Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Bao cao thực tập tốt nghiệp khảo sát tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.89 KB, 46 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SX Sản xuất
KD Kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
NSNN Ngân sách nhà nước
GTGT Thuế giá trị gia tăng
TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
KH - KT Kế hoạch – kỹ thuật
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐ Hóa đơn
MLTT Mức lương tối thiểu
HSL Hệ số lương
TT Tổ trưởng
TP Trưởng phòng
PP Phó phòng
NV Nhân viên
NCTT Nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
TTSX Trực tiếp sản xuất
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ xã hội nào muốn sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá
trình sản xuất thì vấn đề lao động của con người là không thể thiếu được. Lao động là
một nhân tố cơ bản quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Những người lao động làm


việc cho những người sử dụng lao động đều được nhận thù lao dưới hình thức tiền
lương, tiền công để tái sản xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, cũng như giai đoạn hiện nay trước xu hướng hội nhập kinh tế thế
giới và khu vực kéo theo sự đổi mới trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung và trong
lĩnh vực kế toán – kiểm toán nói riêng mà trong đó công tác kế toán là một trong
những công cụ quản lý kinh tế của nhà nước và của doanh nghiệp. Với chức năng
kiểm tra, giám sát và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh đối với các nhà quản lý kinh tế, chính vì vậy kế toán nắm giữ
một vai trò quan trọng.
Tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh
vì vậy cần hạch toán tiền lương và phân bổ tiền lương vào đúng giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó việc thực hiện các khoản trích theo lương cũng cần được tuân thủ
những quy định của nhà nước. Việc tính đúng, trích đủ tiền lương và các khoản trích
theo lương và thanh toán một cách kịp thời sẽ phát huy được sự sáng tạo của người lao
động. Từ đó người lao động sẽ hăng hái hơn, nhiệt tình hơn, tìm tòi cải tiến kỹ thuật
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng tích lũy cải thiện đời sống của
bản thân và gia đình.
Vấn đề đặt ra hiện nay các đơn vị dựa vào các chính sách, chế độ tiền lương
mới nhất của nhà nước ban hành, vì vậy đơn vị cần phải làm cách nào đó để tăng thu
nhập của công nhân viên bằng các biện pháp thúc đẩy sản xuất và không bỏ qua chế
độ trích BHXH – BHYT – BHTN – KPCĐ thông qua tiền lương và các khoản trích
theo lương tạo đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp đơn vị đạt được mục tiêu đề ra. Với
tầm quan trọng của lao động tiền lương, hạch toán tiền lương và các khỏa trích theo
lương được coi là phần quan trọng giúp cho đơn vị thanh toán một cách chính xác đầy
đủ chi phí sản xuất, tạo nên niềm tin của cán bộ công nhân viên với đơn vị. Có thể nói
công tác kế toán tiền lương gắn liền với con người, chất lượng, năng suất lao động
luôn đi kèm với lợi ích của người lao động và lợi ích của kinh tế xã hội. Vì vậy tiền
lương còn thuộc phạm trù giá trị, phạm trù trao đổi, chịu tác động của quy luật cung –
cầu về sức lao động được hình thành trên cơ sở thương lượng hoặc thỏa thuận giữa

người lao động và người sử dụng lao động. Nó là yếu tố cấu thành của chi phí sản xuất
do sử dụng lao động được trả theo năng xuất, chất lượng, hiệu quả của công việc hoặc
sản phẩm.
2
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nguyễn Hữu, bản thân em là sinh
viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc với kiến thức đã học cùng với
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nguyễn Hữu và đặc biệt là sự quan tâm tận tình
hướng dẫn của cô giáo Triệu Thị Thủy cùng ban lãnh đạo, anh chị trong phòng Tài
chính kế toán công ty TNHH Nguyễn Hữu nên em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề
tài: “Khảo sát tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Nguyễn Hữu”.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ: Bao gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm, tình hình chung tại công ty TNHH Nguyễn Hữu.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Nguyễn
Hữu.
Chương 3: Nhận xét về tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH
Nguyễn Hữu.
Tuy nhiên, trong quá trình thực tập với khả năng kiến thức của bản thân còn
hạn chế, do vậy trong chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và các anh chị trong
công ty để bài báo cáo của em đạt được hiệu quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn em trong quá
trình thực tập và các anh chị ở đơn vị thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thiện bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Yên, ngày 24 tháng 4 năm 2014.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu
3
Chương 1

ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN HỮU
1.1 Giới thiệu về công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Nguyễn Hữu
- Địa chỉ: Số 245, đường Trần Nhật Duật, phường Bạch Hạc, thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
Công ty TNHH Nguyễn Hữu được thành lập theo giấy phép kinh doanh số:
1802000594 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp đăng ký lần đầu ngày 16
tháng 01 năm 2006, đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 04 tháng 08 năm 2009. Công ty
TNHH Nguyễn Hữu được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và được mở tại khoản riêng tại Ngân hàng với số vốn đăng ký ban đầu là:
2.700.000.000đồng ( Hai tỷ bảy trăm triệu đồng).
Mã số thuế: 2600343411.
* Giai đoạn từ năm 2006 đến nay.
Với số vốn ban đầu là 2.700.000.000 đồng đến nay công ty đã có thêm vốn và
trang bị thêm một số máy móc trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ sản xuất. Tận dụng
năng lực sẵn có trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm của công ty không ngừng phát triển
chiếm lĩnh thị trường với nhiều chủng loại.
1.1.2 Ngành nghề sản xuất - kinh doanh của công ty.
* Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty TNHH Nguyễn Hữu chuyên gia công sản xuất một số mặt hàng như sau:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
- Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ.
- Gia công, kinh doanh văn phòng phẩm thiết bị văn phòng.
- Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, đồ gỗ nội thất.
* Chức năng hoạt động.
Cung cấp các sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả hợp lý cho thị
trường.
Bộ máy quản lý của công ty TNHH Nguyễn Hữu được xây dựng trên cơ sở mô hình

quản lý tập trung được áp dụng rộng rãi phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất của
bản thân đơn vị.
4
Bảng 1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ 2011 - 2013
Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Số tuyệt đối Tỷ lệ % Số tuyệt đối Tỷ lệ %
Doanh thu 1.796.469.090 1.985.905.078 1.700.175.023 189.435.988 10,54 (285.730.055) (14,39)
Các khoản giảm trừ
doanh thu
0 0 20.225.000 0 0 20.225.000 100
Doanh thu thuần 1.796.469.090 1.985.905.078 1.679.950.032 189.435.988 10,54 (305.955.055) (15,41)
Giá vốn hàng bán 1.511.173.675 1.626.818.812 1.360.588.305 115.645.137 7,65 (266.230.507) ( 16,37)
Lợi nhuận gộp 285.295.415 359.086.266 319.361.718 73.790.851 25,86 (39.724.548) (11,06)
Chi phí QLDN 278.838.536 353.678.040 312.005.306 74.779.504 26,82 (41.612.734) (11,77)
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
6.456.879 5.408.226 7.356.412 (1.040.653) (16.24) 1.948.186 36,02
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
5
Qua bảng trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ
năm 2011 đến năm 2013 ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không
mấy khả quan. Doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 10,54% tương ứng
189.435.988 đồng. Doanh thu năm 2013 so với năm 2012 giảm 14,39% tương ứng với
285.730.055 đồng. Doanh thu của công ty năm 2013 giảm như vậy nguyên nhân có thể
thấy được chủ yếu do chi phí sản xuất làm ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thuần của công ty năm 2012 giảm 15,31% tương ứng với 988.653 đồng, lợi

nhuận của công ty năm 2013 tăng 34,53% tương ứng với 1.888.166 đồng. Năm 2013
tình hình kinh tế nói chung được cải thiện, doanh nghiệp có chính sách tiết kiệm chi
phí hợp lý, do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp tăng hơn so với các năm trước.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH Nguyễn Hữu
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, hình thức này cho phép công ty phân cấp quản lý rõ ràng, tránh sự chồng chéo
các chức năng. Đứng đầu Giám đốc, tiếp theo là các phòng ban, có thể khái quát bộ
máy công ty theo sơ đồ dưới đây.
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
+ Giám đốc công ty:
Giám đốc công ty là người đứng đầu quyết định và lãnh đạo chung toàn doanh
nghiệp. Là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước pháp luật, đại diện quyền lợi cho
CBCNV của công ty. Giám đốc phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Để giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty, công ty đã quy định chức
năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng.
+ Phòng tài chính - kế toán:
Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính, hạch toán kế toán, giám sát về
các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận tài chính trong công ty. Ghi chép
và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp giám đốc trong công việc phân tích các hoạt
động kinh tế, tính toán có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu
Giám đốc
Phòng Tài chính –
Kế toán
Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh
6
cho giám đốc về công tác tài chính, hoạch định chiến lược kinh doanh, đưa ra các
quyết định đúng đắn trong điều hành hoạt động nguồn vốn có hiệu quả. Phòng kế toán
còn có các nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của
công ty với các cơ quan chức năng.

+ Phòng kinh doanh:
Phụ trách các công việc liên quan đến bán hàng, có nhiệm vụ tìm kiếm và phát
triển hệ thống khách hàng, xây dựng và triển khai các chính sách bán hàng cũng như
các chiến lược kinh doanh của công ty.
+ Phòng kỹ thuật:
Đảm nhận việc sửa chữa các loại thiết bị, mặt hàng mà công ty đã giao bán cho
khách hàng bị hỏng trong thời gian còn bảo hành và có thể sửa chữa nếu có người yêu
cầu.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động. Tuy mới được thành lập
nhưng công ty đã đạt được nhiều thành công trong và ngoài thị trường rất cao.
Với các hoạt động kinh doanh chủ yếu: kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh
vận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy, kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ dầu
mỏ, gia công, kinh doanh văn phòng phẩm thiết bị văn phòng, kinh doanh hàng điện
tử, điện lạnh, đồ gỗ nội thất, kinh doanh về nguyên vật liệu giấy và các vật liệu xây
dựng
Công ty đã cung cấp được nhiều nguyên vật liệu cho các công trình xây dựng và
được các nhà đầu tư trân trọng, đánh giá cao với các chủ đầu tư :
+ Sở giao thông tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Sở giao thông tỉnh Phú Thọ.
+ Các UBND tỉnh, huyện, thị trấn, xã trong và ngoài tỉnh.
1.4 Tình hình lao động tại đơn vị
7
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu

( %)
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu
( %)
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu
( %)
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu
( %)
Số LĐ
( Người)
Cơ cấu
( %)
Tổng số lao động 24 100 28 100 30 100 4 116,7 2 107,1
1. Theo giới tính
- Lao động nam 18 75 21 75 23 76,7 3 116,7 2 109,5
- Lao động nữ 6 25 7 25 7 23,3 1 116,7 0 100
2. Theo trình độ
- Đại học, cao đẳng 20 83,3 22 78,6 24 80 2 110 2 109
- Trung cấp 3 12,5 5 17,8 5 16,7 2 166,7 0 100
-Lao động phổ thông 1 4,2 1 3,6 1 3,3 0 100 0 100
BẢNG 1.4:TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2011-2013
(Nguồn:Phòng tài chính kế toán)
8
Qua bảng phân tích số liệu về lao động của công ty TNHH Nguyễn Hữu ta
thấy:

- Số lượng lao động của doanh nghiệp qua 3 năm từ 2011 – 2013 để có sự biến
động. Tuy nhiên sự biến động ấy không đồng đều giữa các năm, cụ thể: năm 2011
tổng số lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2011 là 24 lao động. Năm 2012 số
lao động tăng mạnh hơn, tăng 16,7%, năm 2013 số lượng lao động tăng ít hơn so với
năm 2012, tăng 7,1%. Nguyên nhân của việc tăng lao động là doanh nghiệp ngày càng
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu hút được nhiều lao động là việc hơn. Tuy nhiên,
lao động của công ty có sự phân hóa theo giới tính và trình độ. Do đặc thù và tính chất
công việc nên lao động của công ty chủ yếu là lao động nam. Theo mỗi năm tỷ lệ lao
động nam đều tăng nhiều hơn lao động nữ và chiếm số lượng lớn trong tổng số lao
động của công ty. Cụ thể năm 2012 số lao động nam chiếm 75%, năm 2013 chiếm tỷ
lệ 76,7% so với tỷ lệ lao động nữ năm 2012 và 2013 lần lượt là 25% và 23,3%.
- Về trình độ, công ty có chính sách thu hút lao động tốt đặc biệt lao động có
chất lượng và trình độ. Năm 2012 tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng
10%, năm 2013 tăng 9%. Bên cạnh đó công ty còn tuyển thêm các thợ kỹ thuật và lao
động phổ thông có tay nghề và giàu kinh nghiệm.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
NGUYỄN HỮU
2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Nguyễn Hữu
2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nguyễn Hữu
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nguyễn Hữu
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
+ Kế toán trưởng: Là trưởng phòng tài chính kế toán, phụ trách chung phòng kế
toán và chịu trách nhiệm pháp lý trước giám đốc và Nhà nước về mọi mặt công tác Tài
chính của Công ty. Lựa chọn hình thức hạch toán kế toán áp dụng phù hợp với đặc
điểm ngành nghề kinh doanh. Chỉ đạo và kiểm tra việc lập báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm theo chế độ đã quy định. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
trong phòng theo khả năng và nhiệm vụ của từng người.
+ Kế toán tổng hợp: Đồng thời là phó phòng kế toán – tài vụ, tiến hành tập hợp

chi phí và tính giá thành các công trình, hạng mục công trình. Tổng hợp số liệu liên
quan phản ánh trên các sổ chi tiết để ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo quy
định của Nhà nước.
+ Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán vật tư TSCĐ: Tiến hành lập các chứng từ
thu chi, vay vốn, làm việc với ngân hàng. Theo dõi sổ chi tiết TK 111, TK 112 và lập
các báo cáo về tiền gửi ngân hàng… Theo dõi vật tư sử dụng cho công trình, tình hình
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vật tư,
TSCĐ
Kế
toán
thuế
và các
khoản
phải
nộp
NSNN
Kế

toán
tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
lương
Thủ
quỹ
10
tăng giảm tài sản cố định. Tham gia kiểm kê đánh giá vật tư và TSCĐ hàng năm. Phản
ánh trên các sổ liên quan TK 152, 211….
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương, kế toán thuế và các khoản nộp
NSNN kiêm ghi sổ sách chi tiết: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán công nợ của
cá nhân, công nợ của nhà cung cấp và khách hàng. Hàng tháng căn cứ bảng chấm
công, hợp đồng thuê khoán và các chứng từ khác lập bảng thanh toán lương cho
CBCNV,, thanh toán tiền lương với cán bộ công nhân viên trong công ty. Lập các báo
cáo phải thu – phải trả… Làm nhiệm vụ thanh quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập
DN… và các khoản phải nộp NSNN như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN… Đồng thời
vào sổ chi tiết một số tài khoản và thực hiện các công việc do kế toán trưởng giao.
+ Thủ quỹ: Tiến hành các hoạt động nhập, xuất quỹ căn cứ vào các phiếu thu,
phiếu chi, vào sổ quỹ tiền mặt. Lập báo cáo quỹ, báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.1.3. Các nguyên tắc, chế độ kế toán công ty áp dụng:
- Kỳ kế toán: Bắt đầu tư ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tê sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
- Hình thức sổ sách áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ: Hạch toán theo giá mua.
+ Phương pháp khấu hao: Áp dụng theo Quyết định 206/2013/QĐ-BTC ngày
12/12/2013.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Theo chi phí nguyên vật liệu chính
- Phương pháp xác định giá xuất kho: Theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
Sơ đồ chứng từ luân chuyển tại công ty TNHH Nguyễn Hữu.
11
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình 2.2: Sơ đồ chứng từ luân chuyển tại công ty
Chứng từ kế toán
Bảng phân bổ
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
12
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương:
2.2.1. Hình thức trả lương tại Công ty TNHH Nguyễn Hữu
a, Đối với khối trực tiếp sản xuất
Đối tượng được hưởng lương là các công nhân dưới các phân xưởng, tổ sản
xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm. Do vậy áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm
thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm

hoặc công việc đã hoàn thành là hợp lý. Hình thức tiền lương này phù hợp với nguyên
tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác
dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm
sản phẩm cho xã hội.
Để tính lương cho công nhân, các tổ trưởng dưới mỗi tổ, cũng lập bảng chấm
công giống như ở bộ phận trực tiếp.
13
Công ty TNHH Nguyễn Hữu
Phân xưởng số 1
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 01 năm 2013
Mẫu số 01a-LĐTL
( Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 24 25 26 27 28 29 30 31
Lê Huy Tuấn
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 24
Vũ Minh Thư
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 25
Lê Huy Hùng
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 26
Lương Đức Huy
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 26
Nguyễn Thị Tươi
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 26
Nguyễn Thị Hoa
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 26

Trần Thị Yên
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 26
Trần Văn Hà
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 26
Cộng
205
Lãnh đạo duyệt
(Ký họ tên)
Phụ trách bộ phận
( Ký họ tên)
Người chấm
(Ký họ tên)
14
Đối với hình thức trả lương này thì công ty căn cứ vào những hợp đồng giao
khoán phiếu thanh toán và một số chứng từ liên quan khác để đảm bảo việc tính lương
được chính xác. Cụ thể như tháng 01/2013 Công ty sử dụng một số chứng từ để thanh
toán cho công nhân viên có mẫu minh họa sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Nguyễn Hữu
Địa chỉ: Việt trì – Phú Thọ
Mẫu số: 08-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Số: HDD01/2013
Việt trì, ngày 01 tháng 01 năm 2013
- Căn cứ vào Bộ Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ vào Bộ Luật Kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ vào khả năng nhu cầu của hai bên.
I/ Bên giao khoán: (Gọi tắt bên A): CÔNG TY TNHH NGUYỄN HỮU
Đại diện: ông Nguyễn Hữu Đồng - Chức vụ: giám đốc

II/ Bên nhận khoán: (Gọi tắt bên B): PHÂN XƯỞNG SỐ 1 C.TY
Đại diện: ông Lê Huy Tuấn - Chức vụ: Tổ trưởng
Chúng tôi cùng nhau ký kết hợp đồng giao khoán cắt xén sản phẩm giấy như sau:
Điều 1: Bên giao khoán
- Bên A giao khoán cho bên B cắt xén sản phẩm giấy
- Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2013.
Điều 2: Bên nhận khoán
- Thực hiện cắt xén sản phẩm giấy
- Điều khoản cụ thể:
Điều 3: Nội dung công việc khoán:
STT
Tên sản phẩm
(công việc)
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
Ghi chú
A B C 1 2 3 D
1 Giấy gam A4 1.500 11.039 16.558.000
Cộng 16.558.000
(Bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm năm mươi tám nghìn đồng chẵn)./.
Điều 4: Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán
Tổ chức nhân công sản xuất đảm bảo đúng tiến độ bàn giao cho bên giao khoán, đảm
bảo an toàn lao động.
15
Điều 5: Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán
Cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn và chỉ đạo việc sản xuất hàng ngày đảm bảo đúng tiến
độ và kỹ thuật.

Điều 6: Điều khoản chung
Hai bên cùng nhàu thực hiện đúng theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, nếu có
vướng mắc gì hai bên cùng nhau thống nhất giải quyết. nếu bên nào không thực hiện
đúng các điều khoản trong hợp đồng hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hợp đồng được lâm thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản.
Đại diện bên nhận khoán
(Ký, họ tên)
Người lập
Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng bên giao khoán
16
Đơn vị: Công ty TNHH Nguyễn Hữu
Địa chỉ: Việt Trì – Phú Thọ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ (NGHIỆM THU) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Số: 01/2013/BBTL
Việt trì, ngày 31 tháng 01 năm 2013.
Tại Công ty TNHH Nguyễn Hữu chúng tôi gồm có:
I/ Bên giao khoán: (Gọi tắt bên A): CÔNG TY TNHH NGUYỄN HỮU
Đại diện: ông Nguyễn Hữu Đồng - Chức vụ: giám đốc
II/ Bên nhận khoán: (Gọi tắt bên B): PHÂN XƯỞNG SỐ 1 C.TY
Đại diện: ông Lê Huy Tuấn - Chức vụ: Tổ trưởng
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm, chúng tôi cùng nhau thống nhất
thanh lý hợp đồng số HĐ01/2013 ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Nội dung công việc (ghi trong hợp đồng) đã được thực hiện xong
Giá trị hợp đồng đã thực hiện: đúng như thỏa thuận
Bên giao khoán đã thanh toán cho bên nhận khoán số tiền: 16.558.000, (đ)
(Viết bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm năm mươi tám nghìn đồng)

Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu.
Khi lập biên bản nghiệm thu này thì hợp đồng dĩ nhiên không có hiệu lực, hai
bên đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ, không có vướng mắc gì.
Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Đại diện bên nhận khoán
(Ký, họ tên)
Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên)
17
Sau đó, dựa vào phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành để tính lương cho
các công nhân. Tiền lương sản phẩm được tính theo công thức sau:
Tiền lương sản
phẩm của một người
Tổng giá trị khối
lượng
X
Tổng số công của
từng người
Tổng số công sản
phẩm cả tổ
Cụ thể trong tháng 01/2013, Lê Huy Tuấn của phân xưởng 1 có hệ số công thực tế
trong tháng là 24 công. Vậy số lương sản phẩm được lĩnh của anh Lê Huy Tuấn sẽ là:
Tiền lương sản
phẩm của
16.558.000
X 24 1.938.700đ
205
Tính toán tương tự ta có Bảng lương sản phẩm của công nhân Phân xưởng 1 như sau:
Bảng 2.1: Bảng lương sản phẩm của công nhân Phân xưởng 1
Tháng 01/2013

STT Họ tên C. vụ
Số công sản
phẩm
Lương sản
phẩm
1 Lê Huy Tuấn TT 24 1.938.700
2 Vũ Minh Thư TP 25 2.019.300
3 Lê Huy Hùng CN 26 2.100.000
4 Lương Đức Huy CN 26 2.100.000
5 Nguyễn Thị Tươi CN 26 2.100.000
6 Nguyễn Thị Hoa CN 26 2.100.000
7 Trần Thị Yên CN 26 2.100.000
8 Trần Văn Hà CN 26 2.100.000
Tổng 205 16.558.000
Bảng 2.2: Bảng thanh toán lương tạm ứng kỳ I tháng 01/2013
Công nhân phân xưởng 1
STT Họ tên C. vụ Số tiền Ký nhận
1 Lê Huy Tuấn TT 500.000
2 Vũ Minh Thư TP 500.000
3 Lê Huy Hùng CN 500.000
4 Lương Đức Huy CN 500.000
5 Nguyễn Thị Tươi CN 500.000
6 Nguyễn Thị Hoa CN 500.000
7 Trần Thị Yên CN 500.000
8 Trần Văn Hà CN 500.000
Tổng 4.000.000
18
Cũng tính toán như ở bộ phận gián tiếp, phần trích nộp BHXH, BHYT, BHTN và lĩnh
tiền ăn trưa được thể hiện như sau:
Bảng 2.3: Danh sách lĩnh tiền ăn trưa Công nhân phân xưởng 1

Tháng 01/2013
STT Họ tên
Số ngày
công
Số tiền 1
ngày
Thành tiền Ký nhận
1 Lê Huy Tuấn 25 15.000 375.000
2 Vũ Minh Thư 25 15.000 375.000
3 Lê Huy Hùng 25 15.000 375.000
4 Lương Đức Huy 25 15.000 375.000
5 Nguyễn Thị Tươi 25 15.000 375.000
6 Nguyễn Thị Hoa 25 15.000 375.000
7 Trần Thị Yên 25 15.000 375.000
8 Trần Văn Hà 25 15.000 375.000
Tổng 205 3.000.000
Bảng 2.4: Bảng trích nộp BHXH của công nhân phân xưởng 1
Tháng 01/2013
STT Họ tên
C.
vụ
Lương cơ
bản
BHXH
7%
BHYT
1,5%
BHTN
1%
Tổng BH

1 Lê Huy Tuấn TT 2.520.000 176.400 37.800 25.200 239.400
2 Vũ Minh Thư TP 2.400.000 168.000 36.000 24.000
228.000
3 Lê Huy Hùng CN 2.160.000 151.200 32.400 21.600
205.200
4 Lương Đức Huy CN 2.160.000 151.200 32.400 21.600
205.200
5 Nguyễn Thị Tươi CN 2.160.000 151.200 32.400 21.600
205.200
6 Nguyễn Thị Hoa CN 2.160.000 151.200 32.400 21.600
205.200
7 Trần Thị Yên CN 2.160.000 151.200 32.400 21.600
205.200
8 Trần Văn Hà CN 2.160.000
151.200 32.400 21.600
205.200
Tổng 17.880.000 1.251.600 268.200 178.800 1.698.600
19
Vậy bảng thay toán tiền lương của công nhân phân xưởng 1 như sau:
Bảng 2.5: Bảng thanh toán tiền lương công nhân phân xưởng 1
Đơn vị: Công ty TNHH Nguyễn Hữu
Địa chỉ: Việt trì – Phú Thọ
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN
Tháng 01/2013
Bộ phận: phân xưởng 1

T
T
Họ tên C.vụ LCB HSL
Lương SP

Các khoản phụ
cấp
Tổng cộng
Các
khoản
phải
khấu trừ
Tạm ứng
kỳ 1
Kỳ 2 được
lĩnh

nhận
SC ST PCTN
Tiền ăn
trưa
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Lê Huy Tuấn TT
2.520.000 2,1 24 1.938.700 120.000 375.000 2.433.700 239.400 500.000 1.694.300
2 Vũ Minh Thư TP
2.400.000 2,0 25 2.019.300 60.000 375.000 2.454.300 228.000 500.000 1.726.300
3 Lê Huy Hùng CN
2.160.000 1,8 26 2.100.000 0 375.000 2.475.000 205.200 500.000 1.769.800
4 Lương Đức Huy CN
2.160.000 1,8 26 2.100.000 0 375.000 2.475.000 205.200 500.000 1.769.800
5 Nguyễn Thị Tươi CN
2.160.000 1,8 26 2.100.000 0 375.000 2.475.000 205.200 500.000 1.769.800
6 Nguyễn Thị Hoa CN
2.160.000 1,8 26 2.100.000 0 375.000 2.475.000 205.200 500.000 1.769.800
7 Trần Thị Yên CN

2.160.000 1,8 26 2.100.000 0 375.000 2.475.000 205.200 500.000 1.769.800
8 Trần Văn Hà CN
2.160.000 1,8 26 2.100.000 0 375.000 2.475.000 205.200 500.000 1.769.800
Tổng cộng 17.880.00
0
20
5
16.558.00
0
180.00
0
3.000.000 19.738.000 1.698.600 4.000.000 14.039.400
Người lập biểu
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký họ tên)
20
Phương pháp lập bảng cũng giống ở bộ phận gián tiếp, chỉ khác thêm cột lương sản
phẩm.
* Từ các bảng thanh toán lương, kế toán vào bảng tổng hợp lương của toàn
Công ty. Cách vào bảng tổng hợp lương số liệu được lấy từ tổng số tiền ở các cột của
Bảng thanh toán lương của từng phân xưởng, từng bộ phận
b. Đối với khối gián tiếp
Đối với người lao động gián tiếp, công ty trả lương theo thời gian. Chứng từ để
hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho
từng bộ phân trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng
chấm công do tổ trưởng ( hoặc trưởng các phòng ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai
để công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm

công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận.
Dưới đây là Bảng chấm công cho bộ phận phòng Tài chính kế toán
21
Công ty TNHH Nguyễn Hữu
Phòng Tài chính kế toán
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 01 năm 2013
Mẫu số 01a-LĐTL
( Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 24 25 26 27 28 29 30 31
Hàn Thị Lan Hương
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 26
Hà Thị Kim Oanh
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 26
Trần Vân Anh
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 26
Nguyễn Văn An
L CN x x x x x x CN x x x x x x CN x 24
Cộng
102
Lãnh đạo duyệt
(Ký họ tên)
Phụ trách bộ phận
( Ký họ tên)
Người chấm
(Ký họ tên)

22
- Cột 1 đến cột 31: đánh dấu ngày công thực tế
Lương sản phẩm SP Nghỉ phép P
Lương thời gian X Hội nghị, học tập H
Con ốm Cô Nghỉ bù NB
Ốm điều dưỡng Ô Nghỉ không lương KL
Thai sản TS Ngừng việc N
Tai nạn T Lao động nghĩa vụ LĐ
Tết, lễ L
- Cột 32: Ghi số công hưởng lương sản phẩm.
- Cột 33: Ghi số công hưởng lương thời gian.
- Cột 34: Ghi số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng lương 100 % lương.
- Cột 35: Ghi số công nghỉ, ngừng việc hưởng % lương.
- Cột 36: Ghi số công hưởng BHXH.
Sau khi đã thu thập được số liệu cần thiết kế toán tiến hành tính lương cho công
nhân viên theo quy định của công ty như sau:
* Cách tính lương thời gian mà công ty áp dụng tuần tự như sau:
Lương thời gian
( LTT x HSL) + các khoản PT
X
Số ngày làm việc
thực tế
26
Trong đó:
- Hệ số lương (HSL) được tính cho từng người theo căn cứ vào cấp bậc.
- Mức lương tối thiểu (MLTT) là mức lương thấp nhất đủ đảm bảo cho cuộc sống
sinh hoạt của người lao động. Công ty luôn áp dụng các chính sách tiền lương các
khoản trích theo lương mới nhất mà Nhà nước quy định. Khoản 3 Điều 7 Nghị định số
22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu chung. Vậy mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc tại công ty

mà theo quy định công ty nằm trong vùng II nên mức lương tối thiểu được áp dụng là:
2.100.000đ/tháng.
- Các khỏa phụ cấp bao gồm:
+ Phụ cấp trách nhiệm = MLTT x tỷ lệ phụ cấp.
Tỷ lệ phụ cấp căn cứ vào chức vụ công ty theo bảng sau:
Giám đốc 25%
Trưởng phòng 20%
Phó phòng 15%
Tổ trưởng phân xưởng 10%
Tổ phó phân xưởng 5%
+ Phụ cấp ăn ca (ăn trưa): Theo quy định của Công ty, người lao động được
hưởng tiền ăn trưa 15.000đ/ngày.
* Các khoản khấu trừ vào lương:
23
Là các khoản mà người lao động trực tiếp đóng góp (Trừ vào thu nhập của họ)
hoặc tiền công nhân viên ứng trước trong tháng bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội ( BHXH) = MLTT x HSL x 7%
- Bảo hiểm y tế ( BHYT) = MLTT x HSL x 1,5%.
- Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN) = MLTT x HSL x 1%.
* Tạm ứng
Theo quy định của công ty thì vào ngày 10 hàng tháng người lao động có thể
tạm ứng lương với mức lương từ 50% đến 60% trên tổng lương được hưởng.
* Tổng cộng = Lương thời gian + các khoản phụ cấp.
* Thực lĩnh = Tổng cộng – các khoản phải khấu trừ vào lương – tạm ứng.
Cụ thể: Tính lương cho bà Hàn Thị Lan Hương là trưởng phòng tài chính kế hoạch có
mức lương cơ bản là 6.342.000 đồng, hệ số lương là 3,02; số ngày công chế độ tính cho
bộ phận văn phòng là 25 ngày, bà Hương đi làm 26 ngày. Vậy lương tháng 01/2013 của
ông Tú được tính như sau:
Tiền ăn ca = 25 ngày x 15.000 = 375.000đồng.
Phụ cấp được hưởng lương = 2.100.000 x 20% + 375.000 = 795.000 đồng.

Lương thời
gian
( 2.100.000 x 3,02 ) + 795.000
X 26 7.137.000 (đ)
26
* Lương cơ bản = HSL x mức lương cơ bản ( theo quy định) cụ thể mức lương
cơ bản của bà Hàn Thị Lan Hương là: 3,02 x 2.100.000 = 6.342.000 đồng.
Các khoản phải khấu trừ vào lương:
- BHXH = ( 2.100.000 x 3,02)x 7% = 443.940 (đ)
- BHYT = ( 2.100.000 x 3,02) x1,5% = 95.130 (đ)
- BHTN = ( 2.100.000 x 3,02) x 1% = 63.420 ( đ)
Tạm ứng = 500.000 đ.
Thực lĩnh = 7.137.000 – 443.940 – 95.130 – 63.420 – 500.000 = 6.034.510đ
Các công nhân viên khác tính tương tự.
* Đến ngày 10 hàng tháng, các cán bộ công nhân viên được lĩnh lương tạm ứng
kì I. Bảng thanh toán lương tạm ứng kỳ I như sau:
Bảng 2.6: Bảng thanh toán lương tạm ứng kỳ I tháng 1 năm 2013
Phòng Tài chính kế toán
STT Họ và tên C.vụ Số tiền Ký nhận
1 Hàn Thị Lan Hương TP 500.000
3 Hà Kim Oanh PP 500.000
4 Trần Vân Anh NV 500.000
5 Nguyễn Văn An NV 500.000
Tổng 2.000.000
24
Đến cuối tháng các cán bộ công nhân viên được lĩnh tiền ăn trưa. Theo quy định của
công ty, người lao động được hưởng tiền ăn trưa 15.000 đ/ngày. Bảng lĩnh tiền ăn trưa như
sau:
Bảng 2.7: Danh sách lĩnh tiền ăn trưa phòng tài chính kế toán
Tháng 01 năm 2013

STT Họ và tên
Số ngày
công
Số tiền một
ngày
Thành tiền Ký nhận
1 2 3 4 5 6
1 Hàn Thị Lan Hương 26 15.000 390.000
2 Hà Kim Oanh 26 15.000 390.000
3 Trần Vân Anh 26 15.000 390.000
4 Nguyễn Văn An 24 15.000 360.000
Tổng 1.530.000

Lập bảng tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN phải nộp của nhân viên phòng Tài chính kế
toán:
Bảng 2.8: Bảng trích nộp BHXH của phòng Tài chính kế toán
Tháng 01 năm 2013
STT Họ và tên C.vụ Lương cơ
bản
BHXH
( 7%)
BHYT
(1,5%)
BHTN
(1%)
Tổng BH
(9,5%)
1 Hàn Thị Lan Hương TP 6.342.000 443.940 95.130 63.420 602.490
2 Hà Kim Oanh PP 5.376.000 376.320 80.640 53.760 510.720
3 Trần Vân Anh NV 4.830.000 338.100 72.450 48.300 458.850

4 Nguyễn Văn An NV 4.326.000 302.820 64.890 43.260 410.970
Tổng 20.874.000 1.461.180 313.110 208.740 1.983.030
Như vậy đến ngày 30 hàng tháng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương rồi từ
đó làm cơ sở để phát lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán tiền lương
như sau:
25

×