Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Luận văn thạc sỹ kế toán 2016 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và khai thác mỏ Tân Việt Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.92 KB, 131 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng nghiên cứu này được thực hiện là công trình của
bản thân. Số liệu và kết quả trong nghiên cứu này là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng và tin cậy. Luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào trước đây.
Hà Nội, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Thị Tuyết Nhung

MỤC LỤC


2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Từ đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

CSH

Chủ sở hữu

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

KQKD


Kết quả kinh doanh

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTTC

Kế toán tài chính

KTQT

Kế toán quản trị

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nhiệp

TSCĐ

Tài sản cố định


VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty qua các năm ............ 44


4

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài, lý do chọn đề tài.
Xã hội ngày càng phát triển, hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng
được mở rộng, càng mang tính chất đa dạng, phức tạp thì nhu cầu thông tin
càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Kế toán với chức năng thông tin và kiểm
tra các hoạt động kinh tế - tài chính của một tổ chức để phục vụ cho nhu cầu
quản lý của các đối tượng bên trong và bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp lại
càng có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn
toàn cầu hoá nền kinh tế, sự cạnh tranh mang tính chất phức tạp, khốc liệt. Có
thể nói, chính chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán ảnh hưởng trực
tiếp đến chất luợng, hiệu quả quản lý, điều hành tổ chức để đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Kế toán có thể phát huy đầy đủ các chức năng của mình chỉ khi
nào công ty có được một hệ thống kế toán hoàn chỉnh. Đó là hệ thống đáp
ứng yêu cầu thông tin không chỉ hướng vào các quá trình và sự kiện đã xảy ra
mà phải hướng đến những diễn biến trong tương lai nhằm giúp nhà quản lý
hoạch định, tổ chức, điều hành kiểm soát và đưa ra được những quyết định

đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu đã xác lập.Vì vậy, việc hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán là việc làm cần thiết và có ý nghĩa với các doanh
nghiệp, do đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và khai thác mỏ Tân Việt Bắc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng
khai thác mỏ Tân Việt Bắc nói riêng, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu với
mục tiêu cụ thể:


5

-

Về mặt lý luận: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề lý
luận về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.

-

Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu thực trạng về tổ chức công
tác kế toán với trường hợp nghiên cứu điển hình tại Công ty Cổ phần Đầu tư
xây dựng hạ tầng và Khai thác mỏ Tân Việt Bắc; tác giả sẽ chỉ rõ ra những
tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại để qua đó làm cơ sở đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại chính Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng hạ tầng và Khai thác mỏ Tân Việt Bắc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ
chức công tác kế toán, nghiên cứu về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng hạ tầng và Khai thác mỏ Tân Việt Bắc; từ đó

đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện hơn tổ chức công tác
kế toán.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về tổ chức công tác kế
toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng hạ tầng và Khai thác mỏ Tân Việt Bắc
trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và những
nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin.
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, suy luận logic… để phân tích và
tổng hợp các vấn đề rút ra các kết luận cần thiết từ thực tế và những vấn đề
cần hoàn thiện phù hợp có khả năng thực hiện được.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan


6
Trong thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu ở bậc cao học
về hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp, công ty cụ thể
như sau:
- “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà –
Hoàng Long”. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Chuyên ngành: kế toán/Mai Anh
Tuấn. Đề tài này đã nghiên cứu và làm rõ thêm một số vấn đề có tính chất lý
luận về tổ chức công tác kế toán, giúp người đọc nhận rõ tầm quan trọng của
công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp nói chung và trong Công ty Cổ
phần Sông Đà – Hoàng Long nói riêng. Trên cơ sở đó tác giả đã nghiên cứu
thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sông Đà – Hoàng
Long đánh giá một cách khách quan tình hình thực tế cũng như phân tích
những ưu, nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế
trong công tác kế toán làm cơ sở cho những đề xuất khoa học, tạo điều kiện
cho việc tổ chức khoa học, hợp lý và có hiệu quả công tác kế toán cho Công

ty. Đề xuất những nội dung cần hoàn thiện trong công tác tổ chức kế toán
nhằm cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ, phục vụ
cho việc đề ra các quyết định trong quản lý kinh tế của nhà quản trị.
- “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV xăng
dầu hàng không Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Chuyên ngành: kế toán/
Đặng Thị Thu. Nghiên cứu này đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức công tác kế toán tại doanh nghiệp; qua đó đề tài đã khái quát và đánh giá
thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV xăng dầu hàng
không Việt Nam. Đề tài đã đánh giá khách quan những ưu điểm cũng như
những tồn tại cần hoàn thiện đối với tổ chức công tác kế toán tại Công ty
TNHH MTV xăng dầu hàng không Việt Nam.
- “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty Tư vấn và thiết kế
kiến trúc Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ kinh tế.Chuyên ngành: kế toán/Đào


7
Ngọc Hà. Đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
công tác kế toán tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề tài đã khái quát và đánh
giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Tư vấn và Thiết kế Kiến
trúc Việt Nam. Đề tài đã đánh giá khách quan những ưu điểm cũng như
những tồn tại cần hoàn thiện đối với tổ chức công tác kế toán tại công ty. Trên
cơ sở lý luận và thực trạng được nghiên cứu đánh giá một cách khách quan,
luận văn đã đưa ra hệ thống các giải pháp tương đối đồng bộ nhằm hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán tại Công ty Tư vấn và Thiết kế Kiến trúc Việt Nam.
Nguyễn Thị Tuyết Anh (2013) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng CONSTREXIM”. Đề tài này đã
nghiên cứu và làm rõ thêm một số vấn đề có tính chất lý luận về tổ chức công
tác kế toán, giúp người đọc nhận rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức kế
toán trong doanh nghiệp nói chung và trong Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng CONSTREXIM nói riêng. Trên cơ sở đó tác giả đã nghiên cứu thực

trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
CONSTREXIM đánh giá một cách khách quan tình hình thực tế cũng như
phân tích những ưu, nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của những
hạn chế trong công tác kế toán làm cơ sở cho những đề xuất khoa học, tạo
điều kiện cho việc tổ chức khoa học, hợp lý và có hiệu quả công tác kế toán
cho Công ty. Đề xuất những nội dung cần hoàn thiện trong công tác tổ chức
kế toán nhằm cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ,
phục vụ cho việc đề ra các quyết định trong quản lý kinh tế của nhà quản trị.
Cũng còn nhiều nghiên cứu nữa về chủ đề này gắn với các công ty
nghiên cứu cụ thể (cả doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp) với
thực trạng công tác kế toán rất đa dạng cũng như các tác giả đó đưa ra các giải
pháp phần nào phù hợp với các đơn vị đơn vị nghiên cứu đó. Tuy nhiên, theo
tìm hiểu của tác giả thì hiện tại chưa có đề tài nào thực hiện nghiên cứu, phân


8
tích đánh giá và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu
tư xây dựng hạ tầng và khai thác mỏ Tân Việt Bắc , do đó có cơ sở để cho
rằng thực hiện đề tài này không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước
đây.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tư xây
dựng hạ tầng và khai thác mỏ Tân Việt Bắc.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và khai thác mỏ Tân Việt Bắc.



9

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán
tài chính đối với tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị kế toán có thể hiểu là một thực thể kế toán. Một thực thể kế
toán là bất kỳ một đơn vị kinh tế kiểm soát nguồn vốn và tham gia vào các
hoạt động kinh tế. Mỗi cá nhân có thể là một thực thể kế toán.
Như vậy, đơn vị kế toán gồm tất cả các tổ chức cá nhân kiểm soát
nguồn vốn và tham gia vào các hoạt động kinh tế ở mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế có thể là tổ chức có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tư cách pháp
nhân không đầy đủ , kể cả tổ chức không có tư cách pháp nhân lẫn thể nhân.
Có rất nhiều những nhận thức, quan niệm khác nhau về kế toán.
Theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC) (1988): Kế toán là nghệ thuật
nghi chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản
tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài
chính và trình bày kết quả của nó.
Theo Luật Kế toán (2003): Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động. [4]
Các khái niệm về kế toán nêu trên tuy có những cách khái quát khác
nhau về kế toán nhưng đều gắn kế toán với việc phục vụ cho công tác quản lý.



10
Do vậy, kế toán là công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế, kế
toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự
vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp,
nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp. Trong nển kinh tế thị trường, mối quan hệ kinh tế giữa các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư được mở rộng. Mặt khác, với sự phát triển đa dạng
trong việc tạo nguồn vốn từ bên ngoài đã làm cho đối tượng sử dụng thông tin
kế toán trở lên đa dạng hơn. Mục đích của kế toán không chỉ cung cấp thông
tin chủ yếu cho bản thân doanh nghiệp, cho Nhà nước, mà còn cung cấp
thông tin cho các đối tượng như ngân hàng, các nhà đầu tư tương lai, nhà
cung cấp, khách hàng.
Về nguyên tắc, tổ chức công tác kế toán được xem như tổ chức các
công việc của kế toán một cách tốt nhất, nhằm đạt được yêu cầu hoạt động và
cung cấp thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý. Cụ thể:
- “Tổ chức công tác kế toán là những mối quan hệ có yếu tố cấu thành
bản chất của hạch toán kế toán: Chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính
giá, tổng hợp - cân đối kế toán”. Quan điểm này mới chỉ nói lên tổ chức về
các phương pháp kế toán một cách chung nên chưa thể hiện rõ được nhiều
yếu tố liên quan.
- "Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc sử dụng các phương pháp
kế toán để thực hiện việc phân loại, ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh phù hợp với Luật Kế toán, Luật Ngân sách Nhà nước và
các chính sách, chế độ hiện hành; phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị". Quan điểm này nêu cụ thể hơn về tổ chức công tác kế
toán, tạo điều kiện cho việc vận dụng vào thực tế được thuận lợi hơn. Song,


11
chưa nêu rõ vấn đề về tổ chức bộ máy để thực hiện các khâu công việc kế

toán.
Theo Luật Kế toán, "tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thực hiện
các chuẩn mực và chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán,
chế độ bảo quản lưu giữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán
và các nhiệm vụ khác của kế toán".
Từ các quan điểm trên, có cách tiếp cận và luận giải khác nhau về tổ
chức công tác kế toán nhưng đều có mục đích chung là hướng tới việc sắp
xếp, tổ chức các công việc mà kế toán cần phải thực hiện tốt chức năng tổ
chức thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính một
cách kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô. Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức
nhân sự kế toán theo các phần hành kế toán cụ thể, thực hiện các phương
pháp kế toán phù hợp với yêu cầu thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế tài chính, phù hợp với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp
nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.2. Ý nghĩa tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo kế
toán thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình trong doanh nghiệp, đáp ứng
và thoả mãn tốt được thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp cho các đối
tượng quan tâm. Việc tổ chức tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp sẽ
mang lại các ý nghĩa sau:


12
- Đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin kinh tế,
tài chính của đơn vị cho các đối tượng quan tâm giúp họ đưa ra các quyết
định đúng đắn, kịp thời.
- Đảm bảo ghi chép, theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ các loại tài

sản, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, nguồn vốn trong các doanh nghiệp.
- Giúp cho kế toán thực hiện tốt yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ của
mình trong hệ thống các công cụ quản lý.
- Giúp cho doanh nghiệp cổ được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động
hiệu quả, nâng cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính đối
với tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Kế toán có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, giúp cho
chúng ta nhận thức được nội dung, mục đích, phạm vi của từng loại kế toán.
Điều 10 Luật Kế toán số 03/2003/QH11 có quy định về kế toán tài chính, kế
toán quản trị, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Tại khoản 01 của Điều 10 có quy định: Kế toán ở đơn vị kế toán gồm
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho các đối tượng sử dụng
thông tin trong đơn vị kế toán và các đối tượng bên ngoài cần quan tâm khác
như: cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, các nhà
đầu tư, các cơ quan chính phủ....


13
Kế toán quản trị là việc thu thập xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế - tài chính theo yêu cầu quản trị nội bộ và quyết định kinh tế - tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Tại khoản 02 của Điều 10 có quy định: Khi thực hiện công việc kế toán
tài chính và công việc kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết.
- Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin
tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử

dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản,
tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin
chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo
từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh hoạ
cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế
toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
Từ những nhận thức vể kế toán và tầm quan trọng của kế toán trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi
phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm cung cấp
thông tin một cách kịp thời đầy đủ và trung thực, đáp ứng yêu cầu của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung.
Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức vận dụng các phương pháp kế
toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các công việc của kế toán nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong
tổ chức công tác quản lý ở công ty cổ phần và các loại hình doanh nghiệp
khác. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài


14
chính trong doanh nghiệp, công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có quyền lợi
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
"Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán" theo điều
4, khoản 7 của Luật kế toán số: 03/2003/QH11. [4]

Mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều phải lấy chứng từ kế
toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Do đó tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là
khâu đầu tiên quan trọng của tổ chức công tác kế toán.
+ Hệ thống chứng từ kế toán:Theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp thì chứng
từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc). Doanh nghiệp được
chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu
cầu quản lý nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm
bảo rõ rang, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường
hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình, có thể
áp dụng theo biểu mẫu ban hành của Bộ Tài chính.
Phân loại chứng từ kế toán theo mức độ tài liệu trong chứng từ kế toán
gồm: chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) và chứng từ tổng hợp.
- Chứng từ gốc là chứng từ kế toán phản ánh trực tiếp hoạt động kinh tế
– tài chính xảy ra, sao chụp lại nguyên vẹn hoạt động kinh tế – tài chính đó,
do đó chứng từ gốc là cơ sở ghi chép, tính toán số liệu, tài liệu ghi sổ kế toán,


15
thông tin kinh tế và kiểm tra, quản lý các hoạt động kinh tế – tài chính. Có
ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng thông tin kế toán.
- Chứng từ tổng hợp là chứng từ kế toán được dùng để tổng hợp tài liệu
từ các chứng từ gốc cùng loại, phục vụ việc ghi sổ kế toán được thuận lợi.
Thuộc chứng từ tổng hợp có chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ gốc,
chứng từ tổng hợp phải kèm theo các chứng từ gốc mới có giá trị sử dụng
trong ghi sổ kế toán, thông tin kinh tế, quản lý.
+ Luân chuyển chứng từ kế toán: Luân chuyển chứng từ thường qua
các giai đoạn sau (theo sơ đồ 1.1):
Lập hoặc thu nhận chứng từ


Kiểm tra chứng từ

Phân loại và ghi sổ kế toán

Lưu trữ, bảo quản chứng từ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ

+ Lập hoặc thu nhận chứng từ cần phải chú ý những điểm sau:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần
cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán
phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh


16
tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá,
không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng vào giấy than.
Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả
các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội
dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung
quy định cho chứng từ kế toán.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện. riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện
tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều
phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì,

chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký
trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và pahir giống với chữ
ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần
sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
+ Kiểm tra chứng từ:
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hay từ bên ngoài
chuyển vào đều tập trung vào bộ phận kế toán. bộ phận kế toán có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, sau đó kế toán mới được ghi sổ phản ánh
nghiệp vụ chứng từ đó.
Việc kiểm tra chứng từ cần phải chú ý những vấn đề sau:


17
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có
liên quan.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ
chối thực hiện (không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho...) đồng thời báo cáo
ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện
hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và
chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả
lại, yêu cầu làm thêm, hoàn tất thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ
ghi sổ.
+ Ghi sổ kế toán:
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được

kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế
toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ:
Chứng từ kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn
trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán
bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác


18
nhận; nếu bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp
hoặc xác nhận.
Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu giữ trong thời hạn mười hai tháng
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ
chức bảo quản, lưu trữ tài kiệu kế toán theo thời hạn sau đây:
- Tối thiểu năm năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều
hành của đơn vị kế toán gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để
ghi sổ kế toán và lập BCTC.
- Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi
sổ kế toán và lập BCTC, sổ kế toán và BCTC năm, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
- Lưu trữ vĩnh viễn đối với chứng từ kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
- Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu
hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu
và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số
lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng
dấu.

- Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên
bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên
đóng dấu.


19

1.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng
phương pháp tài khoản để xây dựng hệ thống tài khoản trên góc độ ban hành
chế độ và vận dụng chế độ cho đơn vị hạch toán. Hệ thống tài khoản kế toán
là bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp tài khoản là sự hệ thống hoá thông tin về
các nghiệp vụ có liên quan đến tài sản và nguồn vốn và các quá trình kinh
doanh.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành tập trung thống nhất công tác kế
toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực, thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau, Nhà nước
ban hành hệ thống tài khoản kế toán thống nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho các doanh nghiệp ở được ban
hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 gồm 9 loại tài
khoản trong bảng với 76 tài khoản cấp 1.
Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh
nghiệp còn qui định một số tài khoản cấp 2 cần phải mở nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Khi ghi sổ kế toán phải dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán nhất
định.
Tài khoản kế toán được phân loại và sắp xếp theo trật tự nhất định:
Loại 1, loại 2 phản ánh vốn kinh doanh (tài sản), loại 3 và loại 4 phản ánh
nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn), từ loại 5 đến loại 9: phản ánh các quá

trình và kết quả kinh doanh.


20
+ Loại 1, 2 : Nhóm tài khoản Tài sản (có số dư cuối kỳ để lập bảng cân
đối kế toán)
+ Loại 3, 4 : Nhóm tài khoản Nguồn vốn (có số dư cuối kỳ để lập bảng
cân đối kế toán)
+ Loại 5, 6, 7, 8, 9 : Nhóm tài khoản trung gian (không có số dư cuối
kỳ và không thể hiện trên bảng cân đối kế toán). Được phản ánh trên báo cáo
(kết quả hoạt động kinh doanh)
Tuỳ những đơn vị kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau mà lựa
chọn những tài khoản khác nhau và để tự đơn vị mở các tài khoản chi tiết. Khi
tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ở doanh nghiệp phải tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
+ Phản ánh, hệ thống hoá đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính
trong doanh nghiệp.
+ Phù hợp với những quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện của Bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên.
+ Hệ thống tài khoản kế toán phải được xây dựng đơn giản, dễ làm.
+ Phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, trình
độ phân cấp quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo mối quan hệ với các chỉ tiêu BCTC.
+ Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thoả mãn nhu
cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Vận dụng đúng đắn hệ thống tài khoản kế toán trên cơ sở phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp cho phép thực hiện phản ánh và giám đốc
một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống từng đối tượng kế toán riêng
biệt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.



21
1.1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Để phản ánh một cách liên tục và có hệ thống sự biến động của từng tài
sản, từng nguồn vốn và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế toán
phải sử dụng hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau. Xây dựng
hệ thống sổ kế toán một cách khoa học sẽ đảm bảo cho việc tổng hợp số liệu
được kịp thời, chính xác và tiết kiệm được thời gian công tác.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ
các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc xác lập báo cáo tài chính và
quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát từng loại tài sản, từng
loại nguồn vốn cũng như từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của kế toán.
Sổ kế toán phải có kết cấu khoa học, hợp lý, đảm bảo những yếu tố qui
định: ngày, tháng ghi sổ, số hiệu và ngày của chứng từ sử dụng để ghi sổ, tóm
tắt nội dung hoạt động kinh tế tài chính được ghi sổ, số tiền được ghi sổ, đảm
bảo thuận tiện trong việc ghi chép, hệ thống hoá, tổng hợp tài liệu, thuận tiện
cho việc nhận biết thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt
động trong đơn vị.
Trong điều kiện ứng dụng tin học trong kế toán, sổ kế toán cần được
xây dựng, thiết kế với những mẫu sổ phù hợp với cơ chế hoạt động của
phương tiện tin học sử dụng trong kế toán, đảm bảo cho các phương tiện kỹ
thuật tin học sử dụng có thể thực hiện việc ghi chép, hệ thống hoá thông tin về
các hoạt động của đơn vị vào những mẫu sổ kế toán đó, thực hiện tổng hợp
các số liệu, tài liệu từ những sổ kế toán, cung cấp thông tin kế toán cho các
đối tượng sử dụng thông tin kế toán.


22
Tổ chức vận dụng sổ kế toán:

Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán thực chất là việc tổ chức hệ
thống sổ kế toán của doanh nghiệp. Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán của
doanh nghiệp phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã được phản ánh
trong chứng từ gốc.
- Phù hợp với qui mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp, với yêu cầu
tổng hợp, cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính và quản trị doanh
nghiệp.
- Phù hợp với điều kiện trang bị, sử dụng các phương tiện kỹ thuật ghi
chép, xử lý, tổng hợp thông tin.
- Thực hiện đúng qui định về việc mở sổ, ghi sổ, quản lý, lưu trữ và
bảo quản sổ kế toán.
Theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính, doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán và hình thức ghi
sổ kế toán nhưng phải đảm bảo minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát
và dễ đối chiếu. Nếu không tự xây dựng sổ kế toán, doanh nghiệp có thể áp
dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn theo biểu mẫu của Bộ Tài
chính. Được tự sửa chữa sổ kế toán theo phương pháp phù hợp với Luật Kế
toán.
Tổ chức vận dụng hình thức kế toán, hiện nay các doanh nghiệp có thể
lựa chọn áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
+ Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái:


23
Đặc điểm: Đây là hình thức kết hợp việc ghi sổ theo trật tự thời gian
phát sinh của nghiệp vụ kinh tế với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất gọi

là “ Nhật ký – Sổ cái”
Hình thức này tách rời việc ghi chép kế toán ở tài khoản cấp 1 với việc
ghi chép kế toán ở các tài khoản chi tiết và ghi ở hai loại sổ kế toán khác nhau
là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, có thể kiểm tra được tính
chính xác của việc ghi chép ở các tài khoản cấp 1 ngay ở dòng cộng phát sinh
trong kỳ trong Nhật ký – Sổ cái.
Nhược điểm: khó phân công lao động kế toán tổng hợp, không thích
hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, không thích hợp với sử dụng
máy vi tính.
Điều kiện vận dụng: Doanh nghiệp có qui mô nhỏ, khối lượng nghiệp
vụ phát sinh ít, doanh nghiệp sử dụng ít tài khoản; trình độ quản lý thấp. Mô
hình quản lý tập trung một cấp; trình độ kế toán thấp, cần ít lao động kế toán.


24

Chứng từ kế toán
Số quỹ

Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại

Số, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

NHẬT KÝ - SỔ CÁI

BCTC
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc điểm: các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng
từ gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng
chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản.
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ, việc ghi sổ theo thứ tự thời gian tách
rời việc ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau: Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản, tách rời việc ghi chép kế toán
tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết. Cuối kỳ phải lập bảng đối chiếu số phát
sinh để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ cái.


25
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho phân công lao
động kế toán, thuận tiện cho việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán,
phù hợp với các doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản.
Nhược điểm: việc ghi chép kế toán trùng lặp, khối lượng ghi chép sổ kế
toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối tháng nên việc cung cấp số
liệu báo cáo kế toán thường chậm nhất là trong điều kiện kế toán thủ công.
Điều kiện vận dụng: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị,
kết cấu sổ sách đơn giản dễ ghi chép nên phù hợp với cả điều kiện lao động
thủ công và áp dụng kế toán máy.


Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối phát sinh
BCTC
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra



×