Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Lí Luận chung về Đầu tư và sản lượng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.94 KB, 45 trang )

LờI Mở ĐầU

Trong bối cảnh thế giới những năm gần đây luôn diễn ra những biến
động mang tính chất toàn cầu gây ảnh hởng nghiêm trọng đến nền kinh tế các
nớc trên thế giới đặc biệt là khu vực kinh tế Đông Nam á ASEAN nh: dịch
bệnh SARS ,dịch cúm gia cầm ,nạn khủng bố hay những cuộc khủng hoảng về
chính trị Trong khi các n ớc trong khu vực có nền kinh tế phát triển chững lại
,tốc độ tăng trởng thấp thì nổi lên hai nền kinh tế là Việt Nam và Thái Lan với
tốc độ tăng trởng đáng nể .Nguyên nhân của thành tựu trên chính là trong
những năm qua nhờ cải thiện tốt môi trờng đầu t và có nhiều chính sách khuyến
khích mà một lợng vốn đã đổ vào hai nớc này.Đầu t chính là nguồn gốc trực
tiếp của sản lợng,của giá trị sản xuất và tăng trởng ở bất kì một doanh nghiệp
cấp vi mô hay nền kinh tế quốc dân ở một quốc gia nào. Mối quan hệ giữa đầu
t và sản lợng chính là mối quan hệ hai chiều tác đồng qua lại giữa hai yếu tố
Đầu t và Sản lợng,cách thức và cơ cấu tác động của những yếu tố này với nhau
trong các mô hình kinh tế cũng nh trong thực tiễn sản xuất doanh nghiệp và
trong nền kinh tế quốc dân.Vì vậy việc nghiên cứu mối quan hệ giữa Đầu t và
sản lợng là một yêu cầu cấp thiết không chỉ trong lí luận kinh tế mà cả trong
thực tiễn nền kinh tế Việt Nam trớc ngỡng cửa WTO nhằm đẩy mạnh hơn nữa
tốc độ tăng trởng kinh tế,hớng đến một nền kinh tế phát triển bền vững.
1
Chơng I : Lí Luận chung về Đầu t và
sản lợng
I.Lí luận về Đầu t
1.Khái niệm chung về Đầu t
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nguồn
lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đờng xá, các của cải vật chất khác )và nguồn nhân lực


có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt đợc trên đây những kết quả là các tài sản vật chất, tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi
nơi, không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà cả nền kinh tế đợc thụ hởng.
Đầu t theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó
Nh vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có những hoạt động sử
dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn
nhân lực sẵn có thuộc phạm vi đầu t theo nghĩa hẹp hơn đầu t phát triển
2.Khái niệm về Đầu t phát triển
Đầu t phát triển là hoạt động trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các
hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm,
để nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
2
Nh vậy trên giác độ tài chính thì đầu t phát triển là quá trình chi tiêu để duy
trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho
sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội trong dài hạn.
Một cách cụ thể, hoạt động đầu t phát triển bao gồm các hoạt động:
Bỏ tiền ra để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng
Mua sắm các thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ
Tổ chức bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực
Thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài
sản này
Nhằm đạt đợc hai mục đích chính là
Duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại
Tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế và xã hội
Đầu t phát triển cũng mang đầy đủ những đặc điểm của hoạt động Đầu t nói
chung

II.Lí luận về Sản lợng
Sản lợng có thể hiểu chính là kết quả của quá trình sản xuất của một đơn
vị kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, Đơn vị kinh tế đó có thể là các
đơn vị sản xuất cấp doanh nghiệp cho đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đây là
chỉ tiêu về mặt số lợng quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc của một nền kinh tế quốc dân và là căn cứ quan trọng để đo
mức phát triển của các nớc qua các năm và của các nớc với nhau.
Để đánh giá đợc sự phát triển kinh tế toàn diện, thông thờng ngời ta sử
dụng ba tiêu thức cơ bản là: tăng trởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự
thay đổi trong các chỉ tiêu xã hội, trong đó chỉ tiêu về tăng trởng kinh tế có thể
coi là quan trọng hơn cả.Theo mô hình kinh tế thị trờng thớc đo tăng trởng kinh
tế đợc xác định theo các chỉ tiêu của hệ thống tài sản quốc gia (SNA) bao gồm
3
các chỉ tiêu chủ yếu nh : tổng giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội, tổng thu
nhập quốc dân ..
1.Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output)
*Khái niệm chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đợc tạo nên
trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kì nhất định (thờng là
một năm)
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất có thể đợc tính theo hai cách :
Thứ nhất, đó là tổng doanh thu bán hàng thu đợc từ các đơn vị, các ngành trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân:
Thứ hai, tổng giá trị sản xuất đợc tính trực tiếp từ sản phẩm và dịch vụ
gồm chi phí trung gian (IC) và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ
(VA)
2.Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Procduct)
*.Khái niệm
Tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối
cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo

nên trong một đơn vị thời gian nhất định(thờng là 1 năm).
Giá trị tăng thêm (VA- Value Added) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là
một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là
bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao TSCĐ trong một
thời kì nhất định (thờng là 1 năm).
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm quốc nội giống nhau về nội dung (các yếu
tố hợp thành C1+V+m) nhng khác nhau về phạm vi tính toán.
Cả hai chỉ tiêu này đều là chỉ tiêu tuyệt đối thời kì đợc tính theo đơn vị giá
trị(giá hiện hành, giá so sánh và giá cố định).
4
*ý nghĩa :
Đây là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối
cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành , thành phần kinh tế và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân trong một thời gian nhất định. Đó là nguồn gốc của mọi
khoản thu nhập , nguồn gốc sự giàu có và phồn vinh của xã hội. Đó cũng là một
trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nền sản xuất xã hội . Nó không chỉ biểu
hiện quả sản xuất chiều sâu mà cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng; là một
trong những cơ sở quan trọng để tính các chỉ tiêu kinh tế khác.
+Tổng sản phẩm quốc nội là một trong những căn cứ quan trọng để đánh
giá sự tăng trởng kinh tế của một quốc gia, nghiên cứu khả năng tích luỹ, huy
động vốn, tính toán các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân c, so sánh quốc tế, xác
định trách nhiệm của mỗi nớc đối với các tổ chức quốc tế.
III.Mối quan hệ giữa Đầu t và sản lợng
1.Đầu t tác động đến sản lợng
1.1.Mô hình số nhân đầu t.
Mô hình số nhân đầu t của Keynes là một lý thuyết kinh tế vĩ mô đợc sử
dụng để giải thích sản lợng đợc xác định nh thế nào trong ngắn hạn.
Số nhân đầu t phản ánh quan hệ giữa việc gia tăng đầu t với gia tăng sản
lợng, phản ánh mức sản lợng thay đổi bao nhiêu khi đầu t biến đổi một đơn vị.
Mối quan hệ này đợc thể hiện qua công thức sau:


I
Y
k


=
hay
IkY = .
trong đó:
k: số nhân đầu t
Y
: mức gia tăng sản lợng
I
: mức gia tăng đầu t
5
ở đây
Y
là kết quả,
I
là nguyên nhân. Theo mô hình này của Keynes
cho thấy tăng đầu t sẽ làm tăng sẽ làm sản lợng tăng với mức khuyếch đại hay
tăng theo cấp số nhân(k lần).
Kết quả thực tế cho thấy mỗi đồng thay đổi trong một khoản đầu t sẽ làm
GDP thay đổi nhiều hơn một đồng, tức là số nhân k luôn lớn hơn 1. Vì sao lại
vậy?
Ta có
I
Y
k



=
, mà trong nền kinh tế đóng I = S
MPCCY
Y
S
Y
k

=


=


=
1
1
Với MPC là xu hớng tiêu dùng biên. Ta luôn có 0<=MPC <=1
(MPS: xu hớng tiết kiệm biên)
Ta thấy số nhân liên quan đến mức tiết kiệm và tiêu dùng tăng thêm. Nếu
MPC càng lớn thì k càng lớn nên độ khuyếch đại sản lợng càng lớn. Ngợc lại
khi MPS càng lớn thì k càng nhỏ nên độ tác động của đầu t đến sản lợng càng
nhỏ.
ở đây chúng ta gặp một nghịch lý của tiết kiệm. Lẽ ra khi MPS tăng thì S
tăng >>>> đầu t tăng >>>> ảnh hởng nhiều đến sản lợng nhng thực tế lại
không phải nh vậy.Keynes chỉ ra rằng khi dân chúng cố gắng tiết kiệm nhiều
hơn thì cha chắc toàn thể quốc gia đã có tiết kiệm nhiều hơn.
Chúng ta giải thích cho quá trình này rằng nếu mọi ngời đều cố gắng tiết

kiệm và giảm tiêu dùng tại mức đầu t kinh doanh cho trớc thì doanh số bán sẽ
giảm. Các doanh nghiệp sẽ cắt giảm sản xuất. GDP sẽ giảm tới mức khi mọi
ngời ngừng không tiết kiệm nhiều hơn so với mức đầu t dự kiến của các doanh
nghiệp. Nh vậy tiết kiệm tiết kiệm và đầu t thực tế sẽ giảm đi khi cố tiết kiệm
nhiều hơn. Mức tiết kiệm cao sẽ làm giảm tiêu dùng dẫn đến giảm sản lợng sản
xuất và tiếp tục làm giảm thu nhập từ đó làm giảm đâù t và thu nhập cũng nh
tiết kiệm lại tiếp tục giảm xuống.Cuối cùng sản lợng sẽ thực sự giảm đi nhiều
lần hơn mức tăng của tiết kiệm. Nh vậy giữa đầu t, tiết kiệm và sản lợng phải
tạo đợc mối quan hệ cân bằng trong nền kinh tế.
6
Mô hình số nhân có ảnh hởng rất lớn trong các phân tích kinh tế vĩ mô, tuy
nhiên mô hình này còn hạn chế là cha tính tính tới nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô
khác. Số nhân đợc phân tích trong điều kiện các nguồn lực cha đợc sử dụng hết
tức là khi sản lợng thực tế thấp hơn sản lợng tiềm năng. Khi còn các nguồn lực
cha đợc sử dụng hết thì tăng tổng cầu sẽ làm mức sản lợng tăng thêm. Ngợc lại
khi nền kinh tế đã đạt mức tiềm năng cực đại thì sản lợng không thể tăng thêm
khi tổng cầu mở rộng. Nói cách khác khi tăng đầu t hay trong nền kinh tế vẫn
còn d thừa năng lực và lao động thì hầu hết sự gia tăng ấy sẽ làm cho sản lợng
tăng.
Nh vậy, lý thuyết số nhân của Keynes đã phân tích mối quan hệ giữa đầu t
và sản lợng trong nền kinh tế. Nó là một công cụ quan trọng để phân tích vĩ mô
nền kinh tế. Tuy nhiên lý thuyết này còn nhiều hạn chế mà ngày nay chúng ta
có thể khắc phục đợc bằng cách xem xét một cách tổng hợp ảnh hởng của các
nhân tố.
1.2.Mô hình Harrod- Domar.
Đây là mô hình đơn giản, nổi tiếng nhất đợc ứng dụng rộng rãi do hai nhà
kinh tế Harrod ngời Anh và Domar ngời Mỹ đa ra độc lập vào những năm 1940.
Đây là mô hình thể hiện mối quan hệ giữa đầu t và tăng trởng nên còn đợc gọi
là mô hình tăng trởng Harrod-Domar.
Mô hình tăng trởng H-D lấy xuất phát điểm là đầu t, thể hiện mối quan hệ

giữa đầu t và sự gia tăng tổng sản phẩm bằng phơng trình:


Y
I
kYkI

== *
Trong đó:
I : nguồn vốn cung ứng cho việc đầu t
k : hệ số ICOR
Y
: sản lợng gia tăng
Để làm rõ mối quan hệ giữa sản lợng và đầu t, H-D đa ra công thức
7
Y
K
K
Y
K
K
Y
Y
Y
Y
g



=



=

= **

Y
K
I
Y
gIK

== *
trong nền kinh tế đóng S = I
s
kY
S
I
Y
g *
1
* =

=
g: tốc độ tăng trởng kinh tế
Y : sản lợng
S : tổng tiết kiệm trong năm
s : tỉ lệ tiết kiệm trên sản lợng (
Y
S

s =
)
k

: mức gia tăng vốn đầu t trong kỳ
ý nghĩa của hệ số k là để tạo thêm đợc một đơn vị kết quả sản xuất thì
cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác k là giá phải
trả thêm cho việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất.
Chỉ tiêu ICOR dùng để xác định nhu cầu vốn và mục tiêu tăng trởng kinh tế.
Từ công thức :
s
k
g *
1
=
ta thấy đợc mối quan hệ giữa sản lợng và đầu t.
Theo lý thuyết của H-D tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trởng kinh tế. Muốn gia
tăng sản lợng với tốc độ g cần duy trì tỷ lệ tiết kiệm là s để đầu t nếu hệ số
ICOR không đổi. Đây là mối quan hệ dây chuyền vì tiết kiệm là nguồn gốc của
đầu t, đầu t làm gia tăng vốn sản xuất. Việc gia tăng vốn sản xuất lại trực tiếp
làm gia tăng sản lợng.
Phân tích này có một ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch.
Nếu xác định đợc hệ số k thì vấn đề còn lại của công tác xây dựng đơn giản là
việc ấn định tốc độ tăng trởng để xác định nguồn vốn cần phải có là bao nhiêu
hoặc từ nguồn vốn có thể qui lại việc xác định tốc độ tăng trởng có thể đạt là
bao nhiêu.
Tuy nhiên việc nghiên cứu và vận dụng hệ số ICOR ở các nớc phát triển và
đang phát triển có điểm khác nhau. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho
kết quả tăng trởng càng cao, nó phụ thuộc tốc mức độ khan hiếm nguồn dự trữ
8

và tính chất của công nghệ sản xuất. ở các nớc phát triển hệ số ICOR thờng cao
hơn ở các nớc đang phát triển. ở mỗi nớc bất kỳ khi nền kinh tế phát triển thì hệ
số ICOR luôn có xu hớng tăng lên tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng
thêm 1 một đơn vị kết qủa sản xuất cần nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói
chung và nhân tố vốn nói riêng. Khi nớc Mỹ có ICOR là 8 và Việt Nam có
ICOR là 4 thì không thể nói Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trởng cao hơn của Mỹ
mà ở Mỹ có sự phát triển công nghệ theo chiều sâu hơn ở Việt Nam.
Mô hình H-D có ý nghĩa trong thời kỳ đầu của giai đoạn phát triển của bất
kỳ một quốc gia nào. Tuy nhiên, do quá đơn giản nên mô hình này có nhợc
điểm là chỉ quan tâm đến yếu tố vốn mà bỏ qua vai trò của lao động, vai trò của
thay đổi kỹ thuật công nghệ và vai trò của chính sách. Trên thực tế tiết kiệm và
đầu t mới chỉ là điều kiện cần, cha phải là điều kiện đủ cho tăng trởng kinh tế.
Điều kiện đủ ở đây là phải sử dụng vốn hiệu quả phát triển đồng bộ các yếu tố
khác nh lao động, khoa học công nghệ, chính sách
Vì vậy khi vận dụng mô hình này cần kết hợp với các yếu tố tăng trởng
khác để có một sự xem xét toàn diện các nhân tố tác động đến tăng trởng kinh
tế.
1.3.Các nhân tố đầu t tác động đến sản lợng
1.3.1.Mô hình hàm sản xuất Cobb- Douglas - Những nhân tố tác động trực
tiếp đến sản lợng
a.Khoa học công nghệ (KHCN)
Khoa học công nghệ là một trong những yếu tố tác động đến sản lợng thể
hiện ở hàm sản xuất Cobb-Duglass
Y=f(K,L,R,T)
Trong đó: Y :sản lợng
K:vốn
L:lao động
R:tài nguyên
T:khoa học công nghệ
9

KHCN đợc quan niệm là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trởng trong
điều kiện hiện nay.Yếu tố KHCN cần đợc hiểu theo hai dạng:
Thứ nhất đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt những kiến thức
khoa học , nghiên cứu đa ta những nguyên lý thử nghiệm về cải tiến sản
phẩm quy trình công nghệ hay thiết bị kĩ thuật.
Thứ hai, là sự áp dụng những kết quả nghiên cứu thử nghiệm vào thực tế
nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất.
Yếu tố KHCN đợc hiểu theo nghĩa toàn diện nh thế đã đợc K.Marx xem
nh làchiếc đũa thần tăng thêm sự giàu có của cải xã hội. Còn Solow thì cho
rằng: tất cả các tăng trởng bình quân đầu ngời có đợc trong dài hạn đều thu đ-
ợc nhờ tiến bộ kỹ thuật. Samuelson khẳng định:khoa học công nghệ là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt quá trình tăng trởng kinh tế bình vững.
Hệ thống những biện pháp kĩ thuật mới , toàn diện, đồng bộ hoặc riêng lẻ
để áp dụng vào quá trình sản xuất có tác dụng biến đổi quy trình công nghệ kỹ
thuật cũ, nâng cao năng suất kỹ thuật, giảm nhẹ lao động chân tay nặng nhọc,
cải tiến chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng
gọi là tiến bộ kỹ thuật.
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa cạnh tranh ngày càng gay gắt, KHCN
biến đổi liên tục, phát triển với tốc độ chóng mặt đóng vai trò quan trong việc
tăng sản lợng của toàn bộ nền kinh tế cũng nh của mỗi doanh nghiệp.Thực tế
cho thấy nền kinh tế nói chung hay bất kì một doanh nghiệp nào nắm giữ đợc
công nghệ kỹ thuật tiên tiến , hàng đầu thì sẽ tạo ra khối lợng sản phẩm lớn,
chiếm giữ thị phần lớn gắn liền với doanh thu khổng lồ.
b.Đầu t phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển lực lợng lao động (LLLĐ) chuyên môn kỹ thuật có
ý nghĩa quyết định để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của đất nớc.
Lao động là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất
muốn tiến hành đợc cần phải có ba yếu tố : ngời lao động- chủ thể sáng tạo, t
liệu lao động và đối tợng lao động.Thực tế nhiều nớc cho thấy, sự giàu có của
10

xã hội không những chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, mức độ trang bị
tài sản cố định cho nền kinh tế mà còn phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con ngời.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay- nền kinh tế tri thức, tri thức của con ngời đợc
xem nh một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng nh của toàn xã hội. Dù điều kiện của KHKT phát triển ở
mức độ nào không có con ngời sản xuất cũng không thể tiến hành đợc, vì con
ngời là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trớc đây, chúng ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống
nh yếu tố vốn và đợc xác định bằng số lợng nguồn lao động của mỗi quốc gia.
Những mô hình tăng trởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh đến khía
cạnh phi vật chất của lao động, gọi là vốn nhân lực, đó là các lao động có kỹ
năng sản xuất, lao động có thể vận hành đợc máy móc thiết bị phức tạp, những
lao động có sáng kiến và phơng pháp mới trong hoạt động kinh tế. Việc hiểu lao
động theo hai nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phân tích lợi
thế và vai trò của yếu tố này trong tăng trởng kinh tế của các nớc phát triển và
đang phát triển. Hiện nay tăng trởng của các nớc đang phát triển đợc đóng góp
bởi quy mô, số lợng lao động, yếu tố vốn.nhân lực còn có vị trí cha cao do trình
độ và chất lợng lao động ở các nớc này còn thấp. Đầu t vào nguồn nhân lực gồm
có các nội dung:
+Đầu t cho hoạt động đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sản
xuất phù hợp với dây truyền công nghệ.
+Đầu t cho công tác bảo hiểm, đặc biệt chú trọng bảo hiểm xã hội, tạo tâm lý
an tâm cho ngời lao động, giúp cho họ tập trung vào sản xuất, nâng cao năng
suất sản lợng.
+Đầu t vào dụng cụ bảo đảm an toàn lao động cho công nhân, tạo môi trờng sản
xuất tránh đợc tai nạn đáng tiếc, ảnh hởng đến sản xuất.
+ Chế độ trả lơng cho ngời lao động, thởng nhằm khuyến khích, động viên cho
ngời lao động.
11
c.Đầu t cho máy móc thiết bị

Máy móc thiết bị là yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm. Bất kỳ một cơ sở sản
xuất kinh doanh nào khi tiến hành sản xuất đều phải mua sắm và lắp đặt hệ
thống máy móc thiết bị. Nó có vai trò quyết định đến chất lợng, số lợng sản
phẩm sản xuất ra.
Do đặc điểm của máy móc thiết bị là giá trị bị hao mòn dần (trong đó có cả
hao mòn hữu hình và vô hình). Do đó khi quyết định đầu t mua sắm thiết bị ,
doanh nghiệp cần phải xem xét các yếu tố về tuổi thọ, sự thay đổi của KHCN,
sự phù hợp với trình độ chuyên môn của công nhân Từ đó lựa chọn máy móc
thiết bị phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Bên cạnh việc đầu t mua mới,
doanh nghiệp cần đầu t vào quỹ khấu hao để định kỳ tiến hành sửa chữa, bảo
dỡng máy móc thiết bị duy trì sản xuất nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm.
Việc đầu t vào máy móc thiết bị phải tiến hành song song với trang bị KHKT
phù hợp cùng với việc đào tạo đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn phù
hợp để vận hành máy móc thiết bị vào sản xuất.
d. Đầu t vào nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả những nguyên liệu chính và phụ,vật
liệu bao bì đóng gói. Đây là một khía cạnh quan trọng đợc ví nh cơm gạo sản
xuất. Nó quyết định giá thành của sản xuất, tính đều đặn và nhịp nhàng của quá
trình sản xuất. Nếu nguyên vật liệu không đợc cung cấp một cách đầy đủ thì
quá trình sản xuất sẽ bị ngng trệ. Vì vậy một doanh nghiệp khi lựa chọn nguyên
vật liệu đảm bảo các yêu cầu về đặc tính chất lợng nguồn cung cấp Ngày nay
với trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển nhiều vật liệu mới ra đời
thay thế nguồn vật liệu truyền thống ngày càng khan hiếm, đồng thời nâng cao
chất lợng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm với nhiều tính năng công dụng vợt trội.
Vì vậy các doanh nghiệp phải có lựa chọn thích hợp để giảm thiểu chi phí đảm
bảo chất lợng sản phẩm.
12
Bên cạnh cách tiếp cận trên,hiện nay trên thế giới còn một cách phân
tích tăng trởng kinh tế dựa theo các nhân tố là: Vốn(K), Lao động(L) và Năng
suất các nhân tố tổng hợp(TFP) trong đó yếu tố TFP đợc hiểu là tổng hợp những

nhân tố,chủ yếu là khoa học- công nghệ,có tác động đến sự tăng Năng suất lao
động.Đầu t vào nhân tố TFP chính là đầu t vào trí tuệ,chất xám phát triển
những khu vực công nghệ cao,đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm Tỷ lệ đóng
góp vào tăng trởng chung của nền kinh tế của nhân tố TFP càng cao thể hiện
trình độ sản xuất của nền kinh tế đó càng hiện đại,Đây là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lợng của tăng trởng kinh tế,đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức
hiện nay.
1.3.2.Các nhân tố tác động gián tiếp đến sản lợng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên quyết của một doanh nghiệp khi tiến hành
sản xuất kinh doanh. Khi một doanh nghiệp quyết định loại hình sản xuất hàng
hoá và dịch vụ thì phải tìm hiểu về cơ sở hạ tầng vì nó sẽ ảnh hởng đến chi phí
sản xuất. Cơ sở hạ tầng gồm : cơ sở hạ tầng cứng và cơ sở hạ tầng mềm.
a.Cơ sở hạ tầng mềm
Cơ sở hạ tầng mềm bao gồm:
+Chính sách thu hút đầu t
+Thủ tục hành chính
+Nguồn lao động: số lợng,chất lợng,giá cả
+Văn hoá kinh doanh: phong tục,thái độ,kỹ thuật lao động
+Vị trí địa lý
+Luật pháp,quy định
+Môi trờng đầu t
+Thái độ đối với các nhà đầu t
+Thái độ đối với các khu vực kinh tế dân doanh và đầu t nớc ngoài
+Chi phí để đăng kí kinh doanh
+Chi phí và thủ tục để thực hiện các quyết định đầu t
+Tính minh bạch về chất lợng
13
+Chi phí phụ trội bên ngoài
+Mức độ can thiệp của chính quyền địa phơng vào quyết định và quá trình
quản lý đầu t.

Cơ sở hạ tầng mềm chủ yếu là những yếu tố khách quan, các doanh nghiệp
rất khó có thể tác động làm thay đổi các yếu tố này.Vì vậy các doanh nghiệp
phải có chính sách đầu t phù hợp với mục tiêu hoạt động của mình và phù hợp
với các yếu tố của cơ sở hạ tầng mềm.
b.Cơ sở hạ tầng cứng
Cơ sở hạ tầng cứng bao gồm :
+ Nhà xởng,khu chế xuất,đờng xá.
+ Năng lợng, điện nớc
+ Giao thông
+ Thông tin liên lạc
+ Các cơ sở hạ tầng khác: hệ thống xử lý chất thải, khí thải, hệ thống an
toàn phòng cháy chữa cháy.
Nếu các doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng, đáp ứng đợc quy trình sản xuất, điều
kiện làm việc thì năng suất lao động cao, sản phẩm sản xuất ra ngày càng tăng.
Vì vậy các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu lựa chọn địa điểm có đầy đủ các
yếu tố cơ sở hạ tầng cần thiết cho quá trính sản xuất của doanh nghiệp. Đồng
thời doanh nghiệp cần phải đầu t xây dựng các công trình đờng xá phục vụ sản
xuất.
1.4.Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nh những lí luận ở trên ta đã biết tốc độ cũng nh quy mô gia tăng vốn đầu
t sẽ góp phần quan trọng trong việc gia tăng sản lợng quốc dân và thúc đẩy tốc
độ tăng trởng kinh tế.Tuy nhiên tác động của vốn đầu t tới sản lợng của mỗi
ngành, mỗi vùng - lãnh thổ kinh tế là không giống nhau về kết quả cũng nh hiệu
quả do đặc điểm vốn có của mỗi ngành kinh tế cũng nh điều kiện, trình độ phát
triển, xuất phát điểm của mỗi lãnh thổ kinh tế là không giống nhau. Vốn đầu t
cũng nh tỷ trọng vốn đầu t cho các ngành, các vùng kinh tế có ảnh hởng trực
14
tiếp đến sự chuyển dịch cơ cầu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng và cũng đồng
thời tác động đến tốc độ tăng trởng chung của cả nền kinh tế. Có thể dễ dàng
nhận thấy với cùng một lợng vốn đầu t, khi đầu t vào khu vực công nghiệp, dịch

vụ thờng cho một khối lợng gia tăng sản lợng lớn hơn và tốc độ tăng sản lợng
nhanh hơn so với khi đầu t vào lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp do trong lĩnh vực
nông, lâm, ng nghiệp thờng gặp phải những hạn chế về đất đai và các khả năng
sinh học. Điều này cũng tơng tự khi đầu t vào các địa phơng, vùng, lãnh thổ
kinh tế có điều kiện tài nguyên thiên nhiên, địa thế, xuất phát điểm kinh tế,cơ sở
hạ tầng khác nhau. Nh vậy trong điều kiện bình thờng của nền kinh tế ứng với
mỗi cơ cấu đầu t sẽ có một cơ cấu sản lợng tơng ứng hay có thể nói đầu t quyết
định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở mỗi quốc gia. Điều này có ý nghĩa
rất lớn trong việc hoạch định, thực hiện những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nớc. Thông qua những chính sách tác động đến cơ cấu đầu t, Nhà nớc có thể
can thiệp trực tiếp nh thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng
cơ chế quản lý đầu t hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách nh
thuế,tín dụng,lãi suất để xác lập và định h ớng một cơ cấu đầu t dẫn dắt sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý, giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các ngành, vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh
của những ngành mũi nhọn, những ngành thế mạnh hay những vùng có khả
năng phát triển nhanh hơn để làm động lực thúc đẩy các ngành, vùng lãnh thổ
khác cùng phát triển. Đến lợt nó, tăng trởng kinh tế cao kết hợp với việc chuyển
dịch cơ cấu đầu t hợp lý sẽ tạo nguồn vốn đầu t dồi dào định hớng đầu t vào các
ngành hiệu quả hơn nữa.
2.Sản lợng tác động đến đầu t - Lý thuyết gia tốc đầu t.
Theo lý thuyết này, để sản xuất ra một khối lợng sản phẩm cho trớc cần
phải có một khối lợng cụ thể vốn đầu t hay để sản xuất cho một đơn vị đầu ra
cho trớc cần phải có một lợng vốn đầu t nhất định.
Đầu t tăng hay giảm phản ánh sự biến động của tổng vốn đầu t
15
( k) gồm quỹ khấu hao để thay thế máy móc thiết bị đã hao mòn và bộ phận
đầu t thuần, bộ phận vốn tăng lên trong kỳ.

16

Mối quan hệ giữa sản lợng và vốn đầu t đợc thể hiện nh sau:
(1)
t
K
: vốn đầu t tại thời điểm t
t
Y
: sản lợng tại thời điểm t
x : là hệ số gia tốc đầu t hay tỷ lệ phản ánh quan hệ giữa vốn và sản lợng
t
K
=x*
t
Y
( 2)
Nếu x không đổi thì quy mô sản lợng sản xuất tăng kéo theo nhu cầu về
vốn đầu t tăng và ngợc lại.
Từ mô hình trên ta thấy : chi tiêu đầu t tăng ( giảm) phụ thuộc vào nhu cầu t
liệu sản xuất. Nhu cầu t liệu sản xuất tăng ( giảm) lại phụ thuộc vào quy mô sản
phẩm cần sản xuất. Khi mô sản phẩm cần sản xuất tăng và tăng nhanh sẽ làm
cho chi tiêu đầu t tăng theo và ngợc lại, sản lợng phải liên tục tăng làm cho đầu
t tăng cùng tốc độ ( hay không đổi so với năm trớc). Theo lý thuyết này vốn đầu
t tăng cùng tỷ lệ với sản lợng ít nhất trong trung và dài hạn.
Nếu x không đổi thì ở kỳ trớc (t-1) giữa sản lợng và đầu t cũng có mối quan hệ
tơng tự tức là:
11
*

=
tt

YxK
( 3)
Lấy (2) (3) ta có:
t
K
-
)111
(***

==
ttttt
YYxYxYxK
) (4)
trong đó:
t
K
-
1t
K
là đầu t ròng và bằng
t
I
- D với D là khấu hao
Do đó:
t
I
-
D
=
t

K
-
1t
K
=
1
*


tt
YYx
=
Yx

*
(5)
và đầu t ròng
n
I
=
Yx *
(6)
17
t
t
Y
K
x
=
Nh vậy theo lý thuyết này, đầu t ròng là một hàm số của sự gia tăng sản l-

ợng đầu ra.
Nếu sản lợng kỳ sau tăng so với kỳ trớc thì
Y
>0 , đầu t ròng
n
I
>0.
Mức tăng của đầu t ròng phụ thuộc vào sự biến động của sản lợng. Nếu sản
lợng tăng cao thì đầu t ròng tăng càng lớn ( lớn hơn x lần).
Nếu sản lợng giảm thì đầu t ròng giảm. Nếu sản lợng trong thời gian dài không
đổi đầu t ròng sẽ bằng 0.
n
I
=
Yx *
và khi
Y
=0 thì
n
I
=0.
Do vậy, nếu sản lợng năm sau giảm so với năm trớc hoặc bằng 0 thì đầu t
cũng giảm theo hoặc bằng 0.
Ưu và nhợc điểm của lý thuyết gia tốc đầu t
--Ưu điểm: lý thuyết gia tốc đầu t phản ánh sự tác động của sản lợng đến đầu t.
Nếu tích không đổi trong một thời gian nào đó thì lý thuyết này là cơ sở để dự
báo quy mô vốn đầu t tại năm nào đó.
Nếu gọi
t
K


1t
K
là vốn đầu t thực hiện tại thời điểm t và t-1 ,
*
t
K
là vốn đầu
t mong muốn.
là một hằng số ( 0< < 1)
thì
t
K
-
1t
K
= (
*
t
K
-
1t
K
)
Có nghĩa là sự thay đổi vốn đầu t thực hiện giữa 2 kỳ chỉ bằng một phần
của chênh lệch giữa vốn đầu t mong muốn thời kỳ t và với vốn đầu t thực hiện
thời kỳ t-1 . Nếu =1 thì
t
K
=

*
t
K
và lý thuyết gia tốc đầu t hoàn thiện sau này
cũng đã đề cập đến tổng đầu t.
Theo lý thuyết gia tốc đầu t ban đầu thì đầu t ròng
n
I
=
t
I
-
D
=
t
K
-
1t
K
và theo lý thuyết gia tốc đầu t sau này thì :
t
K
-
1t
K
= (
*
t
K
-

1t
K
) và do đó
n
I
= (
*
t
K
-
1t
K
)
18

×