Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH quốc tế B và B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.55 KB, 13 trang )

Chuyên đề
Báo cáo kiến tập
Tên công ty

: Công ty TNHH Quốc tế B&B

Tên đề tài

: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Tên sinh viên

: Nguyễn Thị Vân

Khóa

: Kế toán

Lớp

: KT46A

Trờng

: Cao đẳng Thơng mại và Du lịch

Số điện thoại

: 01655 353 565



Lời mở đầu
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở lên gay
gắt của nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải
luôn không ngừng cải tiến các mặt hàng nâng cao chất lợng sản phẩm, mặt khác
phải hạ thấp đợc giá bán. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp sản xuất việc hạ thấp
giá thành sản phẩm là con đờng chủ yếu để tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Đây cũng là tiền đề để hạ thấp giá bán nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc của doanh nghiệp.
Đứng trớc yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ
lực tăng thêm sản lợng, nâng cao chất lợng sản phẩm mà phải tăng cờng công
tác quản lý giám sát chặt chẽ các khoản chi phí tạo ra trong quá trình sản xuất
nh chi phí lao động, vật t, năng lợng, tiền vốn ở tất cả các khâu các mặt của hoạt
động sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc hạ thấp giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ kế toán, việc giải quyết vấn đề này là phải tổ chức tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nh vậy
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất giữ vai trò quan trọng trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Nó cung cấp tài liệu về chi phí sản xuất giúp lãnh đạo
các doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong từng thời
kỳ. Từ đó tăng cờng biện pháp kiểm tra, giám sát nhằm quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chính xác là một yêu cầu thiết thực đối với việc tăng cờng chế độ hoạch toán kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý, công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác hoạch
toán tại đơn vị. Do đó em lựa chọn đề tài Kê toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp cho chuyên
đề thực tập của mình.


Nội dung báo cáo kiến tập gồm 2 mục:
I. Đặc điểm tình hình công ty
II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị thực tập.



i. đặc điểm tình hình công ty
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Quốc tế B và B
Tên đơn vị: Công ty TNHH Quốc tế B và B
Trụ sở chính: Ki ốt 12. KTS, DDN, Mỹ Đình 2, xã Mỹ Đình, Từ Liêm,
Hà Nội.
Vốn điều lệ ban đầu: 1.000.000.000đ
Mã số thuế: 0101388234
Số tài khoản: 1112546982648 tại ngân hàng Công thơng Chi nhánh Hà
thành.
Công ty TNHH Quốc tế B và B tiến thân là một nhóm kế toán trởng
nhiều năm kinh nghiệm, chuyên gia quản trị doanh nghiệp cấp cao trong và
ngoài nớc, Hoạt động chuyên nghiệp từ năm 2005. Với nhu cầu ngày càng cao
về tầm quan trọng quản trị kinh doanh và quản trị kế toán của các doanh nghiệp
trong nớc nhóm kế toán trởng này quyết định thành lập Công ty TNHH Quốc tế
B và B. Công ty TNHH Quốc tế B và B đợc thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 19202000028, ngày 20/05/2005 do Sở kế hoach và Đầu
t Hà Nội cấp. Là doanh nghiệp có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại Ngân
hàng Công Thơng Việt Nam, đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định Nhà nớc.
Ban đầu Công ty TNHH Quốc tế B và B chuyên kinh doanh về dịch vụ
sau đó mở rộng chuyên sản xuất hàng cơ khí gia dụng và van nớc và khóa cửa.
Trong những năm đầu công ty cũng gặp không ít khó khăn nh về kinh
nghiệm, tay nghề và sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng. Dới sự lãnh đạo của
Giám đốc, tập thể công nhân viên đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vơn lên hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
Tuy thành lập cha lâu song công ty đã chiếm u thế về sự cạnh tranh trên
thị trờng. Hiện nay công ty đã và đang tạo điều kiện nâng cao trình độ cho cán
bộ công nhân viên góp phần kinh doanh có hiệu quả bổ sung vào nguồn vốn

kinh doanh. Với quan điểm của công ty là lấy uy tín, chất lợng làm mục tiêu
của kết quả hoạt động kinh doanh của mình, phục vụ khách hàng để đạt đợc kết
quả không nhỏ đối với khách hàng. Năm 2010 công ty đã tăng vốn điều lệ của


công ty, vốn điều lệ hiện tại của công ty là 6.000.000.000đ, chứng tỏ sau những
năm hoạt động công ty đã tạo đợc một chỗ đứng khá lớn trong thị trờng thơng
mại này.
Những chỉ tiêu kinh tê của Công ty TNHH Quốc tế B và B trong 3 năm
gần đây.
STT
Nội dung
1
Lao động
2
Doanh thu
3
Lợi nhuận

Năm 2010
100
11.000.000.000
150.000.000

Năm 2011
Năm 2012
150
200
16.000.000.000 20.000.000.000
240.000.000

320.000.000

Nh vậy, trong các năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty có xu hớng đi lên. Đây là sự khởi đầu rất tốt của công ty để có đợc chiến lợc
phát triển lâu dài. Đó là những chiến lợc về sản phẩm, về thị trờng cần xâm
nhập để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo uy tín tren thị trờng dẫn đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả cao.
1. Đặc điểm của tổ chức sản xuất
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả công ty đã xây
dựng sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng.
Sơ đồ 1:
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Quốc tế B và B
Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
kỹ

thuật


* Nhiệm vụ chức năng các phòng ban:
a. Giám đốc
Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, phụ trách chung về tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trớc
công ty, các bên có liên quan về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám đốc là ngời thực hiện các giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ
chức và đối tác trong quá trình kinh doanh. Giám đốc cũng là ngời đề ra mục
tiêu, phơng án kinh doanh, phân tích đánh giá và đa ra quyết định cuối cùng về
thực hiện các phơng án kinh doanh.
b. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng tham mu cho Giám đốc tình hình kinh
doanh của công ty sao cho hiệu quả cao nhất, phụ trách việc mua bán hàng cho
công ty. Nghiên cứu thị trờng, xây dựng kế hoạch mua, bán hàng hóa nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nắm bắt thông tin
trên thị trờng, kịp thời nh thông tun về giá cả nhu cầu của khách hàng, khả năng
cạnh tranh để kịp thời trong việc mua bán hàng hóa.
Đa ra dự án đầu t phát triển, các giải pháp mở rộng mạng lới bán hàng,
các kênh phân phối hàng hóa, trình lên Giám đốc xem xét, ký duyệt.
c. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mu cho Giám đốc trong
việc tổ chức sắp xếp cơ cấu quản lý của công ty. Ngoài ra còn quản lý việc
tuyển dụng, đào tạo nhân viên, quản lý con dấu công văn, giấy tờ, tài liệu chịu
trách nhiệm mua sắm và quản lý tài sản văn phòng.
Bố trí tổ chức các cuộc họp, tiếp khách, soạn thảo văn bản, tiếp nhận
quyết định công văn giấy tờ và phân phối thông tin đó cho các phòng ban và lu
trữ hồ sơ của công ty.
d. Phòng tài chính kế toán

Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức, hớng dẫn chỉ đạo hoạch
toán và làm trung tâm nhận tin, xử lý thông tun, cung cấp thông tin cho các
phòng ban và đối tợng có nhu cầu sử dụng, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, phát
sinh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách kế toán giám sát toàn bộ hoạt động kinh


doanh của công ty, quản lý hóa đơn chứng từ vào các tài liệu kế toán, thực hiện
công tác báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm đúng thời hạn quy
định, phản ánh toàn diện tình hình kinh doanh của công ty.
e. Phòng kỹ thuật
Trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật, quy trình sản xuất, sửa chữa nâng cấp phục
hồi máy móc, thiết bị, tham mu cho Giám đốc về những hợp đồng ddoongfinh
tế có liên quan đến kỹ thuật.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty;
Sơ đồ 2:
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Quốc tế B và B
Kế toán trởng

Kế toán
vật t

Kế toán
tiền lơng
và tài sản
cố định

Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh

toán

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
chi phí
sản xuất
và giá
thành

Kế toán
bán hàng
và xác
định kết
quả kinh
doanh

Thủ quỹ

Trong bộ máy kế toán các nhân viên kế toán có mối liên hệ chặt chẽ, làm
tăng tính hiệu quả các hoạt động của guồng máy kế toán. Mỗi nhân viên đều đợc quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn.
- Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trởng: Chịu trách nhiệm phối hợp
giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất về số liệu
kế toán.
Theo dõi tình hình tài chính chung, tham mu cho Giám đốc về tài chính,
giúp việc cho Giám đốc về mặt nghiệp vụ chuyên môn, tổng hợp số liệu định kỳ
tổ chức thực hiện theo chế độ kế toán.
- Kế toán vật t: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên,
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thếKế toán vật t theo dõi từng loại vật t cuối

thánh tính tiền bảo quản vật t xuất dùng trong kỳ và lập bảng phân bổ.


- Kế toán tiền lơng và tài sản cố định: Theo dõi tình hình tiền lơng và các
khoản trích theo lơng cho cán bộ công nhân viên. Phụ trách theo dõi tăng giảm
về tài sản cố định của công ty đồng thời có nhiệm vụ ghi chép tình hình tăng
giảm tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ khấu hao cho
các đối tợng sử dụng.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Là ngời theo dõi tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Theo dõi thành phẩm, theo dõi tình
hình công nợ phải thu của khách hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Thủ quỹ: Là ngời luôn theo dõi tình hình thu chi, nhập quỹ tiền mặt và
cuối cùng lạp báo cáo quỹ tiền mặt cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán:
Gồm: + Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
+ Kế toán thanh toán
- Kế toán tổng hợp: Là ngời tổng hợp tất cả các khoản mục kế toán, lập
báo cáo tài chính phụ trách về các sổ kế toán.


Sơ đồ 3
Sơ đồ: Tổng hợp hoạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc
biệt


Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
- Ghi hàng ngày :
- Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ:
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó theo căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, Nếu
đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các
nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trờng hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, cawncuws vào
các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ
nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10,ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi
vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau đó đã loại trừ số trùng lặp do một

nghiệp vụ đợc ghi đồng thời vào sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, số liệu ghi trên sổ cái và lập bảng
tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ
nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung hoặc sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.


Sơ đồ 4
Sơ đồ: Chi tiết hoạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo hình thức: Nhật ký chung
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lơng, bảng phân
bổ lơng và BHXH
- Bang tính KHTSCĐ
-Phiếu chi
- Bảng thanh toán làm thêm giờ
- Hóa đơn GTGT

Sổ nhật ký chung

Sổ cái TK 621, 622, 627,
154, 152, 153,

211, 214, 213

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Bảng chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang:
TK: 621, 622, 627, 154.

Bảng tổng hợp chi tiết


ii. thực trạng công tác kế toán của Công ty TNHH
Quốc tế B và B
* Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kỳ hạn tính giá thành
tại Công ty TNHH Quốc tế B và B
+ Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất tại công ty.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH Quốc tế
B và B dựa trên cơ sở đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, trình độ và yêu cầu công tác quản lý do quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp là quy trình công nghệ sản xuất
hiện đại, liên tục khép kín. Sản phẩm đa dạng, phong phú, chu kỳ sản xuất sản
phẩm ngắn, nên để làm tốt công tác kế toán kết hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm doanh nghiệp đã chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng
loại sản phẩm hoàn thành.
+ Kỳ hạn tính giá thành tại công ty.
Cũng do chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn và xen kẽ liên tục, khối lợng sản
phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong tháng lớn các khoản thu chi phát sinh trong

tháng nhiều, do đó doanh nghiệp đã chọn kỳ kế toán hàng tháng vào thời điểm
cuối mỗi tháng.
2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và phơng pháp tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Quốc tế B và B
+ Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty.
Doanh nghiệp sử dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo phơng pháp tỉ lệ hoàn thành tơng đơng. Dựa vào mức độ hoàn thành và đa
số lợng sản phẩm dở dang quy đổi thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy
đổi thờng dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính chính
xác của việc đánh giá phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính chi phí chế biên,
còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng:


Công thức tính nh sau:
Chi phí sản

Chi phí sản xuất
dở dang

=

Chi phí sản xuất

xuất dở dang

+

đầu kỳ
Số lợng sản


cuối kỳ

Sản lợng sản phẩm

phát sinh trong kỳ

x

dở dang cuối kỳ
quy đổi thành sản

Số lợng sản phẩm

phẩm hoàn

+

phẩm hoàn thành

dở dang quy đổi

thành trong kỳ

thành SPHT

Số lợng sản phẩm dở dang

Số lợng sản phẩm

cuối kỳ quy đổi thành sản


=

dở dang cuối kỳ

tỉ lệ hoàn thành
x

đợc xác định

phẩm hoàn thành
+) Phơng pháp tính giá thành tại công ty
Hiện nay doanh nghiệp sử dụng phơng pháp tinhsgias thành sản phẩm
theo phơng pháp trực tiếp
Phơng pháp (phơng pháp giản đơn) phơng pháp này đợc áp dụng trong
các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản
xuất với khối lợng lớn và chu kỳ ngắn. Giá thành sản phẩm theo phơng pháp
này đợc tính bằng công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

Chi phí SX
=

dở dang

CPSX phát
+


đầu kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm

sinh trong
kỳ

=

CPSX dở
_

dang cuối
kỳ

Giá chi khoản
_

điều chỉnh giá
thành sản phẩm

Tổng giá thành SPHT trong kỳ
Số lợng SPHT trong kỳ



×