tài sản và
nguồn vốn, sử dụng mẫu báo cáo theo chế độ kế toán hiện hành.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Công ty tiến hành lập báo cáo này theo hình
thức trực tiếp, vì phương pháp này dễ theo dõi, dễ hiểu và lập kế hoạch luân
chuyển tiền mặt của công ty. Từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp, kế toán
trưởng sẽ tiến hành phân tích và tổng hợp các khoản thu, chi trực tiếp theo từng
nội dung thu chi và phản ánh lên báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty
được lập theo chế độ, trong bảng báo cáo này, công ty trình bày đầy đủ các
thông tin về công ty như hình thức sở hữu, các nguyên tắc hạch toán các phần
hành và các nghiệp vụ chủ yếu. Trong đó, có phần trình bày và giải thích cụ thể
về các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính khác, các tỷ suất tài chính của năm tài
chính đó, đồng thời đánh giá, nhận xét về hoạt dộng sản xuất kinh doanh qua các
tỷ suất tài chính đã được tính toán.
* Ngoài 4 loại báo cáo tài chính trên Công ty còn sử dụng các loại báo cáo
quản trị khác để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý, đó là:
- Báo cáo tồn quỹ Tiền mặt - Tiền VNĐ
- Báo cáo công nợ
- Báo cáo số dư tiền gửi ngân hàng
- Báo cáo chi tiết phải thu khách hàng
25



×