Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Lí Luận Chung Về Hệ Thống KSNB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.43 KB, 29 trang )

chơng I.
Lí luận chung về hệ thống KSNB
1.1. Kiểm tra, kiểm soát trong hệ thống quản lí
Kiểm tra là quá trình xem xét, đo lờng và chấn chỉnh việc thực hiện
nhằm đảm bảo cho các mục tiêu, kế hoạch đợc hoàn thành một cách có hiệu
quả.Còn kiểm soát là xem xét để nắm bắt hoạt động và phát hiện, ngăn
chặn những gì trái với qui định đặt trong phạm vi của mình.
1. Kiểm tra, kiểm soát gắn liền với hoạt động quản lí, là một chức năng của
quản lí.
Quản lí là một quá trình định hớng và tổ chức thực hiện các hớng đã
định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu qủa cao nhất.
Kiểm tra không phải là một giai đoạn hay một pha của quản lí mà nó đợc
thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này.
2. Kiểm tra, kiểm soát đợc thực hiện khác nhau đối với các đơn vị và
cá nhân tuỳ thuộc vào nguồn ngân sách, vào quan hệ quản lí trong bộ máy
nhà nớc, vào loại hình hoạt động, vào truyền thống văn hoá, kinh tế, xã hội
ở từng nớc.
Về mặt cấp quản lí, kiểm tra ở cấp vĩ mô (do nhà nớc thực hiện trực
tiếp hoặc gián tiếp) khác với kiểm tra ở cấp vi mô.
Về loại hình hoạt động, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sự
nghiệp hớng tới hiệu năng của quản lí khác với hoạt động kinh doanh hớng
tới hiệu quả của vốn, lao động, tài nguyên.
Trong quan hệ với truyền thống kinh tế, văn hoá, xã hội, kiểm tra,
kiểm soát khác nhau do sự khác nhau về trình độ dân trí, trình độ quản lí,
tính kỉ cơng và truyền thống pháp luật.


3. Kiểm tra, kiểm soát phát triển cùng với quá trình phát triển của
lịch sử và hoạt động quản lí theo xu hớng từ đơn giản đến phức tạp, từ hoạt
động riêng rẽ đến phối hợp nhiều hoạt động kiểm tra, kiểm soát và tiến tới
hoạt động độc lập:


Khi nhu cầu kiểm tra, cha nhiều và cha phức tạp, kiểm tra, đợc thực
hiện đồng thời với các chức năng quản lí khác trên cùng một con ngời, một
bộ máy thống nhất, khi nhu cầu này phát triển tới mức độ cao, kiểm tra
cũng cần tách ra một hoạt động độc lập và thực hiện bằng hệ thống bộ máy
chuyên môn độc lập.
Kiểm tra, kiểm soát có đóng góp rất lớn đối với hoạt động của các
đơn vị, thể hiện ở:
- Phát hiện, sửa chữa sai lầm
- Hớng dẫn và điều khiển đơn vị đi đúng hành lang pháp lí
- Bảo vệ tài sản, tiền vốn
- Tạo niềm tin cho ngời quan tâm
- Theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trờng
- Tạo chất lợng tốt hơn cho hoạt động của đơn vị do tạo ra các chu
kì đầu t nhanh chóng hơn nhờ đảm bảo thực hiện chơng trình, kế
hoạch có hiệu quả cao.

1.2. Hệ thống KSNB.
1.2.1. Định nghĩa hệ thống KSNB
Nh trên đã biết, kiểm tra, kiểm soát là một chức năng của quản lí.
Nhng kiểm tra thờng mang tính thứ bậc hành chính (cấp trên với cấp dới)
trong khi kiểm soát có thể là của cấp trên với cấp dới, cũng có thể là kiểm


soát trong nội bộ doanh nghiệp và thờng đợc dùng với nghĩa KSNB nhiều
hơn.
KSNB là việc tự bản thân doanh nghiệp thiết lập và tiến hành các thủ
tục và các bớc kiểm soát nhằm điều hành các hoạt động của mình. Hoạt
động KSNB sẽ có hiệu quả hơn nếu chúng hình thành hệ thống. Trong văn
bản chỉ đạo về kiểm toán quốc tế, hệ thống KSNB đợc định nghĩa là một hệ
thống các chính sách, các biện pháp kiểm soát và các thủ tục kiểm soát

nhằm các mục đích sau:
1. Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán
2. Bảo đảm tính tin cậy của thông tin
3. Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên
quan đến hoạt động của đơn vị.
4. Bảo đảm hiệu quả của các hoạt động và hiệu năng của quản lí
Các chính sách trong KSNB bao gồm tất cả các chính sách về quản lí
nhân sự, quản lí tiền lơng, vật t, tài sản, chính sách về tài chính, kế toán, các
chính sách về hoạt động của đơn vị...
Các biện pháp kiểm soát là các biện pháp đợc tiến hành để xem xét
và khẳng định các biện pháp quản lí khác có đợc tiến hành hiệu quả và
thích hợp hay không.
Các thủ tục kiểm soát: Đó là các nguyên tắc phân công, phân nhiệm,
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Chính việc
tuân thủ các nguyên tắc này tự nó đã tạo nên sự hiệu quả của kiểm soát.
Về các mục đích của hệ thống KSNB:
Bảo vệ tài sản và sổ sách: Tài sản của các công ty bao gồm cả tài sản
hữu hình (nh tiền mặt, vật t, TSCĐ), và các tài sản vô hình nh các tài liệu
quan trọng, uy tín của doanh nghiệp những tài sản này của công ty có thể
bị trộm cắp, bị tham ô nếu không có những biện pháp kiểm soát thích


hợp. Việc bảo vệ tài sản và sổ sách trở nên ngày càng quan trọng từ khi hệ
thống máy tính đợc sử dụng, một số lợng lớn thông tin trên các đĩa từ có thể
bị lấy cắp hoặc bị phá hoại nếu chúng không đợc cẩn trọng bảo vệ.
Bảo đảm tính tin cậy của thông tin: Ban quản trị cần phải có đợc
thông tin chính xác, kịp thời để đa ra quyết định điều hành. Hệ thống KSNB
đợc xác lập nhằm đảm bảo các thông tin cung cấp cho ban quản trị là đáng
tin cậy.
Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên

quan đến hoạt động của đơn vị: Hệ thống KSNB nhằm đảm bảo hợp lí rằng
các qui định đó cùng những qui định khác bên ngoài liên quan đến hoạt
động của các công ty đợc tuân thủ.
Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lí: Các quá trình
kiểm soát trong tổ chức có tác dụng ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết
các nỗ lực và sự lãng phí trong mọi lĩnh vực kinh doanh, ngăn cản cách sử
dụng kém hiệu qủa các nguồn tiềm năng.
Dấu hiệu để nhận biết sự tồn tại của hệ thống KSNB.
- Sự tồn tại của các chính sách và thủ tục thể hiện trong qui chế
KSNB.
- Sự vận hành của qui chế trên hoạt động của đơn vị.
- Tính liên tục của sự vận hành của qui chế đó trên thực tế.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB.
Có nhiều cách phân loại khác nhau về những bộ phận của hệ thống
KSNB, chẳng hạn chia thành KSNB về kế toán và kiểm soát nội bộ về hành
chính.Nhng thông thờng hệ thống KSNB đợc cấu thành bởi các yếu tố sau:
1. Môi trờng kiểm soát: Một tổ chức có đợc kiểm soát hiệu quả hay
không phụ thuộc vào thái độ của bộ phận quản lí. Bộ phận quản lí tạo ra
môi trờng chung, nhờ đó xác lập thái độ của toàn đơn vị đối với hệ thống


kiểm soát. Môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các yếu tố có tính chất
môi trờng tác động đến việc thiết kế, sự hoạt động và tính hữu hiệu của các
chính sách, thủ tục kiểm soát của đơn vị. Các nhân tố này liên quan đến thái
độ và hành động của ngời quản lí cấp cao đối với quá trình kiểm soát mà
các nhân tố chủ yếu là:
aQuan điểm, phong cách điều hành và t cách của các nhà quản lý
cao cấp:
Các nhà quản lý cao cấp là ngời quyết định và điều hành mọi hoạt
động của đơn vị, vì thế quan điểm, đờng lối quản trị, cũng nh t cách của họ

là vấn đề trung tâm trong môi trờng kiểm soát.
Phong cách quản lý của các nhà quản lý có thể chia ra làm hai loại:
+ Nhà quản lí quá táo bạo và mạnh dạn, những ngời này có thể sẵn sàng
mạo hiểm để đổi lấy lợi nhuận cao. Đối với những doanh nghiệp này, khả
năng gặp rủi ro lớn, các chính sách thờng không ổn định dẫn đến hoạt động
của doanh nghiệp khó đi vào nề nếp.
+ Nhà quản lí quá rụt rè, họ giữ thái độ thận trọng khi đa ra bất cứ một
quyết định nào. Những doanh nghiệp này thờng bị bỏ lỡ thời cơ và do đó
ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Qui mô và mức độ hoạt động phân tán từ đó ảnh hởng đến cơ cấu
quyền lực trong đơn vị cũng là một vấn đề tiêu biểu của đặc thù quản lí ảnh
hởng quan trọng đến hệ thống KSNB.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí là tổng hợp các bộ phận đợc chuyên
môn hoá với những trách nhiệm, quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật
thiết với nhau, nhằm thực hiện các chức năng quản lí.
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong chỉ đạo và kiểm soát
hoạt động của đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lí sẽ đảm bảo sự thông suốt
trong phân công, phân nhiệm, trong uỷ quyền và phê chuẩn, ngăn ngừa sự


vi phạm các chính sách, thủ tục kiểm soát, loại bỏ đợc những hoạt động
không phù hợp có thể dẫn đến sai lầm và gian lận.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, trong điều kiện các
yếu tố khác của hệ thống KSNB cha hoàn thiện hoặc cha vững mạnh thì cơ
cấu tổ chức hợp lí là một bộ phận quan trọng hỗ trợ công tác KSNB
c. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm toàn bộ các phơng pháp quản lí nhân sự
và các chế độ của đơn vị đối với việc tuyển dụng, huấn luyện, đánh giá, đề
bạt, khen thởng, và kỉ luật đối với nhân viên.

Con ngời là yếu tố quan trọng của bất kì tổ chức nào, là nhân tố
quyết định sự thắng lợi của mọi hoạt động. Đó cũng là khía cạnh quan
trọng nhất của bất kì hệ thống KSNB nào. Một đội ngũ nhân viên có năng
lực và đáng tin cậy có thể hạn chế nhiều quá trình kiểm soát khác mà vẫn
đảm bảo đạt đợc các mục tiêu của hệ thống KSNB. Ngợc lại, nếu đội ngũ
nhân viên không trung thực và kém năng lực thì dù cho đơn vị có thiết kế và
duy trì một hệ thống KSNB rất đúng đắn và chặt chẽ vẫn không phát huy đợc hiệu quả.
Vì thế chính sách nhân sự là vô cùng quan trọng, một chính sách
nhân sự đúng đắn phải đảm bảo:
Sử dụng đúng ngời, đúng việc, tạo điều kiện để mỗi ngời phát huy
đúng sở trờng của mình.
Phải có các chính sách rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, bố trí, đề bạt,
khen thởng, kỉ luật đối với từng cá nhân, từng bộ phận. Động viên khích lệ
kịp thời là bí quyết thành công của chính sách nhân sự.

d. Công tác kế hoạch và dự toán.


Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ, thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu t, sửa chữa tài sản cố địnhđặc
biệt là kế hoạch tài chính bao gồm những ớc tính và cân đối tình hình tài
chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tơng lai.
Lập kế hoạch là một chức năng quan trọng của công tác quản lí, nó
cho biết phơng hớng hoạt động, giảm sự tác động của những thay đổi, tránh
đợc sự lãng phí, d thừa trong quản lí. Nếu việc lập và thực hiện các kế
hoạch đợc tiến hành khoa học và nghiêm túc, thì nó trở thành một công cụ
kiểm soát rất hữu hiệu.Chính vì thế các nhà quản lý phải quan tâm xem xét
về tiến độ thực hiện kế hoạch, định kỳ so sánh giữa số liệu thực hiện và số
liệu kế hoạch. Đây cũng chính là một khía cạnh mà các kiểm toán viên rất
quan tâm, đặc biệt là trong áp dụng thủ tục phân tích.

e. Uỷ ban kiểm toán.
Tại một số quốc gia lớn- chẳng hạn nh Mỹ- thì các công ty cổ phần
có quy mô lớn thờng thành lập một uỷ ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng
quản trị. Uỷ ban thờng có 3 đến 5 uỷ viên, không phải là nhân viên của
Công ty có nhiệm vụ, quyền hạn nh sau:
Giám sát sự chấp hành luật pháp của Công ty.
Xây dựng bộ máy kiểm toán nội bộ, kiểm tra, giám sát công việc
của kiểm toán viên nội bộ.
Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính.
Đại diện Công ty mời kiểm toán viên độc lập và xác lập mối quan
hệ với các chủ thể kiểm toán bên ngoài.
Hoà giải những mâu thuẫn (nếu có) giữa kiểm toán viên độc lập
và ban giám đốc.
Do có những chức năng quan trọng nh trên nên sự độc lập và hữu hiệu
trong hoạt động của Uỷ ban kiểm toán là nhân tố quan trọng trong môi tr-


ờng kiểm soát. Vì thế để tạo đIũu kiện thuận lợi cho công tác kiểm toán,
kiểm toán viên độc lập phảI phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban này.
f. Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một loại hình kiểm soát có tổ chức mà chức năng
là đo lờng và đánh giá hiệu quả của việc kiểm soát khác và mang tính nội
kiểm. Đây là một nhân tố cơ bản của hệ thống KSNB.
Kiểm toán nội bộ bao trùm tất cả các hoạt động của đơn vị, nó cung
cấp một sự giám sát và đánh giá thờng xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn
vị trong đó có hệ thống KSNB và tham gia hoàn thiện chúng, từ đó đảm bảo
sự vận hành tốt của hệ thống KSNB.Tuy nhiên bộ phận kiểm toán nội bộ
chỉ có thể phát huy tác dụng nếu nó đợc xây dựng trên những nguyên tắc
nhất định .
Ngoài những nhân tố bên trong đã nêu, thì hoạt động của đơn vị còn

chịu ảnh hởng bởi những yếu tố bên ngoài.Ví dụ nh luật pháp,sự kiểm soát
của các cơ quan Nhà nớc, ảnh hởng của các chủ nợ Những yếu tố này tuy
không thuộc tầm kiểm soát của đơn vị nhng có ảnh hởng rất lớn đến các
nhà quản lí trong sự thiết kế và vận hành hệ thống KSNB nh luật pháp, sự
kiểm tra của các cơ quan nhà nớc, ảnh hởng của các chủ nợ
2.Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra tài sản, nguồn
hình thành tài sản và sự vận động của tài sản bằng các phơng pháp kế toán:
phơng pháp chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản và phơng pháp tổng hợpcân đối.
Thông qua việc ghi nhận, tính toán, phân loại, kết chuyển vào sổ cái,
tổng hợp và lập hệ thống báo cáo cung cấp những thông tin cần thiết cho
quá trình quản lý và kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị.Do đó, hệ
thống kế toán là một bộ phận quan trọng của kiểm soát nội bộ.Một hệ thống
kế toán hữu hiệu sẽ đảm bảo các mục tiêu tổng quát sau đây:


-Tính có thật: nghĩa là chỉ đợc ghi chép những nghiệp vụ có thực,
không ghi chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách của đơn vị.
-Sự phê chuẩn: trớc khi thực hiện mọi hoạt động nghiệp vụ, đều phảI
đảm bảo rằng chúng đã đợc phê chuẩn hợp lệ.
-Tính đày đủ:Nghĩa là không đợc loại bỏ, giấu bớt để ngoài sổ sách
về mọi nghiệp vụ phát sinh.
-Sự đánh giá: Không để xảy ra những sai phạm trong tính toán, trong
việc áp dụng chính sách kế toán.
-Sự phân loại: Bảo đảm số liệu đợc phân loại đúng đắn theo sơ đồ tài
khoản của đơn vị, và ghi nhận đúng đắn các loạI sỏ sách kế toán có liên
quan.
-Đúng hạn: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải đúng kỳ.
-Chuyển sổ và tổng hợp chính xác.
*Khi xem xét hệ thống kế toán kiểm toán viên cần nghiên cứu về:

-Chính sách kế toán là các nguyên lý, các cơ sở các quy ớc,các luật
lệ,và các thủ tục đợc Ban giam đốc công nhận để soạn thảovà trình bày các
báo cáo tàI chính một cách trung thực về tình hình tàI chính của đơn vị.
-Hình thức kế toán là phơng pháp tổ chức và phối hợp giữa các loại
sổ sách kế toán.
Sự nghiên cứu đó giúp cho kiểm toán viên tiếp cận hệ thống kế toán,
để hiểu về quá trình xử lý thông tin và đánh giá về quá trình kiểm soát nội
bộ của đơn vị qua các giai đoạn của một quá trình kế toán.
2.1 Lập chứng từ :Đây là giai đầu tiên và rất quan trọng vì số liệu kế
toán chỉ chính xác khi việc lập chứng từ nghiêm túc,nghĩa là việc lập chứng
từ đày đủ, hợp lệ, hợp pháp và phản ánh trung thực mọi nghiệp vụ phát sinh.
2.2 Sổ sách kế toán : Là giai đoạn chính trong quá trình xử lý số liệu
kế toán, bằng việc ghi chép, phân loạI tính toán tổng hợp để cung cấp


những thông tin tổng hợp trên báo cáo tàI chính.Trong kiểm soát nội bộ, sổ
sách kế toán đóng một vai trò rất quan trọng ví dụ nh sổ chi tiết về vật t
hàng hoá.
2.3 Báo cáo tài chính: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý,
nhằm tổng hợp các số liệu trên sổ sách thành những chỉ tiêu báo cáo.
3. Các biện pháp và các thủ tục kiểm soát.
Các biện pháp kiểm soát cũng là một bộ phận quan trọng của hệ
thống KSNB, có thể chia thành hai loại biện pháp kiểm soát: kiểm soát trực
tiếp và kiểm soát tổng quát.
a. Kiểm soát trực tiếp:
Kiểm soát trực tiếp là các biện pháp kiểm soát đợc xây dựng trên cơ
sở đánh giá các yếu tố dẫn liệu trong báo cáo tài chính. Kiểm soát trực tiếp
bao gồm ba loại hình cơ bản:
Kiểm soát quản lí: là việc kiểm soát các hoạt động đơn lẻ do những
nhân viên độc lập với ngời thực hiện hoạt động tiến hành. Kiểm soát quản lí

là biện pháp rất có hiệu lực để phát hiện, ngăn chặn các sai sót, gian lận.
Kiểm soát xử lí: là kiểm soát đợc đặt ra để kiểm tra việc xử lí các
giao dịch, tức là kiểm tra lại những công việc mà giao dịch đợc công nhận,
cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép, tổng hợp, báo cáo.
Kiểm soát để bảo vệ tài sản: là các biện pháp, qui chế kiểm soát
nhằm bảo đảm sự an toàn của tài sản, của thông tin trong đơn vị, nó thờng
bao gồm:
Phân định trách nhiệm bảo vệ tài sản, đặc biệt là bảo vệ các ghi
chép về tài sản.
Hệ thống an toàn và vật chắn.
Kiểm kê hiện vật, xác nhận của bên thứ ba.


Sau đây là một số biện pháp kiểm soát quan trọng nhất, chúng đều
thuộc kiểm soát trực tiếp:
Kiểm soát để đảm bảo chứng từ và sổ sách là đầy đủ và việc ghi
sổ là đúng đắn:
+ Sổ sách là bộ phận quan trọng trên đó các nghiệp vụ kinh tế đợc
phản ánh và tổng hợp.
+ Chứng từ: Trong toàn đơn vị và với các đơn vị bên ngoài, chứng từ
là minh chứng pháp lí cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ phải
đầy đủ để cung cấp sự đảm bảo hợp lí là tất cả các tài sản đã đợc kiểm soát
đúng đắn và tất cả các nghiệp vụ kinh tế đợc ghi sổ chính xác.
+Sơ đồ tài khoản: Là một công cụ kiểm soát quan trọng vì nó bao
gồm hệ thống các tài khoản sử dụng, qui trình hạch toán các nghiệp vụ
giúp cho việc phân loại đúng các nghiệp vụ, cho thấy sự vận động của
luồng thông tin kế toán tại các bộ phận và qui trình tổng hợp thông tin để
lên các báo cáo.
+ Cẩm nang thủ tục: Là tài liệu hớng dẫn về các thủ tục, về thời hạn
lập và luân chuyển chứng từ trong toàn đơn vị, các hớng dẫn về việc ghi sổ

và duy trì sự kiểm soát đúng đắn đối với tài sản. Tài liệu này sẽ giúp kế toán
viên ghi chép, hạch toán theo những chuẩn mực kế toán, giúp những ngời
có thẩm quyền thực hiện sự kiểm soát và tạo điều kiện kiểm tra tơng hỗ
giữa những ngời, những bộ phận có liên quan.
Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách:
Kiểm soát vật chất để bảo vệ tài sản và sổ sách là sử dụng những biện
pháp đề phòng vật chất nh việc xây dựng các nhà kho, các két sắt chịu lửa,
để bảo vệ tiền tệ cũng nh chứng từ, sổ sách, trang bị hệ thống báo cháy, báo
nổ, trang bị các máy tính tiền, máy đếm tiền hay sử dụng một số loại
thiết bị xử lí dữ liệu tự động là những công cụ KSNB hữu ích đối với mục
đích bảo vệ tài sản, sổ sách.


Ngoài ra, việc hạn chế sự tiếp cận trực tiếp tài sản, sổ sách cũng là
biện pháp kiểm soát quan trọng: ban hành qui chế kiểm soát việc ra vào, qui
chế tham khảo các tài liệu kế toán, dữ liệu lu trữ trong máy điện toán...
Kiểm soát độc lập việc thực hiện:
Là việc xem xét lại một cách cẩn thận và toàn diện các biện pháp, thủ
tục kiểm soát khác. Nhu cầu kiểm soát độc lập phát sinh do cơ cấu KSNB
có khuynh hớng thay đổi qua thời gian và do những hạn chế vốn có của thủ
tục kiểm soát.Việc thực thi các biện pháp kiểm soát độc lập để lại dấu vết
trên sổ sách và đó là bằng chứng quan trọng cho kiểm toán viên bên ngoài
đánh giá hệ thống KSNB.

b. Kiểm soát tổng quát:
Kiểm soát tổng quát là sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống,
nhiều công việc khác nhau. Trong môi trờng máy tính hoá, kiểm soát tổng
quát thuộc về chức năng kiểm soát của phòng điện toán.
Các bớc kiểm soát và thủ tục kiểm soát có thể không giống nhau
thậm chí rất khác nhau giữa các đơn vị và các loại nghiệp vụ. tuy

nhiên, các loại kiểm soát nói trên đều đợc xây dựng theo nguyên tắc cơ bản
sau:
+ Nguyên tắc phân công, phân nhiệm (nguyên tắc tập trung, dân
chủ):
Theo nguyên tắc này, công việc và trách nhiệm cần đợc phân chia cho
nhiều ngời trong một bộ phận hay cho nhiều bộ phận trong một tổ chức,
mục đích là để không một cá nhân hay một bộ phận nào đợc thực hiện từ
khâu đầu đến khâu cuối, từ đó mà tránh đợc gian lận, sai sót.
Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng còn có sự tác chuyên môn hoá và giúp
cho việc kiểm tra, thúc đẩy lẫn nhau trong công việc


Trong phân công, phân nhiệm cần tránh cả hai xu hớng quá tập trung
hoặc quá phân tán. Quá tập trung dễ dẫn đến lạm quyền, quá phân tán dễ
dẫn đến những quyết định trong quản lí không đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời
hoặc không chuẩn xác, từ đó các cấp có thẩm quyền không nắm đợc thông
tin.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Sự cách li thích hợp về trách nhiệm là nguyên tắc cơ bản nhằm ngăn
ngừa cả sai phạm cố ý lẫn vô ý, tránh đợc các hành vi lạm dụng quyền hạn
đồng thời cũng là một biện pháp kiểm soát quan trọng (kiểm tra, kiểm soát
giữa các bộ phận độc lập)
Ba sự cách li quan trọng nhất cần lu ý:
Cách li quyền phê chuẩn nghiệp vụ với việc thực hiện nghiệp vụ
kinh tế để tránh sự lạm dụng quyền hạn sử dụng nguồn lực một
cách tuỳ tiện.
Cách li việc bảo quản tài sản với kế toán: một ngời thực hiện cả
hai chức năng này sẽ có nhiều rủi ro là anh ta bán tài sản để thu
lợi cá nhân rồi điều chỉnh sổ sách để trốn tránh trách nhiệm, ví dụ
ngời bảo quản tiền mặt và ghi sổ tiền mặt, ngời ghi sổ vật t và ngời bảo quản vật t.

Cách li chức năng thực hiện nghiệp vụ và kiểm soát nghiệp vụ, có
nh vậy chức năng kiểm soát mới có tác dụng và việc thực hiện
nghiệp vụ mới nghiêm túc.
Đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm đã là thực hiện đợc một biện
pháp kiểm soát rất quan trọng, rủi ro xảy ra gian lận, sai sót đã giảm đi
đáng kể. Vì thế trong điều 9, Điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc qui định:
Cán bộ kế toán ở các đơn vị quốc doanh, công t hợp doanh, hợp tác xã và
các đơn vị có sử dụng kinh phí của nhà nớc hoặc đoàn thể không đợc kiêm
nhiệm làm thủ kho, thủ quĩ, tiếp liệu và công tác phụ trách vật chất khác


+ Nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn.
Nhà quản lí không thể và cũng không nên trực tiếp quyết định mọi
vấn đề mà nên có sự phân công nhiệm vụ đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả, mặt khác đảm bảo cho nhà quản lí có thể tổng
quan kiểm soát đợc mọi hoạt động. Nhng muốn vậy, tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn bởi nhà quản lí hoặc ngời đợc uỷ
quyền. Bởi nếu bất cứ ai trong tổ chức đều có thể mua bán tài sản tuỳ tiện
thì sự hỗn độn và phức tạp sẽ xảy ra dẫn đến lãng phí hoặc mất mát nguồn
lực.Tuỳ theo cách điều hành của các nhà quản lý, mà họ có thể quyết định
thẩm quyền hay thủ tục phê chuẩn khác nhau.
Ngoài cách phân chia các yếu tố của KSNB nh trên còn có cách phân
chia khác, theo cách này, hệ thống KSNB đợc chia thành KSNB về kế toán
và KSNB về hành chính:
+ KSNB về kế toán: rà soát, đối chiếu công tác kế toán đảm bảo ghi
chép kế toán đầy đủ, chính xác, đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt
động kinh doanh, lập báo cáo tài chính đúng hạn, tuân theo các yêu cầu
pháp định có liên quan, bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử
dụng sai mục đích, thờng do một bộ phận độc lập thực hiện.
+ KSNB về quản lí hay hành chính: rà soát và đối chiếu những hoạt

động về tài chính và quản lí ở trong đơn vị.
Tóm lại, hệ thống KSNB là một tập hợp các yếu tố có liên quan chặt
chẽ với nhau. Sự vận hành của những yếu tố này trong mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau, hỗ trợ nhau sẽ tạo ra một hệ thống kiểm soát hiệu qủa.Hệ
thống KSNB đợc thiết kế để điều hành mọi hoạt động, nó là một hệ thống
nhằm huy động mọi thành viên trong đơn vị cùng tham gia kiểm soát các
hoạt động.
1.2.3 Những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ
Trong thực tế không có một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn hảo,
nghĩa là một hệ thống kiểm soát nội bộ không thể ngăn ngừa đợc tất cả


những hậu quả xấu có thể xảy ra.Những hạn chế đó xuất phát từ những
nguyên nhân sau:
-Yêu cầu của những nhà quản lý là những chi phí cho kiểm tra phảI
hiệu quả.
-Hầu hết các biện pháp kiểm tra đều tập trung vào các sai phạm dự
kiến, vì thế khó có thể phát hiện đợc những sai phạm đột xuất hay bất thờng.
-Sai phạm của nhân viên do thiếu thận trọng, sao nhãng, sai lầm
trongt xét đoán,hoặc hiểu sai các hớng dẫn của cấp trên.
-Việc điều hành và kiểm tra có thể bị vô hiệu do sự thông đồng với
bên ngoài hoặc giữa các nhân viên trong doanh nghiệp.
-Các thủ tục kiểm soát có thể không còn phù hợp vì đIều kiện thực tế đã
thay đổi
1.2.4 Mục tiêu của hệ thống KSNB
Có bảy mục tiêu chi tiết mà một cấu trúc KSNB phải thõa mãn để
ngăn ngừa sai sót trong sổ sách. Hệ thống KSNB phải đầy đủ để cung cấp
sự đảm bảo hợp lí là:
1. Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp lí (tính hiệu lực).
Hệ thống KSNB không thể cho phép việc ghi vào sổ những nghiệp vụ

không tồn tại hoặc những nghiệp vụ giả vào sổ sách kế toán.
2. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn (sự phê
chuẩn), tránh làm lãng phí, phá hoại hoặc mất mát tài sản của công ty.
3. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc ghi sổ đầy đủ (tính đầy đủ hay trọn
vẹn). Các biện pháp, thủ tục kiểm soát phải ngăn ngừa sự gạt bỏ các nghiệp
vụ kinh tế ra ngoài sổ sách.


4. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc đánh giá đúng đắn (sự đánh giá).
Một cơ cấu KSNB đầy đủ gồm các thể thức để tránh các sai số khi tính toán
và ghi sổ.
5. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phân loại đúng đắn (sự phân loại)
đảm bảo các khoản mục trong báo cáo tài chính đợc trình bày đúng đắn.
6. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phản ánh đúng thời kì (tính thời
kì): nghiệp vụ kinh tế xảy ra ở kì nào phải đợc ghi sổ đúng ở kì đó đảm bảo
nguyên tắc phù hợp.
7. Các nghiệp vụ đợc ghi sổ, chuyển sổ và tổng hợp đúng đắn.

1.3 KSNB đối với một số khoản mục trọng yếu.
1.3.1 KSNB đối với vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
a) Tiền mặt bao gồm các khoản tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu),
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí của doanh nghiệp tại quĩ.
b) Tiền gửi ngân hàng bao gồm các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quí, đá quí của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.
c) Tiền đang chuyển là các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ của doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nớc hoặc đã gửi vào bu điện để
chuyển cho ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyền tiền từ tài khoản tại ngân
hàng để trả cho đơn vị khác nhng cha nhận đợc giấy báo của ngân hàng.

Vốn bằng tiền là khoản mục đợc trình bày trớc tiên trên bảng cân đối
kế toánvà là một khoản mục trọng yếu trong tài sản lu động.Vốn bằng tiền
còn là một khoản mục bị ảnh hởng và có ảnh hởng đến nhiều khoản mục
quan trọng khác nh doanh thu, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác
của đơn vị.Tiền là tài sản đợc a chuộng nhất nên xác suất gian lận, biển thủ


cao nhất và rủi ro tiềm tàng cao nhất. Do đó, các biện pháp, thủ tục kiểm
soát thích đáng là vô cùng quan trọng để bảo vệ tài sản, nâng cao hiệu quả
sử dụng của đồng vốn.
Một số chính sách, biện pháp, thủ tục cơ bản sau đợc áp dụng trong
kiểm soát vốn bằng tiền:
Một là: Xây dựng qui chế quản lí tiền mặt trong đó qui định rõ trách
nhiệm của từng ngời, từng bộ phận với việc quản lí vốn bằng tiền cũng nh
đa ra các qui định bảo vệ vốn bằng tiền.
Hai là : Thực thi các nguyên tắc quản lí:
Nguyên tắc phân công, phân nhệm: ai phụ trách tiền mặt, ai phụ
trách tiền gửi ngân hàng, ai phụ trách tiền đang chuyển, ai phụ trách thanh
toán với bên ngoài, ai phụ trách thanh toán các khoản tiền lặt vặt, kí phát
hành séc... phải dợc qui định rõ ràng, cụ thể trong qui chế quản lí vốn bằng
tiền.
Nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn: Mọi khoản chi phải đợc xét duyệt
và chỉ đợc kí khi có đủ chứng từ có liên quan minh chứng cho khoản chi là
thực sự có nhu cầu chi.
Uỷ quyền: ngoài trách nhiệm của chủ tài khoản, có thể uỷ quyền cho
một hoặc hai ngời để duyệt chi. Việc uỷ quyền là bắt buộc phòng khi chủ
tài khoản đi vắng, cũng là để chia sẻ công việc với chủ tài khoản, nhng
cũng không đợc uỷ quyền quá rộng rãi, có thể uỷ quyền cho Phó giám đốc
tài chính hoặc Kế toán trởng hoặc cả hai có phân cấp duyệt chi theo mức
chi.

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: đối với vốn bằng tiền thì cách li trách
nhiệm là vô cùng quan trọng để ngăn ngừa sai phạm:
Cách li giữa thủ quĩ và kế toán.
Cách li giữa ngời duyệt chi với ngời thực hiện các khoản chi, giữa
ngời đợc kí phát hành séc với ngời chi tiêu.


Cách li giữa ngời ghi sổ với ngời kiểm soát thu, chi.
Ba là: Biện pháp kiểm soát vật chất đối với tiền mặt: trang bị các két
sắt an toàn để giữ an toàn để giữ tiền mặt, ngân phiếu..., trang bị các máy
tính tiền cũng là một biện pháp kiểm soát để bảo vệ tiền mặt.
Bốn là: Đối với kế toán:
Nguyên tắc cơ bản là phải cập nhật, hàng ngày kế toán và thủ quĩ
phải ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt phát sinh đồng thời phải đối chiếu với
nhau.
Phải ghi sổ chi tiết cho từng loại tiền, từng loại quĩ.
Kết hợp ghi sổ đơn (nhật kí thu, chi) với ghi sổ kép.
Phải đối chiếu thờng xuyên đề phòng những chênh lệch phát sinh.
Lập danh sách hoá đơn thu tiền tại thời điểm và nơi nhận tiền.
Năm là: Công tác quản lí:
-Hạn chế lợng tiền tại két ;
-Hạn chế đến mức tối thiểu các đầu mối thu, chi tiền mặt.
-Hạn chế lu giữ tiền mặt ở nhiều địa điểm khác nhau để đảm bảo an
toàn cho tiền mặt và thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu.
- Hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán:
- Đối chiếu thờng xuyên và định kì với ngân hàng.
Sáu là: Định kì hoặc đột xuất thực hiện kiểm kê tiền mặt và đối
chiếu với sổ sách, tìm các nguyên nhân chênh lệch để có biện pháp xử lí kịp
thời.
Bảy là: Đối với tiền đang chuyển phải có một ngời chuyên theo dõi

về thời điểm chuyển và thời điểm nhận đợc giấy báo để ghi sổ kịp thời. Phải


có sổ chi tiết theo dõi riêng từng loại tiền đang chuyển, thời gian chuyển và
thời gian nhận đợc giấy báo, cuối kì khoá sổ chính xác.
Tám là: Định kì thực hiện kiểm toán nội bộ đối với vốn bằng tiền.
Ngoài những biện pháp trên thì tính liêm chính của nhân viên cũng cần bàn
đến. Nhà quản lí phải thờng xuyên theo dõi tính liêm chính của nhân viên.
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến hiệu lực của các biện pháp, chính
sách kiểm soát.
Ngoài ra khi thu, chi cần chú ý viết biên lai cho ngời nộp tiền hay
yêu cầu ngời nhận tiền phải xuất trình chứng minh th và giấy uỷ quyền
nhận tiền nếu đợc uỷ quyền.
Các quá trình kiểm soát nhằm vào các mục tiêu kiểm soát.
Biểu 1-2: Mục tiêu và các quá trình KSNB chủ yếu
đối với nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu KSNB

Quá trình KSNB chủ yếu

Các khoản thu tiền mặt đ- - Cách li trách nhiệm giữa quản lí tiền mặt với ghi sổ.
ợc ghi sổ là số tiền đơn vị
thực tế nhận đợc

- Kiểm soát độc lập các nghiệp vụ thu

Tính có thực
Các khoản chiết khấu tiền
mặt đã đợc phê chuẩn


-Một chính sách chiết khấu tiền mặt phải đợc tồn tại.
- Sự phê chuẩn các khoản chiết khấu tiền mặt.

Phê chuẩn
Tất cả các nghiệp vụ liên -Cách li trách nhiệm giữa quản lí tiền mặt với sổ
quanđến tiền mặt nhận đ- sách.
ợc đều đợc ghi sổ
Tính đầy đủ

-Sử dụng các th báo tiền gửi hoặc các bảng kê trớc
tiền mặt


Các khoản thu tiền mặt đ- -Giống mục tiêu trên.
ợc ghi sổ theo số tiền
nhận đợc
Sự đánh giá
Các khoản thu tiền mặt đ- -Sử dụng một sơ đồ tài khoản
ợc phân loại đúng đắn

-Xem xét lại và kiểm tra nội bộ.

Phân loại
Các khoản thu tiền mặt đ- -Qui định thể thức ghi sổ các nghiệp vụ thu tiền mặt
ợc ghi sổ theo căn cứ thời hàng ngày.
gian.

-Kiểm tra nội bộ
Đúng hạn


Các khoản thu tiền mặt đ- -Cách li trách nhiệm giữa ghi sổ nhật kí thu tiền với
ợc ghi sổ, đợc chuyển sổ sổ chi tiết cáckhoản phải thu.
và tổng hợp đúng đắn,
chính xác.
Chuyển sổ và tổng hợp

-Gửi đều đặn các báo cáo cho khách hàng.
-Kiểm tra nội bộ

chính xác

Biểu 1-3: Mục tiêu và các quá trình KSNB chủ yếu
đối với nghiệp vụ chi tiền

Mục tiêu
KSNB

Quá trình KSNB chủ yếu


Các khoản chi tiền mặt

-Cách li trách nhiệm giữa quản lí tiền mặt với ghi sổ

ghi sổ là số tiền thực tế

tiền mặt.

chi ra


-Cách li trách nhiệm giữa ngời duyệt chi và ngời thực
Tính có thực

hiện chi.
-Kiểm soát độc lập nghiệp vụ chi.

Các khoản chi tiền mặt đã -Một chính sách qui định cấp phê chuẩn.
đợc phê chuẩn

-Sự phê chuẩn các khoản theo qui định.

Sự phê chuẩn
Các khoản chi tiền mặt đ- -Cách li trách nhiệm ghi sổ và quản lí tiền.
ợc ghi sổ đầy đủ.

-Kiểm tra nội bộ việc ghi sổ.

Tính đầy đủ
Các khoản chi tiền mặt
đợc ghi sổ theo đúng số
tiền thực tế chi ra trong
các nghiệp vụ

-Cách li trách nhiệm ghi sổ và quản lí tiền.
-Cách li giữa ngời duyệt chi và ngời thực hiện chi.
-Kiểm tra độc lập việc thực hiện.

Sự đánh giá
Các khoản chi tiền mặt đ- -Sử dụng 1 sơ đồ tài khoản.
ợc phân loại đúng đắn


-Xem xét lại và kiểm tra nội bộ.

Sự phân loại
Các khoản chi tiền mặt đ- -Qui định thể thức ghi sổ các nghiệp vụ chi tiền mặt
ợc ghi sổ theo căn cứ thời
gian

hàng ngày.
-Kiểm tra nội bộ.

Đúng hạn


Các khoản chi tiền mặt đ- -Cách li trách nhiệm giữa việc ghi sổ nhật kí chi tiền
ợc ghi sổ, chuyển sổ và và sổ chi tiết mua hàng, sổ chi tiết các khoản phải trả
tổng hợp đúng đắn

ngời bán.

Chuyển sổ và tổng hợp -Đối chiếu công nợ.
chính xác

-Kiểm tra nội bộ.

1.3.2.KSNB với tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài.
TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lí, cây lâu năm, súc vật
làm việc và cho sản phẩm và TSCĐ khác.

TSCĐ vô hình bao gồm quyền sử dụng đất; chi phí thành lập doanh
nghiệp; bằng phát minh, sáng chế; chi phí nghiên cứu, phát triển, chi phí về
lợi thế thơng mại và TSCĐ vô hình khác.
Giá trị TSCĐ thờng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Tuy nhiên do số lợng TSCĐ không nhiều, các nghiệp vụ tăng giảm
phát sinh ít trong 1 năm nên việc KSNB chủ yếu nhằm vào mục đích nâng
cao hiệu quả sử dụng và đầu t TSCĐ.
Ngoài ra, KSNB phải giúp xác định chính xác các chi phí cấu thành
nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản do sai sót
trong việc xác định các chi phí này có thể dẫn đến sai sót trọng yếu trên báo
cáo tài chính. Chẳng hạn nếu không phân biệt những chi phí nào sẽ làm
tăng nguyên giá TSCĐ hay đa vào chi phí niên độ sẽ làm cho khoản mục
TSCĐ và chi phí niên độ bị sai lệch. Hoặc nếu không có qui định chặt chẽ


liên quan đến việc mua sắm, bảo dỡng, thanh lí tài sản thì chi phí phát sinh
có thể sẽ lớn hơn nhiều so với thực tế.
Các công cụ kiểm soát TSCĐ bao gồm:
Một là: Kế hoạch và dự toán TSCĐ: Các Công ty hàng năm phải lập
kế hoạch và dự toán ngân sách cho TSCĐ. Trong kế hoạch này, ngời ta vạch
ra những vấn đề có liên quan đến việc đầu t, mua sắm, thanh lí, nhợng bán
TSCĐ và các nguồn vốn tài trợ cho việc đầu t, mua sắm đó.
Kế hoạch và dự toán TSCĐ là một công cụ quan trọng trong KSNB
đối với TSCĐ. Kế hoạch này là cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tài chính của đơn vị.
Hai là: Thủ tục mua sắm TSCĐ và đầu t xây dựng cơ bản: Các doanh
nghiệp thờng qui định chính sách chung về vấn đề này trong qui chế quản lí
TSCĐ, trong đó qui định cụ thể thủ tục mua sắm, đầu t TSCĐ. Nguyên tắc
cơ bản là việc đầu t và mua sắm TSCĐ phải phù hợp với kế hoạch và dự
toán, phải đợc xét duyệt, phê chuẩn đúng đắn bởi chủ sở hữu, phải thông

qua bộ phận mua, phải tuân theo các tiêu chuẩn chung về giao nhận,
nghiệm thu tài sản và chi trả tiền.
Ba là: Thủ tục thanh lí, nhợng bán TSCĐ: cũng đợc qui định trong
qui chế quản lí TSCĐ, nguyên tắc là phải xác định đợc tình trạng TSCĐ
thanh lí, nhợng bán, phải đợc phê chuẩn bởi chủ sở hữu tài sản, các ban
ngành có liên quan, các bộ phận sử dụng tài sản, phải thành lập hội đồng
thanh lí. Các khoản thu, chi về thanh lí phải đợc hạch toán chính xác và sử
dụng hỗ trợ cho các mục đích tái sản xuất TSCĐ.
Bốn là: Thực thi các nguyên tắc quản lí: mà quan trọng nhất là
nguyên tắc phê chuẩn các nghiệp vụ đầu t, mua sắm và thanh lí, nhợng bán
TSCĐ, cách li trách nhiệm giữa ngời ghi sổ TSCĐ và ngời kiểm soát độc lập
việc ghi sổ, cách li trách nhiệm giữa ngời sử dụng và ngời ghi sổ TSCĐ.
Năm là: Các qui định về phân biệt giữa chi phí đợc tính vào nguyên
gía hay đa vào chi phí niên độ: doanh nghiệp cần thiết lập tiêu chuẩn để xác


định về hai khoản chi phí này. Các tiêu chuẩn này dựa trên các chuẩn mực
kế toán hiện hành và đợc cụ thể hoá theo thực tiễn đơn vị, ví dụ ở mức độ
nào thì các chi phí sửa chữa, nâng cấp đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ở
mức độ nào đa vào chi phí niên độ hay ở mức độ nào thì các chi phí về
nghiên cứu phát triển, mua bằng sáng chế... đợc coi là TSCĐ vô hình, ở
mức độ nào cho vào chi phí niên độ hoặc phân bổ cho một số niên độ.
Sáu là: Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ: Các đơn vị phải mở sổ chi tiết
cho từng loại TSCĐ, cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ, sổ chi tiết chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, bảng khấu hao cho từng TSCĐ. Một hệ thống sổ chi tiết
đầy đủ sẽ tạo dễ dàng cho việc phân tích tài sản tăng, giảm trong năm, cho
việc kiểm tra các chi phí nâng cấp đợc ghi tăng vào nguyên giá, cho việc so
sánh chi phí thực tế phát sinh với kế hoạch hay dự toán đã đợc duyệt, cho
việc phân tích hiệu quả sử dụng của TSCĐ.
Bảy là: Chế độ kiểm kê định kì TSCĐ: Đơn vị qui định chế độ kiểm

kê định kì TSCĐ để kiểm tra sự hiện hữu, địa điểm đặt tài sản, điều kiện sử
dụng, tình trạng kĩ thuật và năng lực sản xuất hiện tại của TSCĐ, phát hiện
các tài sản để ngoài sổ sách hoặc bị thiếu hụt, mất mát để có biện pháp xử lí
kịp thời
Biểu 1-5: Mục tiêu và các quá trình kiểm soát đối với TSCĐ
Mục tiêu KSNB

Các quá trình KSNB chủ yếu

TSCĐ ghi sổ là thực sự -Kiểm tra sự hiện hữu của TSCĐ trong kế hoạch và dự
hiện hữu

toán, trong quyết định đầu t, mua sắm hay chuyển nhợng, cho, tặng...

Tính có thật

-Có sự phê chuẩn, sự hiện hữu của hợp đồng mua bán
và biên bản thanh lí hợp đồng, hoá đơn ngời bán, biên
lai, biên bản giao nhận TSCĐ ...
Các nghiệp vụ liên quan -Có qui định về thủ tục phê chuẩn.
đến

TSCĐ

chuẩn.

đợc

phê


-Có sự phê chuẩn theo qui định.


Sự phê chuẩn
TSCĐ đợc phân loại -Qui định phân biệt chi phí niên độ và chi phí làm tăng
đúng đắn

nguyên gía TSCĐ.

Sự phân loại

-Sơ đồ tài khoản.
-Kiểm tra độc lập.

Giá trị TSCĐ ghi sổ là -Qui định chi phí đợc tính vào nguyên giá.
chi phí thực sự đã bỏ ra
để có TSCĐ

-Tính toán lại.

Sự đánh giá
Không



TSCĐ

để -Kiểm kê TSCĐ.

ngoài sổ sách


-Theo dõi việc ghi sổ.

Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ tăng giảm -Kiểm tra nội bộ.
tài sản đợc ghi sổ đúng

Đúng hạn
TSCĐ

đợc

ghi

sổ, -Qui định các loại sổ, thủ tục ghi sổ.

chuyển sổ, tổng hợp
đúng đắn

-Kiểm tra nội bộ.

Chuyển sổ và tổng hợp
chính xác

1.3.4.KSNB đối với khoản phải thu.
Khoản phải thu là những quan hệ kinh tế nằm giữa hàng bán hoặc
dịch vụ đã cung cấp với tiền mặt trong két.



×