Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Động Đạt - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 74 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG THU THẢO





Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỘNG ĐẠT- HUYỆN PHÚ LƯƠNG -
TỈNH THÁI NGUYÊN






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Đình Binh
Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường ĐHNông Lâm Thái Nguyên






Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ
của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là của thầy
giáo TS. Phan Đình Binh cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và thầy giáo TS. Phan Đình Binh đã giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận tôt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú
Lương, UBND xã Động Đạt, cùng toàn thể cán bộ công chức, viên chức đang
làm việc tại phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Động Đạt đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực tập. Cuối cùng
em xin được gửi lời cảm ơn đến người thân, gia đình và bạn bè đã luôn chia

sẻ, động viên, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những
sai sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thu Thảo

MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2

3. Yêu cầu của đề tài 2

4.Ý nghĩa nghiên cứu đề tài 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 3

2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp 3

2.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 3

2.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 5


2.1.3 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 8

2.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
10

2.2 Tình hình sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam 12

2.2.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 12

2.2.2 Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam 13

2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 15

2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 15

2.3.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 16

2.3.3 Định hướng sử dụng đất 17

PHẦN 3:

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 18

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 18

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 18


3.3. Nội dung nghiên cứu 18

3.4 Phương pháp nghiên cứu 18

3.4.1 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 18

3.4.2 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 19

3.4.3 Phương pháp phân vùng nghiên cứu 19

3.4.4 Phương pháp xác định các đặc tính đất đai 19


3.4.5 Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất 20

3.4.6 Phương pháp đánh giá tính bền vững 21

3.4.7 Phương pháp tính toán phân tích số liệu 21

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22

4.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Động Đạt – huyện Phú
Lương – tỉnh Thái Nguyên 22

4.1.1 Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường 22

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 26

4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Động Đạt – huyện Phú Lương 34


4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất 34

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 35

4.2.3 Hiện trạng cây trồng chính ( Major type of land use ) 37

4.3 Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Động Đạt
(LUTs ) 38

4.3.1 Các loại hình sử dụng đất của xã 38

4.3.2 Mô tả các loại hình sử dụng đất có trên địa bàn xã 41

4.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 42

4.4.1 Hiệu quả kinh tế 42

4.4.2 Hiệu quả xã hội 47

4.4.3 Hiệu quả môi trường 47

4.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Động Đạt . 49

4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chon loại hình sử dụng đất bền vững 49

4.5.2. Nguyên tắc lựa chọn 50

4.5.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 51


4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã
Động Đạt – huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên 52

4.6.1. Giải pháp chung 52

4.6.2. Giải pháp cụ thể 53

PHẦN 5:

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 56

5.1 Kết luận 56

5.2 Đề nghị 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ : Bình quân
CM : Chuyên màu
CAQ : Cây ăn quả
GTSX : Giá trị sản xuất
HQĐV : Hiệu quả đồng vốn
LĐ : Lao động
LM : Lúa mùa
LX : Lúa xuân
LUT : Loại hình sử dụng đất
FAO : Food and Agriculture Organization
S : Strenght (điểm mạnh)

W : Weakness (điểm yếu)
O : Opportunity (cơ hội)
T : Threat (thách thức)
QL : Quốc lộ
UBND : Uỷ ban nhân dân




DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 1.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2011 14

Bảng 1.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả
nước 15

Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của xã Động Đạt năm 2013 26

Bảng 4.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất nông nghiệp xã Động Đạt
giai đoạn 2011 - 2013 28

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của xã Động Đạt năm 2013 34

Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Động Đạt 36

Bảng 4.5 : Biến động đất đai của xã Động Đạt giai đoạn 2005 - 2013 36

Bảng 4.6: Diện tích, năng xuất một số cây trồng chính của xã 37

Bảng 4.7: Các loại hình sử dụng đất của xã Động Đạt 39


Bảng 4.8: Các loại hình sản xuất nông nghiệp chính của xã Động Đạt 40

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính 43

Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả và cây công nghiệp
lâu năm (chè) 44

Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha 46

Bảng 4.12: Hiệu quả môi trường của các LUT 48

Bảng 4.13: Khả năng thích hợp của các kiểu sử dụng đất 49


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất xã Động Đạt năm 2013 35

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Không có đất thì không có bất bất kì một nghành sản xuất nào, không có
một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài
người. Đất không chỉ là nền tảng để con người sống và hoạt động trên đó mà
nó là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động không thể thay thế được, đặc biệt
là đối với nghành sản xuất nông nghiệp.
Vì vậy, việc sử dụng đất một cách có hiểu quả và bền vững đang trở

thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất
đai cho hiện tại và tương lai. Trong khi đó hiện nay, theo dòng chảy của nền
kinh tế thị trường xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh và tốc độ đô
thị hóa mạnh kéo theo sự gia tăng của hàng loạt các nhu cầu khác như: lương
thực, thực phẩm, chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ
tầng (giao thông, y tế, giáo dục, … ), nhu cầu về nhà ở. Đặc biệt để đảm bảo
nhu cầu về lương thực và thực phẩm trong xã hội, con người khai thác quá mức
các nguồn lợi tự nhiên như: đất, nước, khoáng sản,……đã tạo nên sức ép đối
với đất đai. Các hoạt động trên làm cho quỹ đất, nhất là đất nông nghiệp ngày
càng có nguy cơ giảm về diện tích, độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử
dụng đất.
Đứng trước vấn đề trên, việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, tiết kiểm
và có hiệu quả kinh tế cao trên quan điểm phát triển bền vững là vấn đề quan
trọng nhằmđảm bảo an toàn lương thực, duy trì và bảo vệ độ phì hiêu của đất,
duy trì năng suất cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người
đồng thời tìm ra những biện pháp sử dụng đất sao cho có hiệu quả là một
trong những việc làm cần thiết đối với mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Động Đạt là một xã miền núi thuộc huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã phần nào khai
thác được tiềm năng vốn có của đất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sử
dụng đất được người sử dụng đặc biệt quan tâm, nhưng sử dụng đất đai như thế
2
nào? Đó là tài nguyên được khai thác thích hợp cả về hiệu quả kinh tế và xã hội
cũng như duy trì đảm bảo về môi trường đòi hỏi phải điều tra, đánh giá một cách
tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến sử dụng đất và
hiện trạng sử dụng đất để có giải pháp sử dụng hợp lý và bền vững.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp, tận tình của thầy giáo: TS. Phan Đình Binh, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn xã Động Đạt - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp của xã Động Đạt.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất của xã.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng, khách quan, khoa học và phù hợp với tình hình phát
triển thực tiễn ở địa phương.
- Phải thu thập số liệu một cách chính xác và tin cậy.
- Các giải pháp đề xuất phải khoa học và có tính khả thi.
- Định hướng phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó
đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù
hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp

2.1.1.1. Đất nông nghiệp
* Khái niệm về đất
Đất là một phần của lớp vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó
là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển.
Theo nguồn gốc tự phát sinh, tác giả Đookutraiep coi đất là một vật thể
tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu,
đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó
luôn vận động, biến đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế
Hùng, 1999) [1].
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt
Nam cho rằng “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm
các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó bao
gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối…) các
dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại
để lại”. (Nông Thu Huyền, Bài giảng đánh giá đất, 2008) [3].
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về đất, định nghĩa chung
nhất có thể hiểu là: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng (gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước,
nước ngầm và khoảng sản trong lòng đất) theo chiều nằm ngang trên bề mặt
đất (đó là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật, cùng
với các thành phần khác …) có vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn
4
đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người. (Hội khoa học
đất Việt Nam, 2003) [2].
* Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp là đất được xác định chủ
yếu sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản đất làm muối, đất dùng để
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, nghiên cứu giống cây trồng, bảo vệ

nguồn gen quý, nơi chứa các sản phẩm nông sản…
Đặc điểm của đất sản xuất nông nghiệp là được tiến hành trên phạm vi
không gian rộng lớn, mang tính chất khu vực rõ rệt và có tính thời vụ.
Con người ngày càng nhận thức rất rõ rằng “Đất là môi trường sống của
mọi sinh vật trên trái đất: cây cỏ, động vật và con người. Đất còn là môi
trường sản xuất của con người: sản xuất nông lâm nghiệp, sản xuất công
nghiệp, khai thác khoáng sản”. (Đào Châu Thu, 2012 “Nghiên cứu một số vấn
đề cơ bản về đánh giá chất lượng đất và môi trường đất nông nghiệp”) [7].
Trong ngành nông nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng đó là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất, là tư liệu sản xuất chủ yếu, cơ bản, không gì thay thế. Không có sản
xuất nông nghiệp nếu không có đất đai và chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản
xuất khác mới tác động đến cây trồng. Việc sử dụng đất đai đúng hướng sẽ
quyết định đến hiệu quả sản xuất.
Trong công nghiệp và các ngành kinh tế khác đất đai chỉ là nơi cư trú, là
địa bàn để xây dựng nhà xưởng mặt bằng sản xuất. Nhưng trong nông nghiệp
và đặc biệt là trồng trọt thì đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, tham gia
vào quá trình tạo nên các sản phẩm nông nghiệp với tư cách là yếu tố sản xuất
tích cực và chủ yếu. Đất đai là nguồn dự trữ và cung cấp chất dinh dưỡng để
phát triển cây trồng qua độ phì nhiêu của đất, độ phì nhiêu là thuộc tính quan
trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp.
5
2.1.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp (Land Use Type _ LUT)
* Hệ thống sử dụng đất (Land Use system- LUS): là sự kết hợp của một
loại sử dụng đất với một điều kiện đất đai riêng biệt tạo thành hai hợp phần
khăng khít tác động lẫn nhau, từ các tương tác này sẽ quyết định các đặc
trưng về mức độ và các loại chi phí đầu tư, mức độ và loại cải tạo đất đai và
năng suất, sản lượng của các loại sử dụng đất.
* Loại hình sử dụng đất: tùy theo mức độ và tên gọi khác nhau, nhưng
trong nông nghiệp và loại hình sử dụng đất được khái quát là loại hình sử

dụng đất để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi một hay nhiều
năm. Đơn vị đất đai là nền, còn loại hình sử dụng đất là đối tượng để đánh
giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai.
Trên thế giới, lý thuyết về loại hình sư dụng đất đã được FAO định nghĩa
như sau:
“Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của
một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện
kinh tế - xã hội và kĩ thuật được xác định. Có thể hiểu theo nghĩa rộng là các
loại hình sử dụng đất chính (Major type of land ues) hoặc được mô tả chi tiết
hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT)”.
Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu
vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây
trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ…
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho đua ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất
để trên cơ sở đó để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia làm 03 nhóm sau đây:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố tự nhiên như: ánh sáng, nhiệt độ,
lượng mưa, thủy văn, khí hậu, sinh vật, địa hình, độ dốc…có ảnh hưởng trực
tiếp đến sẩn xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát
6
triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây
trồng phù hợp và định hướng đầu tư sử dụng đất đúng cách.
+ Đặc điểm lý hóa của đất: trong sản xuất nông lâm nghiệp thành phần
cơ giới, kết cấu đất hàm lượng các chất hữu cơ, vô cơ trong đất… quyết định
đến chất lượng đất và sử dụng đất. Qũy đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện

quan trọng để vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật
sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và độ
dốc là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.
+ Vị trí địa lý: vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện
ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp… sẽ
quyết định đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử
dụng đất nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
+ Điều kiện khí hậu: là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. tổng tích ôn và nhiệt
độ bình quân, sự sai khác nhiệt độ, ánh sáng về thời gian và không gian trực
tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc
giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc… thường hình thành lên các loại đất và
khiểu khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử
dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng
đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.

7
* Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, sự
phát triển của khoa học công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… các
yếu tố này có ý nghĩa quyết định chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng

đất sau đây là một số nhân tố chủ yếu:
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm ngiệp: trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó
góp phần vào việc tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào
cho sản xuất. Các yếu tố khác như điện, thủy lợi, thông tin liên lạc, dịch vụ
nông nghiệp đều có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất. Trong đó
điện và thủy lợi là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất hiện nay
giúp cho việc sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu. Các yếu tố còn lại
cũng tác động trực tiếp và gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản: đây là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa điều
này giúp cho quá trình tái sản xuất được đẩy nhanh.
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất
được thể hiện ở khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào quá trình
sản xuất, khả năng về vốn, lao động kĩ thuật, cơ sở vật chất phục vụ quá trình
lao động sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất. Do vậy, muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình độ cập nhật thông tin về
khoa học kĩ thuật là việc hết sức quan trọng.
+ Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách về kinh tế nông
nghiệp nông thôn chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư,
chính sách dân số, lao động việc làm và đào tạo bổ túc nghề, các chính sách
xóa đói giảm nghèo…các chính sách này đã có tác động lớn đến việc sử dụng
đất phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới.

8
* Nhân tố về con người
Con người tác động trực tiếp và gián tiếp vào đất đai thông qua quá trình
khai thác và sử dụng các nguồn lợi thu được từ đất. Biện pháp kĩ thuật canh
tác của con người tác động vào đất, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài

hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy
năng suất kinh tế.
Trong các nhóm nhân tố tác động chủ yếu đến việc sử dụng đất được
trình bày. Từ thực tế từng vùng từng địa phương có thể biết thêm những nhân
tố khác tác động đến quá trình sử dụng đất trong đó có những yếu tố thuận lợi
và yếu tố hạn chế. Đối với các hiệu tố thuận lợi ta cần khai thác các tiềm năng
sẵn có của nó để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hạn chế và khắc phục các
yếu tố kìm hãm đến hiệu quả sử dụng đất.
2.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Đất đai đối với mỗi quốc gia là có hạn, đặc biệt trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay vốn đất nông nghiệp của nước ta đang
dần bị thu hẹp. Cùng với đó việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
là mối quan tâm đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển của nước ta.
Để tiếp tục khai thác sử dụng tiết kiệm có hiệu quả quỹ đất, cần có
những chương trình nghiên cứu sâu rộng về tài nguyên đất, đánh giá thích hợp
đất đai để bố trí sử dụng hợp lý, khoa học nhằm mang lại hiệu quả cao trong
sản xuất nông lâm nghiệp và cải thiện môi trường là mục tiêu của con người
trong quá trình sử dụng đất. Đối với sản xuất nông nghiệp cần bảo vệ diện
tích đất chuyên trồng lúa nước, tiến hành các biện pháp thâm canh, tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo nhu cầu an toàn lương thực,
song song với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng
hóa, tăng diện tích cây công nghiệp, phát triển mạnh các mô hình kinh tế
trang trại chăn nuôi tập trung. Lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi dựa trên lợi
thế và tiềm năng đất đai sẵn có của từng vùng .
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi trường, kĩ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”(FAO, 1994).
FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
9
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương

lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên tái
tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
Tại hội thảo năm 1991 ở Nairobi đã đề ra 05 nguyên tắc chính là nền
tảng cho việc sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì và nâng cao sản lượng
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất.
- Đất có khả năng sử dụng lâu bền
- Được xã hội chấp nhận
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 03 yêu cầu sau:
+ Bền vững về kinh tế: cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và
phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại).
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống kinh tế đối với một hệ thống sử
dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình

10
quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi,
lãi xuất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
+ Bền vững về mặt xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển. Đáp ứng các nhu cầu cần thiết yếu của nông hộ là việc được ưu
tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi
trường,…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người
nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ số
sử dụng đất phai được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đá được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
+ Bền vững về môi trường: các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
2.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.1.4.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến trực
tiếp những người sinh sống bằng nông nghiệp là chính. Để đánh giá hiệu quả
sử dụng đất thì hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và phải
có tính hệ thống bao gồm:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá và phân hạng cho các loại
sử dụng đất cụ thể
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư
cần thiết trên các loại hình sử dụng đất khác nhau (phân bón, lao động, thuốc
trừ sâu, máy móc…)
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
của vùng.

11
- Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững, các
nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải được dùng để quyết định
- Đánh giá đất có liên quan tới việc so sánh nhiều loại hình sử dụng đất
với nhau.
2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất
và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
• Chỉ tiêu về mặt kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kì nhất định
- Chi phí trung gian (IC): là khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng
tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê hoặc mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng
trong quá trình sản xuất
- Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất GO và chi phí
trung gian IC, là giá trị sản phẩm được tạo ra thêm trong thời kì sản xuất đó:
VA = GO - IC
- Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian (IC): GO/IC, VA/IC
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi: GO/LĐ,
VA/LĐ.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng( giá trị) bằng tiền theo
thời giá hiện hành và định tính phân cấp được tính bằng mức độ cao, thấp.
Các chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
• Chỉ tiêu về mặt xã hội, bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm
- Đảm bảo an toàn lương thực và gia tăng lợi ích của nông dân
- Thu nhập bình quân trên đầu người ở vùng nông thôn
- Trình độ dân trí trình độ hiểu biết xã hội
• Chỉ tiêu về mặt môi trường, bao gồm các chỉ tiêu sau:

- Hệ số sử dụng đất
12
- Độ che phủ
- Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng
- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi loại hình sử dụng đất
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên
2.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
- Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu
quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên
của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất.
Đánh giá đất đai của Docutraiev dựa vào những luận điểm sau:
+ Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác
nhau thì khác nhau.
+ Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối
liên quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối
bằng điểm.
Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là:
+ Loại đất theo phát sinh.
+ Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, lý học và
các dấu hiệu khác).
Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp
với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.
- Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ X tại Matxcơva (1974),
một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã dược trình bày
và nhất trí cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau:
+ Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và
có các yếu tố đánh giá đất khác nhau.
+ Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng.
+ Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể áp dụng

hoàn toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.
+ Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.
+ Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây trồng.
13
- Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì: “Đánh giá đất theo
năng suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả
sự hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy đánh giá đất theo năng suất chỉ
được sử dụng để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau”.
- Năm 1972 tổ chức lương thực thế giới (FAO) đã phác thảo “Đề
cương đánh giá đất” và công bố vào năm 1973. Năm 1975, Hội nghị đánh
giá đất ở Rome dự thảo đề cương đánh giá đất của FAO, được các nhà khoa
học đất hàng đầu bổ sung và công bố năm 1976 (Khung đánh giá đất đai -
Frameword for land Evaluation). Tài liệu này đã được nhiều nước nghiên cứu
và ứng dụng cho đến ngày nay.
Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh
thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp
lý. Vì vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về
mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối
ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường
xung quanh nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật,
thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng
mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất
đó trong hiện tại và trong tương lai”.
Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên phạm
vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều kiện tự
nhiên, kinh tế và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có
thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa
chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý
nghĩa đối với vùng nghiên cứu.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam

Tính đến ngày 01/01/2011, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.095,7 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.226,4 nghìn ha chiếm
79,24% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.705,0 nghìn ha,
14
chiếm 11,19% diện tích đất tự nhiên, đất chưa sử dụng là 3.164,3 nghìn ha,
chiếm 9,56% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt
Nam được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2011
STT LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH
(ha )
CƠ CẤU
(%)

Tổng diện tích tự nhiên
33.095,7 100,0
1 Đất nông nghiệp
2.6226,4 79,24
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
10.126,1 30,60
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
6.437,6 19,45
1.1.1.1

Đất trồng lúa
4.120,2 12,45
1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
44,4 0,12

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác
2.273,0 6,87
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
3.688,5 11,14
1.2 Đất lâm nghiệp
15.366,5 46,43
1.2.1 Rừng sản xuất
7.431,9 22,45
1.2.2 Rừng phòng hộ
5.795,5 17,51
1.2.3 Rừng đặc dụng
2.139,1 6,46
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
689,8 2,08
1.4 Đất làm muối
17,9 0,05
1.5 Đất nông nghiệp khác
26,1 0,08
2 Đất phi nông nghiệp
3.705,0 11,20
2.1 Đất ở
3.164,3 9,56
2.2 Đất chuyên dùng
33.095,7 100,0
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
26.226,4 79,24
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
10.126,1 30,60

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
6.437,6 19,45
2.6 Đất phi nông nghiệp khác
4.120,2 12,45
3 Đất chưa sử dụng
44,4 0,12
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
15
Mặc dù hiện nay Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế
giới song nếu việc chuyển đổi đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa vẫn tiệp tục
diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc
độ đô thị hóa diện tích đất đai ngày càng tăng thì nhiều khả năng sẽ là thách
thức lớn cho tương lai. Việc giữ gìn đất đai, đặc biệt là giữ được đất trồng lúa
có ý nghĩa rất quan trọng với Việt Nam. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm
trong khi diện tích đất nông nghệp đang ngày một suy giảm vẫn đang là vấn
đề cấp thiết. Sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất nông nghiệp
càng trở nên quan trọng đối với tình hình phát triển của nước ta như hiện nay.
Bảng 1.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả nước
Vùng
Diện tích
Ha %
Đồng bằng sông Hồng 779,8 7,70
Trung du và miền núi phía Bắc 1.570,6 15,51
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 1.851,7 18,28
Tây Nguyên 1.952,8 19,28
Đông Nam Bộ 1.354,7 13,38
Đồng bằng sông Cửu Long 2.616,5 25,85
Tổng 10.126,1 100
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất truyền thống
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kì về sử dụng đất, diện tích, năng
suất, sản lượng sự biến động và xu hướng phát triển sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
16
- Chiến lược phát triển của các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông, dịch vụ, du lịch,…
-Từ các dự án Quy hoạch tổng hợp kinh tế xã hội của các vùng và
địa phương có tác động và ảnh hưởng trực tiệp đến diện tích sản xuất đất
nông nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất về phân bố, số lượng, chất lượng,
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật phục vụ sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.
2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
+ Quan điểm sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế và phát triển theo hướng
sử dụng đất bền vững phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn mới của địa phương.
+ Đất khai thác sử dụng phải được dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất. Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo
điều kiện để phất huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất.
+ Khai thác sử dụng đất phải đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội - môi
trường và tiến tới ổn định bền vững lâu dài.
+ Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
+ Sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh tiềm năng

của từng vùng trên cơ sở kết hợp chuyên môn hóa với đa dạng hóa sản phẩm
và sản xuất hàng hóa.
+ Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục đích an
toàn lương thực của các hộ gia đình ở địa phương.
+ Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế hộ, nông trại phù hợp
với trình dộ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa nỗ
lực của địa phương.
17
+ Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về kinh tế - xã hội - an
ninh - quốc phòng.
2.3.3. Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là xác định phương hướng
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế,
điều kiện vật chất xã hội, thị trường… Đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính
sách của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo
vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói các khác, định hướng sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ
cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng, lãnh
thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng
với môi trường để định hướng sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện
từng vùng.
Căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng
- Tính chất đất
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử
dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của
cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả cao hay nói cách khác đây chính là lựa
chọn loại hình sư dụng đất tối ưu.
- Điều kiện sử dụng đất, cải tọa đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân

bón và các tiến bộ khoa học kĩ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo.



18
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp của xã Động Đạt.
- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Động
Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: + Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương.
+ Uỷ ban nhân dân xã Động Đạt.
- Thời gian tiến hành: 20/01/2014 đến 30/04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Động Đạt.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Động Đạt - huyện Phú Lương.
- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Động Đạt.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Lựa chọn và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
Động Đạt.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

cho xã Động Đạt - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
19
- Từ phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi
thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử
dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời sống và tình hình
sản xuất nông nghệp trên địa bàn xã. Điều tra ngẫu nhiên 50 hộ với số phiếu
điều tra là 50 phiếu trong đó: xóm Đuổm 10 phiếu, Ao Sen 05 phiếu, Làng Lê
05 phiếu, Đồng Niêng 05 phiếu, Cộng Hòa 05 phiếu, Đồng Nội 05 phiếu,
Vườn Thông 05 phiếu, Đồng Nghè (I) 05 phiếu, Đồng Chằm 05 phiếu.
- Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA):trực tiếp tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn
bạc đưa ra những khó khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm sản xuất. Sử dụng
phương pháp PRA để thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả
các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông
nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế khách quan.
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp thu thập thông tin số liệu có sẵn từ:
- Các phòng, ban chuyên môn của huyện Phú Lương và Ủy ban nhân dân
xã Động Đạt.
- Số liệu từ các dự án các công trình nghiên cứu và nghiên cứu các sách
báo, các báo cáo định kì và hàng năm của xã.
3.4.3. Phương pháp phân vùng nghiên cứu
Căn cứ vào điều kiện đất đai, địa hình và hệ thống canh tác trên địa bàn
xã thành các vùng nghiên cứu.
3.4.4. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai
- Xác định loại đất phát sinh: Căn cứ vào tên đất trên bản đồ thổ nhưỡng
kết hợp với điều tra, phân tích số liệu, phán đoán ngoài thực địa.
- Xác định thành phần cơ giới: Dùng phương pháp vê giun.

- Xác định địa hình: quan sát thửa đất, khoảnh đất với địa hình, địa vật
xung quanh.

×