Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp để phát triển bền vững mô hình trồng chè cành trên địa bàn xã vô tranh huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.51 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN HÀM

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔ HÌNH TRỒNG CHÈ CÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÔ TRANH - HUYỆN PHÚ LƯƠNG –
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: KT & PTNT

Khoá học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN HÀM

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔ HÌNH TRỒNG CHÈ CÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÔ TRANH - HUYỆN PHÚ LƯƠNG –
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K42 – KTNN – N01

Khoa

: KT & PTNT


Khoá học

: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Cương

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Trần
Cương, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số
giải pháp để phát triển bền vững mô hình trồng chè cành trên địa bàn xã
Vô Tranh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần
Cương, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Cục Thống kê, Ủy ban nhân
dân xã Vô Tranh, các phòng ban trong xã, đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận

tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Nông văn Hàm


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV
HĐND
UBND
CNH – HĐH
ĐVT
BQ
SL
HQKT
HTX
HQ
TDTT
THCS
KN
NN
PTNN
PTKTBV
VAC
FAO
KTCB
PRA
PGS.TS

WB

: Bảo vệ thực vật
: Hội đồng nhân dân
: Ủy ban nhân dân
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Đơn vị tính
: Bình quân
: số lượng
: hiệu quả kinh tế
: hợp tác xã
: Hiệu quả
: thể dục thể thao
: Trung học cơ sở
: Khuyến nông
: Nông nghiệp
: Phát triển nông thôn
: Phát triển kinh tế bền vững
: Vườn ao chuồng
: Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc
: Kiến thiết cơ bản
: Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
: Phó giáo sư, tiến sĩ
: Ngân hàng thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước .................... 22
trên thế giới năm 2013 .................................................................................... 22
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam tháng 1/2013 ................... 24

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Vô Tranh qua 3 năm. ................ 34
Bảng 3.2: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Vô Tranh qua 3 năm ..... 37
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất của xã qua 3 năm. ............................................... 43
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất ngành trồng trọt.................................................... 45
Bảng 3.5: Tình hình biến động đầu gia súc, gia cầm ..................................... 46
Bảng 3.6: Diện tích giống chè ở xã Vô Tranh qua 3 năm 2011-2013 ............ 50
Bảng 3.7: Diện tích trồng chè của xã Vô Tranh ............................................. 52
Bảng 3.8: Tình hình năng suất, sản lượng chè kinh doanh của xã Vô Tranh. 53
Bảng 3.9: Diện tích đất trồng chè của các hộ điều tra năm 2013 ................. 57
Bảng 3.10: Tình hình trang bị công cụ chế biến chè của hộ trồng chè ........... 59
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng vốn của hộ trồng chè ......................................... 60
Bảng 3.12: Tình hình nhân lực sản xuất chè các hộ điều tra năm 2013 ......... 63
Bảng 3.13: Chi phí sản xuất bình quân 1 sào của các hộ điều tra................... 64
Bảng 3.14: Giá bán và sản lượng chè khô trung bình của các hộ điều tra năm
2013 ................................................................................................................. 66
Bảng 3.15: Kết quả sản xuất của hộ điều tra tính bình quân sào/năm ..................... 69
Bảng 3.16: Bảng so sánh hiệu quả sản xuất các giống chè trên một sào/năm của
các hộ điều tra năm 2013 .................................................................................. 70
Bảng 3.17: Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất chè của người dân xã
Vô Tranh ......................................................................................................... 74
Bảng 3.18: đánh giá chung về ngành chè........................................................ 76


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Thể hiện cơ cấu sản xuất của xã qua 3 năm. .............................. 44
Biểu đồ 3.2 :Diện tích giống chè ở xã Vô Tranh qua 3 năm 2011 - 2013 ...... 51
Sơ đồ 3.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm chè trung và chè cành của xã Vô Tranh . 55
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất chè xanh ......................................................... 56
Biểu đồ 3.3: Thể hiện diện tích đất trồng chè của các hộ điều tra năm 201358
Biểu đồ 3.4: Trang bị công cụ chế biến chè của hộ năm 2013 ..................... 59

Biểu đồ 3.5: Tình hình sử dụng vốn của hộ trồng chè...................................... 61
Biểu đồ 3.6: So sánh lao động Nam với lao động Nữ .................................... 63
Biểu đồ 3.7: Sản lượng chè khô trung bình của các hộ ................................. 67
Biểu đồ 3.8: Giá bán chè khô trung bình của các hộ ..................................... 67
Biểu đồ 3.9: kết quả sản xuất của hộ điều tra tính bình quân sào/năm ................... 69
Biểu đồ 3.10: Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất chè của người dân xã
Vô Tranh ......................................................................................................... 75


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tiêu chung .................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ........................................................... 3
3.3. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1.Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè .................................................. 5
1.1.2. Một số khái niệm về sản xuất và phát triển kinh tế. ............................ 13
1.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế .......................................................... 16
1.1.4. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 20
1.1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong nước ................................... 22
1.2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27


2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp thu nhập thông tin ........................................................... 28
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 28
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 29
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 31
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã .................................. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ...................................................................... 35
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn của xã Vô Tranh .......................... 48
3.2. Thực trạng phát triển chè của xã Vô Tranh ............................................. 49
3.2.1. Cơ cấu về giống chè .............................................................................. 49
3.2.2. Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng ...................................... 52
3.2.3. Kênh tiêu thụ chè của xã Vô Tranh....................................................... 54
3.3. Thực trạng sản xuất chè ở những hộ điều tra ........................................... 57
3.3.1. Nguồn lực của hộ .................................................................................. 57
3.3.2. Tình hình sản xuất của các hộ trồng chè ............................................... 64
3.3.3. Phân tích hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra.............................. 70
3.4. Tác động của việc phát triển cây chè đến các vấn đề xã hội ................... 71
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển chè ở xã Vô Tranh
những năm qua ................................................................................................ 72
3.5.1 Thuận lợi ................................................................................................ 72
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 74

3.6. Đánh giá chung về ngành chè .................................................................. 76
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY CHÈ TẠI
XÃ VÔ TRANH ............................................................................................. 78
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu....................................................... 78


4.1.1. Một số quan điểm, phương hướng chung về phát triển sản xuất chè tại xã
Vô Tranh .......................................................................................................... 78
4.1.2. Một số mục tiêu phát triển sản xuất chè của xã Vô Tranh đến năm 2020 . 80

4.2. Các giải pháp ............................................................................................ 80
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương ................................ 80
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với nông hộ........................................................... 85
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 87
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 87
4.3.2. Đối với tỉnh ........................................................................................... 88
4.3.3. Đối với xã .............................................................................................. 88
4.3.4. Đối với các hộ nông dân ....................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè là một trong những cây công nghiệp lâu năm, cho sản phẩm
trên một năm từ 7 - 8 lứa, mang lại thu nhập khá ổn định cho người trồng chè,
nó thích ứng với các vùng miền núi và trung du phía Bắc, cây chè giúp chống

xói mòn, phủ xanh đất trống đồi trọc. Vì vậy, việc phát triển cây chè ở nhiều
vùng sẽ góp phần tạo ra của cải vật chất, tạo ra vùng chuyên sản xuất hàng
hoá xuất khẩu. Nhận thấy được tầm quan trọng của cây chè nên Đảng và nhà
nước ta đã có những chủ trương, chính sách xác định vị trí vững chắc của cây
chè trong nền nông nghiệp nước ta, bao gồm cả nhu cầu dự trữ và xuất khẩu.
Do vậy, cây chè được coi là một sản phẩm có giá trị cao, góp phần không nhỏ
vào công cuộc “CNH – HĐH” đất nước.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới, chè là rất cần thiết, được nhân dân
các nước trên thế giới ưa chuộng, thị trường chè ngày càng được mở rộng và
ổn định, cho đến nay trên thế giới có 58 nước nhập giống chè và phát triển sản
xuất chè ở các quy mô khác nhau như: Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ.
Đặc biệt là chè xanh còn có giá trị về dược liệu, chất Tanin trong chè
còn có khả năng chữa trị nhiều bệnh như: Tả, lị, thương hàn, sỏi thận, sỏi
bàng quang, chảy máu dạ dày, có tác dụng lợi tiểu. Trong chè có chất
Catechin có tác dụng làm vững chắc mao mạch trong cơ thể, có hiệu quả cao
trong việc điều trị bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, chất Tanin trong chè
còn có tác dụng chống chất phóng xạ.
Chính bởi những lý do trên mà ngày nay, chè là một loại nước uống rất
được ưa chuộng cả ở trong nước và trên thế giới làm cho cây chè trở thành
một cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao.
Theo các chuyên gia về chè thì Việt Nam là một trong những nước có
điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển, đặc biệt là tỉnh Lâm Đồng
và các tỉnh trung du, miền núi như Phú Thọ, Hà Giang, Thái Nguyên, Yên Bái
Thái Nguyên là tỉnh có diện tích trồng chè 18,679 ha, đứng thứ 2 trên cả
nước (sau tỉnh Lâm Đồng), là cây trồng truyền thống và mang thương hiệu
“chè Thái” nổi tiếng trên cả nước. Vì cây chè đóng vai trò quan trọng trong


2


đời sống của người dân trong vùng, hiện nay nó đang được tiếp tục đầu tư
thâm canh để ngày càng sản xuất ra các sản phẩm chè có chất lượng cao và
đảm bảo thu nhập cho người dân.
Vô Tranh là một xã trung du miền núi thuộc huyện Phú Lương – tỉnh
Thái Nguyên. Người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và các cây công
nghiệp khác, trong đó cây chè giữ vai trò chủ đạo trong đời sống kinh tế của
người dân. Vô Tranh là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi về đất đai và diện
tích đất đai chủ yếu là đồi núi thấp, khí hậu nhiệt đới, nguồn nước phong phú
rất phù hợp cho sự phát triển mạnh mẽ của cây chè. Bên cạnh đó ở địa
phương này còn có nhiều tiềm năng, nguồn lực cho sản xuất và chế biến chè,
người dân trong xã đã có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh chè, nguồn lao
động dồi dào. Vì thế cây chè đã trở thành cây trồng mũi nhọn của xã, góp
phần nâng cao thu nhập, tạo việc làm nguồn kiếm sống chủ yếu của bà con
nơi đây.
Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân về sản xuất, chế biến, tiêu thụ, chính
sách đầu tư, khuyến khích phát triển, với tiềm năng sẵn có của địa phương.
Sản xuất còn bị ảnh hưởng bởi tư tưởng tập quán sản xuất truyền thống, lạc
hậu, chậm thích ứng với xu thế kinh tế thị trường, chưa có sự đầu tư thoả đáng
cho cây chè,diện tích chè được tăng lên nhưng sản lượng và chất lượng chè
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Một số nơi chưa được quan tâm
chăm sóc đúng kỹ thuật vì thế nên giá trị kinh tế còn thấp, khả năng cạnh
tranh trên thị trường kém, thu nhập mang lại cho người dân từ cây chè còn
hạn chế và chưa đồng đều.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở xã Vô Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên, để có những cơ sở đánh giá đúng thực trạng và thấy rõ được tồn
tại, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè ở xã
Vô Tranh nhằm tạo ra bước phát triển nhanh vững chắc cho cây chè trong thời
kỳ tới là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài: "
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp để phát triển bền vững
mô hình trồng chè cành trên địa bàn xã Vô Tranh huyện Phú Lương tỉnh

Thái Nguyên”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tiêu chung
Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp để phát triển mô hình
chè cành trên địa bàn xã Vô Tranh. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển sản xuất và kinh doanh chè cành mang lại hiệu quả, giúp tăng
thêm thu nhập, nâng cao đời sống người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn của xã Vô Tranh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu thực trạng trồng, chế biến và tiêu thụ chè cành tại xã Vô
Tranh.
Tìm hiểu những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển chè
cành tại địa phương.
Đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động của việc phát triển chè đến các
vấn đề xã hội.
Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển
diện tích chè cành trong những năm tiếp theo.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức, kỹ năng đã học vào
thực tiễn, được học hỏi và tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên
môn để phục vụ cho công việc sau này.
3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm hiệu quả thu được từ trồng chè ở
xã Vô Tranh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.

3.3. Ý nghĩa thực tiễn
Rút ra được những thông tin cần thiết để thực hiện kế hoạch phát triển
những năm tiếp theo đối với cây chè.
4. Đóng góp mới của đề tài
Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất chè mang lại cho hộ
nông dân.


4

Đề tài nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển sản xuất chè ở xã Vô Tranh. Có ý nghĩa thiết thực cho
quá trình phát triển sản xuất chè ở xã Vô Tranh và đối với các địa phương có
điều kiện tương tự.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả thảo luận và nghiên cứu
Chương 4: Giải pháp, phát triển sản xuất cây chè tại xã Vô Tranh
.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè
1.1.1.1. Nguồn gốc của cây chè

Nguồn gốc của cây chè là một vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều
quan điểm khác nhau về nguồn gốc của cây chè, dựa vào những lý luận lịch
sử, khảo cổ học và thực vật học. một số được nhiều người công nhận.
Cây chè có nguồn gốc từ Vân Nam Trung Quốc: nhiều công trình
nghiên cứu, khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây chè là ở Vân Nam
Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và ấm. Theo các tài liệu Trung Quốc đã
biết dùng chè làm dược liệu và sau đó để uống.
+ Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam: Những công trình nghiên cứu của
Đjemukhatze (1961 - 1976) về phức catechin của lá chè từ nguồn gốc khác
nhau, so sánh về thành phần các chất catechin giũa các loại chè được trông
trọt vè chè mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa sinh học của
cây chè, trên cơ sở đó xác định nguồn gốc của cây chè. Đjemukhatze kết luận
rằng những cây chè mọc hoang dại từ cổ xưa, tổng hợp chủ yếu ở epicatechin
va epicatetechin galat.
Từ những biến đổi sinh học này của lá cây chè dại và cây chè được
trồng trọt, chăm sóc cho phép đi tới kết luận mới là nguồn gốc của cây chè
chính là ở Việt Nam.
+ Tuy có sự khác nhau từ những quan điểm trên nhưng đều có sự thống
nhất rằng cây chè có nguồn gốc từ châu Á, nơi có khí hậu nóng, ẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế
để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm chú
trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại
bỏ dần những phong tục tập quán lạc hậu. Để tạo ra được những sản phẩm
hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút được khách hàng và các nhà đầu tư


6


sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì cần
phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để năng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè.
Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè:
* Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đất đai và địa hình: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới sự sinh trưởng, phát triển của cây chè và nó quyết định đến chất
lượng, năng suất chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Muốn cây chè có chất
lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở độ cao nhất định từ 500 800 m. Chè được trồng và phát triển tốt chủ yếu ở vùng đất dốc, đồi núi, độ
dốc đất trồng chè không quá 300, đất trồng chè càng dốc thì khả năng bị xói
mòn càng cao đất nghèo dinh dưỡng không sống được lâu và kém phát triển.
Chè trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi vị đặc trưng tốt hơn là chè
được trồng ở vùng thấp nhưng khả năng sinh trưởng lại kém hơn. Các yêu cầu
về đất: Đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát nước, độ pH thích hợp là
4,5 - 6, đất phải có độ sâu ít nhất là 60 cm, mực nước ngầm dưới 1 m.
- Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: Nhiệt độ, ẩm
độ trong không khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng chè. Theo số liệu trồng chè
của các nước trên thế giới thì:
Nhiệt độ bình quân thích hợp nhất cho chè là từ 15 - 250C.
Tổng nhiệt độ hàng năm là 8.0000C.
Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.500 - 2.000 mm.
Độ ẩm không khí là 80 - 85%.
Độ ẩm đất 70 - 80%.
Tuy nhiên, với tính thích nghi rộng và sự phát triển của khoa học kỹ
thuật hiện nay có nhiều giống chè chịu rét, chịu hạn được tạo ra. Cây chè có
thể sinh trưởng và phát triển cả ở những nơi có điều kiện khí hậu khắc nghiệt
hơn điều kiện tối ưu ở trên [4].



7

* Nhóm nhân tố về kỹ thuật
- Giống chè: Cây chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất nhiều năm từ
30 - 40 năm thu hoạch, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sản xuất. Do đó việc nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho
từng vùng sản xuất được các nhà khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất
sớm. Hay nói cách khác giống chè là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
tới năng suất, chất lượng chè nguyên liệu và thành phẩm. Giống chè phải là
giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh và điều kiện thời
tiết khắc nghiệt, là nguyên liệu sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng cao
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh
chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất quan
trọng trong công tác giống [2].
Giống chè ảnh hưởng đến năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó
cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mỗi sản phẩm
chè lại đòi hỏi một nguyên liệu nhất định, mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh thái
lại thích hợp cho một hoặc một số giống chè. Vì vậy, để góp phần đa dạng
hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh của mỗi vùng sinh thái cần đòi
hỏi có một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện mỗi vùng.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cùng với giống mới việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến cũng là điều kiện cần thiết
để tạo ra năng suất cao và chất lượng tốt.
Tủ cỏ rác giúp tăng năng suất chè 30 - 50% do giữ được ẩm, tăng lượng
mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất [1].
- Tưới nước cho chè: Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm lượng
nước lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Do đó, việc tưới nước cho
chè là biện pháp giữ ẩm cho đất để cây sinh trưởng và phát triển bình thường,

cho năng suất, chất lượng cao.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Nhằm tăng sức cạnh tranh của chè cần
áp dụng đồng bộ các giải pháp khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng,
kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình sản xuất để tạo sản
phẩm chè an toàn đạt chất lượng cao.


8

Ở nước ta, việc phát triển cây chè hiện đang gặp rất nhiều khó khăn,
trong đó sâu bệnh hại là nguyên nhân quan trọng, làm tổn thất sản lượng từ 15
- 30%, chất lượng chè cũng giảm sút. Trong công tác bảo vệ thực vật hiện nay
cho cây chè cũng như các loại cây trồng khác, chúng ta tập trung chủ yếu
phòng chống sâu bệnh hại bằng những biện pháp đơn lẻ và lấy biện pháp hóa
học làm chủ đạo. Biện pháp này có lợi là thuận tiện, dập tắt các đợt dịch
nhanh chóng và làm tăng năng suất cây trồng rõ rệt. Tuy nhiên nó cũng mang
lại nhiều tiêu cực là tiêu diệt thiên địch của sâu hại, dễ phát sinh dịch mới, phá
vỡ cân bằng sinh thái trong nông nghiệp. Đặc biệt, thuốc hóa học còn gây ô
nhiễm môi trường đất, nước và tồn dư trong sản phẩm gây hại trực tiếp cho
sức khỏe con người và các sinh vật khác [18].
- Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc, điều kiện
cơ giới hóa. Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu
mật độ quá thưa hoặc quá dày thì sẽ làm cho năng suất sản lượng thấp, lâu
khép tán, không tận dụng được đất đai, không chống được sói mòn và cỏ dại,
vì vậy cần bố trí mật độ cho hợp lý.
- Đốn chè: Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất
lượng chè. Kết quả nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy hàm lượng caffeine của
nguyên liệu chè đốn cao hơn nguyên liệu chè chưa đốn. Ngoài phương pháp
đốn, thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Do vậy, kỹ

thuật đốn chè đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Đốn chè có tác dụng
loại trừ các cành già yếu, giúp cho cây chè luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh
dưỡng, hạn chế ra hoa, kết quả, kích thích hình thành búp non, tạo cho cây
chè có bộ khung tán thích hợp tầm hái.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp
kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng chè búp.
Chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng rãi, nó có
thể sống nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể
cho năng suất nhất định. Bón cho chè là biện pháp kinh tế kỹ thuật cần thiết
để nâng cao năng suất và chất lượng cho chè, nhưng biện pháp này cũng có
những tác dụng ngược, bởi nếu bón phân không hợp lý sẽ làm cho năng suất


9

và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn bị giảm xuống. Trong quá
trình sinh trưởng, phát triển cây chè đã lấy đi một lượng phân rất cao ở trong đất,
trong khi đó chè lại được trồng ở trên sườn đồi, ở những nơi địa hình dốc, nghèo
dinh dưỡng. Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trưởng tốt, cho năng suất
cao, chất lượng tốt, đảm bảo mục đích canh tác lâu dài, bảo vệ môi trường và
duy trì thu nhập thì bón phân cho chè là một biện pháp không thể thiếu.
- Hái chè: Sau khi cây chè đã vào kỳ thu hoạch cần lựa chọn thời gian,
thời điểm và phương thức hái sao cho phù hợp để không làm ảnh hưởng đến
chất lượng chè nguyên liệu, hái chè một tôm, hai lá là nguyên liệu tốt nhất
cho chế biến chè, nếu hái quá già thì không những chất lượng chè giảm mà
còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây chè. Nếu hái quá non thì
chè sẽ không đạt được chất lượng cao nhất.
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Sau mỗi đợt thu hái nguyên liệu
chè có thể đưa thẳng vào chế biến hoặc sau một khoảng thời gian nhưng
không quá 10 tiếng. Khi thu hái không để búp chè bị dập nát.

- Công nghệ chế biến: Tùy thuộc vào mục đích của phương án sản
phẩm mà ta có quy trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu
đầu vào, nhìn chung quá trình chế biến gồm hai giai đoạn sơ chế và tinh chế
thành phẩm.
Chế biến chè đen gồm các công đoạn: Hái búp chè làm héo - Vò lên
men - Sấy khô - Vò nhẹ - Phơi khô. Chè đen thường được sơ chế bằng máy
móc hiện đại với năng suất chất lượng cao, trong các khâu này đòi hỏi quy
trình kỹ thuật phải nghiêm ngặt tạo hình cho sản phẩm và kích thích các phản
ứng hóa học trong búp chè.
Chế biến chè xanh: Là phương pháp chế biến được người dân áp dụng
rất phổ biến từ trước đến nay, quy trình gồm có các công đoạn: Từ chè búp
xanh (1 tôm 2 lá) sau khi hái về đưa vào chảo quay xử lý ở nhiệt độ 1000C với
thời gian nhất định rồi đưa ra máy vò để cho búp chè săn lại, đồng thời giảm
bớt tỷ lệ nước trong chè. Sau khi vò xong lại đưa chè vào quay xử lý ở nhiệt
độ cao đến khi chè khô hẳn (chú ý nhiệt độ phải giảm dần đều). Sau khi chè
khô ta có thể đóng bao bán ngay hoặc xát lấy hương rồi mới bán, khâu này


10

tùy thuộc khách hàng. Đặc điểm của chè xanh là có màu nước xanh óng ánh,
vị chát đậm, hương vị tự nhiên, vật chất khô ít bị biến đổi.
Chế biến chè vàng: Yêu cầu của việc chế biến khác với chè xanh và chè
đen, chè vàng là sản phẩm của một số dân tộc ít người trên các vùng núi cao
được chế biến theo phương pháp thủ công.
* Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
- Thị trường: Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định
đến sự tồn tại của cơ sở sản xuất, kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất
trong nền kinh tế thị trường. Kinh tế học đã chỉ ra ba vấn đề kinh tế cơ bản:
Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất

cái gì được đặt lên hàng đầu mang tính định hướng, buộc người sản xuất phải
tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị
trường đối với hàng hóa mà họ sẽ sản xuất ra được người tiêu dùng chấp nhận
ở mức độ nào, giá cả có phù hợp hay không, hình thành mối quan hệ giữa
cung và cầu một cách toàn diện. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian
nối giữa sản xuất và người tiêu dùng.
Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng tập trung vào hai loại chè chính là
chè đen và chè xanh. Chè đen được bán ở thị trường Châu Âu và Châu Mỹ,
còn chè xanh được tiêu thụ ở thị trường Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc). Chính vì vậy nghiên cứu thị trường chè cần lưu ý độ co giãn cung cầu
về chè.
Tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương thức
tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là tối
đa. Còn vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ được thị trường,
xác định được rõ khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ. Muốn vậy phải
xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè có ưu thế hơn một số
ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ thông ở trong nước
cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối ổn định.
Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi chế biến có thể bảo
quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng gặp ít gắt gao hơn các loại cây ăn
quả khác. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và


11

khá vững chắc là điều kiện, nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của
ngành chè.
- Giá cả: Thị trường và giá cả có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự biến
động của cơ chế thị trường làm ảnh hưởng đến sản xuất và giá thành của sản
phẩm. Vì vậy việc ổn định giá cả và mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức

cần thiết cho ngành chè góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ngành nông nghiệp. Để ổn định giá cả và mở rộng thị trường chè còn liên
quan đến nhiều vấn đề như hệ thống đường giao thông, quảng bá sản phẩm.
Phần lớn các vùng sản xuất chè đều nằm xa khu dân cư, đường quốc lộ gây
khó khăn cho việc vận chuyển. Do đường giao thông đi lại chưa thuận lợi gây
cản trở cho người sản xuất thường bị thương lái ép giá dẫn đến hiệu quả sản
xuất không cao kéo theo nhiều hệ lụy. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất cũng
như phát triển ngành chè trong tương lai cần thiết phải có hệ thống giao thông
thuận lợi để nâng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Cơ cấu sản xuất sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm là quan điểm có ý
nghĩa thực tiễn cao, vừa có tính kinh tế vừa có tính xã hội. Đa dạng hóa sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường và tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hàng hóa nhưng đồng thời phát huy những mặt hàng truyền thống
đã có kinh nghiệm sản xuất, chế biến, được thị trường chấp nhận.
- Nguồn lao động: Lao động chính là quá trình hoạt động có mục đích
của con người thông qua công cụ lao động, tác động lên đối tượng lao động
nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình.
Người dân lao động sử dụng sức lao động của bản thân là chính và từ quá
trình lao động lâu dài người dân đã đúc kết được những kinh nghiệm quý báu
và vận dụng vào sản xuất. Tập trung đầu tư phát triển sản xuất chè không
những tạo công ăn việc làm cho lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn
mà còn giúp cho người dân bước đầu tiếp cận với khoa học kỹ thuật, áp dụng
vào sản xuất lâu dài.
- Hệ thống cơ sở chế biến chè: Sau khi thu hái chè nguyên liệu sẽ được
tiến hành chế biến qua các công đoạn và quy trình để từ chè búp tươi tạo ra
được chè thành phẩm sau đó mới đem tiêu thụ ra ngoài thị trường. Chất lượng
của chè không chỉ phụ thuộc vào các đặc tính vốn có chứa trong chè mà nó


12


còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ công đoạn chế biến chè. Ngày nay thay vì sử
dụng những công cụ máy móc sao chè bằng tay làm mất đi mùi hương của
chè mà nhiều cơ sở chế biến, nhà máy, công ty đã được thành lập và họ sử
dụng dây chuyền chế biến hiện đại với quy trình khép kín nhằm thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật và tạo được sản phẩm chè đạt chất lượng cao.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước
Một đất nước muốn phát triển được cần có sự dẫn dắt đúng đắn của
một tổ chức lãnh đạo và cụ thể đó là Nhà nước. Ngành chè cũng như các
ngành sản xuất khác muốn mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng, sản
lượng sản phẩm thì cần phải có một hệ thống chính sách kinh tế phù hợp
nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo ra hiệu
quả cao trong kinh doanh. Quá trình sản xuất, kết quả sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách phù hợp sẽ tạo điều kiện cho
người sản xuất, kinh doanh nâng cao được hiệu quả sản xuất, thúc đẩy các
mặt cùng phát triển. Như vậy chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động trực
tiếp và gián tiếp tới chính những người dân tham gia sản xuất. Một số chính
sách cụ thể như: Chính sách đất đai, thuế, thị trường.
1.1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người.
Sản phẩm chè hiện nay được tiêu dùng ở khắp các nước trên thế giới, kể cả
các nước không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giúp
giải khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho
thần kinh minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm
việc, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
Đối với nước ta sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nước.
Đối với người dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định, cải
thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo công ăn việc làm cho bộ phận lao

động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với các cây
trồng khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn, vì cây chè có chu kỳ
kinh tế dài cho thu hoạch đến 40 năm hoặc lâu hơn nữa [3]. Mặt khác chè là


13

cây trồng không tranh chấp đất đai với cây lương thực mà nó là loại cây trồng
thích hợp với các vùng đất trung du và miền núi. Chính vì vậy cây chè không
chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần cải thiện môi trường, phủ xanh
đất trống đồi núi trọc. Nếu kết hợp với trồng rừng theo phương thức Nông
Lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai xanh chống xói mòn rửa trôi, góp phần
bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.
Như vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lượng của cải
vật chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống khu
vực nông thôn. Nó còn góp phần vào việc đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh tế, xã
hội giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi cao và đồng bằng [1].
1.1.2. Một số khái niệm về sản xuất và phát triển kinh tế.
1.1.2.1. Khái niệm đánh giá
- Đánh giá (Assessment): là một quá trình (có thể là hệ thống hoặc
không hệ thống) thu thập thông tin, phân tích thông tin, sau đó thiết lập một
điều chỉnh dựa trên cơ sở các thông tin thu thập.
- Đánh giá (Evaluation): là một sự xem xét, sự kiểm tra có tính chất hệ
thống một dự án đã được lập, một dự án đang thực hiện hoặc đã kết thúc.
Đánh giá nhằm trả lời các câu hỏi quản lý đặc biệt và để đánh giá toàn bộ giá
trị của một nỗ lực và cung cấp bài học kinh nghiệm để cải tiến các hoạt động
tương lai, lập kế hoạch và ra quyết định. Đánh giá nói chung là tìm kiếm xác
định hiệu quả, hiệu lực, tác động, bền vững và thích hợp của dự án hoặc mục
tiêu của tổ chức. Một đánh giá có thể cung cấp thông tin hữu ích và tin cậy,

đưa ra bài học kinh nghiệm cụ thể để giúp cho các đối tác và các tổ chức
chuyên môn thực hiện các quyết định một cách đúng đắn.
- Đánh giá (Appraisal): đánh giá có liên quan đến chỉ tiêu quyết định đã được
thiết lập, gồm tính khả thi và tính có thể chấp nhận được của một dự án hoặc
chương trình ưu tiên với các thỏa thuận về ngân sách. Các chỉ tiêu hay tiêu chí
thông thường bao gồm tính thích ứng và tính bền vững. Một đánh giá có thể quan
hệ với sự xem xét các lựa chọn như một phần của tiến trình chọn lọc.


14

- Đánh giá dự án là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai
thực hiện dự án, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được của
dự án trong mối quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu.
- Đánh giá là so sánh những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của thôn
bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được.
- Đánh giá để khẳng định sự thành công hay thất bại của các hoạt động
khuyến nông so với kế hoạch ban đầu.
1.1.2.2. Khái niệm thị trường
- Thị trường là nơi người mua và người bán mua và bán hàng hóa và
dịch vụ. Theo định nghĩa này chợ là thị trường.
- Chợ là nơi công cộng, hợp pháp để người mua và người bán tụ họp tại
một địa điểm có ranh giới, trong một thời gian nhất định. Theo định nghĩa này
sẽ có một địa điểm họp chợ. Người có hàng mang ra chợ bán, người mua
hàng đến chợ để mua. Chợ họp trong một thời gian nhất định. Chợ có thể
chuyên bán một hàng hóa nào đó, có thể chỉ họp chợ vào một dịp nào đó (chợ
phiên). Chợ có thể là nơi người bán người mua gặp nhau ở chợ để giới thiệu,
tìm hiểu hàng hóa, đàm phán mua bán. Thông thường chợ thường phân loại
thành: chợ đầu mối, chợ bán buôn, chợ bán lẻ.
- Thị trường là tập hợp người mua.

- Thị trường là một cơ chế phân bố nguồn lực, quy định sản xuất và
phân phối sản phẩm, dịch vụ thông qua hệ thống giá cạnh tranh. Đây là cách
hiểu thị trường mà các nhà kinh tế tân cổ điển thường nói đến và thị trường
được coi là kinh tế đối ngược lại với cơ chế điều tiết bằng mệnh lệnh. Hay kế
hoạch hóa tập trung. Lý thuyết kinh tế tân cổ điển chứng minh rằng nếu các
điều kiện cho cạnh tranh hoàn hảo được thỏa mãn, từng thị trường riêng lẻ sẽ
đạt trạng thái cân bằng, tức trạng thái tối ưu về kinh tế. Khái niệm cơ chế thị
trường lúc này có thể coi là đồng nghĩa với khái niệm thị trường trên đây.
- Thị trường là một thể chế kinh tế (economic institution) để thực hiện
các giao dịch kinh tế. Đây là cách tiếp cận của kinh tế học về chi phí giao dịch
(transaction cost economics), hay đôi khi còn gọi là kinh tế học thể chế mới
(new institutional economics), theo đó thị trường và doanh nghiệp được coi là
các thể chế thay thế nhau để thực hiện các giao dịch. Một giao dịch kinh tế có


15

thể được tổ chức thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp (tự làm), hoặc có thể
thực hiện thông qua thị trường (thuê/mua ngoài). Chi phí để thực hiện giao
dịch thông qua thị trường (chi phí giao dịch) càng lớn thì giao dịch càng có xu
hướng được thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp.
- Thị trường chứa tổng số cung, tổng số cầu và cơ cấu của tổng số cung
và cầu về một loại hàng, nhóm hàng nào đó. Thị trường bao gồm cả yếu tố
không gian và thời gian. Trên thị trường luôn diễn ra các hoạt động mua bán
và quan hệ tiền tệ.
- Thị trường là nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ. Nói cách khác, thị
trường là một nhóm người có nhu cầu cụ thể và sẵn sàng trả tiền nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đó.
1.1.2.3. Khái niệm sản xuất
- Liên hiệp quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia

đã đưa ra định nghĩa sau về sản xuất: Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và
máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu
tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với
những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ
thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng
cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền.
- Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những
vấn đề chính sau: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? giá
thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các
nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm.
- Sản xuất là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào biến chúng thành
các các sản phẩm hoặc dịch vụ ở đầu ra. Theo nghĩa rộng sản xuất bao hàm
bất kỳ hoạt động nào nhằm thỏa mãn nhu cầu con người. Nó phân thành:
+ Sản xuất bậc 1 (sản xuất sơ chế): Là hình thức sản xuất dựa vào khai
thác tài nguyên thiên nhiên hoặc là những hoạt động sử dụng những nguồn tài


×