Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập 1 tại công ty cp tư vấn thiết kế xây dựng giao thông phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.41 KB, 28 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có
trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi
nhuận? “. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp hiện nay không những
chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và
quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp được thì trường chấp
nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm dịch vụ được thực hiện, lúc này doanh nghiệp
sẽ thu về 1 khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt
được có thể bù đắp được toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại
sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng
mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có
mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì
doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ do
đó việc thực hiện hệ thống kế toán về doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ
phận kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “ Kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây
dựng giao thông Phú Thọ“
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào,
1



việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học ở trường đại học hay không? Qua
đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa
ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả
kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức chứng từ kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú Thọ.
3.2.


Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Công tác tổ chức chứng từ kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao
thông Phú Thọ.



Về không gian: Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú
Thọ.
Địa chỉ:khu 9, P.Gia Cẩm, Việt Trì, Phú Thọ.



Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập năm 2015.


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận là phương pháp sử dụng thống nhất quan
điểm duy vật biện chứng. Mọi sự vật hiện tượng liên quan đến nhau, tuân theo
những quy luật nhất định và có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau.
4.2 Phương pháp thống kê và xử lý thông tin
• Điều tra thu thập thông tin từ tài liệu báo cáo.
• Phỏng vấn những người có liên quan tới nội dung nghiên cứu.
• Khảo sát tình hình hoạt động và phòng kế toán của đơn vị.
• Tài liệu có sẵn từ sách báo thuộc chuyên ngành kinh tế.
4.3 Phương pháp phân tích
2


Phương pháp phân tích là phương pháp đi sâu vào những vấn đề lớn, quan
trọng của đối tượng nghiên cứu, tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó với
hoạt động của đơn vị.
4.4 Phương pháp kế toán
• Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra
về trạng thái biến động của đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho
lãnh đạo nghiệp vụ làm căn cứ phân loại, tổng hợp kế toán.
• Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra quá
trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối
quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4.5 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp tham khảo ý kiến của đội ngũ
chuyên gia có trình độ cao về lĩnh vực đang tìm hiểu, có thể là giám đốc, kế toán
viên tại công ty để xem xét, nhận định bản chất về vấn đề lý luận hay thực tiễn
phức tạp để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó hay phân tích đánh giá một
sản phẩm khoa học.


3


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu
1.1.

Khái quát chung về Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao

thông Phú Thọ.
 Tên và địa chỉ công ty










Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú Thọ.
Tên giao dịch: PHÚ THỌ.,JSC
Mã số thuế: :2600165783
Ngày cấp giấy phép: 19/09/1998
Ngày bắt đầu hoạt động: 25/10/1999
Trạng thái : Đang hoạt động ( đã được cấp GCN ĐKT)
Vốn điều lệ: 1.500.000.000
Năm tài chính:01/01 đến 31/12

Địa chỉ: Ngõ 186,đường Lê Quý Đôn,tổ 16B,khu 9,phường Gia Cẩm,thành
phố Việt Trì,tỉnh Phú Thọ.
• Điện thoại: 02103846532
• Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Văn Luận
 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát
triển Công ty CP tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú Thọ.
• Công ty CP tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú Thọ được thành lập vào
ngày 19/09/1998với trụ sở tại khu 9,Gia Cẩm,Việt Trì,Phú Thọ.
• Ngành nghề kinh doanh: hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên
quan,xây dựng nhà các loại,xây dựng công trình đường bộ,xây dựng công trình
công ích,xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác,chuẩn bị mặt bằng,lắp đặt hệ
thống điện,lặp đặt hệ thống cấp thoát nước,hoạt động đo đạc bản đồ..
 Các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển Công ty:
• Tổng số vốn đầu tư thực hiện dự án là: 1.500.000.000đ.
• Từ khi thành lập tới nay Công ty CP tư vấn thiêt kế giao thông Phú Thọ luôn
chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam, các quy định của
Tỉnh Phú Thọ,... Chú trọng trong việc chăm lo các quyền lợi cho công nhân viên và
4


lấy đó làm chiến lược kinh doanh.Công ty đã xây dựng chiến lược sản xuất kinh
doanh với mục tiêu là một doanh nghiệp mũi nhọn, góp phần vào sự phát triển kinh
tế xã hội tỉnh nhà.
• Mặc dù mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư tháng 19/09/1998 và bắt đầu
đi vào hoạt động từ 25/10/1999 nhưng Công ty đã thu hút được lực lượng lao động
đông đảo. Trong đó có nhiều lao động kỹ thuật cao, làm chủ được dây truyền công
nghệ sản xuất hiện đại. Có được lực lượng lao động lớn trong thời gian ngắn như
vậy là do Công ty chăm lo tốt đời sống của người lao động, môi trường làm việc
lành mạnh khuyến khích lao động phát huy hết khả năng của mình. Với lao động
phổ thông chưa qua ngành nghề, vào Công ty được đào tạo, vừa học vừa làm.

Ngoài ra, Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp đầy đủ
Bảo hiểm cho người lao động theo luật định.
• Mặc dù nền kinh tế thế giới, theo nhận xét của các chuyên gia kinh tế thế
giới và trong nước vẫn còn là một bức tranh ảm đạm, nhưng Công ty CP tư vấn
thiết kế giao thông Phú Thọ vẫn nhận được nhiều đơn hàng và tạo công ăn việc làm
cho nhiều công nhân.
• Công ty CP tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú Thọ mới đi vào hoạt
động sản xuất nhưng sản xuất đã đi vào ổn định, nề nếp theo tác phong công
nghiệp.
• Trong các năm qua, Công ty đã nộp BHXH đầy đủ cho người lao động, giải
quyết các vấn đề có liên quan đến chế độ bảo hiểm nhanh chóng, tạo điều kiện cho
người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm tại đơn vị mới. Doanh nghiệp đã được
nhận bằng khen của BHXH tỉnh Phú Thọ theo Quyết định số 41/QĐ-BHXH ngày
28/01/2013.
• Công ty luôn thực hiện tốt các quy định của địa phương, tham gia đầy đủ các
hoạt động xã hội của địa phương.

5


1.2.

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Công ty CP tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú Thọ là một công ty có bộ
máy quản lý khá đơn giản nhưng lại rất chặt chẽ và phù hợp với tình hình công ty.
Tuy không bố trí quá nhiều nhân viên quản lý song hoạt động của công ty lại
khá hiệu quả. Điều này đã chứng tỏ đội ngũ cán bộ quản lý của công ty thật sự có
năng lực.


6


1.3.
Số TT
1
2
3
4
5
6
7

Đặc điểm lao động của công ty
Chỉ tiêu
• Tổng số cán bộ CNV
Nam
Nữ
• Trình độ
Đại học, Cao đẳng.
Trung cấp
Lao động phổ thông

Số cán bộ CNV
24
14
10

Tỷ trọng (%)
100

58,3%
41,7%

8
10
6

33,3%
41,7%
25%

Bảng 1.3.1 Đặc điểm lao động của công ty
Không chỉ là một doanh nghiệp trẻ về thời gian đi vào hoạt động, Công ty
CP tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú Thọ còn có một đội ngũ công nhân lao
động rất trẻ về tuổi đời, đại đa số công nhân chỉ vào khoảng dưới 40 tuổi. Mặc dù
trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề song tinh thần lao động cũng như chất lượng sản
phẩm làm ra luôn được đánh giá rất cao.
1.4.

Tình hình tài sản,nguồn vốn của công ty

7


1.5.

Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

8



1.6.

Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty

 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty chỉ có 1 kế toán viên và 1 kế toán trưởng đảm nhiệm tất cả các phần
hành kế toán. Doanh nghiệp sử dụng kế toán thủ công, hình thức sổ kế toán là nhật
kí chung.
Trưởng phòng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công
ty và Nhà nước về việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Phòng
kế toán đã được nêu trên.
- Điều hành, tổ chức các hoạt động trong phạm vi công ty về công tác tài
chính kế toán.
- Xây dựng KH tài chính của công ty, kết hợp với các phòng, Ban công ty
xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng, KH SXKD. Phân tích hoạt động
SXKD, giúp cho lãnh đạo Công ty tổ chức tốt hơn hoạt động SXKD.
- Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán thống kê trong toàn phạm vi công
ty. Chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà nước như Luật thuế,
Luật kế toán, chế độ báo cáo tài chính và quy chế quản lý tài chính của công ty.
- Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tài chính của các Ban quản lý trực thuộc
công ty.
- Nghiên cứu, áp dụng và phổ biến các văn bản chế độ mới về công tác tài
chính kế toán, áp dụng tin học trong công tác kế toán.
Kế toán viên: thực hiên công việc mà kế toán trưởng phân phó. Thực hiện
các công việc phải làm của một nhân viên kế toán tổng hợp.

9



Sơ đồ 4.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

KẾ TOÁN
THEO DÕI
CÔNG NỢ CỦA
KHÁCH HÀNG

KẾ TOÁN NVL,
THÀNH PHẨM,
CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ

KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

KẾ TOÁN
DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ
KINH DOANH

KẾ TOÁN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO
LƯƠNG

10


Quy trình luân chuyển chứng từ:

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán công ty tiến hành
định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại
đơn vị.
* Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:
- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ.
* Nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
- Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
- Xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu
- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc
lưu trữ chứng từ.
* Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế
toán công ty tuân thủ các yêu cầu:
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế
toán trưởng.
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được sự
đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
* Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng
loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau mà
bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng
từ mà Kế toán công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú Thọ thực
hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.
11



2. Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Phú Thọ
2.1.

Kế toán doanh thu bán hàng.

∗ Khái niệm:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp (chưa
có thuế) thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
Để tổ chức kế toán bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 511 "Doanh thu bán
hàng " phản ánh số tiền thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kỳ.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ:
• Bên Nợ:
– Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
– Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
• Bên Có:
– Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được

xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản
này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương
thực,…
12


- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành
sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp,
lâm nghiệp,…
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công
cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,…
- Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi
doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư
và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán
thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ
giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu,
phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.

* Các giao dịch kinh tế phát sinh liên quan tới doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được tóm tắt bởi
sơ đồ kế toán sau:

13


14


Theo bảng kê Hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra quý 2/2015 ta có
• Tháng 4:
Tổng giá chưa thuế: 2.222.558.181 đồng
Thuế GTGT 10%: 222.255.819 đồng
• Tháng 5
Tổng giá chưa thuế: 271.476.454 đồng
Thuế GTGT 10%: 27.148.546 đồng
• Tháng 6
Tổng giá chưa thuế: 181.818.182 đồng
Thuế GTGT 10%: 18.181.818 đồng
• Tổng cộng Doanh thu Quý 2 năm 2015:
2.222.558.181+271.476.454+181.818.182=2.675.852.817 đồng

15


Kế toán vào sổ chi tiết TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

16



2.2.

Kế toán chi phí

2.2.1. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Kế toán sử dụng tài khoản 642 phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm chi phí về lương nhân viên ở bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp…), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế Môn bài, khoản lập
dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, xăng,
bảo hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng tiền khác (Hội nghị khách hàng…)
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 – Chi phí quản lý
doanh nghiệp
-

Bên Nợ:
– Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
– Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết);

-

Bên Có:
– Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử
dụng hết);

– Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.

-

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.

-

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả
cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh
nghiệp.
– Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất
dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm… vật liệu sử
dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,… (giá có thuế, hoặc chưa
17


có thuế GTGT).
– Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ,
đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có
thuế GTGT).
– Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng
ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị
quản lý dùng trên văn phòng,…
– Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ

phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,… và các khoản phí, lệ phí khác.
– Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải
thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
– Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,… (không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý
doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
– Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc
quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí
hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
* Các giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan tới chi phí quản lý doanh
nghiệp được tóm tắt ở sơ đồ sau:

18


19


Tương tự như TK641, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được DN chi bằng tiền
mặt hoặc tiền gửi ngân hàng trừ hai khoản trích khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC
văn phòng là theo dõi trên Sổ chi tiết TK214 và TK1421.
Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ là các phiếu chi tiền, giấy báo nợ đối chiếu
với sổ chi tiết tài khoản 111,112 (chi tiết) phát sinh trong tháng, kế toán tiến hành
khoá sổ chi tiết TK 642.

20



Công ty không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho số hàng xuất bán
trong kỳ mà căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK642 kết chuyển thẳng luôn sang bên
Nợ TK 911 để lập báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ.
2.3.

Kế toán kết quả kinh doanh

Công ty dùng TK 911 để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả
hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phi bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.


Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động

tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
• Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.



Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 – Xác định kết quả
kinh doanh


-

Bên Nợ:
– Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
– Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác;
– Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Kết chuyển lãi.

- Bên Có:
– Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
21


– Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
* Các giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan tới xác định kết quả kinh
doanh được tóm tắt ở sơ đồ sau:

22


Cuối kỳ kế toán, Kế toán công ty thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển doanh
thu bán hàng thuần, trị giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí
khác, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp

hoãn lại, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính và kết
chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ vào tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Lãi = Tổng Doanh thu - Tổng chi phí
= 2.675.852.817 - 251.922.549 = 2.423.930.268 đồng.
Cuối tháng để biết được kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán lập bản báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng căn cứ vào sổ cái TK511, sổ
cái TK 642, sổ cái TK 911.

23


3. Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
3.1. Ưu điểm
• Về kế toán
Nhìn chung, kế toán của Công ty được tổ chức chặt chẽ, gọn gàng và hiệu
quả, đáp ứng được yêu cầu công việc, đồng thời phát huy được năng lực chuyên
môn của từng cán bộ. Nhân viên kế toán tuy một số người còn rất trẻ nhưng có
năng lực công tác cao, sự nhiệt tình năng động và trình độ chuyên môn, cộng với
kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán đã giúp họ thích ứng nhanh nhạy với
chế độ kế toán mới. Đó là cơ sở quan trọng để phòng kế toán luôn hoàn thành
nhiệm vụ được giao, thực hiện thu thập thông tin và sự vận động của tài sản, nguồn
vốn tại đơn vị, giúp ban lãnh đạo Công ty đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh
doanh và đề ra các giải pháp quản lý hữu hiệu.
Kế toán của Công ty tương đối độc lập,có sự thành thạo trong công việc,
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Sổ sách và các chứng từ có liên
quan được sử dụng một cách linh hoạt với các chế độ quy định.Công tác kế toán
được tổ chức chặt chẽ từ các phân xưởng sản xuất, phòng ban rồi đến kế toán tổng
hợp tại phòng kế toán. Nhờ đó, các báo cáo tài chính của Công ty luôn được lập và
nộp cho các cấp quản lý đúng thời hạn, rõ ràng, chính xác.

• Về phương pháp hạch toán, hệ thống chứng từ, sổ kế toán:
Nhìn chung, Công ty chấp hành khá nghiêm chỉnh việc áp dụng chuẩn mực
và nguyên tắc kế toán. Hình thức kế toán áp dụng là hình thức kế toán máy nên
việc kiểm tra, kiểm soát rất nhanh chóng, dễ làm,dễ hiểu, phù hợp với tình hình
hạch toán kế toán tại Công ty. Ngoài ra, Công ty còn nhanh chóng áp dụng chuẩn
mực kế toán mới với những sửa đổi bổ sung phù hợp với chế độ kế toán.
Công ty áp dụng phần mềm Fast phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty giúp cho việc hạch toán được chính xác.
Hệ thống chứng từ, sổ sách áp dụng theo hình thức nhật ký chung, đúng quy
định của Bộ tài chính, chứng từ kế toán được luân chuyển một cách hợp lý với hệ
24


thống báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ được cung cấp kịp thời giúp ban lãnh đạo
Công ty có đầy đủ thông tin giúp cho việc ra quyết định của ban quản trị được đúng
đắn.
• Về công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty: Nhìn chung, công tác hạc toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả của
Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác, cụ
thể. Các mẫu chứng từ, sổ sách tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Phướng pháp hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả và ghi sổ kế toán
nhìn chung bám sát với chuẩn mực kết toán hiện hành.
3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đã cố gắng, cải tiến tích cực như vậy song công tác kế toán ở Công
ty vẫn tồn tại một số nhược điểm bất cập cụ thể sau:
 Về bộ máy kế toán
• Nhìn vào sơ đồ bộ máy kế toán của công ty có thể thấy số lượng nhân viên
tương đối ít vì vậy chỉ có một kế toán tổng hợp phải đảm nhiệm nhiều phần hành
kế toán, một người kiêm nhiều việc, không có kế toán riêng cho từng mục vì vậy
công việc cuối tháng còn chồng chéo đôi khi không tránh khỏi những sai sót,dễ

gây tình trạng quá tải trong công việc.
 Về công tác luân chuyển chứng từ:
Công tác luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị trực thuộc với phòng tài chính
kế toán với Công ty vẫn còn sự chẫm trễ. Thông thường, các chứng từ phát sinh sẽ
được kế toán đơn vị tập hợp và chỉ đến cuối tháng mới được chuyển về phòng tài
chính Công ty để vào sổ nhưng có nhiều chứng từ phát sinh trong tháng này, kỳ này
thì phải đến tháng sau, kỳ sau mới được gửi lên. Chính sự chậm trễ này làm cho
công việc kế toán thường bị dồn vào cuối kỳ hạch toán.
 Về công tác tiêu thụ: Để ngày càng mở rộng thị trường thì Công ty cần phải
có những kế hoạch Marketting phù hợp. Công ty còn thiếu những nhà quản trị có

25


×