Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn huyện tân hưng tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________

NGUYỄN VĂN NGHĨA

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT CÂY MÈ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN HƯNG - TỈNH LONG AN

Chuyên ngành:
Kinh tế học
Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THANH NGUYÊN

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


TÓM TẮT
Long An nói chung và Huyện Tân Hưng nói riêng là một khu vực chuyên về nông
nghiệp, nông nghiệp là thế mạnh của vùng Đồng Tháp Mười. Với thế mạnh về đất đai,
khí hậu, thổ nhưỡng…nên vùng này luôn chiếm vị trí hàng đầu về sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt là lĩnh vực sản xuất lương thực nhất là lúa và cây chuyển đổi như mè. Tuy nhiên,
ngày nay các loại cây lương thực và cây chuyển đổi ngày càng khó có thị trường tiêu thụ
nên làm giảm thu nhập của người nông dân. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất là một trong
những nội dung trọng tâm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - nông thôn ở
vùng Đồng Tháp Mười. Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đã đạt được nhiều


thành tựu đáng kể, nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu đã góp phần làm tăng giá trị thu
nhập trên một đơn vị diện tích, tăng thu nhập và lợi nhuận cho người nông dân, góp phần
xóa đói giảm nghèo, tạo ra bước đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn Huyện Tân Hưng tỉnh Long An” trong thời điểm
hiện nay là cần thiết. Trên cơ sở điều tra chọn mẫu thuận tiện của 175 hộ trồng mè tại 03
xã Hưng Điền, Hưng Điền B, Hưng Hà thuộc Huyện Tân Hưng, tỉnh Long An đã tìm ra
và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè dựa trên các số liệu điều
tra về diện tích đất trồng, các yếu tố đầu vào, các yếu tố kỹ thuật, năng lực sản xuất của
hộ, năng suất thu hoạch, giá,…Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, mô
hình hồi quy tuyến tính đa biến, hàm sản xuất Cobb-Douglas, các phương pháp tính toán
chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng chi phí để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất cây mè trên địa bàn Huyện Tân Hưng, tỉnh Long An. Kết quả phân tích hồi quy cho
thấy hiệu quả sản xuất cây mè chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: Diện tích đất trồng mè,
năng suất mè, chi phí thuê đất, chi phí phân bón, chi phí thuốc bảo vệ thực vật, chi phí
công lao động, chi phí tiền vay, chi phí phơi. Các biến về diện tích và năng suất có tác
động tích cực đến hiệu quả sản xuất. Các biến liên quan đến chi phí đều tác động trái
chiều với hiệu quả sản xuất. Trong 8 biến có ý nghĩa thống kê thì biến năng suất mè, chi
phí thuê đất, chi phí phân bón, chi phí tiền vay là 4 biến có ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả
sản xuất (hệ số hồi qui cao nhất). Kết quả nghiên cứu cũng đề ra một số hướng nghiên
cứu tiếp theo trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất cây mè tại huyện Tân Hưng, tỉnh
Long An.

i


MỤC LỤC
Trang
Tóm tắt luận văn ........................................................................................................ i
Mục lục ..................................................................................................................... ii

Danh mục hình .......................................................................................................... v
Danh mục bảng ....................................................................................................... vi
Chương 1: Tổng quan
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
1.5. Mặt khoa học và mặt thực tiễn của đề tài ............................................................. 4
1.6. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 5
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1. Cơ sở lý thuyết...................................................................................................... 7
2.1.1 Hiệu quả sản xuất ............................................................................................... 7
2.1.2 Chi phí sản xuất .................................................................................................. 7
2.1.3 Doanh thu ........................................................................................................... 8
2.1.4 Lợi nhuận ............................................................................................................ 8
2.1.5 Tỷ suất lợi nhuận ................................................................................................ 8
2.2. Lý thuyết hàm sản xuất......................................................................................... 9
2.2.1 Mô hình Solow ................................................................................................... 9
2.2.2 Mô hình hai khu vực của Oshima..................................................................... 12
2.2.3 Mô hình ba giai đoạn phát triển nông nghiệp của Todaro................................ 14
2.2.4 Lý thuyết về hàm sản xuất ................................................................................ 15
2.2.5 Lý thuyết về hàm lợi nhuận .............................................................................. 15
2.2.6 Mô hình lượng hóa hàm sản xuất ..................................................................... 17

ii


2.3. Các nghiên cứu trước có liên quan ..................................................................... 17
2.4. Tổng hợp các nghiên cứu trước .......................................................................... 21
2.5. Mô hình nghiên cứu đề nghị ............................................................................... 22

Chương 3: Kinh tế xã hội, giới thiệu về cây mè ở Huyện Tân Hưng và phương pháp
nghiên cứu
3.1. Kinh tế xã hội ở Huyện Tân Hưng ..................................................................... 26
3.2. Giới thiệu về cây mè ........................................................................................... 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 31
3.3.2 Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 31
3.3.3 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 31
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 32
3.4. Mô hình nghiên cứu............................................................................................ 32
3.5. Mô tả số mẫu khảo sát ........................................................................................ 37
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
4.1. Kết quả thống kê mô tả ....................................................................................... 39
4.1.1 Thống kê những yếu tố liên quan đến hộ trồng mè .......................................... 39
4.1.2 Thống kê những yếu tố liên quan đến sản xuất và tiêu thụ .............................. 43
4.1.3 Thống kê chung các biến quan sát ................................................................... 48
4.2. Kết quả phân tích hồi quy................................................................................... 51
4.3. Các kiểm định có liên quan ................................................................................ 52
4.3.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................................. 52
4.3.2 Kiểm định tương quan và đa công tuyến .......................................................... 53
4.3.3 Kiểm định phần dư .......................................................................................... 53
4.3.4 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ........................................................ 53

iii


4.4. Giải thích kết quả hồi quy .................................................................................. 54
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận ..............................................................................................................59
5.2. Kiến nghị.................................................................................................. .......... 60

5.2.1 Đối với chính quyền huyện tân hưng............................................................... 60
5.2.2 Đối với hộ trồng mè……………….................................................................. 62
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo..............................................64
Tài liệu tham khảo..................................................................................................... 66
Phụ lục 1 .................................................................................................................... 77
Phụ lục 2 .................................................................................................................... 74

iv


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hàm sản xuất vĩ mô ........................................................................................ 11
Hình 2.2 Đồ thị biểu diễn lợi nhuận .............................................................................. 16
Hình 2.3 Đồ thị biểu diễn điều kiện tối đa hóa lợi nhuận ............................................. 16
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 23
Hình 3.1 Khung phân tích ............................................................................................ 33
Hình 4.1 Giới tính của chủ hộ ....................................................................................... 39
Hình 4.2 Tuổi của chủ hộ .............................................................................................. 40
Hình 4.3 Trình độ học vấn ............................................................................................. 40
Hình 4.4 Kinh nghiệm trồng mè của chủ hộ ................................................................. 41
Hình 4.5 Chủ hộ được đào tạo kỹ thuật trồng mè ......................................................... 42
Hình 4.6 Số lần tập huấn khuyến nông.......................................................................... 43
Hình 4.7 Hình thức bán sản phẩm ................................................................................. 43
Hình 4.8 Dạng sản phẩm bán ra thị trường ................................................................... 44
Hình 4.9 Số vụ trồng trong năm .................................................................................... 45
Hình 4.10 Giá bán phụ thuộc vào loại giống ................................................................. 45
Hình 4.11 Giá bán phụ thuộc vào số lượng ................................................................... 46
Hình 4.12 Giá bán phụ thuộc vào hình thức bán ........................................................... 47
Hình 4.13 Giá bán phụ thuộc vào các yếu tố khác ........................................................ 47

Hình 4.14 Diện tích trồng mè ........................................................................................ 48
Hình 4.15 Biểu đồ phần dư ............................................................................................ 54

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Tóm tắt các biến trong các nghiên cứu trước ................................................... 21
Bảng 4.1 Tổng hợp kết quả thống kê mô tả .................................................................... 49
Bảng 4.2 Kết quả phân tích hồi quy ................................................................................ 51
Bảng 4.3 Mô hình tóm tắt ................................................................................................ 52
Bảng 4.4 Phân tích phương sai (Anova).......................................................................... 53

vi


Chƣơng 1

TỔNG QUAN
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Long An (2014), Long An có vị trí địa lý ở vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long, song lại thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía
Nam được xác định là vùng kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế Việt Nam. Long An có đường biên giới quốc gia với Campuchia
dài: 132,977 km với hai cửa khẩu Bình Hiệp (thị xã Kiến Tường) và Mỹ Quý Tây
(Huyện Đức Huệ). Diện tích tự nhiên của toàn Tỉnh là 449.194,49 ha, dân số
1.542.606 (theo số liệu dân số tính đến tháng 5 năm 2013). Long An là cửa ngõ nối
liền Đông Nam Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long, có chung đường ranh giới với
Thành Phố Hồ Chí Minh, bằng hệ thống giao thông đường bộ như: quốc lộ 1A, quốc

lộ 50,…Các đường tỉnh lộ: đường tỉnh 823, đường tỉnh 824, đường tỉnh 825. Đường
thủy liên vùng và quốc gia đã và đang được nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới, tạo
động lực và cơ hội phát triển. Ngoài ra, Long An còn được hưởng nguồn nước của
hai hệ thống sông Mê Kông và Đồng Nai.
Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Long An (2014), trong những năm gần đây, kinh tế
của tỉnh Long An có bước phát triển tương đối toàn diện và tăng trưởng với tốc độ
cao, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm 11%; cơ cấu kinh tế
vẫn còn nặng về nông lâm và thủy sản chiếm 38,8%, thương mại dịch vụ chỉ chiếm
khoảng 28,6%. Các mặt văn hóa xã hội không ngừng phát triển, thực hiện tốt các
chính sách về đảm bảo an sinh xã hội, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Theo Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Long An (2014), tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 3,95%,
thấp hơn bình quân chung của cả nước 3 lần (9,45%), trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo
khu vực Đồng Tháp Mười chiếm 10,5%, cao gần gấp 2,6 lần so với tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh. Như vậy, thu nhập của các hộ gia đình ở khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh
Long An còn rất thấp so với mặt bằng chung của toàn tỉnh, đời sống vật chất còn
nhiều khó khăn.

1


Theo xu hướng phát triển chung của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, hiện tỉnh Long An đang chú trọng đến vấn đề tăng chất lượng và hiệu quả
trong việc sản xuất nông sản cho từng loại nông sản đặc thù, Việt Nam đang chú
trọng đến chất lượng và các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm trên phạm vi cả nước
và cây mè trên địa bàn Tỉnh Long An không nằm ngoài quy luật đó. Khi lúa liên tục
rớt giá, nông dân trong tỉnh đã chuyển đổi diện tích khá lớn sang canh tác một số
loại cây màu ngắn ngày. Diện tích trồng màu trên đất lúa liên tục tăng trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, chuyển đổi trồng màu trên nền đất lúa không đơn giản là
thay đổi giống cây trồng này bằng một giống cây trồng khác, mà nó liên quan tới
nhiều yếu tố. Phải thấy rằng, việc đầu tư cho việc chuyển dịch này, nông dân cần

vốn nhiều hơn, kỹ thuật canh tác tốt hơn, cơ sở hạ tầng phải hoàn thiện hơn, phải
tìm được các loại giống cho hiệu quả kinh tế, đủ sức cạnh tranh để doanh nghiệp
trong nước không phải nhập các nguyên liệu đầu vào để sản xuất thức ăn chăn nuôi
như hiện nay và người nông dân cũng không phải lao đao tìm thị trường tiêu thụ.
Thực tiễn cho thấy, bên cạnh những hiệu quả từ trồng màu thì nông dân vẫn
không ít lần “nếm mùi thất bại” khi chuyển dịch sang các mô hình mới. Bài học từ
cây đậu nành, cây dưa hấu và hiện tại là cây khoai lang vẫn còn đó... Trong bối cảnh
hiện nay, việc chuyển đổi từ cây lúa sang trồng màu nhằm giảm áp lực cho cây lúa,
tăng thu nhập cho người nông dân là một hướng chuyển dịch cần thiết. Tuy nhiên,
cần phải tìm một giải pháp căn cơ hơn trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch, phân
công, phân vai trong liên kết vùng, tạo giống mới cạnh tranh, tổ chức sản xuất, đặc
biệt là đảm bảo thị trường tiêu thụ và phải liên kết vùng nhằm tránh tình trạng người
nông dân cứ đổ xô sản xuất trong khi không biết sản phẩm của mình sẽ tiêu thụ ở
đâu. Một điều đáng quan tâm là dù sản lượng và năng suất mè cao nhưng thực tế
nông dân Long An vẫn còn nhiều khó khăn về kỹ thuật sản xuất và chất lượng
không đồng đều đã làm giảm phẩm chất mè giảm lợi nhuận của người trồng mè.
Hiện nông dân chỉ tập trung bán qua trung gian, các thương lái nhỏ lẻ, với chủ yếu
tiêu thụ là sản phẩm thô. Hiện Long An chưa có cơ sở và nhà đầu tư chú trọng đến
nguồn nguyên liệu mè mà tập trung mua và chế biến nguyên liệu từ nguồn mè địa
phương. Xa hơn, việc xuất khẩu mè chủ yếu qua đường tiểu ngạch sang Trung Quốc
nên số lượng tiêu thụ chưa như mong đợi. Đời sống người trồng mè vẫn còn nhiều
2


rủi ro do chịu sự chi phối từ thị trường Trung Quốc, sức mua hàng năm không đồng
nhất, bị thương lái ép giá và điều quan trọng là không có quy trình bảo quản mè đạt
chuẩn, hiện người dân vẫn phải dựa vào việc phơi mè là cách bảo quản duy nhất,
nên bài toán hiệu quả kinh tế với người trồng mè là việc làm cấp thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên tác giả cho rằng việc nghiên cứu đề tài:
“Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn Huyện Tân Hưng

tỉnh Long An”. Đề tài này sẽ tiến hành khảo sát hiện trạng sản xuất cây mè, tìm ra
những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn Huyện Tân
Hưng - tỉnh Long An mà tập trung chính tại 3 xã: Hưng Điền B, Hưng Hà, Hưng
Điền thuộc Huyện Tân Hưng vì đây là vùng sản xuất cây mè tập trung lớn nhất của
Huyện, từ đó đưa ra các đề xuất về chính sách với mong muốn nông dân trong vùng
sản xuất mè tiết kiệm được chi phí sản xuất thông qua việc nắm vững kiến thức
nông nghiệp trong sản xuất, áp dụng tốt các biện pháp để nâng cao năng suất, các kỹ
thuật canh tác như bón phân, tưới nước… hạn chế chi phí không cần thiết nhằm
nâng cao lợi nhuận cho bà con, cải thiện đời sống cho nông dân và tạo ra sản phẩm
mè có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời kỳ hội nhập.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Như đã nêu trên mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn huyện Tân Hưng- Tỉnh Long An.
Đồng thời dựa vào kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất một vài kiến nghị nhằm giúp cho
các cấp lãnh đạo huyện Tân Hưng có chính sách tốt để chỉ đạo phát triển kinh tế
ngành nông nghiệp trong thời gian tới mục tiêu này đạt được thông qua việc:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn
huyện Tân Hưng - tỉnh Long An;
- Gợi

kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây mè

trên địa bàn huyện Tân Hưng - tỉnh Long An.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè của
đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
3



- ếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn Huyện Tân
Hưng - tỉnh Long An?
- Hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn Huyện Tân Hưng - tỉnh Long An
được xác định và đo lường như thế nào?
- Gợi

chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn

Huyện Tân Hưng - tỉnh Long An.

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Uỷ Ban Nhân Dân huyện Tân Hưng (2014), toàn huyện có 12 xã, thị trấn
nhưng chỉ có 03 xã có diện tích trồng mè lớn là: Hưng Điền, Hưng Điền B, Hưng
Hà. Do đó, đề tài sẽ được tập trung nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất để nâng
cao năng suất và hiệu quả trồng mè vụ tại 03 xã trên thuộc huyện Tân Hưng. Vì đây
là vùng sản xuất mè lớn nhất của huyện và chỉ dừng lại ở việc xác định những yếu tố
chính ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè, từ đó gợi

một số kiến nghị nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn nghiên cứu. Mẫu khảo sát được lấy
theo cách điều tra thuận tiện, trực tiếp tại 03 xã tập trung của huyện: Hưng Điền,
Hưng Điền B, Hưng Hà thuộc huyện Tân Hưng năm 2015.
Hiệu quả sản xuất bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội nhưng do
hạn chế về số liệu và thời gian nghiên cứu về mặt xã hội nên trong phạm vi đề tài
này tác giả chỉ đơn cử hiệu quả kinh tế làm đại diện cho hiệu quả sản xuất và xem
như yếu tố xã hội (sức khỏe người lao động, độ tuổi, điều kiện đi lại, môi trường
sống,…) không ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.


Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình có tham gia trồng mè tại các xã trên
trong năm 2015. Đối tượng phỏng vấn là những hộ trồng mè tại 3 xã Hưng Điền,
Hưng Điền B và Hưng Hà.
Thời gian khảo sát: tháng 07/2015 sau vụ lúa Đông Xuân, các hộ trồng mè
bắt đầu thu hoạch.

1.5 Mặt khoa học và thực tiễn của đề tài
4


Mặt khoa học
Tại Long An từ trước đến nay chưa có đề tài nào ứng dụng phương pháp
phân tích thống kê và mô hình kinh tế lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất trên cây mè. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ là cơ sở
khoa học thiết thực để chính quyền địa phương tham khảo trong quá trình đề ra
chính sách, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất cây mè trên địa bàn Huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài này mang lại một số

nghĩa về luận cứ

khoa học cho các cơ quan quản l nhà nước, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp,
các nhà sản xuất áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trên địa bàn tỉnh. Đề tài
cũng bổ sung cho các công trình nghiên cứu trước về những yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất trên cây mè.

ặt thực tiễn
Đề tài này là một công trình nghiên cứu khoa học từ số liệu khảo sát thực tiễn

nơi tác giả sinh sống và làm việc. Điều này giúp tác giả giải thích được hiệu quả sản
xuất cây mè ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long An bị tác động bởi những yếu tố nào, qua
đó tham mưu cho chính quyền địa phương có chính sách ưu tiên và các giải pháp
huy động hiệu quả các nguồn lực để nâng cao hiệu quả sản xuất cây mè, góp phần
cải thiện thu nhập cho người dân địa phương cũng như việc phát triển ngành trồng
mè tại Long An nói chung và huyện Tân Hưng nói riêng.

1.6 Kết cấu của luận văn
Ngoài chương mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo
thì luận văn được chia thành năm chương.

Chương 1:Giới thiệu
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: lý do nghiên cứu; mục
tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp
nghiên cứu và

nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan

5


Chương này sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè, nêu lại tổng quan các nghiên cứu trước có liên
quan đến đề tài, từ đó xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất cây mè
trên địa bàn huyện Tân Hưng và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.

Chương 3: Kinh tế xã hội, giới thiệu về cây mè ở huyện tân hưng và
phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước và những đặc điểm của
cây mè trên địa bàn nghiên cứu, chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu,
mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu cho mô hình nghiên cứu.

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu sơ bộ, phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên
cứu, phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng, xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất cây mè.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Dựa vào kết quả nghiên cứu gợi ý một số kiến nghị nhằm nâng cao năng suất
và thu nhập hộ gia đình trồng mè trên địa bàn Huyện Tân Hưng - tỉnh Long An.
Đồng thời những hạn chế của nghiên cứu cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo cũng được nêu ra ở cuối chương.

6


Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất cây mè, nêu lại tổng quan các nghiên cứu trước có liên
quan đến đề tài, từ đó xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất cây mè
trên địa bàn huyện Tân Hưng và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.

2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1

iệu u s n xuất

Trần Hoàng Kim và Lê Thu (1992) bất kỳ ngành sản xuất kinh doanh nào

muốn tồn tại và phát triển, vấn đề hiệu quả kinh tế phải được đặt lên hàng đầu. Qua
m i thời kỳ sản xuất phải phân tích, tìm ra những ưu điểm, tồn tại, có hướng khắc
phục tổ chức sản xuất trong chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Ngô Quang Trung (2006) hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động sản xuất. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn
có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt
động sản xuất.
Lê Dân (2007) hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra có ích
với đầu vào được sử dụng. Đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn, hay thời gian
lao động hao phí, chi phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng thêm.
Đối với cây mè tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất ta
phải đứng trên góc độ kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời
tính toán được đầu ra trên một đơn vị diện tích, từ đó xác định mối tương quan giữa
chi phí đầu vào bỏ ra và kết quả đạt được và đó chính là tỷ suất lợi nhuận trên một
đơn vị diện tích.

2.1.2 Chi phí s n xuất
Trần Thị Phiến (2013) chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, nguyên nhiên vật liệu và các chi phí cần thiết khác mà nhà sản xuất phải chi ra
7


trong quá trình sản xuất, được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và được tính cho một
thời kỳ nhất định.
Từ khái niệm đó mở rộng ra về chi phí trong lĩnh vực sản xuất như sau: Chi
phí sản xuất mè là toàn bộ các chi phí về lao động, nguyên nhiên vật liệu và các chi
phí cần thiết khác mà chủ sản xuất phải bỏ ra trong quá trình canh tác được thể hiện
bằng tiền và tính cho một mùa vụ.


2.1.3 Doanh thu
Nguyễn Thị Cang (2012) doanh thu là khoản thu của chủ sản xuất sau khi
bán sản phẩm của mình và được tính bằng tiền, thể hiện qua công thức:
Doanh thu = sản lượng * giá bán.
Doanh thu trong sản xuất trồng trọt = (sản lượng sản phẩm chính * đơn giá
sản phẩm chính) + (sản lượng sản phẩm phụ * đơn giá sản phẩm phụ).

2.1.4 Lợi nhuận
Nguyễn Văn Nhiều (2013) lợi nhuận là kết quả tài chính của quá trình sản
xuất, là thước đo hiệu quả hoạt động của sản xuất. Lợi nhuận của nhà sản xuất chính
là khoản dôi ra sau cùng mà nhà sản xuất nhận được sau khi bù đắp các khoản chi
phí và được thể hiện bằng tiền thông qua công thức:
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Từ đó, mở rộng ra khái niệm lợi nhuận trong canh tác chính là số tiền mà chủ
sản xuất nhận được sau khi trả các khoản chi phí về giống, về vật tư nông nghiệp,
công lao động, thuê máy móc thiết bị, chi phí làm đất, các chi phí liên quan khác
trong quá trình canh tác.

2.1.5

suất ợi nhuận
Lê Chí Thiện (2013) tỷ suất lợi nhuận nhằm đánh giá hiệu quả về lợi nhuận

của chi phí đầu tư trên đất. Nó được xác định bởi % của lợi nhuận so với chi phí sản
xuất.
PCR = (P x 100)/ TC
Trong đó:
8



- PCR: Tỷ suất lợi nhuận %;
- P: Lợi nhuận trên một đơn vị diện tích;
- TC: Tổng chi phí trên một đơn vị diện tích
Chỉ tiêu này được xem là hiệu quả kinh tế theo như khái niệm trên. Để phân
tích đánh giá hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất cây mè ở huyện Tân Hưng,
tỉnh Long An, trong phạm vi đề tài này tác giả sử dụng thước đo là tỷ suất lợi nhuận
thu được từ sản xuất mè vụ Xuân Hè năm 2015 (dạng hàm Cobb-Douglas).

2.2 Lý thuyết hàm s n xuất
h nh s

2.2.1

w

Mô hình Solow (1956) với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong dài hạn,
tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng. Một nền kinh tế có mức tiết kiệm cao hơn sẽ có
mức sản lượng cao hơn không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
(tăng trưởng kinh tế bằng không (0)).
Gi thuyết 1
Giá cả linh hoạt trong dài hạn. Đây là một quan điểm của kinh tế học tân cổ
điển. Khi này, lao động L được sử dụng hoàn toàn và nền kinh tế tăng trưởng hết
mức tiềm năng và ổn định.
Đồng thời, lúc này toàn bộ tiết kiệm S sẽ được chuyển thành đầu tư I do
đó sY = I.
Mặt khác, giá cả lao động (tức tiền công thực tế) và giá tư bản (tức lãi suất đi
vay) lúc này cũng sẽ linh hoạt. Vì thế, có thể kết hợp hai yếu tố này để sản xuất một
cách tùy thích.

Gi thuyết 2
Mức sản lượng thực tế Y phụ thuộc vào lượng lao động L, lượng tư
bản K vài năng suất lao động A. Từ đó, ta có một hàm sản xuất vĩ mô Y = F(A,L,K).
Giả thuyết là hàm này có dạng Cobb-Douglas, tức là:
9


Với hàm số dạng Cobb-Douglas, nếu ta nhân các số nhân trong vế phải với
cùng một số, thì tích số bên vế trái sẽ tăng lên cùng số đó lần. Do vậy, nếu
nhân 1/L với L và K, thì vế trái sẽ thành Y/L tức là sản lượng thực tế trên đầu lao
động y. Còn K/L tức lượng tư bản trên đầu lao động k. Hàm sản xuất vĩ mô sẽ có
dạng sau:

Gi thuyết 3
Nền kinh tế đóng cửa và không có sự can thiệp của Chính phủ. Do đó, tổng
sản lượng Y bằng tổng của tiêu dùng cá nhân C và đầu tư I hay Y = C + I tương
đương với Y = C + sYvà lại tương đương với C = (1-s)Y.
Nếu tính trên đầu lao động L, thì sẽ có tiêu dùng cá nhân trên đầu
người c bằng sản lượng thực tế trên đầu người y nhân với 1-s hay c = (1-s)y.
Lưu

là 0 < s < 1.

Gi thuyết 4
Có sự khấu hao tư bản. Với tỷ lệ khấu hao δ, mức khấu hao sẽ là δK.
Đầu tư I làm tăng lượng tư bản trong khi khấu hao δK làm giảm lượng tư
bản, nên mức tư bản thực tế tăng thêm ΔK sẽ bằng I - δK.
Có thể viết quan hệ trên thành:

Gi thuyết 5

Tư bản K và lao động L tuân theo quy luật lợi tức biên giảm dần. Có nghĩa là
khi khi tăng k thì ban đầu y tăng rất nhanh đến một lúc nào đó nó tăng chậm lại.
Gi thuyết 6
Hàm y = f(k) là một hàm tăng. Đồ thị của nó có dạng đường cong. Hàm i =
sf(k) = sy cũng như vậy, bởi vì đầu tư trên đầu lao động i là một bộ phận của sản
lượng trên đầu lao động y.
10


Chú ý rằng để hàm số y = f(k) là hàm tăng thì đạo hàm bậc một y' phải lớn
hơn 0, mặt khác do nó tuân theo quy luật năng suất cận biên giảm dần nên đạo hàm
bậc hai y‟‟ phải nhỏ 0. Đồ thị của hàm số y = f(k) có hình dạng như trong hình vẽ.

Hình 2.1 Hàm sản xuất vĩ mô

Gi thuyết 7
Thay đổi trong lực lượng lao động L thể hiện bằng phương trình sau:

trong đó, gL là hàm số của L.
Đồng thời giả thuyết là tốc độ thay đổi lao động đúng bằng tốc độ thay đổi
dân số n.
Khi tư bản trên đầu lao động k tăng, thì giá trị khấu hao δk tăng, hơn nữa, dẫn
đến tư bản mới trên đầu lao động nk tăng. Gọi δk + nk hay (δ+n)k là đầu tư cần
thiết, vì nó bù đắp phần tài sản bị hao mòn và đáp ứng vốn cho lao động mới tăng
thêm.

11


Điểm A trên hình là giao của đường đầu tư cần thiết (δ+n)k và đường đầu tư

trên đầu lao động i. Nó cho thấy đó là một sự cân bằng.
Tại trạng thái vốn trên đầu lao động k1 nhở hơn k*, thì đầu tư i = sy lớn hơn
đầu tư cần thiết (δ+n)k, có nghĩa là k = sy – (δ+n)k > 0 do đó dẫn đến k tăng.
Ngược lại, tại trạng thái vốn trên đầu lao động k2 lớn hơn k*, thì đầu tư i =
sy nhỏ hơn đầu tư cần thiết (δ+n)k, có nghĩa là k = sy – (δ+n)k < 0, do đó k giảm.
Ta có, k tăng lên đến mức k*, và ngược lại khi nó giảm, thì giảm đến mức k*.
Cả hai trường hợp tăng và giảm đều đạt đến một trạng thái cân bằng. Và người ta
gọi đó là điểm ổn định hay trạng thái ổn định.
Tại trạng thái ổn định k*, chúng ta nhận thấy rằng đầu tư và đầu tư cần thiết
cân bằng nhau, hay ?k = sy – (δ+n)k* = 0, tốc độ tăng của sản lượng trên lao động
bằng không (gy = 0), và tốc độ tăng của vốn trên m i lao động bằng không (gk = 0).

2.2.2 Mô hình hai khu vực của Oshima (1984)
Oshima là nhà kinh tế người Nhật, ông nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu
vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nước Châu Á so với các nước Âu –
Mỹ, đó là nền nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao, vào thời gian cao điểm của
mùa vụ vẫn có hiện tượng thiếu lao động và lại dư thừa nhiều trong mùa nhàn r i.
Ông đồng ý với Lewis rằng khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động, nhưng
theo ông thì điều đó không phải lúc nào cũng xảy ra, đặc biệt là lúc thời vụ căng
thẳng thì khu vực nông nghiệp còn thiếu lao động. Vì vậy, quan điểm của Lewis cho
rằng sự dư thừa lao động nông nghiệp có thể chuyển sang khu vực công nghiệp mà
không làm giảm sản lượng nông nghiệp là điều không thích hợp với đặc điểm châu
Á, nhất là những vùng lúa nước, ở đây sản lượng nông nghiệp được tạo ra phụ thuộc
nhiều vào đỉnh cao của thời vụ ở những thời điểm không có dư thừa lao động
Oshima cũng cho rằng về mặt lý thuyết thì trường phái tân cổ điển hoàn toàn đúng
khi họ đặt vấn đề ngay từ đầu phải đồng thời quan tâm đầu tư cho cả hai khu vực
công nghiệp và nông nghiệp hoặc là ông cũng đồng ý với quan điểm của Ricardo
cho rằng một mô hình phát triển phải được bắt đầu từ hiệu suất nông nghiệp hoặc từ
khả năng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp để nhập khẩu lương thực. Nhưng Oshima
12



cho rằng quan điểm của trường phái tân cổ điển và hướng thứ 2 trong quan điểm của
Ricardo là khó thực hiện được nếu không nói là thiếu thực tế trong điều kiện của các
nước đang phát triển. Oshima đã phân tích mối quan hệ của hai khu vực trong sự
quá độ về cơ cấu từ nền kinh tế do nông nghiệp chiếm ưu thế sang nền kinh tế công
nghiệp.
Oshima đã phân tích quá trình tăng trưởng theo các giai đoạn:
Giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng là tạo việc làm cho thời gian nhàn r i
theo hướng tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp.
Ông cho rằng ở các nước Châu Á gió mùa là mang tính thời vụ cao, lao động
thất nghiệp mang tính thời vụ lại càng trầm trọng hơn khi sản xuất nông nghiệp
mang nặng tính chất độc canh, nhỏ lẻ, phân tán. Biện pháp hợp lý nhất là để thực
hiện mục tiêu này là đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, xen canh, tăng vụ trồng
thêm rau, quả, cây lấy củ, mở rộng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi và đánh bắt cá,
trồng cây lâm nghiệp. Hướng phát triển này tỏ ra phù hợp đối với khả năng vốn,
trình độ kỹ thuật của nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn này. Đồng thời để
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả các hoạt động khác, khu vực nông nghiệp
cần có sự h trợ của Nhà nước về các mặt: Xây dựng hệ thống kênh mương, đập
tưới tiêu nước, hệ thống vận tải nông thôn để trao đổi hàng hóa, hệ thống giáo dục
và điện khí hóa nông thôn. Theo đó thực hiện cải tiến các hình thức tổ chức sản xuất
và dịch vụ ở nông thôn.
Giai đoạn hai: Hướng tới việc làm đầy đủ bằng cách đầu tư phát triển đồng
thời cả nông nghiệp và công nghiệp.
Giai đoạn này là đầu tư phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ theo chiều rộng, cụ thể: tiếp tục thực hiện đa dạng hóa sản xuất cây trồng và
vật nuôi trong nông nghiệp, thực hiện sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, xen
canh, tăng vụ, nhằm tạo ra khối lượng nông sản hàng hóa ngày càng lớn; Phát triển
các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống, đồ g , đồ thủ công
mỹ nghệ nhằm tăng cường số lượng việc làm và nâng cao tính hàng hóa; đồng thời

phát triển các ngành công nghiệp sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, giống và các yếu
tố đầu vào khác cho nông nghiệp. Để đảm bảo hiệu quả các loại hình phát triển trên
13


đòi hỏi phải có sự hoạt động đồng bộ từ sản xuất vận chuyển, bán hàng đến các dịch
vụ h trợ tài chính tín dụng và các ngành có liên quan khác. Cần thiết phải hình
thành các hình thức tổ chức sản xuất mang tính liên kết sản xuất giữa công nghiệp,
nông nghiệp và cả dịch vụ dưới dạng các trang trại, các tổ hợp sản xuất công – nông
nghiệp, nông – công nghiệp – thương mại … Phát triển nông nghiệp tạo điều kiện
mở rộng thị trường công nghiệp, tạo yêu cầu tăng quy mô sản xuất công nghiệp
cũng như nhu cầu các hoạt động dịch vụ. Dấu hiệu kết thúc giai đoạn này là tốc độ
tăng trưởng việc làm có biểu hiện lớn hơn tốc độ tăng trưởng lao động, làm cho thị
trượng lao động bắt đầu bị thu hẹp, tiền lương thực tế tăng lên.
Giai đoạn sau khi có việc làm đầy đủ: thực hiện phát triển các ngành kinh tế
theo chiều sâu nhằm giảm bớt cầu lao động.
Trong nông nghiệp do quy mô nhu cầu việc làm tăng mạnh dẫn tới tiền công
ở khu vực này cũng được nhích dần lên với tốc độ ngày càng tăng. Do ưu thế của
các ngành này cần đầu tư vốn ít, công nghệ dễ học hỏi, thị trường dễ tìm và dễ thâm
nhập, có khả năng cạnh tranh ở thị trường ngoài nước làm cho xuất khẩu có xu
hướng tăng nhanh. Khu vực dịch vụ cũng ngày càng mở rộng sự tăng trưởng của
khu vực dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp thay
thế nhập khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Một mặt, trong nông nghiệp
cần hướng tới sử dụng máy móc thiết bị thay thế lao động và áp dụng phương pháp
công nghệ sinh học nhằm tăng sản lượng. Trong điều kiện đó khu vực nông nghiệp
có khả năng rút bớt lao động để chuyển sang các ngành công nghiệp ở thành phố mà
vẫn không làm giảm sản lượng nông nghiệp ở nông thôn. Mặt khác, khu vực công
nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm nhập khẩu và hướng về xuất
khẩu với sự chuyển dịch dần về cơ cấu sản xuất sản phẩm.


h nh ba giai đ ạn phát triển nông nghiệp của Todaro (1990)

2.2.3

Todaro đã phân chia quá trình phát triển nông nghiệp theo 3 giai đoạn từ thấp
đến cao:
Giai đoạn 1 hình thành trong điều kiện sản xuất nông nghiệp tự cấp tự túc,
đất và lao động là hai yếu tố sản xuất chủ yếu. Vốn đầu tư cho giai đoạn này còn

14


thấp, do đó sản lượng nông nghiệp còn phụ thuộc vào tự nhiên và tăng lên do mở
rộng diện tích đất gieo trồng.
Giai đoạn 2, nông nghiệp đã bắt đầu chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá sản
xuất. Đây là bước chuyển từ chế độ canh tác độc canh sang phát triển theo hướng
h n hợp và đa dạng, sử dụng công nghệ sinh học làm tăng năng suất trong nông
nghiệp. Do đó, sản lượng nông nghiệp lúc này gia tăng chủ yếu từ nâng cao sản
lượng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp và sản xuất đã hướng tới thị trường.
Giai đoạn 3 là bước phát triển cao nhất của nông nghiệp. Ở giai đoạn này,
vốn và công nghệ trở thành yếu tố quyết định đối với tăng sản lượng nông nghiệp,
sản xuất nông nghiệp cũng được cung ứng hoàn toàn cho thị trường và lợi nhuận
thương mại là mục tiêu của người sản xuất. Nông nghiệp nên dựa vào lợi thế về quy
mô, áp dụng tối đa công nghệ mới và hướng vào sản xuất một vài loại sản phẩm
riêng biệt.

2.2.4

thuyết về h


s n xuất

Theo David (2008), hàm sản xuất biểu hiện mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa
các yếu tố sản xuất khác nhau theo một công nghệ đã lựa chọn nhất định để tối đa
hóa đầu ra.
- Hàm sản xuất có dạng tổng quát là Q = f(X1,X2,…,Xn)
Với Q là sản lượng đầu ra và X1,X2,…,Xn là các yếu tố sản xuất đầu vào
- Nếu cố định các yếu tố sản xuất khác mà chỉ nghiên cứu, xem xét đến hai
yếu tố là lao động và vốn thì ta có hàm sản xuất là Q = F(K,L).
Dạng hàm sản xuất phổ biến và hữu dụng nhất thường sử dụng là hàm CobbDouglas có dạng: Q = F(K,L) = a.Kα.Lβ
Với a là một hằng số; α và β là số mũ của K và L cho biết tầm quan trọng
tương đối của hai yếu tố này trong quá trình sản xuất.

2.2.5

thuyết về h

ợi nhuận

Theo David Colman (1994), lợi nhuận là đại lượng phản ánh sự chênh lệch
giữa doanh thu thu được với chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó
15


- Công thức: Л = TR -TC = Q (P -ATC)
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận

- Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận:
Л = TR-TC => max
Lê Bảo Lâm và cộng sự (2007) quy tắc chung: mọi nhà sản xuất sẽ tăng sản

lượng đầu ra chừng nào doanh thu cận biên còn lớn hơn chi phí cận biên (MR>MC)
cho tới khi có MR=MC thì dừng lại. Tại đây nhà sản xuất lựa chọn được mức sản
lượng tối ưu Q* để tối đa hóa lợi nhuận (Л Max).
Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn điều kiện tối đa hóa lợi nhuận

+ Nếu MR>MC thì tăng Q sẽ tăng Л.
+ Nếu MR+ Nếu MR=MC thì Q là tối ưu Q*, Л max
16


h nh ƣợng h a h

2.2.6

s n suất

Lê Bảo Lâm và cộng sự (2007) mô hình dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas,
một hàm phổ biến trong phân tích kinh tế lượng dùng cho hồi qui đa biến với tương
quan phi tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc để phân tích mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố. Hàm này được xây dựng và phân tích cho tất cả các mẫu
điều tra.
Hàm Cobb-Douglas được sử dụng với mô hình tổng quát như sau:
Y = aX1b1 X2b2…Xnbn
Trong đó:
: Biến phụ thuộc
a: Là hệ số hồi qui của mô hình
b1,b2,…bn : Là hệ số co giãn của biến phụ thuộc đối với các biến độc lập, các
hệ số này được ước lượng bằng phương pháp hồi qui
X1,X2…Xn: Là những biến độc lập của mô hình.

Giả sử có 3 yếu tố đầu vào thì sau khi lấy log hai vế, hàm sẽ có dạng:
LnY = Lna + b1LnX1 + b2LnX2 + b3LnX3.

2.3 Các nghiên cứu trƣớc c

iên uan

Theo Lê Ngọc Báu (1999) trong lĩnh vực nông nghiệp, nước tưới được xem
là yếu tố quan trọng, việc tưới nước đúng phương pháp, đúng kỹ thuật có tác dụng
nâng cao năng suất cây trồng.
- Về yếu tố kỹ thuật, với đề tài nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong bảo vệ thực vật thực hiện chương trình nông thôn mới, Chi cục Bảo vệ
thực vật thành phố Hồ Chí Minh cho rằng: “Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào quá
trình sản xuất là rất quan trọng, bởi đây chính là một trong những nhân tố mang tính
quyết định đến hiệu quả cuối cùng của quá trình sản xuất”.
- Mô hình nông nghiệp tốt là những hoạt động tập trung vào sự bền vững về
môi trường, kinh tế, xã hội cho các quá trình tại nông trại để sản xuất ra thực phẩm
và những sản phẩm nông nghiệp an toàn, chất lượng (Tạp chí FAO COAG 2003
17


GAP) GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, việc sử dụng đất
đai, phân bón, nước, phòng trừ dịch hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng
ruộng và vận chuyển sản phẩm,…nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Theo Đinh Phi Hổ (2007), kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất.
Kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ mà họ tiếp cận với các
hoạt động cộng đồng ở vùng nông thôn. Với tất cả các nguồn lực đầu vào giống
nhau, hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kiến thức nông nghiệp sẽ có kết quả
sản xuất khác nhau. Kiến thức nông nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của sản xuất.
Để sản xuất, người nông dân phải có đất; có tiền mua các yếu tố đầu vào như giống,

phân bón, thuốc trừ sâu,…Tuy nhiên, nông dân phải có đủ kiến thức mới có thể phối
hợp các nguồn lực đó hiệu quả.
Phạm Ngọc Toản (2008) nghiên cứu về “Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào
đến hiệu quả kinh tế cây cà phê tỉnh Đăk Nông”. Để phân tích đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế cây cà phê tỉnh Đăk Nông, trong phạm
vi đề tài này tác giả sử dụng hai thước đo đó là thu nhập lao động gia đình và lợi
nhuận từ sản xuất kinh doanh cà phê năm 2007 (dạng hàm Cobb–Douglas)
Mô hình lý thuyết với biến phụ thuộc là thu nhập lao động gia đình:
Y2 = aX1b1 X2b2 X3b3X4b4 X5b5
Với: X1 là diện tích đất trồng cà phê (ha); X2 là biến giả đại diện cho phương
pháp bón phân; X3 là là biến giả đại diện cho phương pháp tưới nước; X4 là chi phí
cơ giới sử dụng trong năm trên đất trồng cà phê (triệu đồng); X5 là kiến thức nông
nghiệp của nông dân. Sau khi sử dụng phương pháp Stepwise trong phần mềm
SPSS, kết quả có 3 biến độc lập có

nghĩa ở mức trên 95% là X1, X2, X5; hai biến bị

loại là X3, X4. Đối với hai biến X3, X4 đại diện cho phương pháp tưới nước và chi
phí dịch vụ bằng máy bị loại khỏi mô hình, tác giả cho rằng do lượng mưa tại Đắk
Nông khá cao nên việc tưới nước cho cây cà phê ít ảnh hưởng đến năng suất, thu
nhập lao động gia đình. Một vấn đề nữa là tại Đắk Nông đa số các hộ gia đình sử
dụng chi phí dịch vụ bằng máy thấp, họ chủ yếu làm thủ công bằng tay như làm cỏ,
xới đất, phun thuốc, chỉ sử dụng chi phí dịch vụ bằng máy cho công đoạn xát vỏ,
nên biến độc lập này cũng không có

nghĩa trong mô hình hồi qui.
18



×