Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ cấu tổ chức phòng giáo dục đào tạo huyện thạch thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.99 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………………….4
CHƯƠNG 1. BÁO CÁO TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CHÍNH TRONG BÁO CÁO….
1.1.
1.2.

Cơ sở lý luận………………………………………………………………...5
Những vấn đề lý luận nổi cộm……………………………………………….8

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUYÊN VIÊN TỔ CHỨC
PHÒNG GD-ĐT THẠCH THẤT..........................................................................15
2.1. Giới thiệu chung về phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thạch Thất- thành phố
Hà Nội……………………………………………………………………………..15
2.2. Hoạt động của chuyên viên tổ chức phòng GD-ĐT Thạch Thất......................21
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CHUYÊN VIÊN TỔ CHỨC CÁN BỘ PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN THẠCH
THẤT……………………………………………………………………………...33
3.1. Những điểm mạnh của chuyên viên tổ chức cán bộ phòng Giáo dục………...33
3.2. Những điểm yếu cần khắc phục………………………………………………33
3.3. Nguyên nhân và một số giải pháp khắc phục………………………………...34
KẾT LUẬN……………………………………………………………………….37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………39

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn chủ đề thực tập



“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” đã trở
thành kim chỉ nam cho hoạt động phát triển nền giáo duc nước nhà vì một nước
Việt Nam hùng cường, có thể sánh ngang cùng các nước lớn trên thế giới. Trong
buổi tọa đàm với sinh viên các trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân vănĐHQGHN, trường Học viện Ngoại giao, trường Đại học Luật, tác giả của Cuốn
sách nổi tiếng “Thế giới phẳng” đã nhấn mạnh rằng Việt Nam nếu muốn mãnh hơn
để chống lại những ảnh hưởng của hiện tượng “thế giới phẳng” và theo kịp nó và
để đi tắt đón đầu đạt hiệu quả thì cần phải chú trọng 3 yếu tố đó chính là cơ sở hạ
tầng vững bền, nền pháp luật rõ ràng minh bạch và con người trong đó giáo dục
phải được ưu tiên phát triển hàng đầu đặc biệt là việc phát triển con người toàn
diện về mọi mặt, ngay từ những bước phát triển ban đầu cả về trí lực và thể lực.
Điều ấy có nghĩa rằng nếu nước Việt Nam chúng ta đã đầu tư cho giáo dục và coi
trọng nó thì bây giờ chúng ta càng phải quan tâm nhiều hơn, lấy việc học làm gốc.
Nền giáo dục đã có bước phát triển từ nền giáo dục lấy người thầy làm trung tâm
nay chuyển sang lấy học sinh làm gốc, làm trung tâm của việc học và dạy, thầy chỉ
có vai trò hướng dẫn, sắp xếp và thâu tóm lại, tạo lối tư duy mở cho học sinh phát
triển tầm hiểu biết của mình. Một nền giáo dục tốt phải là nền giáo dục mạnh từ
gốc đến ngọn, cái gốc của nó chính là chất lượng đào tạo từ các cấp cơ sở, từ
những cấp nhỏ nhất hay nói một cách khái quát hơn là cần quan tâm đến nền giáo
dục ở cấp vi mô để có thể xây dựng một nền giáo dục chất lượng và hiệu quả, song
cũng cần phải nhấn mạnh hơn nữa vai trò của nhà quản lý trong lĩnh vực giáo dục
trong việc tạo nên một nền giáo dục lành mạnh, khoa học, chất lượng. Vai trò của
nhà quản lý giáo dục được thể hiện qua việc hoạch định các chính sách, các chủ
trương, đường lối, và đưa ra các phương pháp nâng cao hiệu quả việc học và dạy,
tạo điều kiện cho học sinh - sinh viên có thể phát triển toàn diện.
Có thể nói một nhà quản lý giỏi là người phải hội tụ đầy đủ các phẩm chất và tố
chất cần thiết cũng như những kỹ năng và trí tuệ để có thể duy trì mọi hoạt động
của tổ chức trong đó có hoạt động quản lý con người, thực hiện nhiệm vụ của tổ
chức. Chất lượng của hoạt động quản lý phụ thuộc rất nhiều vào tư cách, phẩm
chất đạo đức và uy tin của nhà quản lý đối với đối tượng quản lý. Trong phạm vi

của mình, cá nhân sinh viên xin được đề cập đến hoạt động quản lý cán bộ, công
2


chức, viên chức, giáo viên tại phòng giáo dục cấp quân, huyện, thị xã liên quan đến
3 cấp học cơ sở nền tảng nhất là mầm non, tiểu học và trung học cơ sở với tên đề
tài là “Hoạt động của chuyên viên tổ chức cán bộ tại phòng Giáo dục và đào tạo
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” làm đề tài báo cáo kết quả quá trình thực
tập tốt nghiệp tại tổ chức này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn – cô Anh Thư và chú Đỗ
Toàn Thắng- cán bộ hướng dẫn trực tiếp của em tại cơ quan thực tập cũng như gửi
lời cảm ơn tới tất cả cán bộ, công chức tại phòng Giáo dục và đào tạo huyện Thạch
Thất cũng như quý thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập thực tế.
2.

3.

4.

Những văn bản chính sách liên quan đến chủ đề thực tập
• Luật cán bộ, công chức năm 2003
• Luật viên chức năm 2003
• Luật giáo dục
• Luật tổ chức cán bộ
• Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ “Ban
hành quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và
Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức;
• Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ “Về việc

tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức”
• Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông
công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Mục tiêu nghiên cứu
• Nêu được nhiệm vụ và chức năng của bộ phận tổ chức Phòng giáo dục và
đào tạo (phòng GD&ĐT) huyện Thạch Thất;
• Mô tả được các hoạt động chính của chuyên viên tổ chức phòng Giáo dục
và đào tạo Thạch Thất;
• Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác của chuyên viên tổ chức tại
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thạch Thất.
Nhiệm vụ nghiên cứu
• Tìm hiểu nhiệm vụ và chức năng của bộ phận tổ chức tại phòng
GD&ĐT;

3


Thu thập, thống kê số lượng và đánh giá chất lượng công tác của chuyên
viên tổ chức Phòng giáo dục và đào tạo Thạch Thất;
• Tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý của
chuyên viên tổ chức tại phòng Giáo dục và đào tạo Thạch Thất.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Các hoạt động công tác của chuyên viên tổ chức Phòng giáo dục và đào tạo
Thạch Thất được thực hiện như thế nào?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Các hoạt động công tác của chuyên viên tổ chức Phòng giáo dục và đào tạo
Thạch Thất được thực hiện đúng theo quyền hạn, nhiệm vụ, chức năng của
mình, đúng thời gian, đảm bảo tính chính xác, công bằng, hiệu quả.



7.

8.

Cơ quan thực tập
Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Địa chỉ: Thị trấn Liên Quan, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Email:
Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp tra cứu tài liệu
• Phương pháp tổng hợp
• Phương pháp điều tra
• Phương pháp phỏng vấn sâu

CHƯƠNG 1. BÁO CÁO TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CHÍNH TRONG BÁO
CÁO.
1.1.
1.1.1.

Cơ sở lý luận
Khái niệm cán bộ công chức viên chức
4


Ở nước ta khái niệm cán bộ, công chức đã có từ lâu nhưng phải từ năm 1950,
sau 05 năm đất nước ta giành được độc lập thì khái niệm đó mới xuất hiện trong
văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và ngày càng được hoàn thiện hơn với
sự ra đời của Luật Cán bộ, công chức
Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Nước

Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định quy chế công chức Việt Nam. Điều 1 của Sắc
lệnh ghi: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một
chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong nước hay ở nước ngoài
đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy
định”.
Trải qua diễn biến phát triển của đất nước, các khái niện trên cũng có nhiều
cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Cuối những năm 80
của thế kỷ trước, khái niệm “cán bộ, công chức” được gọi chung là “cán bộ, công
nhân viên chức nhà nước”. Khái niệm này được gọi chung cho tất cả những người
làm việc cho Nhà nước, không có sự phân biệt rõ ràng. Đội ngũ này được hình
thành từ nhiều con đường, có thể do bầu cử, có thể do phân công sau khi tốt nghiệp
các trường chuyên nghiệp, có thể do tuyển dụng, bổ nhiệm…
Đến thời kỳ đổi mới (sau năm 1986), trước yêu cầu khách quan cải cách nền
hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà nước, khái
niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991
của Chính phủ. Nghị định nêu rõ: “Công dân Việt nam được tuyển dụng và bổ
nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở Trung
ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch,
hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước”.
Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao nhất
của nước ta về cán bộ, công chức. Dưới Pháp lệnh là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP
ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị định đã cụ
thể hóa khái niệm công chức“là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm
hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo,
ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những người

5



làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng”.
Sau hai lần sửa đổi, năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức cho khái niệm
gộp cả cán bộ, công chức (quy định tại Điều 1) như sau:
“Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam trong
biên chế bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội ở Trung ương; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;
đ) Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sỹ quan chuyên
nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm kỳ
trong thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng
uỷ; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội xã, phường, thị
trấn;

6



h) Những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”.
Mặc dù tiến bộ hơn rất nhiều so với Pháp lệnh năm 1998 và sửa đổi năm
2000, song Pháp lệnh vẫn chưa phân biệt rạch ròi giữa khái niệm “cán bộ” và
“công chức”
Các khái niệm trên lần lượt được Luật Cán bộ, công chức của Nhà nước ta
bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11
năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 1
Điều 4 quy định về cán bộ:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”.
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

Theo Điều 2 Luật Viên chức ban được ban hành năm 2012 có giải thích: Viên
chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn

7


vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.2.

1.2.
1.2.1.

Vai trò của cán bộ tổ chức
Cán bộ tổ chức là người làm công tác tham mưu cho người đứng đầu tổ chức
trong việc đánh giá, tuyển chọn, chiêu mộ, sắp xếp, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên và con người của tổ chức. Họ làm việc với
vai trò của một nhà quản lý mà đối tượng quản lý của họ là con người. Công việc
chính của cán bộ tổ chức như đã nói ở trên là tuyển chọn, đánh giá, chiêu mộ, sử
dụng, đãi ngộ.... Cán bộ tổ chức có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn ra những
con người tài đức cho tổ chức, đào tạo họ để họ có thể phát huy hết khả năng và
vai trò của mình. Thêm vào đó, công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt các
cá nhân cũng đòi hỏi người làm công tác tổ chức phải chí công vô tư, phải khách
quan và công tâm trong mọi công việc, mọi vấn đề.
Một tổ chức có thật sự trong sạch và vững mạnh hay không đều phụ thuộc vào
cái đức, cái tâm của người làm công tác cán bộ trong việc quy hoạch, đào tạo, lựa
chọn và sắp xếp người tài cho tổ chức. Do đó đạo đức của người làm công tác tổ
chức luôn được đánh giá cao hơn cả.
Những vấn đề lý luận nổi cộm
Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhà giáo còn nhiều khó khăn và bất

cập.
- Về chính sách phát triển giáo dục mầm non: biên chế giáo viên mầm non rất
khó khăn, trong khi lương của giáo viên hợp đồng quá thấp, dẫn đến tình trạng
nhiều nơi khó tuyển dụng giáo viên mầm non.
- Phần lớn các địa phương chưa thực hiện việc phân cấp tuyển dụng theo
Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Chính sách luân chuyển nhà giáo và nghĩa vụ làm việc trong ngành giáo dục
sau tốt nghiệp đối với sinh viên sư phạm còn thiếu cơ chế, biện pháp khả thi để
triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Công tác đánh giá phân loại nhà giáo đã có nhiều đổi mới, bước đầu phát
huy tính tích cực, tạo động lực và khuyến khích nhà giáo phấn đấu vươn lên. Tuy
nhiên, hạn chế trong công tác này là nhận thức và trách nhiệm của một bộ phận nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đầy đủ, còn né tránh, nể nang; chưa ban hành
kịp thời các tiêu chí đánh giá, thiếu các tiêu chí cụ thể, định lượng nên việc đánh
giá chưa thật chính xác, khách quan, chưa phản ánh đúng thực chất về đội ngũ.

8


- Những năm qua, Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các bộ, ngành tập trung xây
dựng và ban hành được một hệ thống văn bản chỉ đạo tương đối đồng bộ, tạo điều
kiện thuận lợi để các địa phương và các cơ sở giáo dục thực hiện tốt chế độ chính
sách đối với đội ngũ nhà giáo (như: chế độ chính sách đối với nhà giáo công tác ở
trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chính
sách miễn thu học phí đối với học sinh vào học ngành sư phạm.v.v...). Cùng với
chính sách chung của Nhà nước, tùy vào điều kiện kinh tế của từng vùng, các sở
GD&ĐT đã tích cực tham mưu với các cấp chính quyền để có những chính sách
riêng hỗ trợ cho đội ngũ nhà giáo (như: chế độ hỗ trợ tiền lương cho giáo viên
mầm non ngoài công lập; chế độ hỗ trợ cho giáo viên đi học tập nâng cao trình
độ.v.v…). Tuy nhiên, chế độ chính sách cho đội ngũ nhà giáo hiện còn nhiều hạn

chế, vướng mắc, như:
+ Nhiều quy định trong chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhà
giáo đã ban hành từ lâu, không còn phù hợp song chậm được bổ sung, sửa đổi,
như: chế độ cho giáo viên đi bồi dưỡng tập trung theo Quyết định số 291/CP ngày
30/12/1974 của Hội đồng Chính phủ; chế độ làm việc và định mức lao động của
nhà giáo; Chế độ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ và phụ cấp dạy lớp ghép;
chính sách miễn học phí cho sinh viên sư phạm và chế độ cấp bù học phí sư
phạm.v.v...
+ Bất cập trong việc thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo, cụ thể
như: chưa giải quyết triệt để bất hợp lý trong hệ thống thang, bảng lương, chế độ
phụ cấp cho nhà giáo, chính sách tiền lương đối với giáo viên mầm non và chế độ
đối với giáo viên hợp đồng; thu nhập của nhà giáo ở các trường công lập và ngoài
công lập có khác biệt lớn; đời sống của phần đông nhà giáo vẫn còn khó khăn, điều
kiện làm việc còn hạn chế nên bản thân họ chưa thực sự yên tâm công tác, thậm chí
ở một số thành phố lớn đã có hiện tượng giáo viên xin nghỉ việc, chuyển chỗ, làm
nghề khác.v.v…
2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
a. Tính đến năm học 2013-2014, cả nước có khoảng 140.000 cán bộ quản lý
giáo dục (trong đó, giáo dục mầm non: 18%; giáo dục phổ thông: 65%; giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học: 6% và ở cơ quan quản lý giáo dục các cấp: 11%).
b. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cơ bản đã đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ, song vẫn còn nhiều bất cập:
- Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo;
tuy nhiên, khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong
9


1.2.2.

công tác quản lý còn rất hạn chế. Đa số chưa được đào tạo có hệ thống về công tác

quản lý, trình độ và năng lực điều hành quản lý còn bất cập, tính chuyên nghiệp
thấp, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân nên chất lượng, hiệu quả công
tác còn nhiều hạn chế.
- Về cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có ý thức chính trị, phẩm chất
đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn sư phạm cao (do hầu hết là những nhà giáo
được bổ nhiệm, điều động sang làm công tác quản lý), có kinh nghiệm trong công
tác quản lý giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục có
biểu hiện chạy theo những tiêu cực của kinh tế thị trường, chưa tích cực, chủ động
học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Công tác sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cũng còn nhiều
khó khăn, bất cập, như: chưa giải quyết thoả đáng chế độ chính sách đối với những
nhà giáo được điều động sang làm công tác quản lý; thu nhập của cán bộ quản lý
giáo dục ở các trường công lập và ngoài công lập có khác biệt lớn; đời sống của
phần đông cán bộ quản lý giáo dục gặp khó khăn, điều kiện làm việc còn hạn chế
nên nhiều người chưa thực sự yên tâm công tác.
Công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trong ngành giáo
dục.
Công tác sắp xếp, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trong ngành giáo
dục được thực hiện hàng năm theo công văn của Sở Nội vụ Hà Nội ban hành vào
tháng 9 hàng năm về việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Ngoài ra còn có Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên
phổ thông công lập được ban hành vào ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Công tác đánh giá, xếp loại giáo viên nhằm mục đích làm rõ năng lực, trình
độ, kết quả công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống làm căn cứ để các cấp
quản lý giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ
chính sách đối với giáo viên.
Nội dung đánh giá bao gồm:
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
a. Nhận thức tư tưởng, chính trị;
b. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c. Việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo
số lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động;
d. Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của giáo
viên; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng
nghiệp, học sinh và nhân dân;
10


1.2.3.

đ. Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp,
thái độ phục vụ nhân dân và học sinh.
2. Kết quả công tác được giao:
a. Khối lượng, chất lượng, hiệu quả giảng dạy và công tác trong từng vị trí,
từng thời gian và từng điều kiện công tác cụ thể;
b. Tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ý thức tổ chức
kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy và công tác; tinh thần phê bình, tự
phê bình.
3. Khả năng phát triển (về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý và hoạt
động xã hội v.v...).
Căn cứ vào nội dung đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại quy định tại Điều 5 và
Điều 6 của Quy chế này, người đứng đầu các cơ sở giáo dục thực hiện phân loại
giáo viên theo 04 loại sau:
1. Loại xuất sắc: Là những giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
xếp loại tốt; chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại tốt.
2. Loại khá: Là những giáo viên không đủ điều kiện xếp loại xuất sắc đạt các
yêu cầu sau: Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn nghiệp vụ
xếp từ loại khá trở lên.
3. Loại trung bình: Là những giáo viên không đủ điều kiện xếp loại xuất sắc,
loại khá và đạt các yêu cầu sau: Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống xếp loại

trung bình trở lên; chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại trung bình.
4. Loại kém: Là những giáo viên có một trong các xếp loại sau đây:
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống xếp loại kém;
b. Chuyên môn, nghiệp vụ xếp loại kém.
Phẩm chất đạo đức của người làm công tác tổ chức cán bộ.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy “Cán bộ là cái gốc của mọi việc,
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Thực hiện lời dạy của Người, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta
luôn chú trọng tới công tác tổ chức cán bộ, coi đây là khâu quan trọng trong việc
thiết kế cơ cấu bộ máy, cơ chế vận hành của các tổ chức đảng và chính quyền,
đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội. Hiện nay, để nâng cao hơn nữa chất lượng
của hệ thống chính trị cũng như xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cách mạng trong thời kỳ mới thì mỗi người cán bộ làm công tác tổ chức cần có
những tiêu chuẩn cơ bản sau:
Một là, có bản lĩnh chính trị vững vàng, không mơ hồ, không dao động trước
những khó khăn, thử thách. Người cán bộ làm công tác tổ chức phải luôn kiên định
11


chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có quan điểm, chính kiến rõ ràng;
có tính quyết đoán; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có bản lĩnh và luôn
đi đầu trong đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Người cán bộ làm công tác tổ
chức cần phải có sự kiên trì, bền bỉ, nhẫn nại, có ý chí vươn lên, nỗ lực khắc phục
khó khăn khi thực thi công việc, luôn bảo vệ cái đúng, cái tốt, cái thiện, dám đấu
tranh thẳng thắn với cái sai, trái, cái xấu, cái lạc hậu lỗi thời.
Hai là, trung thực, khách quan, công tâm, chính trực, không thiên tư, thiên vị,
luôn có động cơ trong sáng. Trong thực thi nhiệm vụ phải báo cáo và phản ánh
đúng sự thật với cấp trên, không được nói khác những điều mình biết, mình nghĩ.
Những nhận xét, đánh giá của người cán bộ tổ chức phải luôn dựa trên quy định
tiêu chuẩn cán bộ của Đảng, Nhà nước và các quy định cụ thể của ngành. Cán bộ

làm công tác tổ chức trong thực thi công việc phải thực sự công tâm, khách quan,
không phân biệt thân sơ, không phân biệt sang hèn, không cục bộ địa phương,
không giấu giếm bao che khuyết điểm hay thổi phồng ưu điểm; không xen động cơ
cá nhân, thiên vị, không nhận xét, đánh giá cán bộ theo cảm tính, chủ quan, suy
diễn, phiến diện, mà phải xem xét con người một cách toàn diện, đúng với bản
chất, trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Ba là, có lòng nhân ái, bao dung và gần gũi với mọi người, giải quyết công
việc trên cơ sở có lý có tình. Có lý là phải dựa vào những quy định của Đảng, pháp
luật Nhà nước và lấy đó là thước đo, làm căn cứ để giải quyết. Có tình là giải quyết
công việc giữa những người đồng chí, đồng đội với nhau. Luôn có lòng nhân ái, vị
tha, bao dung, không hẹp hòi, thành kiến, có khả năng quy tụ sức mạnh của mọi
người xung quanh.
Bốn là, biết phân biệt phải trái, đúng sai, không khuất tất, mờ ám. Người làm
công tác tổ chức cán bộ phải tỉnh táo, sáng suốt phân biệt rõ phải trái, đúng sai,
không vàng, thau, tốt, xấu lẫn lộn. Yêu cầu người cán bộ tổ chức phải có sự nhạy
cảm nghề nghiệp; có tư duy độc lập, có khả năng phân tích, tổng hợp, có vốn sống
(kinh nghiệm). Bên cạnh đó, còn phải có đạo đức trong sáng, trung thực, công tâm,
khách quan và hơn thế nữa, đó phải là người có trình độ, năng lực, trí tuệ và tầm
nhìn xa, trông rộng, bao quát một cách chu đáo, toàn diện, có lý có tình, tỉnh táo,
sáng suốt biết tham mưu cho lãnh đạo lựa chọn sắp xếp, bố trí, sử dụng đúng
người, đúng việc, đủ tài, có đức.
12


Năm là, thường xuyên tu dưỡng đạo đức, lối sống và chú trọng học tập,
nghiên cứu, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Người làm công tác tổ chức cán bộ
phải liên tục rèn luyện phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; thẳng
thắn, chính trực, tất cả vì lợi ích chung, vì nghĩa lớn, không nhỏ nhen, ác cảm, ích
kỷ, thành kiến, ghen ghét, đố kị; phải trung thực, tận tụy với công việc; có quan
điểm khách quan, toàn diện, công tâm khi đánh giá, cất nhắc cán bộ; nói đi đôi với

làm, nói ít làm nhiều, không nói một đằng, làm một nẻo, có khả năng đoàn kết quy
tụ, biết tôn trọng, lắng nghe ý kiến người xung quanh và có văn hoá ứng xử trong
cơ quan, xã hội và phải thương xuyên trau dồi kiến thức.
Sáu là, thường xuyên thực hiện tốt việc tự phê bình và phê bình. Hơn ai hết,
những người cán bộ làm công tác tổ chức phải thực hiện tự phê bình và phê bình
với tâm trong sáng, tấm lòng bao dung và tình thương yêu đồng chí. Đó là phê bình
thẳng thắn, không lợi dụng phê bình để bới móc, nói xấu lẫn nhau, hồ đồ vô trách
nhiệm. Phê bình là để mọi người học lẫn nhau về ưu điểm của nhau và giúp nhau
tìm ra nguyên nhân mắc khuyết điểm và tìm cách sửa chữa; tránh nghi kị, định
kiến, cố chấp, không lợi dụng việc phê bình để làm mất uy tín, danh dự của đồng
chí mình. Phê bình phải thật sự khách quan, công tâm, phải hài hoà giữa tình và lý,
biết kết hợp giữa cái riêng và cái chung.
Bảy là, người làm công tác tổ chức cán bộ phải có phương pháp làm việc khoa
học, phải sâu người, sát việc, không làm việc theo kiểu bàn giấy, phải đi sâu điều
tra, khảo sát, nắm tình hình, phân tích, tổng hợp một cách khoa học mọi vấn đề liên
quan đến công tác tổ chức, cán bộ. Trong thực thi công việc biết đưa ra nhiều
phương án và chọn một phương án tối ưu hiệu quả và khoa học. Thẩm tra, xác
minh, tìm hiểu kỹ, đánh giá đúng trình độ, năng lực cán bộ trước khi đề bạt, bổ
nhiệm. Người cán bộ tổ chức cần có thái độ thân mật, gần gũi cán bộ, quần chúng,
trên, dưới, tránh thói quan liêu, xa rời quần chúng, phải đi sâu tìm hiểu phát hiện
những nhân tố điển hình, những tài năng trẻ để bồi dưỡng phát triển. Cần tìm hiểu
cặn kẽ hoàn cảnh, điều kiện làm việc, khả năng, tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của
quần chúng cán bộ. Tránh nghe thông tin một chiều; tránh đánh giá cán bộ một
cách chủ quan, phiến diện, đơn giản, xuê xoa dẫn đến bố trí, sử dụng cán bộ không
đúng người đúng việc.
Tám là, người làm công tác tổ chức cán bộ phải biết người và biết dùng người,
biết phát huy nhân tố con người. Dùng người là một khoa và là một nghệ thuật bởi
13



có dùng người đúng chỗ, đúng việc thì con người đó mới phát huy được tài năng trí
tuệ và mang lại hiệu quả cao nhất. Dùng người phải vừa theo những nguyên tắc,
quy luật chung vừa có cái riêng tuỳ theo tài năng của cá nhân để sử dụng. Muốn
dùng người có hiệu quả, bản thân người cán bộ làm công tác tổ chức phải có quan
điểm và động cơ đúng đắn, tin ở người giao việc, nắm vững các quy luật tâm lý
con người trong một điều kiện cụ thể, không lấy quá khứ để áp đặt cho hiện tại,
cũng không lấy hiện tại để suy diễn cho tương lai, có như thế mới tạo được người
cán bộ "vừa hồng vừa chuyên".
Chín là, có trí tuệ và có tình cảm trong sáng trong việc tiến cử người đủ đức
thực tài, muốn làm được điều đó thì phải thực sự có "tâm" trong sáng, có "tầm" và
phương pháp làm việc khoa học. Trong thực tế vẫn còn những hiện tượng thích
dùng người thân quen, những kẻ dốt nát, khéo nịnh hót mình; những kẻ kém tài,
kém đức. Ngược lại những người đủ đức, thực tài, thường thẳng thắn, trung thực,
dám đấu tranh thì trù dập và sợ không dám dùng người tài hơn mình (người tài giỏi
thường chính trực). Vì vậy người cán bộ làm công tác tổ chức phải có trí tuệ tình
cảm trong sáng, rộng lượng, bao dung và phải thực sự biết nhìn xa trông rộng, biết
xem xét, xử lý đúng các mối quan hệ giúp cho người đủ đức, thực tài phát huy
được hiệu quả năng lực của mình.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUYÊN VIÊN TỔ
CHỨC PHÒNG GD-ĐT THẠCH THẤT
2.1.Giới thiệu chung về phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thạch Thất- thành
phố Hà Nội
2.1.1. Vài nét về hoạt động và quá trình phát triển của phòng GD & DDT huyện
Thạch Thất.

14


Phòng GD&ĐT huyện Thạch Thất là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân huyện Thạch Thất có chức năng và nhiệm vụ quản lý sự nghiệp Giáo dục- Đào
tạo trên địa bàn 13 xã, thị trấn của huyện Thạch Thất.
Phòng GD-ĐT có trưởng phòng và 03 phó trưởng phòng. Biên chế hành chính
của phòng Giáo dục gồm các công chức phụ trách giáo dục: Mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, giáo dục thường xuyên, hoạt động ngoài giờ lên lớp, công tác tô
chức cán bộ, công tác tài vụ, thống kê, kế toán, văn thư lưu trữ, thủ quỹ, công tác
thi đua khen thưởng, công đoàn ngành…liên quan đến các cơ sở giáo dục đào tạo
trực thuộc trên địa bàn huyện Thạch Thất.
Phòng GD-ĐT Thạch Thất quản lý 75 đơn vị công lập trực thuộc (Mầm non:
24, tiểu học: 27 ; trung học cơ sở: 24 ). Phối hợp với các xã, thị trấn theo dõi nhiều
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn. Có trên 10000 học sinh (mầm non,
tiểu học và THCS), với hơn 3000 cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành.
Trong quá trình phấn đấu thực hiện đổi mới sự nghiệp giáo dục-đào tạo,
phòng Giáo dục- đào tạo huyện Thạch Thất đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc
trên các lĩnh vực: phát triển mạng lưới trường lớp, đa dạng hóa các loại hình
trường lớp; huy động học sinh trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ cao; nâng cao
nâng lực và trình độ chuyên môn, chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ. Đầu tư xây
dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất trường học theo hướng tầng hóa, hiện đại hóa và
chuẩn hóa, tăng cường trang thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy-học và việc đổi mới
chương trình giáo dục Phổ thông, giáo dục mầm non. Chăm lo giáo dục toàn diện
cho học sinh, các hoạt đông giáo dục trong và ngoài nhà trường được đẩy mạnh.
Giáo dục huyện luôn giữ vị trí là một trong những lá cờ đầu của giáo dục Thành
phố.
Huyện hiện có 12 trường tiểu học, 5 trường THCS và 13 trường mầm non
được UBND thành phố, Bộ GD-ĐT công nhận trường chuẩn quốc gia và trong 2
năm học tới phấn đấu thêm 5 trường đạt chuẩn quốc gia; 100% đơn vị xã, thị trấn
đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục
THCS và nhiều đơn vị xã, thị trấn đạt chuẩn trình độ về phổ cập bậc Trung học.
Từ những nỗ lực đó, nhiều năm liền Phòng GD-ĐT huyện Thạch Thất đạt
13/13 tiêu chí thi đua, thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen trong thời kỳ đổi mới,

Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Nhì (năm 2005) và nhiều bằng
15


khen của Bộ GD-ĐT, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch, UBND thành phố Hà Nội và
UBND huyện Thạch Thất.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng GD-ĐT huyện Thạch Thất
Vị trí và chức năng
1.

2.

Phòng GD-ĐT huyện Thạch Thất là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Thạch Thất có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo
dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử
và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng giáo dục và đào tạo Thạch Thất có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện Thạch Thất; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình ủy ban nhân dân huyện:
Dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật, các quy
định của UBND thành phố Hà Nội về hoạt động giáo dục trên địa bàn:
Dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hằng năm và chương trình, nội
dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa
bàn;
Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có

nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục
mầm non và trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở
giáo dục và đào tạo Hà Nội;
Dự thảo và quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải
thể các cơ sở giáo dục công lập, gồm: trường THCS, trường phổ thông có
nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục
mầm non, cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường, các cơ
sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của UBND cấp huyện theo
quy định của pháp luật.

1.
a)
b)

c)

d)

16


2.

Hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội
hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về
giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
giáo dục trên địa bàn; thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp

vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục; công tác tuyển sinh, thi cử, xét

3.

duyệt, cấp văn bằng chứng chỉ đối với cơ sở giáo dục trên địa bàn.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục các ngành học, cấp học của huyện sau khi được cấp có thẩm

4.

quyền phê duyệt.
Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công cộng tiên tiến trong

5.

giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng
đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn; xây dựng và nhân điển hình tiên

6.

tiến về giáo dục trên địa bàn huyện.
Hướng dẫn, kiể tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý
của huyện, xây dựng kế hoạch biên chế; tổng hợp biên chế của các cơ sở giáo dục

7.

công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, trình cấp có thẩm quyền quyết định
Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính các cơ sở giáo dục và

đào tạo công lập theo phân cấp của UBND thành phố Hà Nội và quy định của pháp

8.

luật.
Phối hợp với phòng tài chính-kế hoạch lập dự toán phân bổ ngân sách giáo dục, dự
toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm về giáo dục của huyện theo

9.

hướng dẫn của Sở giáo dục và đào tạo và Sở Tài chính.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện chính sách,
pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của các cấp có thẩm
17


quyền trong lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền; thực hành tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý biên chế, thực hiện tuyển dụng, hợp đồng làm việc, điều động, luân
chuyển, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ, chính
sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định của pháp luật và ủy quyền của
UBND huyện.
11. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và
ủy quyền của UBND huyện.
12. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với UBND huyện.
13. Thực hiện những nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND huyện giao và theo quy định
2.1.3.


của pháp luật.
Tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Phòng GD-ĐT Thạch Thất
a. Phòng GD-ĐT Thạch Thất có trưởng phòng và 03 phó trưởng phòng
b. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND huyện và trước pháp luật về
c.

toàn bộ hoạt động của phòng.
Các phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và trước pháp

d.

luật về các nhiệm vụ được phân công
Việc bổ nhiệm trưởng phòng và phó trưởng phòng do chủ tịch UBND huyện
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do UBND thành phố ban
hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với trưởng phòng, phó

2.

trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Biên chế hành chính của phòng GD-ĐT được xác định trên cơ sở khối lượng, tính
chất, đặc điểm cụ thể công tác giáo dục và đào tạo của huyện; số lượng biên chế
của Phòng do chủ tịch UBND huyện quyết định trong tổng số biên chế hành chính
của huyện được UBND thành phố giao
Việc quản lý và sử dụng biên chế của phòng GD-Đt được thực hiện theo nghị
định số 130/2005/NĐ-Cp ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
18



tự chịu trách nhiêm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước.
3. Tổ chức sự nghiệp giáo dục của huyện gồm:
a. Trường trung học cơ sở,
b. Trường phổ thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông),
c. Trường tiểu học,
d. Trường mầm non.
Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp có trụ sở làm việc, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng;
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại các tổ chức sự nghiệp
giáo dục công lập của huyện do UBND huyện quyết định theo quy hoạch đã được
4.

cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc huyện nằm trong tổng số
biên chế sự nghiệp do UBND huyện quyết định phân bổ theo định mức biên chế và
theo quy đinh của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng biên chế của các đơn vị sự nghiệp GD ở huyện thực
hiện theo Nghị định số 112/2004/ NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với

2.1.4.

đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện phân cấp quản lý của UBND thành phố .
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức phòng GD-ĐT huyện Thạch Thất
Bộ phận tổ chức Phòng GD-ĐT Thạch Thất làm việc và chịu trách nhiệm dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng, tham mưu cho chủ tịch UBND huyện Thạch
Thất, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ, chế độ

chính sách, quy hoạch cán bộ, theo dõi công tác tổ chức cán bộ, cùng với các bộ
phận xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo sơ kết, tổng kết năm học.
Trực tiếp quản trị chương trình PMIS (tổ chức cán bộ). Hướng dẫn, theo dõi,
tiếp nhận, xử lý phiếu điều tra thông tin cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, tiếp
nhận quản lý hồ sơ nhân sự toàn ngành. Theo dõi,xử lý hồ sơ nâng bậc lương

19


thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, chuyển ngạch của cán bộ viên chức toàn
ngành.
Trực tiếp tham mưu lãnh đạo về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển
dụng viên chức, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức
toàn ngành (hưu, tuất, thôi việc, làm thủ tục xin nghỉ phép, đi học tập, công tác…),
đào tạo bồi dưỡng, thuyên chuyển giáo viên. Theo dõi giúp đỡ các đơn cập nhập sổ
bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành… Quản lý, tham gia
xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo toàn ngành, cũng như các văn
bản pháp quy, các thông báo, thư mời, tin tức…có liên quan và phụ trách giải
quyết đơn thư, tiếp công dân, xử lý kỷ luật cán bộ công chức, viên chức.
Theo đó, bộ phận Tổ chức phòng Giáo dục có các nhóm nhiệm vụ chủ yếu:
• Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm về kế hoạch phát triển số


lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (công chức, viên chức);
Xây dựng mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ về kiện toàn tổ chức bộ máy về
quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên (công chức, viên chức) theo đường lối chính



sách của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn của Bộ

Xây dựng các quy định, quyết định cụ thể về tổ chức bộ máy của các đơn vị cơ
sở bao gồm việc thành lập, sáp nhập, giải thể xác định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, phân công, phân cấp, cơ cấu tổ chức, biên chế, quan hệ công tác



và lề lối làm việc;
Hướng dẫn chỉ đao, kiểm tra việc thực hiện chức danh tiêu chuẩn, nghiệp vụ
viên chức nhà nước, thực hiện định mức lao động và các chỉ tiêu biên chế cán



bộ, giáo viên, nhân viên;
Quan hệ, phối hợp chặt chẽ với phòng Nội vụ- UBND huyện thực hiện và
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các công tác quản lý, đề bạt, bố trí sử dụng,
thi tuyển công chức; điều động, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, quy
hoạch, bổ nhiệm thực hiện chế độ, chính sách, bảo vệ chính trị nội bộ theo phân
cấp quản lý;

20




Đề xuất với cấp ủy về chủ trương, biện pháp xây dựng tổ chức Đảng, các tổ
chức đoàn thể quần chúng trong ngành giáo dục và đào tạo. Thông qua các
công tác điều động và bố trí sử dụng…góp phần hình thành, kiện toàn tổ chức

2.2.


Đảng, các tổ chức đoàn thể, quần chúng ở các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Hoạt động của chuyên viên tổ chức phòng GD-ĐT Thạch Thất
Phòng GD-ĐT Thạch Thất có 01 cán bộ phụ trách bộ phận tổ chức – chú Đỗ
Toàn Thắng. Qua việc quan sát hoạt động của chuyên viên tổ chức phòng giáo dục
và được phân công tham gia trực tiếp giúp đỡ, chia sẻ công việc cùng chú trong
thời gian thực tập, sinh viên xin đưa ra một số công việc, nhiệm vụ chính sau mà
mình được cùng thực hiện trong thời gian thực tập tại phòng GD&ĐT Thạch Thất:
2.2.1. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
Thực hiện công tác tham mưu, xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ viên chức làm công tác thiết bị,
thí nghiệm và đồ dùng dạy học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa
phương và đơn vị.
Xây dựng kế hoạch triển khai đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp do
Sở và Bộ hướng dẫn
a.

Duyệt kế hoạch phát triển giáo dục 2 năm học 2015-2016 và 2016-2017 của
toàn ngành giáo dục Thạch Thất.
- Thời gian : từ ngày 04 - 05/02/2015.
- Địa điểm: Hội trường tầng 2- phòng GD-ĐT Thạch Thất.
- Nội dung công việc: Duyệt kế hoạch nhân sự (biên chế giáo viên, cán bộ,
-

nhân viên)
Số lượng: tất cả 76 đơn vị giáo dục trong toàn huyện
Những căn cứ và cách thức duyệt kế hoạch:

21





Dựa vào 2 biểu: biểu giáo viên chia theo phân môn và biểu chi tiết về cán bộ quản




lý, nhân viên mà các trường đã xây dựng (theo mẫu chung).
Số lượng lớp học 2 buổi/ ngày, số lớp ghép (đối với hệ tiểu học).
Số lượng lớp học và số học sinh dự kiến trong 2 năm học 2015-2016 và 20162017. Tính toán số lớp trong trường theo định mức học sinh/ lớp, và định mức giáo
viên/lớp, từ đó tính ra giáo viên cần có. Căn cứ vào số lượng giáo viên hiện có và
xác định số giáo viên sẽ về hưu, nghỉ ốm, nghỉ thai sản,..để lập kế hoạch bổ xung



giáo viên.
Dựa trên các quy định, đưa ra quyết định thông qua hay yêu cầu sửa đổi về số
lượng giáo viên dự kiến, số cán bộ quản lý, số nhân viên mà các trường đã xây



dựng trong bản kế hoạch sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường.
Quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác (tài chính, kế toán, chuyên môn,..)để kế



hoạch thêm hoàn chỉnh và đồng bộ.
Thông qua số lượng giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên đã duyệt tổng hợp số liệu
gửi lãnh đạo phòng và UBND huyện Thạch Thất để hoàn thiện kế hoạch phát triển

giáo dục năm học 2015-2016 và 2016-2017 của ngành giáo dục Thạch Thất, chuẩn

b.

bị báo cáo kết quả với Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội.
Đề xuất danh sách cán bộ quản lý, giáo viên đi học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý



giáo dục mầm non và tiểu học theo đề án của Sở GD-ĐT Hà Nội
Nhận quyết định về việc cử cán bộ, giáo viên đi học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý



giáo dục của Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội.
Thông qua danh sách số lượng cán bộ, giáo biên đi học: 10 người (4 mầm non và 6



tiểu học)
Gửi thông báo đi học tới cá nhân có đủ điều kiện, hướng dẫn làm hồ sơ và thủ tục






đi học.
Nhận hồ sơ của các cá nhân đi học, thông bảo thời gian, địa điểm học:
Thời gian: 3 tháng, bắt đầu từ 01/3/2015.

Địa điểm: Trường CĐ SP Hà Nội.
Gửi danh sách và hồ sơ của người học về sở GD-ĐT Hà Nội

22




Soạn thảo và gửi tờ trình về việc cử kèm theo danh sách cán bộ, giáo viên đi học
về phòng Nội Vụ (UBND huyện Thạch Thất), đề nghị UBND huyện ra quyết định

c.

cho các cá nhân đã được cử đi học.
Tham mưu cho lãnh đạo phòng GD, Phòng Nội vụ - UBND huyện về việc thuyên

-

chuyển công tác đối với nhân viên kế toán của một số trường
Tham mưu cho lãnh đạo phòng giáo dục, UBND huyện về các vị trí cần thuyên








chuyển:
Đơn vị công tác hiện nay

Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Số năm trong nghề và thời gian công tác tại đơn vị cũ
Nơi sẽ chuyển đến và điều kiện, hoàn cảnh cá nhân
Soạn và gửi tờ trình đến UBND huyện Thạch Thất
Nhận quyết định về việc thuyên chuyển công tác từ UBND huyện
Thông báo và gửi quyết định tới các đơn vị có nhân viên chuyển công tác
Chuyển hồ sơ của nhân viên đã thuyên chuyển từ đơn vị cũ về đơn vị mới, để
thuận tiện trong việc quản lý hồ sơ nhân sự về sau.
d, Đề xuất việc điều động giáo viên

-

Nhận thông báo thiếu giáo viên Hóa-Sinh của trường THCS Cẩm yên trong thời

-

gian 06 tháng do có giáo viên nghỉ thai sản.
Xem xét lại số lượng giáo viên Hóa – sinh của các trường trên địa bàn thuộc Phòng

-

Giáo Dục quản lý.
Soạn thảo quyết định điều động giáo viên Nguyễn Thị Minh Hà – Giáo viên HóaSinh trường THCS Dị Nậu đến công tác tại trường THCS Cẩm Yên trong thời gian

-

là 06 tháng và gửi lên lãnh đạo chờ phê duyệt.
Gửi quyết định về việc trưng tập công tác đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên cho
trường THCS Dị Nậu.
2.2.2. Thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành giáo

dục huyện Thạch Thất

23


Yêu cầu thực hiện đầy đủ, kịp thời, minh bạch các chế độ chính sách của Nhà
nước đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Bố trí giáo viên, nhân viên đủ theo quy định về định mức biên chế, phân công
lao động hợp lý, đảm bảo những điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên giảng dạy
đạt hiệu quả cao. Phối hợp với công đoàn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ, công nhân viên chức và người lao động; chú trọng công tác xây dựng tập
thể và gia đình nhà giáo văn hóa.
Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện Đề án luân chuyển nhà giáo và
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đảm bảo công bằng xã hội, tạo được niềm tin, yên

-

tâm công tác đối với nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục ở địa phương.
a, Thủ tục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nghỉ hưu.
Có 2 loại: nghỉ hưu theo đúng tuổi và nghỉ hưu trước tuổi quy định theo nghi định

-

132.
Cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tổ chức phòng Giáo dục.
Bộ phận tổ chức phòng GD nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn lần 1.
Bộ phận tổ chức phòng GD kiểm tra hồ sơ. Nếu chưa hoàn chỉnh yêu cầy cá nhân

-


bổ sung.
Nếu hợp lệ Bộ phận tổ chức phòng GD viết phiếu hẹn lần 2.
Cá nhân nhận kết quả cũng như hồ sơ viên chức và các giấy tờ liên quan khác.
b, Thủ tục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên xin thôi việc

-

Tiếp nhận đơn xin thôi việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên kèm theo xác nhận



-

của nơi cá nhân đó công tác.
Đơn xin thôi việc (không có mẫu).
Tờ trình của đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên chức.
Xem xét lý do, nguyện vọng, căn cứ vào các quy định pháp lý.
Soạn thảo tờ trình về trường hợp đó, lấy ý kiến lãnh đạo và nộp về phòng Nội vụ
(UBND huyện Thạch Thất) xem xét, ra quyết định. Thực hiện theo đúng nguyên
tắc, quy định: Công chức, viên chức nộp đơn xin thôi việc tại đơn vị quản lý trực

-

tiếp. Các đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ nộp tại phòng Nội vụ.
Nhận quyết định và trả kết quả cho người xin thôi việc
24


c, Thủ tục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nghỉ phép, nghỉ theo chế độ (đau
-


ốm, thai sản, hôn lễ, lý do cá nhân khác...)
Tiếp nhận đơn xin nghỉ phép của cá nhân và xác nhận của đơn vị cá nhân công tác.
Xem xét đơn, dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (Bộ luật Lao
động, Luật cán bộ công chức, Luật bảo hiểm y tế...), xem xét hoàn cảnh của cá
nhân để đề xuất đồng ý hay không đồng ý cho nghỉ. Làm văn bản gửi lãnh đạo và

-

chờ phê duyệt.
Nhận quyết đinh và trả kết quả cho cá nhân có đơn yêu cầu.
Dựa trên số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên nghỉ mà có các biện pháp trưng tập
hay thuyên chuyển, điều động cán bộ kịp thời đáp ứng đòi hỏi công việc tại các
đơn vị, tránh sự gián đoạn gây ảnh hưởng tới kế hoạch chung của toàn ngành. Nắm
vững quy định của pháp luật hiện hành như: Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm xã
hội năm 2007,...) để giải quyết, xử lý công việc đúng quyền hạn, trách nhiệm.
d, Nhận hồ sơ và hướng dẫn nâng lương thường xuyên cho cán bộ, công chức,
viên chức gồm các nội dung sau:

-

Thông báo đến các đơn vị trường
Hằng năm, căn cứ vào công văn của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc nâng lương

-

cho cán bộ - viên chức của trường
Căn cứ đầy đủ và chính xác vào Thông tư của Bộ nội vụ số 03/2005/TT-BNV về




việc “Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước
-

thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức”.
Phòng GD tiến hành gửi công văn thông báo về việc xét bậc lương đến các đơn vị

-

trường kèm theo danh sách dự kiến nâng bậc lương của cán bộ, viên chức.
 Tổng hợp và trình Hội đồng lương xem xét:
Sau khi các đơn vị triển khai thực hiện xem xét nâng bậc luong cho cán bộ, viên
chức đúng theo quy định, nghiêm túc và đảm bảo đúng thời gian quy định, thực
hiện tổng hợp và trình Hội đồng lương trường xét duyệt. Nếu các đơn vị có ý kiến
về việc danh sách dự kiến nâng bậc lương có sai sót, cần bổ sung thêm, bớt, ... thì

25


×