Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.47 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một vài thập niên gây đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó chúng ta cũng
thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài. Do đó nguồn vốn đầu tư
cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát
triển cho nền kinh tế Quốc dân. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30%
tổng số vốn Đầu tư của cả nước, với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với
đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thì công kéo dài và thường trên quy
mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn phải giải quyết là: Làm sao phải quản lý vốn tốt,
có hiệu quả khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi
công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với
phần hành cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý,
nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp
nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời
kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có
lãi và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho hạch toán kinh tế
nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp thông tin này là cơ sở kiểm soát
vốn đầu tư XDCB. Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là công việc quan trọng giúp cho doanh nghiệp đánh
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
giá được hiệu quả của yếu tố chi phí phải bỏ ra, từ đó có được các quyết định
chính xác trong việc tổ chức và điều hành sản xuất.
Về thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và
Công nghệ Hà Nội, trong giai đoạn đơn vị đang tiến hành các biện pháp tổ
chức và quản lý, trong đó có công tác hạch toán kế toán nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Để vận dụng kiến thức đã học một cách thiết thực
vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị, giúp cho công tác tổ
chức hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện hơn, trong điều kiện hạn chế về
thời gian và để có thể tập trung vào một vấn đề mà công ty đang chú trọng đó
là đánh giá hiệu quả của các chi phí sản xuất kinh doanh, em đã cố gắng đi
sâu nghiên cứu chuyên đề:
"Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ
Hà Nội”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề thực tập chuyên
ngành bao gồm 3 chương :
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ
Hà Nội.
Chương 3 : Một số kiến nghị góp phần nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty.
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 1

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI.
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương
mại và Công nghệ Hà Nội.
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ Hà Nội
là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản và lĩnh vực
thương mại. Ngành nghề kinh doanh của Công ty qua các thời gian có sự khác
nhau, thay đổi theo hướng càng ngày càng đa dạng. Từ việc hoạt động chủ
yếu tập trung vào hoạt động xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng, nhà
ở, Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực khác như tư vấn, kinh doanh và
cho thuê bất động sản, xuất nhập khẩu thiết bị xây dựng.
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ Hà Nội
đã và đang tham gia đầu tư một số dự án : Nhà máy thủy điện Thái An –
Quản Bạ - Hà Giang, Nhà máy xi măng Đồng Lâm – Phong Điền – Thừa
Thiên Huế, Dự án Bau xít Kon hà nưng – Kbang – Gia Lai, Dự án muối mỏ
Ka ly – Viêng Chăn – Lào, Dự án Titan – Bình Thuận …vv; Tư vấn giám sát
công trình nhà 11 tầng “ Trung tâm Thương mại OPERA Tràng Tiền” và thi
công xây dựng các công trình : Khu liên hợp Khách sạn 5 sao Hùng Vương ,
Trạm bơm cấp nước Asean 1.500 m3/ ng.đ – Chùa Bộc – Hà Nội, Tòa nhà
Vạn niên – Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh Phúc, Dự án Đoàn kết – Quận Tây
Hồ - Hà Nội ….vv
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình,
công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
nhất định nào đó. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các ngành

khác. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm
xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây
dựng được thể hiện cụ thể như sau
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng
dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng
thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó
mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật
riêng, có giá trị dự đoán riêng và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản
phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị,
kỹ thuật, mỹ thuật
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi
vào từng công việc cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu làm
ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có
hiện tượng này vì phần lớn các công trình đều được thực hiện ở ngoài trời, do
vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa
điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Các công trình được ký kết tiến hành thi công đều được dựa trên đơn đặt
hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào
nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối
lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Công ty luôn cố gắng để các công trình hoàn thành đạt được tiêu chuẩn
chất lượng tốt nhất, giữ gìn uy tín trong ngành xây dựng và đảm bảo sự tin

cậy của khách hàng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Thương mại và Công nghệ Hà Nội.
1.2.1.Quy trình công nghệ
Dựa vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là bằng thủ công kết
hợp với sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Thương mại và Công nghệ Hà Nội đã có một cơ cấu tổ chức sản xuất
hợp lý, phù hợp với điều kiện về lao động hiện nay ở Công ty. Các sản phẩm
do có các đặc điểm khác nhau nên không có một quy trình chung nào cố định
cho tất cả các sản phẩm. Tuy nhiên những giai đoạn, công việc chính đều
được thực hiện theo trình tự sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ Hà Nội.
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
Nghiên cứu thị trường xây lắp
Đấu thầu và ký hợp đồng nhận thầu
Lập kế hoạch chuẩn bị thi công
Tổ chức thi công
Nghiệm thu bàn giao công trình cho
chủ đầu tư
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Trong quy trình trên, Công ty tìm hiểu, khảo sát thị trường xây lắp tìm
kiếm các cơ hội, các công trình xây lắp trong thời gian tới, tiếp nhận các giấy
mời thầu của các chủ thầu. Sau khi xem xét khả năng thực có của doanh
nghiệp về vốn, thiết bị, lao động cũng như đánh giá khả năng của các đơn vị
khác cùng tham gia đấu thầu, doanh nghiệp quyết định tham gia đấu thầu hay
không. Nếu thấy khả năng có thể công ty mua hồ sơ thầu, xây dựng mức bỏ
thầu, tham gia đấu thầu. Sau khi thắng thầu, Công ty làm hợp đồng kinh tế

nhận thầu với chủ đầu tư, giao các công việc cụ thể cho đội máy, xí nghiệp.
Đơn vị tiến hành thi công theo thỏa thuận với chủ đầu tư khi chủ đầu tư bàn
giao mặt bằng. Quá trình thi công sẽ bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị thi công,
thi công phần thô và hoàn thiện.
Công việc cuối cùng là nghiệm thu, bàn giao công trình với chủ đầu tư và
thanh lý hợp đồng kinh tế.
Quy trình như trên sẽ đảm bảo cho sản phẩm, công trình xây lắp thực
hiện đúng tiến độ, chất lượng đề ra.
Quy trình trên là quy trình chung bao gồm tất cả các bước. Trong một
số trường hợp, một số công trình nhỏ không có bước đấu thầu thì bước Đấu
thầu và ký hợp đồng đấu thầu chuyển thành bước ký hợp đồng với chủ đầu tư.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty
Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ
Hà Nội có 4 tổ xây dựng khác nhau, một đội máy thi công. Trong cùng một
thời điểm, Công ty có thể có nhiều công trình khác nhau. Các công trình này
có thể do một tổ đảm đương hoặc có thể các tổ khác nhau cùng tiến hành một
công trình. Để đảm bảo cho việc sản xuất được hiệu quả, tạo thuận lợi trong
quản lý các công trình, tạo sự tự chủ cho các tổ, Công ty đã và đang áp dụng
cơ chế khoán cho các tổ xây lắp. Khi nhận thầu công trình, Công ty giao công
trình, hạng mục công trình cho tổ. Các tổ phải thực hiện thi công theo định
mức, dự toán được giao tuy vậy vẫn phải có sự giám sát, theo dõi, hạch toán
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
từ Công ty. Đây là hình thức được sử dụng khá phổ biến tại các công ty xây
dựng vừa và nhỏ. Sau khi nhận khoán, tổ xây dựng có trách nhiệm tổ chức tốt
công việc xây lắp với sự chỉ đạo của đội trưởng tổ xây dựng , chủ nhiệm công
trình, sự giám sát của cán bộ kỹ thuật tại tổ và cán bộ do Công ty cử xuống.
Chính vì nhu cầu lao động cho từng công trình khác nhau nên tổ cũng có trách

nhiệm tìm kiếm và thuê thêm lao động sau đó gửi danh sách về Công ty để bộ
phận quản lý theo dõi, bộ phận kế toán hạch toán. Có thể mô tả tổ chức sản
xuất tại tổ xây dựng theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức sản xuất tại các Tổ xây dựng
Hiện nay, để phục vụ hoạt động của mình Công ty đã tự trang bị một số
máy móc thiết bị, nhiều máy móc có giá trị lớn, đạt được trình độ kỹ thuật
tương đương với trình độ xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng trong
nước. Các thiết bị, máy móc như ô tô vận tải, cần cẩu, máy đào, máy ép cọc,
vận thăng… được Công ty giao cho đội máy thi công quản lý là chủ yếu. Các
thiết bị thi công nhỏ giao cho các tổ xây dựng tự quản. Ngoài ra còn có các
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
Đội trưởng tổ xây dựng
Chủ nhiệm công trình
Cán bộ
kinh tế
Cán bộ kỹ
thuật
Thống kê kế
hoạch
Tổ chức
hành chính
Tổ đội sản
xuất
Tổ đội sản
xuất
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
thiết bị khác phục vụ cho công tác đo đạc, thí nghiệm thì giao cho phòng kỹ
thuật quản lý.

1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Thương mại và Công nghệ Hà Nội.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Thương mại và Công nghệ Hà Nội được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ Hà Nội.
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
8
Ban kiểm
soát
Hội đồng
quản trị
Ban giám đốc
Phòng Tài
chính kế toán
Văn phòng
Công ty
Ban Đầu tư
Công ty
Phòng Kế
hoạch tổng
hợp
Tổ tư vấn
giám sát
Tổ tư vấn
giám sát
Tổ tư vấn
giám sát
Tổ tư vấn

giám sát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Các vấn đề về quản lý chi phí sản xuất của Công ty đều phải được
thông qua Hội đồng quản trị phê duyệt và kiểm tra về tính hợp lý và cách thức
quản lý có hiệu quả không và đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Công ty. Do đặc
thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý về
đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ
hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty chủ yếu áp dụng cơ
chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu
thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở
đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá
thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo
kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng
cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng,
trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm
bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các
biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.

Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời
kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công
trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí
sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Vì vậy, tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng
tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý
chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi
phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ xây dựng nói riêng. Với
chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục
sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật
và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp
chi phí, tính giá thành, giám đốc và hội đồng quản trị của Công ty biết được
chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá
trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, giám đốc có thể phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm
hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản
phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp
kinh doanh trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu
ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức

quản lý tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là
yêu cầu rất cần thiết đối với Công ty.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật. Khi nền
kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động
theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành
kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương
hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để
có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật
khách quan. Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực
hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng
công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, vai trò của hội đồng quản trị, ban giám đốc và các phòng
ban khác cũng rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công
ty. Hội đồng quản trị phải có các quyết định trong việc xây dựng, phê duyệt
kế hoạch về chi phí sản xuất. Giám đốc cần phải theo dõi ,phân tích tình hình
thực hiện xem có nằm trong định mức yêu cầu hay không để từ đó có thể
kiểm soát được chi phí bỏ ra là hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất.
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Thương mại và Công nghệ Hà Nội.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật
liệu chớnh, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng chịu chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp
căn cứ trên các chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo
đúng đối tượng có liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp
để sản xuất sản phẩm.
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công nghệ Hà
Nội thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng giá thành sản phẩm, thường là từ 65% đến 80% trong tổng giá
thành sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu
luôn được xem là một vấn đề then chốt trong công tác quản trị chi phí. Việc
quản lý nguyên vật liệu được thực hiện từ khâu thu mua, nhận hàng đến quá
trình lưu kho, xuất dùng.
Nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng các công trình
khá đa dạng và phong phú: cát, sỏi, đá, xi măng, gạch, sơn, kính, thép,…
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí của từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh
Nội dung kết cấu TK621:
+ Bên Nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm
+ Bên Có : − Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho
− Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành
sản phẩm
TK621 cuối kỳ không có số dư.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán Công ty sử dụng
các chứng từ sau đây: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường, Hóa
đơn vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp vật tư xuất
trong tháng được lập cho từng kho tương ứng từng công trình và một số
chứng từ liên quan khác.
Để xác định được chi phí nguyên vật liệu, kế toán phải theo dõi quá
trình từ việc mua nguyên vật liệu đến xuất dùng nguyên vật liệu.
Hầu hết nguyên vật liệu được các tổ xây dựng đứng ra mua, chuyển
thẳng đến chân công trình rồi sử dụng ngay căn cứ vào tiến độ thực hiện.
Định kỳ, tổ đội xây dựng phải thực hiện bàn giao chứng từ, thanh toán chi phí
nguyên vật liệu với Công ty. Tuy vậy, trong một số trường hợp, nếu mua với
khối lượng lớn Công ty vẫn là người đứng ra mua và hàng vẫn được chuyển
thẳng đến công trình.
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Nếu tổ đội xây dựng trực tiếp mua vật tư, dựa trên cơ sở định mức được
đưa ra, các đội tự tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Việc mua nguyên vật
liệu phải được thực hiện theo kế hoạch do phòng Kế hoạch và kỹ thuật xây
dựng. Cán bộ tổ xây dựng phải thực hiện thủ tục tạm ứng với Công ty. Khi
xin tạm ứng mua nguyên vật liệu, cán bộ viết “Giấy đề nghị tạm ứng” . Giấy
đề nghị tạm ứng phải được đi kèm với Kế hoạch mua vật tư, Phiếu báo giá vật
tư đã được Phòng kế hoạch Kỹ thuật kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng
loại, quy cách. Giấy đề nghị tạm ứng kèm các chứng từ nêu trên được chuyển
cho Kế toán trưởng xem xét, đề nghị Giám đốc ký duyệt. Căn cứ trên Giấy
tạm ứng đã được xét duyệt, kế toán tiến hành lập phiếu chi, thủ quỹ xuất quỹ
cho cán bộ xin tạm ứng, trong một số trường hợp Công ty có thể chuyển số
tiền tạm ứng qua tài khoản cá nhân của cán bộ xin tạm ứng (nếu có).
Biểu 2.1 Giấy đề nghị tạm ứng
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Số 9 Đào Duy Anh- Hà Nội
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 29/11/2009
Kính gửi : Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và
Công nghệ Hà Nội
Tên tôi là : Đặng Văn Linh
Địa chỉ : Tổ xây dựng số 4
Đề nghị tạm ứng số tiền: 18.260.000 VNĐ Viết bằng chữ: Mười tám
triệu, hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Mua xi măng bổ sung cho công trình Khu liên hợp Khách
sạn 5 sao Hùng Vương.
Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán

48D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Sau khi nhận được tiền, tổ thực hiện mua nguyên vật liệu chuyển tới
chân công trình. Hợp đồng ký kết (nếu có) để thực hiện việc mua nguyên vật
liệu sẽ do Giám đốc Công ty ký hoặc do tổ trưởng tổ xây dựng ký (có giấy ủy
quyền của Giám đốc). Nguyên vật liệu được giao tới chân công trình phải
được kiểm tra về số lượng, quy cách, phẩm chất. Thủ kho tại công trình lập
“Biên bản giao nhận hàng” theo số lượng. Hóa đơn mua hàng người bàn giao
có thể là Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường.
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.2 Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2
Ngày 3 tháng 12 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: EX/2007B
Số: 0003478
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Mã số thuế:
Họ và tên người mua hàng: Đặng Văn Linh
Tên đơn vị: Xí nghiệp 4- Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Công
nghệ Hà Nội
Địa chỉ: Số 9 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản:

Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số thuế: 0100105493
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Xi măng Hoàng Thạch PCP 30 Tấn 20 830.000đ 16.600.000đ
Cộng tiền hàng: 16.600.000đ
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế: 1.660.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 18.260.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu, hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Trong một số trường hợp, tổ có thể mua chịu nguyên vật liệu dùng cho
thi công công trình do yêu cầu sử dụng. Trong trường hợp đó, nếu xét thấy
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
16
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THỊNH TUẤN
Số 6-Ngõ 2-Láng Hạ-Hà Nội
MST: 0101228395
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
phù hợp, Công ty sẽ ghi nhận đó là một khoản nợ của Công ty đối với nhà
cung cấp. Tuy nguyên vật liệu mua về có thể đưa ra chân công trình sử dụng
ngay nhưng vẫn sử dụng Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để theo dõi
nguyên vật liệu mua về và dùng cho sản xuất
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI

VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Số 9 Đào Duy Anh- Hà Nội
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 4 tháng 12 năm 2009
Số: 2/12/NTL
Họ và tên người giao: Đặng Văn Mai
Theo HĐ số 0003478 ngày 3 tháng 12 năm 2009
Nhập tại kho: Công trình Hùng Vương
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa

số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng PCP 30 Tấn 20 20 830.000 16.600.000
Cộng

- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười sáu triệu, sáu trăm nghìn
- Số chứng từ gốc kèm theo 1
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Số 9 Đào Duy Anh- Hà Nội
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 4 tháng 12 năm 2009
Số: 4/12/NTL
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Tuấn Quỳnh
Lý do xuất kho: Xây thô công trình Hùng Vương
Xuất tại kho: Công trình Hùng Vương
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá

Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2
Xi măng PCP 30
Cát vàng
Tấn
m
3
10
150
10
150
830.000
70.000
8.300.000
10.500.000
Cộng x x x x 18.800.000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ) Mười tám triệu, tám trăm nghìn
- Số chứng từ gốc kèm theo 1
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán
Số lượng trên Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho được thủ kho ghi ngay
khi nhập, xuất. Đơn giá và Thành tiền của Phiếu nhập kho được Kế toán ghi
căn cứ vào Hóa đơn.
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán

48D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Vào cuối tháng, kế toán tính toán, tổng hợp và lập “Bảng chi tiết xuất
vật tư theo số lượng”, tiến hành nhập vào máy các hóa đơn mua vật tư trong
tháng, từ đó tính toán được đơn giá bình quân trong tháng của từng loại vật
tư. Kế toán căn cứ vào mục đích sử dụng vật tư, bảng chi tiết xuất vật tư theo
số lượng do tổ chuyển lên, đơn giá bình quân cả kỳ của từng loại vật tư tiến
hành lập “Bảng chi tiết xuất vật tư ” cho từng công trình trong tháng và “Bảng
phân bổ nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng” (đối tượng sử dụng ở đây
là các công trình).
Biểu 2.5: Bảng chi tiết xuất vật tư
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Số 9 Đào Duy Anh- Hà Nội
BẢNG CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Tháng 12 năm 2009
Khu liên hợp Khách sạn 5 sao Hùng Vương.
Đơn vị: VNĐ
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng PCP 30 Tấn 61,7 828.890 51.142.513
2 Sơn matít MT-T Thùng 45 129.685 5.835.825
3 Gạch 6 lỗ Viên 18.000 1.700 30.600.000
4 Đá hộc m
3
35 130.000 4.550.000

5 Cát vàng m
3
475 77.560 36.841.000
… … … …
Cộng x x X 283.435.985
Người lập biểu Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.6: Trích Sổ chi tiết tài khoản theo đối tượng –Tài khoản 621
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Số 9 Đào Duy Anh- Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
K01-0023: Khu liên hợp Khách sạn 5 sao Hùng Vương.
Năm 2009
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày Số CT

31/01/2009 BPBVL1 Vật liệu tháng 1-KSHV 152 58.544.800
31/01/2009 KC621 Kết chuyển 621 >154 154 58.544.800
28/02/2009 BPBVL2 Vật liệu tháng 2-KSHV 152 356.867.666
28/02/2009 KC621 Kết chuyển 621 >154 154 356.867.666
31/03/2009 BPBVL3 Vật liệu tháng 3-KSHV T5 152 90.242.710
… … … … … …
31/10/2009 BPBVL10 Vật liệu tháng 10-KSHV 152 145.889.793
31/10/2009 KC621 Kết chuyển 621 >154 154 145.889.793
30/11/2009 BPBVL11 Vật liệu tháng 11-KSHV 152 139.768.811
30/11/2009 KC621 Kết chuyển 621 >154 154
139.768.811
31/12/2009 BPBVL12
Vật liệu tháng 12-KSHV
152 283.435.985
31/12/2009 KC621
Kết chuyển 621 >154
154 283.435.985
Cộng phát sinh 3.042.747.986 3.042.747.986
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Nguồn từ phòng Kế toán Công ty)
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Biểu 2.7: Trích Sổ cái tài khoản 621
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán

48D
TK154
TK1331
TK152
TK621
TK 152
TK 111,112, 331
NVL xuất dùng trực tiếp
để sản xuất
NVL không dùng hết trả lại
nhập kho
Kết chuyển CPNVLTT để
dùng tính giá thành SP
Giá trị NVL mua ngoài
dùng trực tiếp sx
Thuế VAT được
khấu trừ của VL
mua ngoài
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
Số 9 Đào Duy Anh- Hà Nội
SỔ CÁI
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 năm 2009
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng

Phát
Sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày Số

31/12/2009 BPBVL12 Vật liệu tháng 12-KSHV 152 283.435.985
31/12/2009 BPBVL12 Vật liệu tháng 12- CT 21 NTL 297.714.605
31/12/2009 BPBVL12
Vật liệu tháng 12- N01 Cầu
Giấy
152 51.762.047
…. …. …
31/12/2009 KC621 Kết chuyển 621 >154 154 3.042.747.986
Cộng phát sinh 3.042.747.986 3.042.747.986
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Trong trường hợp cuối năm, do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên vào ngày 31 tháng 12, nếu các
chứng từ về nguyên vật liệu chưa chuyển kịp lên cho Phòng Tài vụ Công ty
hạch toán thì Kế toán tạm trích chi phí nguyên vật liệu căn cứ vào dự toán xây
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
23
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: TS. Trn Vn Thun
dng cụng trỡnh v Biờn bn kim kờ giỏ tr hon thnh ca cụng trỡnh ú vo
thi im cui nm. Khi ú k toỏn ghi:
N TK 621-Chi tit cụng trỡnh
Cú TK 3352
Sang k k toỏn sau, khi nhn c chng t k toỏn ghi:
N TK 3352

Cú TK 152
Cui thỏng, k toỏn thc hin bỳt toỏn kt chuyn chi phớ nguyờn vt
liu trc tip trờn mỏy.
2.1.2. K toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip
2.1.2.1.Ni dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh: tiền lơng chính,
lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ
lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Cụng nhõn l i tng chớnh thc hin vic thi cụng, hon thnh cụng
trỡnh. Do vy, vic thc hin ch tin lng hp lý cho ngi lao ng trc
tip l mt yu t to nờn s bo m v cht lng, tin thc hin cho
cụng trỡnh. Vic thc hin ch tin lng phi va m bo cho s tha
món nht nh cho ngi lao ng, to ng lc cho ngi lao ng, va phi
m bo chi phớ tin lng nm trong khuụn kh d toỏn tng cụng trỡnh.
Tựy tng cụng trỡnh khỏc nhau m c cu cỏc loi chi phớ trong tng
chi phớ phỏt ti mt cụng trỡnh trong mt thi gian cú s khỏc nhau. Tuy vy,
ti Cụng ty C phn u t Xõy dng Thng mi v Cụng ngh H Ni, chi
phớ nhõn cụng thng chim t trng ln th hai sau chi phớ nguyờn vt liu
trc tip, t 15% n 25% giỏ tr cụng trỡnh. Ti mt s cụng trỡnh v thy li
thỡ chi phớ ny thng nh hn do phn ln cụng vic c thc hin bi mỏy
Nguyn Th Huyn Lp: K toỏn
48D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Thuận
thi công. Chính vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ lương phải trả cho công nhân
trực tiếp góp phần bảo đảm tính chính xác trong xác định giá thành công
trình, hạng mục công trình.

Do điều kiện công trình ở nhiều địa điểm khác nhau nên lao động trực
tiếp của Công ty hiện nay bao gồm hai bộ phận: lao động thuộc biên chế của
Công ty, do Công ty quản lý và đào tạo và lao động thuê theo mùa vụ và thuê
theo địa điểm thi công công trình. Số lượng lao động thuê ngoài này do các
Tổ trực tiếp thuê do nhu cầu công việc, đó là một biện pháp giải quyết lao
động hữu hiệu mà hiện nay hầu hết các công ty xây lắp đều thực hiện nhằm
giảm chi phí.
Hiện nay, tiền lương của Công ty được chia làm ba bộ phận, bao gồm:
tiền lương khối công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lương khối gián tiếp và tiền
lương khối văn phòng Công ty. Tiền lương cho khối công nhân trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng quỹ lương của Doanh nghiệp.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622
Nội dung kết cấu TK622:
+ Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Bên Có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản
phẩm.
TK622 cuối kỳ không có số dư.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại
Công ty:
- Hợp đồng thuê nhân công ngoài
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
- Bảng chấm công
Nguyễn Thị Huyền Lớp: Kế toán
48D
25

×