Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

các yếu tố tác động đến mức độ không tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại chi cục thuế quận 10 qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ KHÔNG
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN 10 QUA CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ

Chuyên ngành
Mã số chuyên ngành

: Kinh tế học
: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS-TS. LÊ BẢO LÂM

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


TÓM TẮT
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia, chiếm khoảng 85%
tổng thu NSNN hàng năm và khoảng 28% GDP (Ủy ban kinh tế Quốc Hội,
2013). Nhận thấy tầm quan trọng này, cơ quan thuế đã nổ lực không ngừng
trong việc duy trì nguồn thu cũ, khai thác nguồn thu mới, đảm bảo NSNN tăng
trưởng bền vững. Cơ chế tự khai tự nộp được áp dụng hiện nay được đánh giá
là cơ chế hiệu quả, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính pháp lý, sự chủ động của


doanh nghiệp trong việc tuân thủ thuế tự nguyện. Tuy nhiên, với cơ chế này,
việc thất thoát nguồn thu xãy ra là rất cao do ý thức chấp hành pháp luật thuế
của doanh nghiệp còn kém. Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến mức
độ không tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10 qua công
tác thanh tra, kiểm tra thuế” hình thành với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thực tiễn
về công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 10 nói riêng và cả ngành nói
chung.
Mục tiêu của đề tài là xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ vi phạm pháp luật thuế của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10.
Nhận diện được doanh nghiệp có rủi ro trong tuân thủ thuế, cơ quan quản lý
thuế sẽ có những chính sách, biện pháp quản lý hiệu quả hơn nhằm cải thiện sự
không tuân thủ thuế của doanh nghiệp, hướng đến nền hành chính thuế văn
minh, hiệu quả.
Đề tài sử dụng kỹ thuật hồi quy tuyến tính OLS (phương pháp bình
phương thông thường nhỏ nhất) với mẫu là 345 hồ sơ kiểm tra quyết toán thuế
TNDN từ năm 2012 đến năm 2014. Mô hình xây dựng gồm 12 yếu tố tác động
đến mức độ không tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mức phạt (PEN) và số năm kinh doanh của doanh nghiệp (EXP) có tác
động nghịch biến đến mức độ không tuân thủ thuế của doanh nghiệp, có nghĩa
là mức phạt tăng lên và số năm kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, mức vi
iii


phạm tuân thủ thuế sẽ giảm. Ngược lại, quy mô doanh nghiệp (LNASSETS),
doanh thu (LNREV), số thuế TNDN phải nộp (LNTAX) có tác động đồng biến
với mức độ không tuân thủ thuế, có nghĩa là doanh nghiệp có quy mô lớn,
doanh thu lớn, số thuế phải nộp lớn sẽ có mức độ không tuân thủ thuế cao hơn
các doanh nghiệp còn lại. Kết quả còn cho thấy, các doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ đại lý thuế thường có mức độ vi phạm về thuế cao hơn các doanh
nghiệp không sử dụng dịch vụ này.

Với kết quả nghiên cứu được tìm thấy như trên, các gợi ý giải pháp cho
công tác quản lý thuế được đưa ra là: tăng cường công tác tuyên truyền pháp
luật thuế đến các doanh nghiệp mới thành lập; thường xuyên tổ chức các buổi
đối thoại doanh nghiệp nhằm kịp thời giải đáp những khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính sách thuế; hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện tự kiểm tra số liệu và thực hiện kê khai điều chỉnh bổ sung số
liệu trước khi cơ quan thuế ra quyết định thanh tra, kiểm tra; kiến nghị lên cơ
quan có thẩm quyền kịp thời ban hành những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp;
thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, thảo luận chuyên đề với các đại lý
thuế nhằm nâng cao kỹ năng, kiến thức pháp luật thuế cho đại lý thuế.

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Tóm tắt .................................................................................................................. iii
Mục lục................................................................................................................... v
Danh mục hình và biểu đồ ................................................................................ viii
Danh mục bảng .................................................................................................... ix
Danh mục từ viết tắt ............................................................................................. x
Chương 1: MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu .....................................................................................1
1.2. Vấn đề nghiên cứu ..................................................................................4
1.3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu ..............................................................4
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu............................................................5
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..................................................6
1.6. Kết cấu của luận văn................................................................................6

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..........................................................................8
2.1. Các vấn đề chung.....................................................................................8
2.1.1. Khái niệm về thuế ...........................................................................8
2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế ...................................................9

v


2.1.3. Thuế và công bằng kinh tế ............................................................10
2.1.4. Phân chia gánh nặng kinh tế..........................................................11
2.1.5. Thuế Thu nhập doanh nghiệp........................................................14
2.1.6. Tác động của thuế TNDN đến nền kinh tế....................................16
2.2. Không tuân thủ thuế .............................................................................17
2.2.1. Khái niệm về không tuân thủ thuế ...............................................17
2.2.2. Động cơ trốn thuế của DN ............................................................18
2.3. Các yếu tố tác động đến mức độ không tuân thủ thuế của DN .............20
2.3.1. Mức phạt........................................................................................20
2.3.2. Thuế suất .......................................................................................21
2.3.3. Thanh khoản tài chính của DN......................................................23
2.3.4. Doanh thu của DN .........................................................................24
2.3.5. Số thuế phải nộp của DN ..............................................................25
2.3.6. Quy mô của doanh nghiệp.............................................................25
2.3.7. Ngành nghề kinh doanh của DN ...................................................26
2.3.8. Loại hình doanh nghiệp .................................................................27
2.3.9. Kinh nghiệm (số năm kinh doanh của DN) ..................................29
2.3.10. Dịch vụ đại lý thuế ......................................................................29
2.3.11. Giới tính người đại diện doanh nghiệp .......................................30
2.4. Các nghiên cứu trước về không tuân thủ thuế.......................................31

vi



Chương 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN DỮ LIỆU ......................38
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................38
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................40
3.3. Mô hình nghiên cứu...............................................................................41
3.3.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................41
3.3.2. Giải thích và đo lường biến..........................................................41
3.3.3. Nguồn thu thập dữ liệu ................................................................51
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................52
4.1. Tổng hợp kết quả khảo sát.....................................................................52
4.2. Phân tích thống kê mô tả .......................................................................56
4.3. Phân tích tương quan .............................................................................57
4.4. Phân tích kết quả hồi quy ......................................................................59
4.5. Tóm tắt kết quả phân tích ......................................................................76
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................78
5.1. Kết luận .................................................................................................78
5.2. Ý nghĩa thực tiễn và giải pháp...............................................................79
5.3. Giới hạn của đề tài và gợi ý nghiên cứu khác .......................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................84
PHỤ LỤC ...............................................................................................................90

vii


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Phân chia gánh nặng thuế ..................................................................... 12
Hình 2.2. Phân chia gánh nặng thuế trong thị trường lao động............................ 13
Hình 2.3. Mô hình lý thuyết về hành vi gian lận .................................................. 19

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 39
Biểu đồ 4.1. Khảo sát về số năm kinh doanh của DN .......................................... 55
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ tần số P-P Plot mô hình 1 ................................................... 61
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tần số P-P Plot mô hình 2 ................................................... 65

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Tổng hợp công tác kiểm tra thuế của Chi cục Thuế Quận 10 qua các
năm 2012-2014 ....................................................................................................... 2
Bảng 4.1 Thống kê về mức phạt ........................................................................... 52
Bảng 4.2 Thống kê về mức thuế suất ................................................................... 53
Bảng 4.3 Thống kê về ngành nghề kinh doanh của DN ....................................... 53
Bảng 4.4 Thống kê loại hình DN .......................................................................... 54
Bảng 4.5 Thống kê về tình hình DN sử dụng dịch vụ đại lý thuế ........................ 55
Bảng 4.6 Thống kê về giới tính chủ DN ............................................................... 56
Bảng 4.7 Thống kê mô tả các yếu tố tác động đến mức độ không tuân thủ thuế
của DN .................................................................................................................. 57
Bảng 4.8 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ................................. 59
Bảng 4.9 Bảng hệ số mô hình 1 ............................................................................ 60
Bảng 4.10 Bảng phân tích Annova của mô hình 1 ............................................... 60
Bảng 4.11 Bảng hệ số mô hình 2 .......................................................................... 63
Bảng 4.12 Bảng phân tích Annova của mô hình 2 ............................................... 64
Bảng 4.13 Bảng kết quả hồi quy mô hình 1 và mô hình 2 ................................... 66

ix



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNCT

: Thu nhập chịu thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

Sig.

: Mức ý nghĩa

SPSS

: Phần mềm thống kê (Statistical Package for the Social Sciences)


GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

x


Luận văn thạc sĩ

CHƢƠNG 1 - MỞ ĐẦU
1.1. Lý do nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia. Trong tổng thu NSNN,
khoản thu từ thuế luôn chiếm tỷ trọng lớn. Theo quyết toán thu NSNN năm
2011, thuế chiếm 83,56% tổng số thu NSNN; năm 2012 con số này là 84,22%.
Nếu xét trên góc độ đóng góp của thuế với tổng GDP cả nước, tổng thu ngân
sách của Việt Nam giai đoạn 2006-2012 đạt trên 28% GDP (Ủy ban kinh tế
của Quốc Hội, 2013).
Để đảm bảo ổn định kinh tế xã hội phát triển bền vững lâu dài, ngành
Thuế ngoài việc tham mưu ban hành các chính sách thuế hợp lý thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế còn phải sử dụng các biện pháp hiệu quả để đảm bảo
nguồn thu ngân sách. Hiện nay, công tác quản lý thuế được thực hiện theo cơ
chế tự khai tự nộp. Theo cơ chế này, căn cứ vào kết quả kinh doanh trong kỳ
kê khai và các quy định của pháp luật thuế, đối tượng nộp thuế tự xác định
nghĩa vụ thuế của mình, kê khai nộp thuế vào NSNN và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai. Cơ chế này được thực
hiện dựa trên cơ sở sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, giúp nâng cao
trách nhiệm pháp lý của người nộp thuế. Đây được xem là cơ chế quản lý thuế
hiện đại, hiệu quả, cho phép cơ quan thuế phân bổ nguồn lực theo hướng
chuyên môn hóa, thực hiện chuyên sâu trong quản lý. Thực hiện cải tiến các
quy trình quản lý nhằm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, giảm bớt chi phí

quản lý để thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
Tuy nhiên, mặt hạn chế của cơ chế tự khai tự nộp là nguy cơ trốn thuế,
thất thoát nguồn thu xảy ra rất cao do trình độ, ý thức chấp hành pháp luật thuế
của người nộp thuế chưa cao và biện pháp quản lý của cơ quan thuế chưa phù

1


Luận văn thạc sĩ

hợp. Do đó, song song với công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp,
công tác thanh tra kiểm tra việc chấp hành thuế của doanh nghiệp được xem là
rất quan trọng. Đây được xem là công cụ vừa góp phần chống thất thu thuế,
tăng thu cho NSNN nhằm ngăn chặn, phòng ngừa người nộp thuế gian lận,
trốn thuế, tránh nghĩa vụ thuế vừa là công cụ thực hiện công tác tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế thực hiện tốt các chính sách, pháp luật thuế. Qua công
tác thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế sẽ phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những
sai phạm của doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo
luật định đảm bảo công bằng trong việc thi hành pháp luật thuế.
Tại Chi cục Thuế Quận 10, công tác kiểm tra thuế qua các năm được
thực hiện như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp công tác kiểm tra thuế của Chi cục Thuế Quận 10
qua các năm:
Số hồ sơ kiểm tra
Niên
độ

2009
2010
2011

2012
2013
2014

Tại
Tại cơ trụ sở
quan người
thuế
nộp
thuế
280
316
355
449
449
887

321
302
465
564
781
927

Tổng
cộng

Số
DN
quản



Tỷ lệ số
hồ sơ
kiểm
tra/ số
DN
quản lý

Số truy
thu +
phạt +
giảm lỗ
(triệu
đồng)

Số thu
NSNN
(triệu
đồng)

601
618
820
1.013
1.230
1.814

3.500
3.720

4.691
5.795
5.898
6.500

17,17%
16,61%
17,48%
17,48%
20,85%
27,91%

29.307
32.683
52.695
67.750
85.900
83.100

960.120
1.190.413
1.434.825
1.503.734
1.937.747
1.582.701

Tỷ lệ số
thu từ
công tác
kiểm tra/

Thu
NSNN
trên địa
bàn
3,05%
2,75%
3,67%
4,51%
4,43%
5,25%

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động Chi cục Thuế Quận 10 năm 2009 –
2014)
Bảng 1.1 thể hiện kết quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận

2


Luận văn thạc sĩ

10 trong giai đoạn từ 2009 đến 2014. Qua công tác kiểm tra, Chi cục Thuế
Quận 10 đã tiến hành xử lý truy thu, giảm lỗ và phạt với con số quy đổi từ 29
tỷ đồng vào năm 2009 lên 86 tỷ đồng vào năm 2013, chiếm từ 3% – 5% tổng
số thu NSNN trên địa bàn. Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được
đẩy mạnh qua các năm, từ 321 hồ sơ được thực hiện vào năm 2009 tăng lên
927 hồ sơ vào năm 2014. Song song đó, công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan
thuế cũng được đẩy mạnh, góp phần nâng tỷ lệ số hồ sơ kiểm tra trên tổng số
doanh nghiệp quản lý đạt từ 17% -28%.
Từ thực tế công tác kiểm tra, các hành vi mà người nộp thuế thường
xuyên vi phạm là: gian lận trong kê khai doanh thu nộp thuế do người dân khi

mua hàng hóa, dịch vụ thường không có thói quen yêu cầu người bán xuất hóa
đơn; gian lận trong sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; khai khống chi phí để giảm
thu nhập chịu thuế. Một số hình thức gian lận khác mà người nộp thuế cũng
thực hiện như: chuyển đổi mô hình từ hộ kinh doanh cá thể sang doanh nghiệp;
phổ biến tình trạng một địa điểm kinh doanh vừa đăng ký thành lập doanh
nghiệp, vừa đăng ký theo hình thức khoán thuế của hộ cá thể; doanh nghiệp
kinh doanh lỗ nhiều năm nhưng vẫn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh; giá
bán của doanh nghiệp thấp hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trường, . .
Trong thời gian qua, cơ quan thuế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp qua việc xây dựng các chuyên đề: chuyên đề xây dựng, bất động
sản; chuyên đề quảng cáo truyền thông; chuyên đề doanh nghiệp rủi ro có giao
dịch đáng ngờ qua ngân hàng, . . . Việc triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo chuyên đề trên đã đạt được những hiệu quả tích cực, việc xử lý vi phạm
theo hướng toàn diện, thống nhất, không bỏ sót nguồn thu đặc biệt đối với
những lĩnh vực, ngành nghề được xã hội quan tâm.

3


Luận văn thạc sĩ

1.2. Vấn đề nghiên cứu
Công tác cải cách hành chính thuế nhằm tạo hành lang thông thoáng cho
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông qua việc cởi mở trong công tác
kê khai thuế, doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để thực hiện các hành vi vi
phạm pháp luật thuế và mức độ không tuân thủ thuế từ đó cũng có chiều
hướng gia tăng.
Vấn đề được đặt ra cho công tác quản lý thuế là làm thế nào nhận diện
những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm và rủi ro trong công tác kê khai, chấp
hành pháp luật thuế? Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ có những giải pháp hỗ trợ

thiết thực, tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao việc tuân thủ thuế tự
nguyện của mình nhằm giảm bớt các chi phí quản lý cho nhà nước, hướng đến
nền hành chính văn minh, hiệu quả.
Đề tài “Các yếu tố tác động đến mức độ không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10 qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế” ra đời
nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý thuế. Với dữ liệu
được thu thập qua kết quả công tác thanh tra, kiểm tra từ năm 2012 đến năm
2014, đề tài mong muốn mang đến những kết quả mang tính khoa học, thuyết
phục, góp phần nhỏ vào tài liệu của cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế.
1.3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào tác động đến mức độ không tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp tại Quận 10?
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đáp ứng các mục tiêu:

4


Luận văn thạc sĩ

Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm pháp luật
thuế của các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10.
Đề xuất gợi ý các giải pháp nhằm cải thiện mức độ tuân thủ thuế của
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10.
1.4. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các yếu tố tác động đến mức độ không tuân thủ
thuế của doanh nghiệp với phạm vi:
- Loại thuế: thuế TNDN;
- Địa bàn: các doanh nghiệp trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí

Minh;
- Thời gian nghiên cứu: công tác thanh tra, kiểm tra niên độ 2012, 2013
và 2014.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phân tích tác động của chính
sách thuế, đặc điểm và hành vi của doanh nghiệp đến mức độ không tuân thủ
thuế của doanh nghiệp, cụ thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên bao gồm 345 hồ sơ đã được
quyết toán thuế TNDN từ niên độ 2012 đến 2014 trên địa bàn Quận 10, Thành
phố Hồ Chí Minh nhằm khảo sát mức độ không tuân thủ thuế của DN trên địa
bàn.
- Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá sự tương quan giữa các
biến số.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong phân tích dữ liệu.
Dữ liệu được thu thập từ kết quả Biên bản thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế; từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lưu trữ tại Chi cục Thuế

5


Luận văn thạc sĩ

Quận 10 và từ các chương trình ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế.
Phương pháp định lượng được tiến hành bằng cách hồi quy. Thông tin thu
thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và Eview 6.0.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài đƣợc nghiên cứu
Với đề tài “Các yếu tố tác động đến mức độ không tuân thủ thuế của
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận 10 qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế”,
tác giả mong muốn mang đến cho Ban lãnh đạo Chi cục Thuế Quận 10 và các
cơ quan quản lý thuế những đóng góp mang tính khoa học, thuyết phục phục
vụ công tác quản lý thuế. Qua đó, đẩy mạnh việc tuân thủ thuế tự nguyện của

các doanh nghiệp, hướng đến phương thức quản lý thuế hiện đại, hiệu quả như
mục tiêu mà ngành thuế đã đặt ra.
1.6. Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu được chia thành năm chương với nội dung cụ thể như
sau:
Chương 1 giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do
nghiên cứu, xác định vấn đề, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, phương pháp,
nội dung và ý nghĩa nghiên cứu.
Chương 2 trình bày các lý thuyết liên quan đến đề tài, bao gồm: Các
khái niệm, vai trò của thuế; Thuế và công bằng kinh tế; Phân chia gánh nặng
thuế; Thuế thu nhập doanh nghiệp và tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp
đến nền kinh tế; Các khái niệm về không tuân thủ thuế; Động cơ trốn thuế của
doanh nghiệp; Các yếu tố tác động đến mức độ không tuân thủ thuế; Các
nghiên cứu trước về không tuân thủ thuế, từ đó hình thành nên các giả thuyết
nghiên cứu.

6


Luận văn thạc sĩ

Chương 3 trình bày các nội dung cơ bản liên quan đến quy trình nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, các biến được sử dụng,
cách đo lường biến và nguồn thu thập dữ liệu.
Chương 4 trình bày các phân tích dữ liệu sau khi đã xử lý như phân tích
tần số, phân tích thống kê mô tả, phân tích mối tương quan giữa các biến, phân
tích kết quả mô hình hồi quy các yếu tố tác động đến mức độ không tuân thủ
thuế TNDN, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5 sẽ trình bày kết luận và các kiến nghị dựa trên kết quả nghiên
cứu đạt được; giới hạn của đề tài và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo xung

quanh vấn đề về mức độ không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

7


Luận văn thạc sĩ

CHƢƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chương 2 sẽ được tác giả trình bày các khung lý thuyết, bao
gồm: Các khái niệm, vai trò của thuế; Thuế và công bằng kinh tế; Phân chia
gánh nặng thuế; Thuế thu nhập doanh nghiệp và tác động của thuế thu nhập
doanh nghiệp đến nền kinh tế; Các khái niệm về không tuân thủ thuế; Động cơ
trốn thuế của doanh nghiệp; Các yếu tố tác động đến mức độ không tuân thủ
thuế; Các nghiên cứu trước về không tuân thủ thuế.
2.1. Các vấn đề chung
2.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một công cụ tài chính vô cùng quan trọng, gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của Nhà nước mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng công cụ thuế
để tham gia vào việc thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thuyết thuế ước
khẳng định “thuế là đối giá của hàng hóa và dịch vụ công cộng chính phủ cung
cấp”. Thuyết tương đẳng phát biểu “thuế là một phần tài sản của công dân
đóng góp để yên hưởng phần còn lại” (Lê Quang Cường & ctg., 2012).
Thuế là một khoản thu của chính phủ đối với các tổ chức và thành viên
trong xã hội, khoản thu mang tính chất bắt buộc không hoàn trả trực tiếp và
được pháp luật quy định (Nguyễn Thuấn, 2004).
Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất bắt buộc, không
hoàn trả trực tiếp, do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực, nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực
hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước (Khúc Đình Nam và ctg.,
2012).


8


Luận văn thạc sĩ

2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thứ nhất, thuế nhằm huy động nguồn tài chính, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Theo Luật Quản lý thuế (2006), “thuế là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước”. Lê Quang Cường & ctg. (2012) nhận định về vai trò
huy động của thuế: “đây là vai trò mang tính lịch sử, gắn với sự ra đời của
thuế”. Để thực hiện tốt vai trò này, khi xây dựng chính sách thuế cần phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
 Thuế phải bao quát các nguồn thu có khả năng động viên cho Ngân
sách Nhà nước. Thuế phải đảm bảo bao trùm lên mọi ngành nghề, mọi lĩnh
vực, mọi khoản thu nhập của xã hội.
 Chính sách thuế phải tác động tích cực lên các yếu tố giúp tăng
trưởng nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển các
hoạt động kinh doanh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã
hoạch định.
 Phải chú trọng đến khía cạnh công bằng trong điều tiết thu nhập khi
xây dựng và thực hiện các chính sách thuế, thực hiện sự bình đẳng giữa tất cả
các đối tượng chịu sự điều tiết thu nhập của thuế.
Theo Khúc Đình Nam & ctg. (2012), thuế là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên
quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ hai, thuế góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội: điều chỉnh
chu kỳ nền kinh tế; thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý; thuế điều
chỉnh tích lũy tư bản; thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước bằng cách

thay đổi thuế suất hoặc các biện pháp ưu đãi thuế (Khúc Đình Nam & ctg.,
9


Luận văn thạc sĩ

2012). Lê Quang Cường & ctg. (2012) nhận định, bằng cách sử dụng công cụ
thuế, Chính phủ có thể bày tỏ quan điểm, chủ trương và hành động của mình
đối với các chương trình phát triển kinh tế xã hội:
 Chính sách thuế góp phần định hướng cho đầu tư trong nước, thực
hiện chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của nhà nước.
 Thông qua thuế suất, miễn giảm hay quy định về các trường hợp chịu
thuế, không chịu thuế . . . chính sách thuế có thể khuyến khích hoặc hạn chế
hoạt động kinh doanh, góp phần vào việc xác lập quan hệ cân đối giữa cung –
cầu hàng hóa, dịch vụ, tác động đến cân bằng thị trường.
 Góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước trong
từng thời kỳ, nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế khi gia nhập nền kinh tế khu
vực và toàn cầu.
 Chính sách thuế giữ vai trò quan trọng trong việc điều tiết công bằng
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư vốn bị phân hóa bởi nền kinh tế thị trường.
Chính sách thuế xác lập sự công bằng về trách nhiệm, nghĩa vụ nộp thuế giữa
các tổ chức và cá nhân. Việc điều hòa thu nhập xã hội chủ yếu được thực hiện
bởi hệ thống chính sách thuế trực thu.
2.1.3. Thuế và công bằng kinh tế
Theo David Begg (2005), việc điều tiết thu nhập nhằm thực hiện công
bằng được thực hiện theo hai hướng là công bằng theo chiều ngang (horizontal
equity) và công bằng theo chiều dọc (vertical equity).
Công bằng theo chiều ngang: Có nghĩa là việc đối xử như nhau với
những người bằng nhau trong một hệ thống thuế; số thuế đóng sẽ bằng nhau


10


Luận văn thạc sĩ

giữa những người giống nhau.
Công bằng theo chiều dọc: nguyên tắc là các nhóm có nhiều nguồn lực
hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn so với các nhóm có thu nhập thấp hơn; hoặc
những cá nhân với khả năng nộp thuế cao hơn sẽ nộp thuế nhiều hơn những cá
nhân có khả năng nộp thuế thấp hơn; công bằng theo chiều dọc là việc đối xử
không như nhau với những người không như nhau và số thuế đóng sẽ khác
nhau. Đây là nguyên lý của Robin Hood về việc lấy đi của người giàu đem cho
người nghèo.
Trong khi công bằng theo chiều ngang liên quan đến phép đo lường có
chừng mực mà không thiên vị của căn cứ tính thuế, công bằng theo chiều dọc
lại liên quan đến cấu trúc mức công bằng mà qua đó tính thuế. Công bằng
trong hệ thống thuế phụ thuộc rất nhiều vào việc nhận định các vấn đề kinh tế
xã hội của Nhà nước, nền tảng đạo đức và truyền thống của mỗi dân tộc. Công
bằng chỉ mang tính chất tương đối. Có thể các hiện tượng công bằng ngày hôm
nay sẽ trở nên bất công trong tương lai và xã hội sẽ thiết lập một trật tự công
bằng mới ở mức độ nhận thức cao hơn, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia (Lê Quang Cường & ctg., 2012).
2.1.4 . Phân chia gánh nặng thuế
Mặc dù dễ dàng nhận thấy tác động của thuế thông qua phản ứng của
thị trường nhưng người chịu gánh nặng thuế thì chưa rõ ràng. Đối tượng chịu
thuế xét theo quan điểm kinh tế học và theo pháp luật thuế là khác nhau do
thay đổi trong hành vi và thay đổi về mức giá cân bằng. Người tiêu dùng sẽ
mua ít hàng hóa chịu thuế hơn, lúc đó người sản xuất sẽ mua ít nguyên vật liệu
đầu vào để sản xuất hàng hóa, điều này sẽ ảnh hưởng đến giá thành và lợi

nhuận trên từng đơn vị hàng hóa. Lúc này, các nhà kinh tế học sẽ phân tích các
yếu tố tác động đến sự thay đổi về giá, và sự thay đổi đó sẽ ảnh hưởng như thế
11


Luận văn thạc sĩ

nào đến các cá nhân khác nhau (Metcalf & Fullerton, 2002).
Gánh nặng thuế theo quan điểm kinh tế học
Để hiểu rõ hơn gánh nặng khi có thuế, Gruber (2010) xem xét các
trường hợp thay đổi giá cả hàng hóa trước và sau khi có thuế, ai sẽ chịu gánh
nặng về thuế, người tiêu dùng hay người sản xuất?
Hình 2.1: Phân chia gánh nặng thuế

(Nguồn: Gruber, 2010)
Hình (a) hiển thị thị trường gas trước khi có thuế cân bằng tại điểm A,
với mức giá cân bằng là 1,5$/1 gallon. Khi đánh thuế vào phía cung với mức
0,5$/1 gallon, hình (b) cho thấy sự dịch chuyển của đường cung, từ S1 sang
S2, dẫn đến sự gia tăng của giá gas từ P1 lên P3, mức giá tăng thêm 0,3$/1
gallon (điểm D). Gánh nặng thuế thực sự lúc này đối với người tiêu dùng là
việc phải trả thêm 0,3$/gallon thông qua việc tăng giá; đối với người sản xuất
là việc sụt giảm trong khoản thu về 0,2$/ 1 gallon (điểm E, từ 1,5$/ 1 gallon
xuống còn 1,3$/ 1 gallon). Gánh nặng thuế thực sự sẽ chia cho 2 đối tượng:
người tiêu dùng và người sản xuất. Tuy nhiên, gánh nặng thuế theo luật định là
đánh lên nhà sản xuất.

12


Luận văn thạc sĩ


Gruber (2000); Metcalf & Fullerton (2002) cho rằng khi cầu không co
giãn đối với giá hoặc cung co giãn đối với giá thì người tiêu dùng chịu gánh
nặng thuế nhiều hơn. Khi cầu co giãn đối với giá hoặc cung không co giãn đối
với giá thì người sản xuất chịu gánh nặng thuế nhiều hơn. Việc phân chia gánh
nặng thuế không phụ thuộc vào thuế suất.
Một ví dụ về gánh nặng thuế đối với tiền lƣơng, ai sẽ là ngƣời chịu
gánh nặng này? Ngƣời lao động hay doanh nghiệp?
Hình 2.2, trên thị trường lao động, doanh nghiệp ở phía cầu (customers)
và người lao động ở phía cung (producers), thị trường đang cân bằng tại A với
mức tiền lương cân bằng là 7,25$/ giờ. Với mức thuế 1$/1 giờ lao động đánh
lên người lao động, hình (a) cho thấy đường cung lao động dịch chuyển từ S1
sang S2, mức lương cân bằng tăng từ 7.25$ (điểm A) lên 7.75$ (điểm B). Với
mức thuế 1$/1 giờ lao động đánh lên công ty, hình (b) cho thấy đường cầu lao
động dịch chuyển xuống từ D1 xuống D2, mức lương cân bằng giảm từ 7.25$
xuống 6.72$ (điểm C). Dù thuế đánh vào ai, cả người lao động và công ty đều
phải chịu gánh nặng về thuế là 0.5$/ giờ lao động.
Hình 2.2: Phân chia gánh nặng thuế trong thị trường lao động

(Nguồn: Gruber, 2010)

13


Luận văn thạc sĩ

Nếu cung lao động co giãn so với cầu lao động thì gánh nặng thuế phần
lớn sẽ do nhà sản xuất chịu. Nếu cung lao động là tương đối không co giãn thì
gánh nặng thuế lúc này sẽ chủ yếu do người lao động chịu (Metcalf &
Fullerton, 2002).

Gánh nặng thuế thực sự được đo bằng sự thay đổi nguồn lực sẵn có của
các tác nhân kinh tế dưới tác động của thuế. Thuế có thể chuyển dịch vì nó làm
thay đổi giá cả liên quan. Thuế sẽ chuyển dịch về phía trước cho người tiêu
dùng thông qua tăng giá. Thuế sẽ chuyển dịch về phía sau cho chủ sở hữu các
yếu tố sản xuất bằng cách giảm lương, lợi nhuận.
Gánh nặng thuế theo quan điểm pháp luật thuế
Gánh nặng thuế chính thức được đo bằng số thuế theo luật định. Theo
các quy định thuế hiện hành, người chịu gánh nặng thuế chính thức là người
nộp tiền thuế cho chính phủ.
Cho dù gánh nặng thuế được xác định theo quan điểm kinh tế học hay
theo quan điểm pháp luật thuế thì khoản thuế phải nộp đều là gánh nặng đối
với doanh nghiệp. Với mục tiêu tối thiểu hóa các khoản chi phí, giảm đi gánh
nặng thuế của mình, doanh nghiệp sẽ tìm cách thực hiện các hành vi trốn thuế
và gia tăng mức độ không tuân thủ thuế. Nếu thực hiện thành công các hành vi
trốn thuế, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, gia tăng lợi thế cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất những sản phẩm cùng ngành,
đồng thời gia tăng lợi nhuận sau thuế để thực hiện tái đầu tư sản xuất mở rộng.
2.1.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2005); Lê Quang Cường & ctg.
(2012) đã nêu các khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau:

14


Luận văn thạc sĩ

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, còn gọi là thuế thu
nhập công ty. Đối tượng của thuế TNDN là thu nhập của tổ chức kinh doanh
(doanh nghiệp), được xác định trên cơ sở doanh thu trừ đi các chi phí có liên

quan đến việc hình thành doanh thu đó.
Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế (TNCT) của các
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất thuế TNDN

 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập
chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Xét theo quan điểm
pháp luật thuế, tính chất trực thu của loại thuế này nghĩa là người nộp thuế
cũng là người chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp
thuế nên mức động viên vào ngân sách nhà nước chịu sự tác động trực tiếp từ
kết quả kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Nếu cơ sở kinh doanh tạo ra nhiều
thu nhập, nhà nước có cơ sở thu thuế nhiều và ngược lại. Do đó, số thu từ thuế
thu nhập doanh nghiệp chịu sự tác động từ nhiều chính sách kinh tế xã hội.
Hiện nay, thuế TNDN được xem là một trong những sắc thuế quan trọng nhất
khi đóng góp khoảng 30% tổng số thu NSNN.
Thứ ba, thuế TNDN điều tiết trực tiếp thu nhập của doanh nghiệp nên có
tác động đến lợi ích kinh tế và khả năng tái đầu tư vốn. Vì vậy, khi xây dựng
luật thuế phải chú trọng đến mức độ điều tiết thu nhập cũng như mức độ ổn
định của chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh của mình một cách bền vững.
Thứ tư, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân nên

15


Luận văn thạc sĩ

loại thuế này cũng được xem như là một biện pháp quản lý thuế thu nhập cá

nhân. Tuy thuế TNDN là thuế trực thu nhưng nó không gây phản ứng mạnh
mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân vì nó khá mơ hồ đối với người chịu thuế.
2.1.6. Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến nền kinh tế
Đối với thị trƣờng hàng hóa: Về lý thuyết, thuế TNDN đánh trên thu
nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì thuế thu nhập doanh nghiệp
cũng là một loại chi phí nên doanh nghiệp có xu hướng đẩy chi phí này vào
trong giá thành hàng hóa, dịch vụ làm gia tăng giá thành và đẩy giá bán lên
cao. Lúc đó một phần gánh nặng về thuế TNDN đã được chuyển cho người
tiêu dùng hàng hóa. Mức phân chia gánh nặng về thuế giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng lúc đó sẽ phụ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu hàng hóa
(Hanlon et al., 2007). Theo Gruber (2010), thuế TNDN đánh vào nhà sản xuất
sẽ được chuyển cho người tiêu dùng nếu cầu hàng hóa đó hoàn toàn không co
giãn. Về lâu dài, khi người tiêu dùng có khả năng điều chỉnh việc mua hàng
của họ, nhu cầu sẽ trở nên đàn hồi và người tiêu dùng sẽ chịu thuế ít đi.
Đối với thị trƣờng lao động: Theo Hanlon et al. (2007), với gánh nặng
thuế TNDN, doanh nghiệp có xu hướng cắt giảm chi phí tiền lương của người
lao động để hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Điều này sẽ
tác động làm thu nhập của người lao động giảm xuống. Trong trường hợp này,
một phần gánh nặng về thuế TNDN đã được chia cho người lao động. Gruber
(2010) chỉ ra xu hướng của các doanh nghiệp nộp thuế là sẽ chuyển chi phí này
cho người lao động bằng việc trả tiền lương thấp hơn. Trong thị trường lao
động có cầu lao động hoàn toàn không co giãn thì toàn bộ chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp đã chuyển sang cho người lao động.
Đối với thị trƣờng vốn: thuế TNDN là thuế trực thu đánh vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp. Như vậy, thuế thu nhập sẽ tác động làm giảm lợi

16



×