MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
1.3.Các phương pháp QLNN về kinh tế....................................................................................11
Phương pháp quản lý kinh tế của nhà nước là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích
và có thể của Nhà nước lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Trong thực tế tổ chức và quản lý đối với nền kinh tế, Nhà nước có thể và cần phải thực hiện các biện
pháp chủ yếu, đó là: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục thuyết
phục.....................................................................................................................................................11
1.3.1.Phương pháp hành chính....................................................................................................11
a, Khái niệm.............................................................................................................................11
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua các quyết
định dứt khoát và có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể kinh tế, nhằm thực hiện
các mục tiêu của Nhà nước trong những tình huống nhất định...........................................................11
b, Đặc điểm.............................................................................................................................11
- Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, các doanh nhân…) phải chấp
hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.................11
- Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ đựoc phép đưa ra các tác động
hành chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực nhà
nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, doanh nhân…) trong hoạt động
quản lý của nhà nước...........................................................................................................................11
c, Hướng tác động...................................................................................................................11
Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung pháp luật,
tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và
những quy định về mặt thủ tục hành chính buộc tất các những chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các
doanh nghiệp đều phải tuân thủ..........................................................................................................11
Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động bắt buộc
của nhà nước lên quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhắm đảm bảo
thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước..................................................................................11
d, Trường hợp áp dụng............................................................................................................11
Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây
ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra khác với ý
muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì Nhà nước phải sử
dụng phương pháp cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hường nhất định,
trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế. Chẳng hạn, những đơn vị nào sản xuất hàng nhái,
hàng giả bị Nhà nước phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh,
nộp phạt, tịch thu tài sản…...................................................................................................................12
1.4.2. Phương pháp kinh tế..........................................................................................................12
a, Khái niệm..................................................................................................................................12
2
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh
tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản lý, nhằm làm cho đối tượng quản lý tự giác, chủ động
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.............................................................................................12
b, Đặc điểm...................................................................................................................................12
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lí không bằng cưỡng chế
hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều
kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất cớ thể sử dụng đẻ họ tự tổ chức việc thực
hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lí tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao
hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hoạt động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng
tăng trách nhiệm kinh tế của họ...........................................................................................................12
c, Hướng tác động...................................................................................................................12
Đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội qui định nhiệm vụ mục tiêu phù hợp với thực tế.12
Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất…), các biện pháp đòn bẩy, kích thích kinh tế
để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các chủ thể kinh tế phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi
nhà.......................................................................................................................................................12
Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế..........................................................................................12
d, Trường hợp áp dụng............................................................................................................12
Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây hậu quả
xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính
cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của Nhà nước, sẽ không
diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không có nghĩa là nó
gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Chẳng hạn, Nhà nước muốn các nhà đầu tư trong
và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các vùng miền núi, biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư
ở các vùng này, song nếu không có những ưu đãi hay khuyến khích của Nhà nước, các nhà đầu tư chỉ
muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ ràng là trái với lợi ích mà Nhà
nước mong muốn, nhưng không phải vì thế mà gây tác hại cho các nhà đầu tư hoạt động theo hướng
có lợi cho mình, Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế với họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn
thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kĩ thuật,…....................................................13
1.4.3. Phương pháp giáo dục...................................................................................................13
a, Khái niệm.............................................................................................................................13
Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của
con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao..............................................................................................................................13
b, Đặc điểm.............................................................................................................................13
Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự cưỡng chế, không dùng lợi
ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan đẻ đối tượng quản lí tự giác thi
hành nhiệm vụ......................................................................................................................................13
c, Hướng tác động...................................................................................................................13
Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.......................................13
Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, hiệu quả...........................................................................13
3
Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa...........................13
d, Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục.......................................................................13
Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết hợp với hai
phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng
phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng
vẫn là tác động bên ngoài, và do đó không triệt để, toàn diện. Hơn nữa, bản thân phương pháp hành
chính hay kinh tế cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới được đối tượng
quản lý, giúp họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó
tuân theo những mục tiêu quản lý do Nhà nước đề ra........................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP QLNN VỀ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY....................................................................................................14
2.1. Phương pháp hành chính......................................................................................14
Thông qua các quy định pháp luật, chính sách và các quy định hành chính khác nhà nước đã
từng bước tác động một cách trực tiếp vào các chủ thế hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ bắt buộc
họ phải thực hiện các quy định đó. Sau gần 30 năm đổi mới, cùng với sự biến động của thị trường,
phương pháp hành chính đã phát huy được vai trò to lớn của nó, cụ thể:..........................................14
Chuyển từ quản lý kinh tế - xã hội chủ yếu bằng nghị quyết và mệnh lệnh hành chính sang
quản lý bằng pháp luật – pháp luật đã trở thành công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước....................14
Thay hình thức quản lý nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với việc tạo nên hành lang pháp lý cho việc xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, xác định chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu, địa vị pháp lý của các
doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh (với các doanh nghiệp có quyền kinh doanh các ngành nghề
không bị pháp luật cấm), quyền tự chủ trong kinh doanh, xóa bỏ độc quyền về ngoại thương của nhà
nước, giảm dần sự can thiệp của Nhà nước bằng các biện pháp hành chính vào các quan hệ dân sự,
kinh tế, thương mại… Điều này được thể hiện rõ trong các bộ luật, nghị định: Luật thương mại 2005;
Thông tư 46/2010/TT-BCT ngày 31/12/2010 Quy định về quản lý hoạt động của các website TMĐT
bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ; Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện...............................................................................................................................14
Nước ta đã từng bước mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
nước ngoài, đi đến xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan và các rào cản khác để việc trao
đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ…tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thương mại.. . .15
Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, tránh rườm rà trong các thủ tục, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp..........................................................15
Bên cạnh đó, với các đối tượng quản lý vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chẳng hạn, những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát hiện sẽ phải chịu xử
phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản…điều này được quy
định rõ trong Nghị Định số 08/2013/NĐ – CP ngày 10/01/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả........................................................................................15
Chính những điều này đã góp phần quan trọng trong việc góp phần thiết lập trật tự kỷ cương
trong lĩnh vực thương mại, tạo môi trường hành lang pháp lý lành mạnh cho sự phát triển. Thể hiện ở
sự phát triển nhanh chóng và lớn mạnh của các thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài. Môi trường kinh doanh lành mạnh cho tất cả các chủ thể, vấn nạn hàng
nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng từng bước được đẩy lùi.............................................................15
4
2.2. Phương pháp kinh tế.............................................................................................15
Nhà nước áp dụng phương pháp kinh tế trong lĩnh vực thương mại thông qua các công cụ
kích thích kinh tế. Các công cụ này bao gồm các chính sách như: chính sách tiền tệ, chính sách tài
khóa, chính sách thu nhập, chính sách thương mại. Trong những năm gần đây với mục tiêu kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Nhà nước đã triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường tạo động lực cho thương mại phát triển: Chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn trong quan hệ vay vốn giữa doanh nghiệp với TCTD, như: Xem xét điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng vay được tiếp cận vay mới, thực hiện
miễn, giảm lãi vốn vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau. Cụ thể:............................................15
Năm 2012, NHNN đã đưa ra mục tiêu giảm lãi suất huy động xuống còn 9-10%/năm vào cuối
năm 2012, đồng thời đưa ra lộ trình giảm trung bình mỗi quí 1%/năm. Lãi suất cho vay ưu tiên giảm
về mức 12%/năm, cho vay sản xuất kinh doanh khác và cho vay tiêu dùng ở mức 12-15%/năm, riêng
lãi suất cho vay đối với các khách hàng tốt chỉ còn 9-11%/năm. Tổng phương tiện thanh toán và tín
dụng tăng lần lượt khoảng 20% và 9%, phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát ở mức thấp (6,8%),
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.............................................................16
Năm 2013, NHNN giảm 2%/năm các mức lãi suất điều hành; giảm 3%/năm lãi suất cho vay
ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm 1%/năm lãi suất tối đa áp dụng đối với
tiền gửi bằng VND, từ cuối tháng 6 cho phép các TCTD tự ấn định lãi suất tiền gửi VND có kỳ hạn từ 6
tháng trở lên. Với các giải pháp trên kết hợp với điều hành linh hoạt cung ứng tiền, mặt bằng lãi suất
tiếp tục giảm 2-5%/năm ......................................................................................................................16
Phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 quy định
về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, góp phần giải quyết tồn kho cho
thị trường vật liệu xây dựng và thị trường bất động sản. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các
chương trình: Cho vay thu mua, tạm trữ thóc gạo; cho vay đối với chăn nuôi và thủy sản; thực hiện
chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản. Trình Thủ tướng Chính phủ
cơ chế hỗ trợ vốn dài hạn để tái canh cà phê trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Thực hiện các biện
pháp hỗ trợ những địa phương ở miền Trung bị ảnh hưởng bão lụt...................................................16
Trong vài năm trở lại đây nước ta sử dụng chính sách tài khoá chặt chẽ, triệt để tiết kiệm.
Tăng cường công tác quản lý thu NSNN, tập trung chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, phấn đấu hoàn
thành dự toán thu NSNN năm 2013. Kiểm tra chặt chẽ công tác hoàn thuế. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ
quan tài chính và các lực lượng chức năng trên địa bàn trong công tác quản lý thu, chống thất thu và
xử lý nợ đọng. Để thực hiện được điều này nhà nước đã có những biện pháp như giảm thuế một số
lĩnh vực. Năm 2013, mức thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp chung giảm từ 25% xuống còn 23%.
Riêng doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ sử dụng dưới 200 lao động, làm việc toàn bộ thời gian và
có doanh thu năm không quá 20 tỉ đồng (của 2 năm liền kề) áp dụng thuế suất 20% trong 2 năm kể từ
khi áp dụng. Theo Bộ Tài chính, mức thuế suất phổ thông 25% là phù hợp với thực tế thời gian qua và
là mức trung bình so với các nước trong khu vực (bằng với Trung Quốc)............................................16
Để kích thích sự phát triển của thị trường ô tô Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 02/NQ-CP
về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, trong đó giảm lệ phí trước bạ với ô tô
đăng ký lần 1 xuống mức chung 10% và không tăng quá 15%, lần 2 trở đi là 2% trên toàn quốc. Đồng
thời, Chính phủ cũng quyết định giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi theo
hướng: Đối với ô tô đăng ký lần đầu, mức thu chung là 10%, các địa phương được điều chỉnh tăng
không quá 50% mức quy định chung. Đối với ô tô đăng ký lần 2 trở đi, mức thu chung là 2% và thực
hiện thống nhất trên toàn quốc. Mức phí này được đánh giá có tác động tích cực đối với thị trường xe
cũ, đặc biệt góp phần kích thích người dân làm các thủ tục sang tên đổi chủ, giúp công tác quản lý của
cơ quan chức năng sẽ đơn giản hơn....................................................................................................17
5
Thực hiện trợ cấp xuất khẩu đối với một số mặt hàng: cà phê, rau quả hộp, sản phẩm phụ
tùng xe gắn máy hai bánh,….................................................................................................................17
Khuyến khích đầu tư, phát triển vùng sâu vùng xa, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn nhằm
thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.....................................................................................17
Đây là phương pháp có ý nghĩa quan trọng, bởi nó tác động trực tiếp vào lợi ích kinh tế của
các chủ thể thương mại, nó rất nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính năng động, sáng tạo của
doanh nghiệp và người lao động, của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc thực hiện một cách
đúng đắn sẽ giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các loại lợi ích nhà nước, doanh nghiệp và người
dân, lợi ích giữa thị trường trong nước và quốc tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển thương mại, phát
triển kinh tế - xã hội..............................................................................................................................17
2.3. Phương pháp giáo dục..........................................................................................17
Quản lý Nhà nước về thương mại là một lĩnh vực rộng, ở nhiều góc độ khác nhau, nhiều
phương pháp khác nhau. Trong đó có phương pháp giáo dục tuyên truyền. Nhà nước sử dụng
phương pháp giáo dục kết hợp với các phương pháp khác để tuyên truyền giáo dục pháp luật một
cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát đến từng chủ thể trong nền kinh tế. Với
phương pháp này các phương tiện truyền thông đại chúng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động pháp luật. Các văn bản pháp luật như:
Luật bảo vệ môi trường; Luật doanh nghiệp; Luật kinh tế...các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản
phẩm... từng bước được phổ biến rộng rãi cho người dân để họ nâng cao nhận thức về việc dùng các
sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, về an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề sống còn của chính mình,
của đất nước. Bên cạnh đó, thông qua các phương tiện truyền thông, biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình làm tốt công tác thực thi pháp luật, nhắc nhở, phê phán, lên án những tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thương mại................................................................18
Công tác tuyên truyền phổ biến, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật và cơ chế chính sách và
nghiệp vụ thương mại đã được Bộ và các Sở Công Thương quan tâm thông qua sự phối kết hợp trong
việc tổ chức các lớp bồi dưỡng tại địa phương....................................................................................18
Tổ chức tuyên truyền cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Nội
dung tuyên truyền của cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” tập trung cung cấp
những kiến thức chung về hàng hóa và thương hiệu Việt cho người tiêu dùng; vận động để người tiêu
dùng đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa- dịch vụ, …; đồng thời kết hợp vận động các
hộ kinh doanh thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; tạo điều kiện từng bước
xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa của cơ sở.......................................18
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự chỉ đạo quyết
liệt của Chính phủ và sự thực hiện nghiêm túc của các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và
nhân dân cả nước, nền kinh tế nước ta vẫn duy trì ổn định.................................................................18
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
QLNN VỀ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..........................................18
3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về quản lý các hoạt động thương
mại...............................................................................................................................18
Khuôn khổ pháp lý phải nhất quán, đồng bộ, ổn định và đảm bảo thực thi trong thực tế. Việt
Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp theo 16 hiệp định đa phương của WTO đã ký kết
nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, phù hợp với những yêu cầu, nguyên tắc của WTO về
đối xử quốc gia và tối huệ quốc. Đẩy mạnh việc sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản, quy phạm
pháp luật phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đối chiếu, so sánh
6
với các cam kết, chuẩn mực trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, tạo sự phù hợp
giữa pháp luật trong nước và quốc tế, đảm bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế trong hội nhập.19
Khẩn trương rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành luật để loại bỏ những văn bản chồng
chéo, trùng lắp, trái ngược nhau, không phù hợp với thực tế và thiếu tính khả thi, đồng thời nâng cao
chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật để có thể có hiệu lực trương đối ổn định trong một thời
gian nhất định......................................................................................................................................19
Tiếp tục hoàn thiện các loại luật và văn bản hướng dấn thi hành luật liên quan tới lĩnh vực
thương mại dịch vụ, các khía cạnh thương mại của đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ. Sửa đổi các chính
sách bảo vệ sản xuất trong nươc theo hướng xóa bỏ trợ cấp hoặc hỗ trợ trực tiếp về vật chất, tăng
cường hỗ trợ kỹ thuật và năng lực quản lý, kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp và hiệu quả ngành....................................................................................................................19
3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản hóa các loại thủ tục trong thương
mại...............................................................................................................................19
Qúa trình lưu thông hàng hóa, cung cấp dịch vụ và chuyển nhượng thương quyền liên quan
đến các thủ tục hành chính (đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu, chứng nhận giám định,
kiểm dịch động thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất xứ hàng hóa, tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh tín dụng….); Để thuận lợi hóa và thúc đẩy thương mại, vừa nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
vừa tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, cần tiếp tục cải cách hơn nữa thủ tục hành chính
trong thương mại theo hướng công khai, minh bạch, xóa bỏ mọi phiền hà cho doanh nghiệp và người
tiêu dùng, phù hợp với quy định chính sách và pháp luật....................................................................19
Tăng cường sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến và điện tử trong các hoạt động quản
lý của ngành thương mại, hải quan, ngân hàng và các ngành dịch vụ khác có liên quan cũng như nâng
cao trình độ nghiệp vụ và quản lý của cán bộ công chức, thay đổi các quy định theo hướng đơn giản,
gọn nhẹ, không chồng chéo bất hợp lý.................................................................................................19
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư, xoá bỏ các thủ tục
rườm rà, tạo môi trường thuận lợi và thông thoáng cho các hoạt động này theo hướng thị trường,
phù hợp với các cam kết của WTO nhưng vẫn giữ được sự lành mạnh cho nền kinh tế, đảm bảo lợi ích
quốc gia................................................................................................................................................20
Đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, loại bỏ
những thủ tục gây cản trở việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhất là các thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các đô thị và các thủ tục giao đất, thuê đất. Đẩy mạnh việc
tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai, thường xuyên phổ biến những quy định mới của Nhà nước
đối với người dân về lĩnh vực này.........................................................................................................20
3.3. Sắp xếp lại, bồi dưỡng và đào tạo kịp thời nhân sự bộ máy tổ chức của các cơ
quan quản lý nhà nước................................................................................................20
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có phầm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính
trị, tận tụy phục vụ nhân dân, có năng lực tổ chức và quản lý nền kinh tế thị trường phát triển theo
định hướng XHCN.................................................................................................................................20
Tăng cường công tác giám sát, thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám sát các công
việc có liên quan đến ngân sách, tài sản của Nhà nước; nâng cao hiệu quả hiệu lực của các cơ quan
chức năng, khuyến khích phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí; cải cách cơ bản
chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức............................................................................20
7
Xây dựng tiêu chí đảm bảo chất lượng, đánh giá chất lượng công chức sau đào tạo, bồi
dưỡng. Trong quá trình đánh giá chất lượng công chức cần chú ý kinh nghiệm của Pháp, singapo: chất
lượng công chức không nằm ở bằng cấp trình độ đào tạo, mà chủ yếu là năng lực thực hiện công việc.
Không nên đề cập đến chất lượng đội ngũ công chức qua việc thống kê số lượng các loại bằng cấp của
công chức, bởi vì bằng cấp chưa thực sự phản ánh đúng năng lực làm việc của công chức. Tăng cường
mở rộng các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, bám sát yêu cầu
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chính sách, tổ chức,
điều hành nền hành chính và hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................20
KẾT LUẬN.................................................................................................................................20
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan
liêu bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, quản lý nhà nước về kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực Thương mại ở nước ta luôn luôn
được đổi mới và hoàn thiện.................................................................................................................20
Về lý luận cũng như thực tiễn đã và đang khẳng định rằng trong bất cứ một nền kinh tế nào,
măc dù đang còn ở các trình độ phát triển khác nhau, nhưng vai trò của Nhà nước không mất đi, mà
ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng. Định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải nhận thức và đánh
giá đúng đắn về vai trò của Nhà nước, cũng như thực hiện đúng các phương pháp về Quản lý nhà
nước về kinh tế. Trên cơ sở đó, chúng ta mới có quan điểm, định hướng và chính sách phù hợp nhằm
không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế....................................21
................................................................................................................................................21
1, Thân Danh Phúc, Hà Văn Sự (2006), Đề cương bài giảng quản lý nhà nước về thương mại,
Đại học Thương mại, Hà Nội.................................................................................................................22
2, Lương Xuân Quỳ (2006), Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội..............................................................22
3, Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản
Lao động xã hội, Hà Nội........................................................................................................................22
BÀI CÁ NHÂN...........................................................................................................................23
Họ và tên: Đinh Quang Điệp....................................................................................................23
Thay hình thức quản lý nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với việc tạo nên hành lang pháp lý cho việc xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, xác định chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu, địa vị pháp lý của các
doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không bị cấm kinh doanh, quyền tự chủ
trong kinh doanh, xóa bỏ độc quyền về ngoại thương của nhà nước, giảm dần sự can thiệp của Nhà
nước bằng các biện pháp hành chính vào các quan hệ dân sự, kinh tế,(bỏ) thương mại… Điều này
được thể hiện rõ trong các bộ luật, nghị định: Luật thương mại 2005; Thông tư 46/2010/TT-BCT ngày
31/12/2010 Quy định về quản lý hoạt động của các website TMĐT bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch
vụ; Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện...(Sắp xếp theo
thứ tự: luật, nghị định, thông tư).........................................................................................................33
Nước ta đã từng bước mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
nước ngoài, đi đến xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan và các rào cản khác (bỏ, vì hàng
rào phi thuế quan bao gồm tất cả các rào cản trừ thuế) để việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn, công
nghệ.. tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thương mại........................................................33
8
Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, tránh rườm rà trong các thủ tục, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân và giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp..........................................................33
Bên cạnh đó, với các đối tượng quản lý vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Ví dụ,
những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành
chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản (2 biện pháp này là biện pháp kinh
tế) (thay bằng: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu
hàng giả)…điều này được quy định rõ trong Nghị Định số 08/2013/NĐ – CP ngày 10/01/2013 quy định
xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả...........................................33
Nhà nước sử dụng chính sách thu nhập thông qua công cụ giá cả và tiền lương. Hai
năm trở lại đây lạm phát của nước ta tương đối ổn định. Nếu lạm phát cả năm 2011
là 18,12%, thì 2 năm tiếp theo chính phủ đã có những chính sách hiệu quả để đưa
con số lạm phát từ 2 con số về một con số. Cụ thể, lạm phát cả năm 2012 là 6,81%.
Lạm phát năm 2013 là 6,04%, con số này được ghi nhận là mức tăng thấp nhất trong
suốt 10 năm qua. .........................................................................................................36
Điều hành tỷ giá giai đoạn 2011-2013.....................................................................................39
9
MỞ ĐẦU
Ngày nay quản lý nói chung, quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng trở thành
một yếu tố quan trọng, là một trong những nguồn lực của sự phát triển. Đó là sự tác
động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý, sự tác động của nó thông
qua các cơ chế quản lý kinh tế: chiến lược, chính sách, công cụ, phương pháp. Trong
đó, phương pháp quản lý giữ một vai trò tối quan trọng và có ý nghĩa to lớn, ảnh
hưởng đến thành công hay thất bại của các hoạt động quản lý. Phương pháp quản lý
thích hợp sẽ khơi dậy những ý tưởng hay, kích thích sự năng động, sáng tạo, tạo động
lực thúc đẩy con người, khai thác triệt để mọi cơ hội và tiềm năng có lợi của toàn bộ
hệ thống kinh tế nói chung và hệ thống thương mại nói riêng, góp phần hạn chế tối đa
các hoạt động tiêu cực từ bên ngoài.
10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.1.
Khái niệm
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh
tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh
tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba
loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.Theo nghĩa hẹp, quản lý
Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm
điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ).
1.2.
QLNN về kinh tế vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu
riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang tính
quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giưã các chủ thể tham gia các hoạt
động kinh tế của xã hội. Tính khoa học của quản lý Nhà nước về kinh tế có nghĩa là
hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan
hay sở thích của một cơ quan Nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên
tắc, các phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là
xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng
giai đoạn phát triển.
Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó lệ
thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả
năng thích nghi cao hay thấp v.v... của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước. Tính
nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình
huống phong phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ sở các nguyên lý khoa học. Bản thân
khoa học không thể đưa ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn.
Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực
tế. Còn vận dụng những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều vào
kiến thức, ý chí và tài năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ thuật quản
lý làđưa ra quyết định quản lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống quản lý.
11
1.3.
Các phương pháp QLNN về kinh tế
Phương pháp quản lý kinh tế của nhà nước là tổng thể những cách thức tác
động có chủ đích và có thể của Nhà nước lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục
tiêu quản lý của Nhà nước. Trong thực tế tổ chức và quản lý đối với nền kinh tế, Nhà
nước có thể và cần phải thực hiện các biện pháp chủ yếu, đó là: phương pháp hành
chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục thuyết phục.
1.3.1.
Phương pháp hành chính
a, Khái niệm
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông
qua các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các
chủ thể kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà nước trong những tình huống
nhất định.
b, Đặc điểm
- Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, các doanh
nhân…) phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử
lý kịp thời, thích đáng.
- Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ đựoc phép đưa ra
các tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này
là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý (các doanh
nghiệp, doanh nhân…) trong hoạt động quản lý của nhà nước.
c, Hướng tác động
- Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện
khung pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động
của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt
tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục hành
chính buộc tất các những chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp đều phải
tuân thủ.
- Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác
động bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của các chủ
thể kinh tế, nhắm đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
d, Trường hợp áp dụng
12
Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của
nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành
vi này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm
trọng cho xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương pháp cưỡng chế để ngay lập tức
đưa hành vi đó tuân theo một chiều hường nhất định, trong khuôn khổ chính sách,
pháp luật về kinh tế. Chẳng hạn, những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà
nước phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp
phạt, tịch thu tài sản…
1.4.2. Phương pháp kinh tế
a, Khái niệm
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên
những lợi ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản lý, nhằm làm cho đối
tượng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b, Đặc điểm
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lí không bằng
cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ
phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất
cớ thể sử dụng đẻ họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương
pháp quản lí tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương
pháp này mở rộng quyền hoạt động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách
nhiệm kinh tế của họ
c, Hướng tác động
- Đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội qui định nhiệm vụ mục tiêu phù
hợp với thực tế.
- Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất…), các biện pháp đòn bẩy,
kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các chủ thể kinh tế phát triển sản
xuất theo hướng ích nước, lợi nhà.
-
Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế.
d, Trường hợp áp dụng
13
Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy
cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng
phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có
sự điều chỉnh của Nhà nước, sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước
và cho cộng đồng, nhưng cũng không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải
điều chỉnh tức thời. Chẳng hạn, Nhà nước muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước
bỏ vốn đầu tư vào các vùng miền núi, biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư
ở các vùng này, song nếu không có những ưu đãi hay khuyến khích của Nhà nước, các
nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ
ràng là trái với lợi ích mà Nhà nước mong muốn, nhưng không phải vì thế mà gây tác
hại cho các nhà đầu tư hoạt động theo hướng có lợi cho mình, Nhà nước phải chia sẻ
lợi ích kinh tế với họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay
vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kĩ thuật,…
1.4.3. Phương pháp giáo dục
a, Khái niệm
Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và
tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của
họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b, Đặc điểm
Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự cưỡng chế,
không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan đẻ đối
tượng quản lí tự giác thi hành nhiệm vụ.
c, Hướng tác động
- Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, hiệu quả.
- Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
d, Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục
14
Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được
kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ
như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các
hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, và do đó không
triệt để, toàn diện. Hơn nữa, bản thân phương pháp hành chính hay kinh tế cũng phải
qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới được đối tượng quản lý, giúp
họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó
tuân theo những mục tiêu quản lý do Nhà nước đề ra.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP QLNN
VỀ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Phương pháp hành chính
Thông qua các quy định pháp luật, chính sách và các quy định hành chính khác
nhà nước đã từng bước tác động một cách trực tiếp vào các chủ thế hoạt động trao đổi
hàng hóa, dịch vụ bắt buộc họ phải thực hiện các quy định đó. Sau gần 30 năm đổi
mới, cùng với sự biến động của thị trường, phương pháp hành chính đã phát huy được
vai trò to lớn của nó, cụ thể:
Chuyển từ quản lý kinh tế - xã hội chủ yếu bằng nghị quyết và mệnh lệnh hành
chính sang quản lý bằng pháp luật – pháp luật đã trở thành công cụ quản lý chủ yếu
của nhà nước.
Thay hình thức quản lý nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với việc tạo nên hành lang pháp lý cho
việc xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xác định chế độ sở hữu và các
hình thức sở hữu, địa vị pháp lý của các doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh (với
các doanh nghiệp có quyền kinh doanh các ngành nghề không bị pháp luật cấm),
quyền tự chủ trong kinh doanh, xóa bỏ độc quyền về ngoại thương của nhà nước, giảm
dần sự can thiệp của Nhà nước bằng các biện pháp hành chính vào các quan hệ dân sự,
kinh tế, thương mại… Điều này được thể hiện rõ trong các bộ luật, nghị định: Luật
thương mại 2005; Thông tư 46/2010/TT-BCT ngày 31/12/2010 Quy định về quản lý
hoạt động của các website TMĐT bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ; Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện...
15
Nước ta đã từng bước mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư nước ngoài, đi đến xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan và các
rào cản khác để việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ…tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của thương mại.
Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, tránh rườm rà trong các thủ tục, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp
Bên cạnh đó, với các đối tượng quản lý vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật. Chẳng hạn, những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát
hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch
thu tài sản…điều này được quy định rõ trong Nghị Định số 08/2013/NĐ – CP ngày
10/01/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả.
Chính những điều này đã góp phần quan trọng trong việc góp phần thiết lập trật
tự kỷ cương trong lĩnh vực thương mại, tạo môi trường hành lang pháp lý lành mạnh
cho sự phát triển. Thể hiện ở sự phát triển nhanh chóng và lớn mạnh của các thành
phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Môi
trường kinh doanh lành mạnh cho tất cả các chủ thể, vấn nạn hàng nhái, hàng giả, hàng
kém chất lượng từng bước được đẩy lùi.
2.2. Phương pháp kinh tế
Nhà nước áp dụng phương pháp kinh tế trong lĩnh vực thương mại thông qua
các công cụ kích thích kinh tế. Các công cụ này bao gồm các chính sách như: chính
sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách thương mại. Trong
những năm gần đây với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Nhà nước
đã triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường tạo động lực cho thương mại phát triển: Chỉ đạo tháo gỡ khó
khăn trong quan hệ vay vốn giữa doanh nghiệp với TCTD, như: Xem xét điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng vay được tiếp
cận vay mới, thực hiện miễn, giảm lãi vốn vay, ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi
sau. Cụ thể:
16
Năm 2012, NHNN đã đưa ra mục tiêu giảm lãi suất huy động xuống còn 910%/năm vào cuối năm 2012, đồng thời đưa ra lộ trình giảm trung bình mỗi quí
1%/năm. Lãi suất cho vay ưu tiên giảm về mức 12%/năm, cho vay sản xuất kinh
doanh khác và cho vay tiêu dùng ở mức 12-15%/năm, riêng lãi suất cho vay đối với
các khách hàng tốt chỉ còn 9-11%/năm. Tổng phương tiện thanh toán và tín dụng tăng
lần lượt khoảng 20% và 9%, phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát ở mức thấp
(6,8%), góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Năm 2013, NHNN giảm 2%/năm các mức lãi suất điều hành; giảm 3%/năm lãi
suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm 1%/năm lãi
suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi bằng VND, từ cuối tháng 6 cho phép các TCTD tự
ấn định lãi suất tiền gửi VND có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Với các giải pháp trên kết
hợp với điều hành linh hoạt cung ứng tiền, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm 2-5%/năm .
Phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày
15/5/2013 quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính
phủ, góp phần giải quyết tồn kho cho thị trường vật liệu xây dựng và thị trường bất
động sản. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các chương trình: Cho vay thu mua,
tạm trữ thóc gạo; cho vay đối với chăn nuôi và thủy sản; thực hiện chính sách hỗ trợ
giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản. Trình Thủ tướng Chính phủ cơ
chế hỗ trợ vốn dài hạn để tái canh cà phê trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Thực hiện
các biện pháp hỗ trợ những địa phương ở miền Trung bị ảnh hưởng bão lụt.
Trong vài năm trở lại đây nước ta sử dụng chính sách tài khoá chặt chẽ, triệt để
tiết kiệm. Tăng cường công tác quản lý thu NSNN, tập trung chống thất thu, xử lý nợ
đọng thuế, phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN năm 2013. Kiểm tra chặt chẽ công
tác hoàn thuế. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng
trên địa bàn trong công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng. Để thực hiện
được điều này nhà nước đã có những biện pháp như giảm thuế một số lĩnh vực. Năm
2013, mức thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp chung giảm từ 25% xuống còn 23%.
Riêng doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ sử dụng dưới 200 lao động, làm việc toàn
bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỉ đồng (của 2 năm liền kề) áp dụng
thuế suất 20% trong 2 năm kể từ khi áp dụng. Theo Bộ Tài chính, mức thuế suất phổ
thông 25% là phù hợp với thực tế thời gian qua và là mức trung bình so với các nước
trong khu vực (bằng với Trung Quốc).
17
Để kích thích sự phát triển của thị trường ô tô Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, trong
đó giảm lệ phí trước bạ với ô tô đăng ký lần 1 xuống mức chung 10% và không tăng
quá 15%, lần 2 trở đi là 2% trên toàn quốc. Đồng thời, Chính phủ cũng quyết định
giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi theo hướng: Đối với ô
tô đăng ký lần đầu, mức thu chung là 10%, các địa phương được điều chỉnh tăng
không quá 50% mức quy định chung. Đối với ô tô đăng ký lần 2 trở đi, mức thu chung
là 2% và thực hiện thống nhất trên toàn quốc. Mức phí này được đánh giá có tác động
tích cực đối với thị trường xe cũ, đặc biệt góp phần kích thích người dân làm các thủ
tục sang tên đổi chủ, giúp công tác quản lý của cơ quan chức năng sẽ đơn giản hơn.
Thực hiện trợ cấp xuất khẩu đối với một số mặt hàng: cà phê, rau quả hộp, sản
phẩm phụ tùng xe gắn máy hai bánh,…
Khuyến khích đầu tư, phát triển vùng sâu vùng xa, các vùng kinh tế đặc biệt
khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.
Đây là phương pháp có ý nghĩa quan trọng, bởi nó tác động trực tiếp vào lợi ích
kinh tế của các chủ thể thương mại, nó rất nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính
năng động, sáng tạo của doanh nghiệp và người lao động, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, việc thực hiện một cách đúng đắn sẽ giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa các loại lợi ích nhà nước, doanh nghiệp và người dân, lợi ích giữa thị trường
trong nước và quốc tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển thương mại, phát triển kinh tế xã hội.
2.3. Phương pháp giáo dục
18
Quản lý Nhà nước về thương mại là một lĩnh vực rộng, ở nhiều góc độ khác
nhau, nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó có phương pháp giáo dục tuyên truyền.
Nhà nước sử dụng phương pháp giáo dục kết hợp với các phương pháp khác để tuyên
truyền giáo dục pháp luật một cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát
đến từng chủ thể trong nền kinh tế. Với phương pháp này các phương tiện truyền
thông đại chúng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động sự tham gia
của cộng đồng vào các hoạt động pháp luật. Các văn bản pháp luật như: Luật bảo vệ
môi trường; Luật doanh nghiệp; Luật kinh tế...các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
sản phẩm... từng bước được phổ biến rộng rãi cho người dân để họ nâng cao nhận thức
về việc dùng các sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, về an toàn vệ sinh thực phẩm là
vấn đề sống còn của chính mình, của đất nước. Bên cạnh đó, thông qua các phương
tiện truyền thông, biểu dương, khen thưởng những gương điển hình làm tốt công tác
thực thi pháp luật, nhắc nhở, phê phán, lên án những tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về thương mại.
Công tác tuyên truyền phổ biến, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật và cơ chế
chính sách và nghiệp vụ thương mại đã được Bộ và các Sở Công Thương quan tâm
thông qua sự phối kết hợp trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng tại địa phương.
Tổ chức tuyên truyền cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”. Nội dung tuyên truyền của cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt
Nam” tập trung cung cấp những kiến thức chung về hàng hóa và thương hiệu Việt cho
người tiêu dùng; vận động để người tiêu dùng đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa- dịch vụ, …; đồng thời kết hợp vận động các hộ kinh doanh thực hiện các
cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; tạo điều kiện từng bước xây dựng và
phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa của cơ sở.
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự
chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và sự thực hiện nghiêm túc của các Bộ, ngành, địa
phương, các doanh nghiệp và nhân dân cả nước, nền kinh tế nước ta vẫn duy trì ổn
định.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP QLNN VỀ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về quản lý các hoạt động
thương mại.
19
Khuôn khổ pháp lý phải nhất quán, đồng bộ, ổn định và đảm bảo thực thi trong
thực tế. Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp theo 16 hiệp định đa
phương của WTO đã ký kết nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, phù hợp
với những yêu cầu, nguyên tắc của WTO về đối xử quốc gia và tối huệ quốc. Đẩy
mạnh việc sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản, quy phạm pháp luật phục vụ cho
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đối chiếu, so sánh với các
cam kết, chuẩn mực trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, tạo sự phù
hợp giữa pháp luật trong nước và quốc tế, đảm bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế
trong hội nhập.
Khẩn trương rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành luật để loại bỏ những văn
bản chồng chéo, trùng lắp, trái ngược nhau, không phù hợp với thực tế và thiếu tính
khả thi, đồng thời nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật để có thể có
hiệu lực trương đối ổn định trong một thời gian nhất định.
Tiếp tục hoàn thiện các loại luật và văn bản hướng dấn thi hành luật liên quan
tới lĩnh vực thương mại dịch vụ, các khía cạnh thương mại của đầu tư và quyền sở hữu
trí tuệ. Sửa đổi các chính sách bảo vệ sản xuất trong nươc theo hướng xóa bỏ trợ cấp
hoặc hỗ trợ trực tiếp về vật chất, tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và năng lực quản lý, kinh
doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và hiệu quả ngành.
3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính và đơn giản hóa các loại thủ tục trong
thương mại.
Qúa trình lưu thông hàng hóa, cung cấp dịch vụ và chuyển nhượng thương
quyền liên quan đến các thủ tục hành chính (đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất nhập
khẩu, chứng nhận giám định, kiểm dịch động thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất
xứ hàng hóa, tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tín dụng….); Để thuận lợi hóa và thúc
đẩy thương mại, vừa nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, vừa tiết kiệm thời gian và
chi phí cho doanh nghiệp, cần tiếp tục cải cách hơn nữa thủ tục hành chính trong
thương mại theo hướng công khai, minh bạch, xóa bỏ mọi phiền hà cho doanh nghiệp
và người tiêu dùng, phù hợp với quy định chính sách và pháp luật.
Tăng cường sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến và điện tử trong các
hoạt động quản lý của ngành thương mại, hải quan, ngân hàng và các ngành dịch vụ
khác có liên quan cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ và quản lý của cán bộ công
chức, thay đổi các quy định theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, không chồng chéo bất hợp
lý.
20
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư, xoá
bỏ các thủ tục rườm rà, tạo môi trường thuận lợi và thông thoáng cho các hoạt động
này theo hướng thị trường, phù hợp với các cam kết của WTO nhưng vẫn giữ được sự
lành mạnh cho nền kinh tế, đảm bảo lợi ích quốc gia.
Đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai,
loại bỏ những thủ tục gây cản trở việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhất
là các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các đô thị và các thủ tục giao
đất, thuê đất. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai, thường xuyên
phổ biến những quy định mới của Nhà nước đối với người dân về lĩnh vực này.
3.3. Sắp xếp lại, bồi dưỡng và đào tạo kịp thời nhân sự bộ máy tổ chức của
các cơ quan quản lý nhà nước
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có phầm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, tận tụy phục vụ nhân dân, có năng lực tổ chức và quản lý nền kinh
tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN.
Tăng cường công tác giám sát, thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám
sát các công việc có liên quan đến ngân sách, tài sản của Nhà nước; nâng cao hiệu quả
hiệu lực của các cơ quan chức năng, khuyến khích phát hiện và xử lý nghiêm các hành
vi tham nhũng, lãng phí; cải cách cơ bản chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên
chức.
Xây dựng tiêu chí đảm bảo chất lượng, đánh giá chất lượng công chức sau đào
tạo, bồi dưỡng. Trong quá trình đánh giá chất lượng công chức cần chú ý kinh nghiệm
của Pháp, singapo: chất lượng công chức không nằm ở bằng cấp trình độ đào tạo, mà
chủ yếu là năng lực thực hiện công việc. Không nên đề cập đến chất lượng đội ngũ
công chức qua việc thống kê số lượng các loại bằng cấp của công chức, bởi vì bằng
cấp chưa thực sự phản ánh đúng năng lực làm việc của công chức. Tăng cường mở
rộng các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, bám
sát yêu cầu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực, xây
dựng chính sách, tổ chức, điều hành nền hành chính và hội nhập kinh tế quốc tế.
KẾT LUẬN
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, quản lý nhà nước về kinh tế đặc biệt là trong lĩnh
vực Thương mại ở nước ta luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện.
21
Về lý luận cũng như thực tiễn đã và đang khẳng định rằng trong bất cứ một nền
kinh tế nào, măc dù đang còn ở các trình độ phát triển khác nhau, nhưng vai trò của
Nhà nước không mất đi, mà ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng. Định hướng xã hội
chủ nghĩa đòi hỏi phải nhận thức và đánh giá đúng đắn về vai trò của Nhà nước, cũng
như thực hiện đúng các phương pháp về Quản lý nhà nước về kinh tế. Trên cơ sở đó,
chúng ta mới có quan điểm, định hướng và chính sách phù hợp nhằm không ngừng
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Thân Danh Phúc, Hà Văn Sự (2006), Đề cương bài giảng quản lý nhà nước
về thương mại, Đại học Thương mại, Hà Nội
2, Lương Xuân Quỳ (2006), Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội
3, Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh
tế, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.
23
BÀI CÁ NHÂN
Họ và tên: Đinh Quang Điệp
Lớp: CH 19B – QLKT
Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế? QLNN về kinh tế vừa là một khoa học, vừa là
nghệ thuật
1. Khái niệm
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh
tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh
tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba
loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.Theo nghĩa hẹp, quản lý
Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm
điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ).
1.1.
QLNN về kinh tế vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu
riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang tính
quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giưã các chủ thể tham gia các hoạt
động kinh tế của xã hội. Tính khoa học của quản lý Nhà nước về kinh tế có nghĩa là
hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan
hay sở thích của một cơ quan Nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên
tắc, các phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là
xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng
giai đoạn phát triển.
Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó lệ
thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả
năng thích nghi cao hay thấp v.v... của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước. Tính
nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình
huống phong phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ sở các nguyên lý khoa học. Bản thân
khoa học không thể đưa ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn.
24
Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực
tế. Còn vận dụng những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều vào
kiến thức, ý chí và tài năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ thuật quản
lý làđưa ra quyết định quản lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống quản lý.
25
BÀI CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Mạnh Hưng
Lớp: CH 19B – QLKT
Các phương pháp QLNN về kinh tế? Liên hệ các phương pháp này trong lĩnh
vực QLNN về thương mại ở nước ta hiện nay?
1. Các phương pháp hành chính
Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế là các cách tác động trực tiếp
bằng các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc của Nhà nước lên đối tượng và
khách thể trong quản lý kinh tế của Nhà nước nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong những
tình huống nhất định.
Phương pháp này có 2 đặc điểm cơ bản :
-
Tính bắt buộc : Các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác
động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng.
-
Tính quyền lực : Các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác
động hành chính đúng với thẩm quyền của mình.
Vai trò của các phương pháp hành chính là xác lập trật tự kỷ cương làm việc
trong hệ thống, khâu nối các phương pháp khác lại thành một hệ thống, có thể giấu
được ý đồ hoạt động và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý rất nhanh chóng.
Sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi các cấp quản lý phải nắm vững
những yêu cầu chặt chẽ sau :
-
Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa
học, được luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế.
-
Khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và trách
nhiệm của cấp ra quyết định, chống việc lạm dụng quyền hạn nhưng không có
trách nhiệm, không sử dụng những quyền hạn được phép.
2. Các phương pháp kinh tế
Là phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế để
cho đối tượng bị quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm
vi hoạt động. Các phương pháp quản lý kinh tế chính là các phương pháp tác động của
Nhà nước thông qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kinh tế, các định
mức kinh tế- kĩ thuật, tức là về thực chất các phương pháp kinh tế là một biện pháp để
sử dụng các quy luật kinh tế.